Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 90 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

oo0oo



NGUYỄN DUY KIÊN



RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SHINHAN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
oo0oo


NGUYỄN DUY KIÊN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
oo0oo




NGUYỄN DUY KIÊN



RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SHINHAN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




Hà Nội, 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
oo0oo



NGUYỄN DUY KIÊN




RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SHINHAN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ KTQT
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO MINH PHÚC



Hà Nội, 2012



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
5
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
5
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
5
1.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
6
1.1.3. Phân loại tín dụng
7
1.1.4. Quy trình tín dụng ngân hàng
8
1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
13
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
16
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng dối với ngân hàng và nền kinh tế
18
1.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
19
1.2.6. Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng
22
1.3. Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng
24
1.4. Điểm mới trong việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
trong các NHTM Việt Nam hiện nay

27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HÀ NỘI
30
2.1. Khát quát về ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
30
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân
30


hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của SHBV-HN
32
2.2 Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại SHBV-HN
37
2.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại SHBV-HN
37
2.2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng SHBV-HN
43
2.2.3. Thực trạng công tác quản trị RRTD ở SHBV-HN
46
2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội
57
2.3.1. Kết quả đạt được
57
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
58

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM-CHI
NHÁNH HÀ NỘI
62
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020
62
3.1.1. Định hướng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020
62
3.1.2. Mục tiêu hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020
62
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
63
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy cấp tín dụng và quản trị RRTD
63
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
67
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát và kiểm soát quá
trình giải ngân và sau khi cho vay
69
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
71


3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị
rủi ro tín dụng
72

3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
72
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
74
3.2.8. Tăng cường và hoàn thiện công tác xử lý rủi ro
76
3.2.9. Một số kiến nghị
77
KẾT LUẬN
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81











i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa

1
CBTD
Cán bộ tín dụng
2
CN
Chi nhánh
3
HN
Hà Nội
4
NHNN
Ngân hàng nhà nước
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
QTRRTD
Quản trị rủi ro tín dụng
7
RRTD
Rủi ro tín dụng
8
SHBV
Ngân hàng Shinhan Việt Nam
9
SHBV-HN
Ngân hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội
10
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh

11
TTQT
Thanh toán quốc tế
12
XDCB
Xây dựng cơ bản












ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên các bảng
Trang
1
2.1
Kết quả kinh doanh những năm gần đây của SHBV-HN
34
2

2.2
Tình hình cho vay và huy động vốn của SHBV-HN
những năm gần đây
35
3
2.3
Kim ngạch thanh toán quốc tế của SHBV-HN những năm
gần đây
37
4
2.4
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của SHBV-HN trong
những năm gần đây
37
5
2.5
Dư nợ cho vạy SHBV-HN trong những năm gần đây
38
6
2.6
Nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ chiết khấu của SHBV-
HN trong những năm gần đây
38
7
2.7
Dư nợ phân theo ngành của SHBV-HN
39
8
2.8
Dự nợ SHBV-HN theo thời hạn cho vay

40
9
2.9
Một số chỉ tiêu và hệ số đo lường rủi ro tín dụng của
SHBV trong những năm gần đây
43
10
2.10
Bảng xếp hạng tín dụng của SHBV
49
11
2.11
Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
Tên các hình
Trang
1
1.1
Các loại rủi ro tín dụng
14
2
2.1

Cơ cấu tổ chức của SHBV-HN
32
3
2.2
Lợi nhuận của SHBV-HN qua các năm
33
4
2.3
Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn cho vay
41
5
2.4
Tỷ trọng dư nợ SHBV-HN theo tài sản bảo đảm
42
6
3.1
Hệ thống tổ chức quản trị rủi ro của SHBV
65

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 15/9/2008, một trong những tập đoàn chứng khoán và ngân hàng
đầu tư lớn thứ 4 của Mỹ là Lehman Brother tuyên bố phá sản với khoản nợ
613 tỷ đôla Mỹ sau khi không có công ty nào chấp nhận mua lại. Đây là vụ
phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ. Sự sụp đổ của Lehman đã
gây ra chấn động khắp thế giới. Nguyên nhân của sự đổ vỡ là việc mất khả
năng thanh toán các khoản nợ dưới chuẩn mà bắt nguồn từ vụ “nổ bong bóng”

của thị trường nhà đất Mỹ.
Từ vụ việc trên có thể thấy, quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là
hoạt động hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại của mỗi
Ngân hàng. Do đó hoạt động này đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong
việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa
những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng
chính sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro
tín dụng trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng
Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đã ban hành nhiều chính sách, quy
định và liên tục cập nhật, bổ sung quy trình tín dụng để hạn chế rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các quy định, quy trình vẫn còn
tồn tại những hạn chế cần khắc phục; vì vậy đề tài: “Rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội" được lựa
chọn nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
tại ngân hàng, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế.

