Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Phát triển nguồn nhân lực Phát thanh - Truyền hình Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình Hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 186 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

______________





KIM NGỌC ANH







PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ







LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TÊ
́


CHÍNH TRỊ
















Hà Nội - 2014

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

______________




KIM NGỌC ANH







PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TÊ
́
CHÍNH TRỊ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Vũ Văn Hiền
2. TS. Tạ Đức Khánh














Hà Nội - 2014
3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận án “Phát triển nguồn nhân lực Phát thanh -
Truyền hình Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế” là công
trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn
đƣợc sử dụng trong Luận án này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và đƣợc ghi trong danh
mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về lời cam đoan trên!


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Nghiên cứu sinh




Kim Ngọc Anh






















4



MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt i
Danh mục các bảng iv

Danh mục các hình vẽ và đồ thị v

MỞ ĐẦU: 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 12
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
6. Những đóng góp của Luận án 14
7. Kết cấu luận án 15

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP
QUỐC TẾ 16
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN 16
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 16
1.1.2. Vai trò nguồn nhân lực 18
1.2. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT
THANH - TRUYỀN HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 20
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình 20
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực PT-TH trong hội nhập quốc tế 24
5

1.2.3. Các tiêu chí cơ bản đánh giá phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình
trong hội nhập quốc tế 31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình
trong hội nhập quốc tế 33
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH -
TRUYỀN HÌNH CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO

VIỆT NAM 41
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phát thanh- truyền hình của một số
nƣớc trên thế giới 41
1.3.2. Một số bài học cho Việt Nam 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 46

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ NNL VÀ PHÁT TRIỂN NNL PHÁT THANH -
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HNQT 47
2.1. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA PT-TH VIỆT NAM VÀ YÊU CẦU
ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 47
2.1.1. Hội nhập quốc tế của phát thanh - truyền hình Việt Nam 47
2.1.2. Yêu cầu của hội nhập quốc tế với phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền
hình Việt Nam 58

2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 61
2.2.1. Khái quát chung về nguồn nhân lực PT-TH Việt Nam trong HNQT 61
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của một số đài phát thanh - truyền hình Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế 71

2.3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT THANH -
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 88
2.3.1. Về kinh phí đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực 88
2.3.2. Về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực 90
2.3.3. Về công tác tuyển dụng 91
2.3.4. Về sử dụng nguồn nhân lực 92
6

2.3.5. Về đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực 93
2.3.6. Lƣơng và đãi ngộ vật chất đối với nhân lực PT-TH 97

2.4. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN NNL PT-TH
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HNQT 97
2.4.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc 97
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 98
2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế 104
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 106

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 107
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỚI VỚI PHÁT TRIỂN NNL PT-TH ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA HNQT 107
3.1.1. Về mô hình hệ thống PT-TH nƣớc ta 107
3.1.2. PT-TH trƣớc xu hƣớng đa phƣơng tiện 107
3.1.3. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 108
3.1.4. Vấn đề đào tạo NNL PT-TH 108
3.1.5. Hợp tác quốc tế trong đào tạo NNL PT-TH 108
3.1.6. Phát triển NNL PT-TH đặc thù 109
3.1.7. Vấn đề chảy máu chất xám trong ngành PT-TH 109
3.1.8. Giá trị văn hóa và “hình mẫu” ngƣời làm PT-TH Việt Nam 110

3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH PT-TH TRONG THỜI GIAN TỚI 110
3.2.1. Những mục tiêu chủ yếu trong quy hoạch phát triển ngành PT-TH đến 2020 . 110
3.2.2. Các giải pháp phát triển 112
3.2.3. Phát triển quy mô nguồn nhân lực PT-TH Việt Nam đến 2020 114

3.3. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT
THANH - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP
QUỐC TẾ 117
7


3.3.1. Nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình Việt Nam trong quá trình HNQT phải
phát triển nhanh, đạt trình độ khu vực và thế giới 117
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình Việt Nam là trách nhiệm của
Đảng và Nhà nƣớc, của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, đặc biệt là của chính
ngành phát thanh truyền hình 118
3.3.3. Đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình phát triển nguồn nhân lực 119
3.2.4. Nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình phải đƣợc phát triển toàn diện trong đó
chất lƣợng là nội dung cơ bản nhất 119
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình phải phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thực tiễn của ngành phát thanh - truyền hình và chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực quốc gia 120

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT
THANH - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP
QUỐC TẾ 122
3.4.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình theo
hƣớng hiện đại, hội nhập 122
3.4.2. Đổi mới mô hình tổ chức phát thanh - truyền hình Việt Nam tinh gọn phù hợp
với thời kỳ mới 123
3.4.3. Xây dựng “Hình mẫu” ngƣời làm PT-TH Việt Nam 125
3.4.4. Phát triển “Tâm lực” nguồn nhân lực PT-TH VN 130
3.4.5. Đổi mới phƣơng pháp và nội dung tuyển dụng nhân lực 131
3.4.6. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng và đào tạo 133
3.4.7. Nâng cấp các trƣờng đào tạo nguồn nhân lực phát thanh- truyên hình 136
3.4.8. Xây dựng phƣơng pháp tính định biên lao động cho chƣơng trình phát thanh -
truyền hình 142
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 147
KIẾN NGHỊ 148
KẾT LUẬN 150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
8

PHỤ LỤC 171


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Tiếng Anh (nếu có)
Tiếng Việt
ABU
Asia-Pacific Broadcasting Union
Hiệp hội phát thanh, truyền hình
Châu Á-Thái Bình Dƣơng
ABC
Australian Broadcasting
Coroporation7
Hãng Phát thanh - Truyền hình
Úc
AIBD
Asia Pacific Institute for
Broadcasting Development
Viện phát triển phát thanh,
truyền hình Châu Á-Thái Bình
Dƣơng
ANTV


Truyền hình An ninh
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dƣơng
ASEAN
Asia Sounth East Association
Nations
Hiệp hội các quốc gia Châu á
Thái Bình Dƣơng
ASEM
The Asia-Europe Meeting
Hội nghị thƣợng đỉnh Á - Âu
BBC
British Broadcasting Corporation
Hãng phát thanh - truyền hình
Vƣơng quốc Aanh
BC-TT

Báo chí - Tuyên truyền
BC-VT

Bƣu chính viễn thông
BLV

Bình luận viên
Bộ TT-TT

Bộ Thông tin truyền thông

BTV

Biên tập viên
CARICOM
The Caribbean Community
Cộng đồng Caribê và Thị trƣờng
chung
CBCNV

Cán bộ công nhân viên


Cao đẳng
CIRTEF
Conseil International des Radios-
Télévisions d'Expression
Française
Hiệp hội các Đài Phát thanh, truyền
hình các nƣớc sử dụng tiếng Pháp
CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ
CMKT

Chuyên môn kỹ thuật
CNTT

Công nghệ thông tin
CQTT


Cơ quan thƣờng trú
9

ĐH

Đại học
ĐHQG

Đại học Quốc gia
DTH

truyền hình số
DW
Deutsche Welle
Đài Quốc tế Đức
EC
European Commission
Cộng đồng Kinh tế châu Âu
EFTA
The European Free Trade
Association
Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FTAs
Free Trade Agreements
Các thỏa thuận mậu dịch tự do
GATT
The General Agreement on Tariffs

and Trade
Hiệp định chung về Thƣơng mại
và Thuế quan
GS

Giáo sƣ
HD
High-definition
Độ phân giải cao
HDTV
High-definition television
Truyền hình có độ phân dải cao
HNQT

Hội nhập quốc tế
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế
KH-CN

Khoa học công nghệ
KH-XH và
NV

Khoa học - Xã hội và Nhân văn
KHTN

Khoa học tự nhiên
KT-XH


Kinh tế - Xã hội
KTPT

Kỹ thuật phát thanh
KTTT

Kinh tế tri thức
KTV

Kỹ thuật viên
LLCT

Lý luận chính trị
MC
Master of Ceremonies
Ngƣời dẫn chƣơng trình
NNL

Nguồn nhân lực
PGS

Phó giáo sƣ
PT-TH

Phát thanh truyền hình
PTV

Phát thanh viên
PV


Phóng viên
QL

Quản lý
SĐH

Sau đại học
SEV
Council of Mutual Economic
Hội đồng Tƣơng trợ kinh tế
10

Assistance
SIDA
Swedish International Development
Cooperation Agency
Tổ chức phát triển quốc tế Thụy
Điển
SXCT

Sản xuất chƣơng trình
TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa
TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp
Tp HCM


Thành phố Hồ Chí Minh
THVN

Truyền hình Việt Nam
Ths

Thạc sỹ
TNVN

Tiếng nói Việt Nam
TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam
UBND

Ủy ban nhân dân
UBPT-
THVN

Ủy bản phát thanh - truyền hình
Việt Nam
UNESCO
The United Nations Educational,
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hiệp quốc
UNICEF
The United Nations Children's Fund
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
XHNV

Xã hội nhân văn
VOR
The Voice of Russia
Đài Tiếng nói nƣớc Nga
VOV
Radio the Voice of Vietnam
Đài Tiếng nói Việt Nam
VOVGT

Kênh VOV giao thông
VOV AMS

Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
truyền thông đa phƣơng tiện Đài
TNVN
VTV
Vietnam Television
Đài Truyền hình Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới









11





DANH MỤC CÁC BẢNG

1. Bảng 2.1- Quy mô đài PT-TH và nhân lực PT-TH Việt Nam hiện nay 69
2. Bảng 2.2- Quy mô nhân lực làm việc trong 11 nhóm ngành có quy mô nhân lực
lớn năm 2011 69
3. Bảng 2.3-So sánh quy mô nhân lực báo in, nhân lực ngành PT-TH trong ngành
Thông tin-Truyền thông 70
4. Bảng 2.4- Cơ cấu nhân lực VOV theo chức danh công việc 76
5. Bảng 2.5- Nhân lực của một số đài, kênh PT-TH nƣớc ta hiện nay 82
6. Bảng 2.6-Kết quả khảo sát chất lƣợng nhân lực các đài PT-TH tỉnh ở VN 83
7. Bảng 2.7-Kết quả khảo sát cơ cấu nhân lực các đài PT-TH tỉnh ở VN 85
8. Bảng 2.8-So sánh một số tiêu chí phát triển NNL giữa các đài PT-TH ở VN 87
9. Bảng 2.9-Kết quả khảo sát kinh phí đào tạo, phát triển NNL PT-TH 89
10. Bảng 2.10-Số liệu thi tuyển công chức, viên chức từ năm 2005-2010 của Đài
TNVN 92
11. Bảng 2.11-Thống kê kết quả luân chuyển cán bộ ở VOV năm 2011 93
12. Bảng 2.12-Số liệu đào tạo nhân lực ở VOV giai đoạn 2001-2010 94
13. Bảng 2.13-Số liệu đào tạo nhân lực của VTV 2001-2010 95
14. Bảng 3.1-Nhu cầu nguồn nhân lực ngành truyền thông nƣớc ta tới 2020 115
15. Bảng 3.2-Nhu cầu nhân lực VTV tới 2020 115

16. Bảng 3.3-Dự báo NNL của VOV giai đoạn 2016-2020 115
17. Bảng 3.4-Dự báo nhu cầu nhân lực Đài PT-TH cấp tỉnh tới 2020 116
18. Bảng 3.5-Dự kiến nhu cầu đào tạo của ngành PT-TH đến 2020 117
19. Bảng 3.6-So sánh tính ƣu việt của các mô hình tổ chức 125
20. Bảng 3.7-Tƣơng quan giữa thời lƣợng và nhân lực làm chƣơng trình PT-TH 143





12








DANH MỤC CÁC HÌNH

1. Hình 1.1-Khái quát yêu cầu của nguồn nhân lực 21
2. Hình 1.2-Quy trình phát triển nguồn nhân lực 26
3. Hình 1.3-Các nhân tố của HNQT ảnh hƣởng tới phát triển NNL PT-TH 34
4. Hình 1.4-Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến phát triển NNL PT-TH 40
5. Hình 2.1-Mô hình hệ thống PT-TH nƣớc ta hiện nay 63
6. Hình 2.2-Sơ đồ cơ cấu tổ chức VOV theo Nghị định 16/2008/NĐ-CP 73
7. Hình 2.3-Trình độ đào tạo nhân lực VOV 74
8. Hình 2.4-Trình độ lý luận chính trị nhân lực VOV 75
9. Hình 2.5-Cơ cấu tổ chức VTV theo Nghị định 18/2008/NĐ-CP 77

10. Hình 2.6-Trình độ đào tạo nhân lực VTV 78
11. Hình 2.7-Tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực VTV theo trình độ đào tạo 78
12. Hình 2.8-Trình độ chính trị NNL của VTV 79
13. Hình 2.9-Tỷ lệ nguồn nhân lực VTV theo trình độ lý luận chính trị 79
14. Hình 2.10-Cơ cấu Nguồn nhân lực VTV theo chức danh công việc 80
15. Hình 2.11-Cơ cấu nguồn nhân lực PT-TH cấp tỉnh theo trình độ đào tạo 85
16. Hình 2.12-Tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực PT-TH cấp tỉnh theo trình độ đào tạo 85
17. Hình 2.13-Cơ cấu nguồn nhân lực PT-TH cấp tỉnh theo chức danh công việc 87
18. Hình 3.1-Đƣờng cong biểu diễn mối tƣơng quan giữa thời lƣợng và nhân lực làm
chƣơng trình PT-TH 144
19. Hình 3.2-Đồ thị biểu hiện xu hƣớng đƣờng tƣơng quan giữa thời lƣợng và nhân
lực làm chƣơng trình PT-TH 145