2

2. Tình hình nghiên cứu
Rủi ro tín dụng là vấn đề đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới tuy
nhiên chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Cho đến nay đã có một số
sách, và bài viết về rủi ro tín dụng như: 1) Giáo trình : “Quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng ” của PTS. Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê 1999.
Giáo trình này đã giới thiệu một cách khái quát về các loại rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, trong đó có rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, đây là một nghiên
cứu tổng quát về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và chưa đi sâu nghiên cứu
vào rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 2) Giáo trình: “Đánh giá và
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của TS Nguyễn Văn Tiến –

NXB Thống kê 2002. Cuốn sách này viết sâu hơn về các loại rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, nhưng cũng chưa tập trung nhiều vào phân tích rủi ro tín
dụng.
Ngoài ra, còn có một vài khoá luận, luận văn nghiên cứu về quản trị và
hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng như: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của Trương Quốc
Doanh – Đại học Kinh tế TPHCM (2007), “Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Ngân hàng Công thương Đà Nẵng” của Lê Trọng Quý, Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (2008) Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác
nhau, và đặc thù riêng của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập
trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng
cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác.
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ những luận văn
nghiên cứu trước đó, áp dụng vào đặc thù riêng của ngân hàng, tác giả sẽ đi
sâu phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội để đưa ra các giải pháp đề phòng và hạn chế rủi ro trong tín
dụng cho ngân hàng.
3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại;
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng và công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội và một số kiến
nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro trong

hoạt động tín dụng ngân hàng từ các nghiên cứu trong thời gian gần đây.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội và đề
xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu rủi ro trong hoạt động
tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
- Về thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 2005 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài này được áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, sử dụng dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn tư liệu thứ
4

cấp: Hiệp ước Basel (I và II), Báo cáo của Ngân hàng, nghiên cứu khoa học,
tạp chí chuyên ngành tài chính, ngân hàng
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tình huống, trong trường hợp
này là phân tích trường hợp của Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội.
- Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống
kê, tổng hợp, phân tích dữ liệu để đưa ra các kết luận cho nghiên cứu của
mình.
6. những đóng góp mới của luận văn.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp về phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội.

- Trên cơ sở các giải pháp, đề xuất các kiến nghị cụ thể đối với Chính
phủ và Ngân hàng nhà nước.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:
 Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
 Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
 Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
5

CHƢƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai.
- Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi
+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng

trước khi đến hạn thanh toán.
+ Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung, dài hạn trong đó các
công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình để mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ.
Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm
thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
6

thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Trong các nghiệp vụ trên nghiệp vụ cho vay là chủ đạo trong các hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Cho vay là hoạt động đem lại
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM
phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các
khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực
hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho
vay.
1.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng luôn luôn an toàn và phát triển
bền vững thì yêu cầu bắt buộc của tín dụng ngân hàng là phải tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, cho vay có mục đích, có phương án vay vốn khả thi, hiệu quả:

Mục đích và phương án vay vốn luôn được đề cập rõ ràng, là quy định
bắt buộc trong tất cả các hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay phải ghi rõ mục
đích sử dụng vốn vay: sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án, tiêu dùng , đồng
thời nêu được tính khả thi, hiệu quả của phương án, có khả năng trả nợ ngân
hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Hai là, việc cho vay phải có bảo đảm :
Yêu cầu khi khách hàng vay phải có bảo đảm: tài sản cầm cố, thế chấp
thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo an
7

toàn cho khoản vay, hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả
được nợ. Hoạt động cho vay là lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy,
yêu cầu phải có bảo đảm là hết sức cần thiết và quan trọng đối với ngân hàng.
Ba là, khách hàng vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn:
Với vai trò trung gian của ngân hàng là đi vay để cho vay. Do đó, các
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng hầu hết đều xuất phát từ
nguồn tiền mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức, cá nhân. Việc sử
dụng hợp lý nguồn tiền này là yêu cầu bắt buộc đối với ngân hàng. Để đảm
bảo khả năng thanh khoản, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu rút tiền của
người gửi trong mọi trường hợp. Vậy trong hợp đồng tín dụng, quy định bắt
buộc khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã
thỏa thuận để duy trì tính thanh khoản, giúp ngân hàng phát triển bền vững.
1.1.3. Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản;
- Cho vay công nghiệp và thương mại;
- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay cá nhân;
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và

thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có
8

qui mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất
* Căn cứ vào tài sản đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
* Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng được sử dụng để
hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng
hoá, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được
sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín
dụng này thường được chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi
phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu
kỳ phiếu.
- Cho vay tài trợ vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình
thành TSCĐ. Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn
cho vay là trung hạn và dài hạn
1.1.4. Quy trình tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho

vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.Về mặt quản lý,
quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
9

- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm các bƣớc:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như :
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
▪ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng
▪ Phân tích tính chân thật của những thong tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng
làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản:

▪ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
▪ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ hai còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
10

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ, nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong thực tế, rủi ro tồn tại ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, do vậy tùy
theo mỗi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau mà “rủi ro” được định
nghĩa khác nhau, chẳng hạn:
 Rủi ro là khả năng xảy ra một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc
chắn (xác suất xảy ra < 1).
 Dưới góc độ đầu tư: Rủi ro trong đầu tư là không đạt được giá trị hiện
tại thuần NPV và chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR như dự tính.
 Theo xác suất thống kê: Rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẫu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.

 Định nghĩa rủi ro hiện đại: Rủi ro là khả năng một kết quả có lợi hay
không có lợi sẽ xảy ra từ những nguy hiểm hiện hữu.
 Trong lĩnh vực ngân hàng: Rủi ro là những biến cố không mong đợi
khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
11

tế hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong đó, tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê
và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt
động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng
giảm xuống và thu nhập từ dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ
tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị
ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi
lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. P.Volker, cựu
chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có
những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh.” Rủi ro tín
dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A modern
Perpective”, A.Saunder định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của khách hàng không thể được thực
hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.[11]

Thomas P.Fitch:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán

được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. [15]


12

Timothy W.Koch:
Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách
hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo
thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị
giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn. [16]

Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic:
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể
chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín
dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn
bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng
tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. [12]

Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau:

Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
13

Đối với các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong
kinh doanh các dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời
chủ yếu và thậm chí gần như duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì
vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Bên cạnh đó rủi ro tín dụng là khách quan cho nên
không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của
chúng cũng như hậu quả mà chúng gây ra.
Tuy nhiên, cũng cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, tức là khả
năng do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một
khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất,
một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn có
thể cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu hay tiêu chí phân loại mà
người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau.
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây

ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người đi vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến
khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người
14

đi vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì
những lý do chủ quan khác.
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau đây:








Hình 1.1. Các loại rủi ro tín dụng
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (1999), Giáo trình Quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội)
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để
quyết định tài trợ của ngân hàng), rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn
đảm bảo, như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm
bảo và mức an toàn của nó, rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị
hoạt động cho vay, như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định

hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và
giám sát danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro tập
trung
Rủi ro
nội tại
15

Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay
cỏ rủi ro cao)
* Nếu căn cứ vào cách phân loại nợ theo quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Rủi ro đối với nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2): Đó là những khoản nợ quá
hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối
với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ
đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được
điều chỉnh lần đầu)
+ Rủi ro đối với nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3): là những khoản nợ
quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nợ cần chú ý;
các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro đối với nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4): là những khoản nợ quá hạn
từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai.
16

+ Rủi ro đối với nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5): là những khoản
nợ đã quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các
khoản nựo cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nựo lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý.
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Khách hàng có biểu hiện:
+ Các khoản nợ gốc và lãi khách hàng không thanh toán đầy đủ hoặc
chậm thanh toán;

+ Xin ngân hàng cho kéo dài thời hạn trả nợ, xin gia hạn nợ;
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ;
+ Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp đồng;
+ Chu kì vay thường xuyên gia tăng.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ
chức khách hàng
+ Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về
quan điểm, mục đích, cách thức quản lý
+ Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu không hợp lý dẫn đến việc dùng
người không hiệu quả và có hiện tượng những người có năng lực rời khỏi
công ty
+ Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực.
+ Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý
17

Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Giá trị sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp suy giảm
+ Thu nhập không ổn định và thiếu tính thường xuyên
+ Chậm trễ trong thanh toán lương cho nhân viên
+ Hệ số quay vòng vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán giảm
+ Các khoản nợ thương mại gia tăng một cách bất thường
Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu thuộc về xử lý thông tin tài chính, kế toán
+ Chậm chễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo
cáo tài chính không hợp lý và thiếu chuẩn xác
+ Tăng doanh số bán hàng nhưng lãi giảm hoặc lỗ
+ Tiền mặt giảm, vốn lưu động giảm
+ Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu như kế hoạch
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thương mại
+ Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành

nghề mà không thuộc chuyên môn của mình, lĩnh vực có độ rủi ro cao
+ Yếu tố đầu vào không thuận lợi như: giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, không nhập được những nguyên liệu đặc chủng
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục
đích ví dụ như: dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, tài trợ cho TSCĐ, nhà
xuởng
+ Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật
+ Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi
+ Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật

×