13








MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài “Phát triển Nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình Việt Nam đáp
ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế” đề cập tới nhiều địa hạt, đó là: nguồn
nhân lực (NNL), NNL phát thanh - truyền hình (PT-TH), phát triển nguồn nhân lực và
hội nhập quốc tế (HNQT). Câu hỏi đầu tiên tác giả Luận án này muốn trả lời, đó là: Vì
sao chúng ta phải nghiên cứu Đề tài này? Xin nêu những lý do chính, gồm 2 lý do
khách quan và 2 lý do chủ quan:
1.1. Lý do khách quan
Thứ nhất,nhƣ chúng ta đã biết thế giới đang bị chi phối mạnh mẽ bởi xu thế
toàn cầu hóa. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới thông qua nhiều cơ
chế hợp tác song phƣơng, đa phƣơng,…Trong bối cảnh đó, PT-TH là một trong những
ngành có cơ hội cũng nhƣ đòi hỏi hội nhập cao. Mặc dù có truyền thống và bề dày lịch
sử gắn với quá trình bảo vệ và xây dựng đất nƣớc, nhƣng PT-TH nói riêng và báo chí
nói chung đang chịu tác động mạnh của Toàn cầu hóa thông tin, Quốc tế hóa báo chí,
đa phƣơng tiện và thƣơng mại hóa,…Đòi hỏi báo chí và ngành PT-TH phải có những
thay đổi và điều chỉnh để nắm bắt cơ hội và chủ động với thách thức mà HNQT mang
lại.
Thứ hai, tại sao lại nghiên cứu phát triển NNL mà không phải là các yếu tố
khác nhƣ: phát triển công nghệ sản xuất? phát triển quy mô hay phát triển dịch vụ PT-
TH?Bởi trong các nguồn lực cho phát triển đất nƣớc nói chung và các tổ chức nói
riêng thì nhân lực đƣợc cho là quan trọng nhất, có tính quyết định. Chỉ có con ngƣời
mới có khả năng tiếp thu và vận dụng sáng tạo mọi nguồn lực khác. Đặc biệt đối với
ngành báo chí thì NNL lại càng quan trọng hơn, bởi nhƣ Lenin đã nói: Nói tới báo chí
tức là nói tới người làm báo.
1.2. Lý do chủ quan
14

Thứ nhất, PT-TH là 2 trong 4 loại hình báo chí hiện đại là báo giấy, báo mạng,
báo nói và báo hình. Phát thanh Việt Nam ra đời ngay sau khi nƣớc ta giành độc lập

(7/9/1945) nhƣng sau sự ra đời của phát thanh thế giới gần 50 năm. Còn Truyền hình
nƣớc ta thì tới năm 70 của thế kỷ trƣớc mới đƣợc phát thử nghiệm ở miền Bắc. Qua
gần 70 năm xây dựng và phát triển, PT-TH Việt Nam không chỉ phát triển toàn diện về
quy mô, trang thiết bị công nghệ mà cả về nguồn nhân lực. Từ chỗ chỉ có công suất
phát sóng 5kw và gần 20 ngƣời từ những ngày đầu thành lập năm 1945, đến nay ngành
PT-TH Việt Nam đã trở thành một hệ thống truyền thông hiện đại đƣợc tổ chức từ
Trung ƣơng xuống địa phƣơng với 67 Đài PT-TH, sở hữu trang thiết bị kỹ thuật công
nghệ ngang tầm thế giới, với công suất hàng chục ngàn kilowatt (phát FM, sóng trung,
sóng ngắn, cab, vệ tinh, analog, digital, Internet) và có nguồn nhân lực lên tới hơn 30
ngàn ngƣời.
Do đặc điểm của lao động ngành báo chí, nhân lực ngành này nói chung và
nhân lực trong lĩnh vực PT-TH nói riêng không đơn thuần là những ngƣời hoạt động
văn hóa xã hội thuần túy mà thực sự là đội quân chủ lực trong đời sống tinh thần cũng
nhƣ công cụ thực hiện các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc trên mặt trận tuyên truyền,
chính trị, văn hóa, đối ngoại, giáo dục, an ninh, quốc phòng,…Trong xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của PT-TH nói chung, phát triển nhân lực
trong ngành này nói riêng càng trở nên cấp thiết.
Thứ hai, là ngƣời đã có 15 năm công tác trong ngành PT-TH Việt Nam, trong đó
có 8 năm phụ trách và là Giám đốc phát triển nguồn nhân lực của Đài TNVN và Hệ
thống phát thanh Việt Nam. Đặc biệt, tôi đã có hơn 3 năm kinh nghiệm tham gia thiết
lập và vận hành một kênh truyền thông hiện đại, kênh phát thanh VOV giao thông của
Đài TNVN. Và từ năm 2011 tới nay, với cƣơng vị là Hiệu Trƣởng Trƣờng CĐ PT-TH
của Đài TNVN tại thành phố Hồ Chí Minh, có sứ mệnh đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực cho hệ thống PT - TH nƣớc ta. Ở mỗi cƣơng vị công tác nhƣ vậy, tôi đã dành nhiều
thời gian và công sức nghiên cứu để nhận biết đƣợc thực trạng những mặt mạnh cũng
nhƣ những tồn tại trong công tác phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực PT-TH nƣớc
nhà. Bên cạnh đó, tôi cũng đã đƣợc Lãnh đạo Đài TNVN cử đi tìm hiểu, nghiên cứu
chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực PT-TH của Trung Quốc,
Singapore, Đức, Hà Lan, Malaysia, Nga, Hungary.
Từ những lý do trên, có hai câu hỏi lớn đặt ra cho PT-TH VN trong quá trình

15

HNQT là: 1-Hội nhập quốc tế đặt ra cho NNL PT-TH nước ta những yêu cầu gì?
Và 2-Cần phải làm như thế nào để phát triển NNL PT-TH VN đáp ứng các yêu cầu
đó? Đây cũng là 2 câu hỏi mà Luận án “Phát triển nguồn nhân lực phát thanh -
truyền hình Việt Namđáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế”cố gắng trả
lời. Đó vừa là yêu cầu khách quan vừa là nhu cầu tự thân, cấp bách của hệ thống PT-
TH nƣớc ta.
2. Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Để triển khai Luận án này tác giả đã tham bác nhiều công trình trong và ngoài
nƣớc, sau đây xin đƣợc báo cáo tổng quan về những công trình này:
2.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề
cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh
về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển bền vững,
trong đó có nguồn nhân lực ngành PT-TH; đồng thời đƣa ra những kiến nghị khoa học
về các định hƣớng và giải pháp đối với vấn đề này. Nhiều nội dung đã khẳng định về
lý thuyết khoa học mang tính tổng quan giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô , đặc biệt
đối với phát triển nguồn nhân lực nói chung , đồng thời cũng cho thấy những vấn đề
phát triển nguồn nhân lực nga
̀
nh PT-TH có tính đặc thù, còn nhiều khoảng trống cần lý
giải kịp thời. Các công trình cũng đã đề cập và lý giải những vấn đề về kinh tế nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và đổi mới sâu rộng của nền kinh tế
trong nƣớc. Các công trình cũng đã phần nào cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp thu các
phƣơng pháp kinh tế và quản lý nguồn nhân lực tiên tiến. Sau đây tác giả xin phân tích
một số công trình liên quan tới vấn đề đề tài nghiên cứu:
1) “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Hữu
Dũng, NXB Lao động - Xã hội, H, 2003.
Đây là công trình xuất bản đã khá lâu, nhƣng lại nghiên cứu lý luận và tổng kết

15 năm đổi mới của đất nƣớc liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn lực
con ngƣời trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Công trình gồm 3 chƣơng đã kiến giải những vấn đề chung về nguồn nhân lực
và vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thị trƣờng; đánh giá thực trạng phát
triển và phân bố, sử dụng nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam trong những năm đổi mới;
trên cơ sở đó, tác giả gợi ý các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý
16

và sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt
Nam tới năm 2010. Nhƣ tên của công trình, đây là công trình nghiên cứu mà đối
tƣợng, phạm vi nghiên cứu trên phạm vi không gian toàn quốc, với tất cả những ngƣời
trong độ tuổi lao động trong giai đoạn 1986-2001. Kết quả nghiên cứu có thể phục vụ
cho công tác quản lý điều hành và ra quyết định ở tầm vĩ mô quốc gia. Tác giả Luận án
có dẫn hoặc trích dẫn các quan niệm liên quan về nguồn nhân lực, phát triển nguồn
nhân lực trong công trình này.
2) Bài viết của GS.TS. Hoàng Văn Châu, Hiệu trƣởng trƣờng Đại Học Ngoại
thƣơng đăng trên Tạp chí kinh tế đối ngoại số 38/2009: “Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng”. Nội dung
chủ yếu đề cập đến những bất cập của thị trƣờng lao động của nƣớc ta. Tác giả nhận
định thị trƣờng lao động Việt Nam sẽ tiếp tục thiếu hụt và khan hiếm nguồn nhân lực
cao cấp quản lý trở lên. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính qua đi, khi các doanh
nghiệp tiến hành tái cấu trúc và nhu cầu nhân lực có chất lƣợng cao tăng lên thì chắc
chắn sự mất cân đối cung - cầu trên thị trƣờng lao động sẽ diễn ra ngày càng trầm
trọng hơn nếu nhƣ Việt Nam không có những biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề
này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trƣờng
lao động và chƣa tiếp cận một cách hiệu quả đƣợc với các dịch vụ đào tạo; nhiều
doanh nghiệp chƣa tích cực tham gia vào các chƣơng trình đào tạo; các sinh viên đã
không đƣợc định hƣớng tốt trong việc chọn trƣờng, chọn ngành nghề theo học. Từ đó
tác giả đã đề xuất 10 giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong thời
gian tới. các giải pháp tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo .

3)Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta www.viet-
studies.info/NguyenTrung/NTrung_GiaoDuc.htm. (Tác giả: Nguyễn Trung, cựu Đại sứ
Việt Nam tại Thái Lan).
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, tác giả cho rằng cần phải nhìn nhận nguồn nhân
lực bao gồm tất cả mọi ngƣời thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề nghiệp khác nhau,
mọi địa vị xã hội từ thấp nhất đến cao nhất - kể từ ngƣời làm nghề lao động đơn giản
nhất, nông dân, công nhân, ngƣời làm công việc chuyên môn, ngƣời làm khoa học,
ngƣời làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, ngƣời chủ doanh nghiệp, giới nghệ sỹ,
ngƣời hoạch định chính sách, quản lý đất nƣớc Tất cả đều nằm trong tổng thể của
cộng đồng xã hội, từng ngƣời đều phải đƣợc đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự
17

phát triển. Với cách tiếp cận này, tác giả đã coi vấn đề phát triển nguồn nhân lực thực
chất là ngày càng làm tốt hơn việc giải phóng con ngƣời. Điều này đòi hỏi cùng một
lúc đặt ra hai yêu cầu: tập trung trí tuệ và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực và
thƣờng xuyên đổi mới, cải thiện môi trƣờng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ gìn
môi trƣờng tự nhiên của quốc gia.
Chất lƣợng của công tác giảng dạy ở nƣớc ta đƣợc tác giả đánh giá thông qua
chƣơng trình giảng dạy, ngƣời dạy, chất lƣợng nhà trƣờng. Trong bài viết này tác giả
cung cấp cho ngƣời đọc thông tin đáng chú ý về chất lƣợng đào tạo ở nƣớc ta thông
qua đánh giá của các chủ doanh nghiệp Việt Nam đối với những lao động đƣợc đào tạo
qua các cơ sở đào tạo trong nƣớc: (a) họ phải đào tạo lại hầu hết mọi ngƣời ở mọi cấp
bậc - học nghề, đại học, sau đại học - mà họ nhận vào doanh nghiệp của mình, (b) họ
không tin tƣởng vào hệ thống đại học và các viện nghiên cứu của trong nƣớc, vì chất
lƣợng giảng dạy thấp; nội dung thấp và lạc hậu; khả năng nghiên cứu nghèo nàn; sách
vở và thiết bị đều thiếu, không đồng bộ, cũ kỹ, rất yếu về ngoại ngữ, năng lực tổ chức
và quản lý thấp…Không đƣa ra các giải pháp cụ thể nhƣng có ba kiến nghị rất đáng
quan tâm đƣợc tác gải đề xuất để khắc phục những bất cập của nguồn nhân lực ở nƣớc
ta là: (a) Bất luận lựa chọn và quyết định giải pháp gì và trong bất cứ hoàn cảnh nào, ý
chí muốn học, tinh thần ham học và học cho đến cùng của ngƣời dân nƣớc ta, là cái

vốn vô giá của quốc gia. Tinh thần này, ý chí này cần đƣợc gìn giữ, nâng niu, cổ vũ.
(b) Sự phát triển ồ ạt theo số lƣợng về giáo dục ở nƣớc ta đặt ra vấn đề là chất lƣợng
của những loại trƣờng nhìn chung là thấp, nguồn lực có thể huy động đƣợc lại cực kỳ
eo hẹp. Giải pháp nào cũng phải hạn chế xuống mức thấp nhất gánh nặng dồn lên vai
học sinh. (c) Bình đẳng về cơ hội cho mọi ngƣời là một trong những tiêu chí quan
trọng nhất của xã hội văn minh, trong đó bình đẳng về cơ hội trong giáo dục là quan
trọng bực nhất. Song lực và trí nƣớc ta có hạn, nƣớc ta phải đi từng bƣớc, điều kiện
cho phép đến đâu thì làm đến đấy, nỗ lực hết mức làm đến đấy.
4) Trong báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba với
chủ đề: "Việt Nam: Hội nhập và phát triển", tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam, tháng 12-
2008; PGS. TS. Đức Vƣợng, Viện trƣởng Viện Nghiên cứu nhân tài, nhân lực, Chủ
nhiệm đề tài NCKH cấp nhà nƣớc: “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam Giai đoạn
2011 - 2020” (Mã số: KX.04.16/06-100) đã viết về thực trạng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam. Trong đó, nguồn nhân lực Việt Nam đƣợc xác định gồm
18

nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức, công chức viên chức và có những đặc
điểm chung là Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhƣng chƣa đƣợc sự quan tâm
đúng mức, chƣa đƣợc quy hoạch, chƣa đƣợc khai thác, còn đào tạo thì nửa vời, nhiều
ngƣời chƣa đƣợc đào tạo; Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao, dẫn đến tình trạng
mâu thuẫn giữa lƣợng và chất; Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ
nông dân, công nhân, trí thức,… chƣa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau
thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.Từ đó, tác giả đã đề xuất 10
giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam (Cần coi nguồn nhân lực là tài nguyên
quý giá nhất của Việt Nam; nâng cao chất lƣợng con ngƣời và chất lƣợng cuộc sống;
Nhà nƣớc phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí
thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho
đúng; hằng năm, Nhà nƣớc cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực ở
Việt Nam, đánh giá đúng mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, kịp thời rút ra những kinh nghiệm,
trên cơ sở đó mà xây dựng chính sách mới và điều chỉnh chính sách đã có về nguồn

nhân lực ở Việt Nam ) Tác giả cũng kiến nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng
phải có chính sách, biện pháp kết hợp thật tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể
phát triển kinh tế của đất nƣớc, đáp ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lƣợng cao
cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
5) “Quản lý nguồn nhân lực xã hội”, chủ biên: GS.TS. Bùi Văn Nhơn, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008. Giáo trình này có mục đích cung cấp kiến thức
cơ bản về nguồn nhân lực xã hội và quản lý nguồn nhân lực xã hội, làm cơ sở phƣơng
pháp luận cho việc tham gia hoạch định và phân tích các chính sách về nguồn nhân lực
xã hội. Những vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài của Luận án gồm: tổng quan về
nguồn nhân lực và những đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực xã hội.
6) Trong kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập
và phát triển kinh tế” của Viện Khoa học và Giáo dục Việt Nam, H, 2013, GS.TSKH
Nguyễn Minh Đƣờng có bài viết: “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”. Bài viết đề cập đến nhiệm vụ đào tạo
nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nƣớc dƣới tác động của nền kinh tế thị
trƣờng và kinh tế tri thức. Bài viết nêu lên những yêu cầu đối với đào tạo nhân lực trên
19

bình diện vĩ mô: phát triển đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, đủ số lƣợng, đồng bộ vè cơ
cấu ngành nghề và trình độ cũng nhƣ trên bình diện vi mô: hình thành một số yếu tố
nhân cách mới cho ngƣời lao động Việt Nam, đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về lao động, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đào tạo và các cơ
sở đào tạo nhằm đổi mới đào tạo nguồn nhân lực ở nƣớc ta đáp ứng CNH, HĐH.
Trong các nội dung, tác giả có đề cập đến “Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế với đào
tạo nhân lực”, theo tác giả: Việt Nam đang trên bƣớc đƣờng hội nhập ngày càng sâu và
rộng. Trong khu vực thì Việt Nam là thành viên của Tổ chức SEAMEO và Chính phủ
nƣớc ta cũng đã ký Hiệp định ASEAN, qua đó sẽ công nhận tƣơng đƣơng bằng cấp và
lao động kỹ thuật của các nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng sẽ đƣợc tự do

lao động ở các nƣớc trong khu vực, trong đó có Việt Nam. Trong phạm vi toàn cầu thì
Việt Nam đã ký kết hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GASTS). WTO quy định
bốn phƣơng thức cung cấp dịch vụ chung cho các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Với
các phƣơng thức cung cấp dịch vụ này, một thành viên WTO có thể đƣợc cung ứng
dịch vụ về đào tạo, chƣơng trình, giáo trình từ nƣớc mình sang bất cứ nƣớc thành viên
nào của WTO; đƣợc tổ chức du học nƣớc ngoài, có thể mở các trƣờng quốc tế với vốn
của mình ở một quốc gia thành viên khác; cử và nhận giáo sƣ, chuyên gia từ quốc gia
này đến quốc gia thành viên khác,…Nhƣ vậy, tham gia WTO là bƣớc vào một “sân
chơi lớn” với những “luật chơi nghiêm ngặt” đòi hỏi chúng ta phải có một đội ngũ
nhân lực chất lƣợng cao để đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác phải có chính
sách thỏa đáng để sử dụng nhân lực để hạn chế chảy máu chất xám và thu hút nhân tài
trong khi chúng ta còn thiếu nhân lực cao.
7) “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập”
của PGS.TS Phạm Văn Sơn, Bộ Giáo dục & Đào tạo đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa
học của Trung tâm phân tích và dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực, 2013 đã đi sâu phân
tích có tính thực tiến cao về thực trạng đào tạo ở các Trƣờng CĐ, ĐH của Việt Nam,
tác giả có nêu các định hƣớng đào tạo và phát triển NNL trong thời kỳ hội nhập quốc
tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển đào tạo và nâng cao chất lƣợng NNL
trong thời kỳ đổi mới và HNQT. Tuy nhiên chỉ trong phạm vi của các Trƣờng CĐ, ĐH
của nƣớc ta, không phải cho một ngành có tính đặc thù cụ thể.
8) Bài viết “Một số quan điểm xoay quanh phạm trù đào tạo và phát triển NNL”
của tác giả Nguyễn Văn Giang, Trung tâm phân tích và dự báo nhu cầu đào tạo nhân
20

lực đăng trong kỷ yếu khoa học của Trung tâm tổ chức năm 2013 đã định nghĩa sâu
sắc về đào tạo và phát triển NNL. So với các quan niệm nêu trong công trình “Sử dụng
hiệu quả nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng thì các quan
niệm này có cách tiếp cận hiện đại hơn. Bài viết nghiên cứu nội hàm phát triển NNL
dƣới 3 cấp độ: là cấp phổ quát chung nhất, cấp quốc gia và cấp quốc tế.Tác giả lập
luận: Việc đƣa ra một định nghĩa về phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn cầu

là không khả thi, bởi vì môi trƣờng làm việc liên tục thay đổi và phát triển. Các nhân
tố ảnh hƣởng cũng sẽ khác nhau ở phạm vi quốc tế, quốc gia, và cấp ngành, vùng.
9) Bài viết “Yêu cầu đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ CNH,
HĐH” của TS Nguyễn Thị Hà Lan, Đại học Hồng Đức đăng trong Hội thảo kỷ yếu
khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2013 đã đề cập phân tích vài nét về
CNH, HĐH và NNL và nêu các yêu cầu của CNH, HĐH đối với NNL nƣớc ta gồm 6
nội dung sau: Đạo đức nghề nghiệp, Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, Kỹ
năng sống, Trình độ ngoại ngữ và tin học, Ý thức học thƣờng xuyên suốt đời, Tính kỷ
luật biết chia sẻ và đức hi sinh. Theo tác giả Luận án, đây là những yêu cầu chung đối
với NNL trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở để đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu của
HNQT.
Nhƣng rõ ràng, đây cũng chỉ là những gợi mở của TS Nguyễn Thị Hà Lan, vì
mỗi ngành đòi hỏi những kiến thức riêng, kỹ năng riêng.
10)Xây dựng đội ngũ cán bộ Lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, của GS. TS. Vũ Văn Hiền xuất bản năm 2007. Đây
là công trình có ý nghĩa ý luận và thực tiễn lớn đối với chiến lƣợc xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của nƣớc ta.
11) TS. Lê Thị Hồng Điệp “Phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Khoa Kinh tế chính trị,
Đại học QGHN, 2012. Theo tác giả Lê Thị Hồng Điệp, bƣớc vào thế kỷ XXI, xu
hƣớng xây dựng nền KTTT đƣợc coi là một xu hƣớng phát triển kinh tế chủ yếu của
thời đại ngày nay. Đó là xu hƣớng mà tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức
mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực
CLC và nhân tài đƣợc xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của
bất kỳ quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hƣớng phát triển mới của thời đại.
21

Tuy nhiên, bƣớc vào thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một quốc gia có nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu. Những thành tựu mà Việt Nam đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới
hơn 20 năm qua vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu tƣ và

lao động trình độ thấp, giá rẻ. Cách thức phát triển không dựa chủ yếu vào tri thức và
nguồn nhân lực CLC làm cho nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn hơn. Việt Nam có thể lạc
ra khỏi xu hƣớng phát triển của thời đại ngày nay. Nếu điều này xảy ra thì thách thức
không chỉ dừng lại ở sự tụt hậu về kinh tế mà còn là sự tụt hậu về văn hóa và phát triển
con ngƣời trong thế kỷ XXI. Tất cả những sự tụt hậu này còn tạo ra những thách thức về
chính trị mà Việt Nam có thể phải đối mặt.
Những thách thức này buộc dân tộc Việt Nam phải tìm ra con đƣờng và cách
thức thoát nghèo, từng bƣớc thích ứng và hòa nhập vào xu hƣớng xây dựng nền KTTT
của thời đại ngày nay. Thực hiện con đƣờng đó là thực hiện một con đƣờng phát triển
đột phá đối với một nƣớc nghèo và lạc hậu nhƣ Việt Nam. Sự thành công của nó phụ
thuộc vào rất nhiều điều kiện nhƣng điều kiện quan trọng nhất là nguồn nhân lực CLC.
Đây là lực lƣợng tiên phong sẽ quyết định sự thành bại của Việt Nam trên con đƣờng
phát triển đột phá hƣớng tới xây dựng nền KTTT trong tƣơng lai.
Ngoài ra còn một số công trình liên quan khác nhƣ:“Phát triển nguồn nhân lực
khu vực Đông Á thông qua giáo dục, đào tạo- Kinh nghiệm Đông Á”, của tác giả Lê
Thị Lãm, Viện Nghiên cứu kinh tế thế giới do Nxb Khoa học - Xã hội xuất bản năm
2003; “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, của Ts. Trƣơng Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội TP. Hồ Chí Minh
thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội nhân văn Quốc gia do Nxb Khoa học Xã hội xuất
bản năm 2003; “Phát triển nhân lực khoa học công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, của Đặng Bá Lâm và Trần Khánh Đức, do Nxb
Giáo dục xuất bản năm 2002; “Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở
Việt Nam hiện nay”, của TS. Hồ Anh Dũng, Nxb Khoa học xã hội 2002,…đều đã đề
cập tới nội hàm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, vùng
hoặc lĩnh vực khác nhau.
Liên quan đến phát triển NNL trong ngành PT-TH, các công trình đã công bố
theo tác giả đƣợc biết, gồm có:
1)Tác giả Nguyễn Tiến Long (2004), trong Đề tài NCKH „Nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam‟, đã làm
22


rõ một số vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực PT-TH. Tuy nhiên công trình này cũng
mới chỉ dừng lại ở một nội dung nghiên cứu là đào tạo, bồi dƣỡng và ở một phạm vi
nghiên cứu là đội ngũ cán bộ, công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam. Trong khi nhƣ
đã biết lĩnh vực phát thanh truyền hình Việt Nam ngoài hai đài quốc gia còn 64 đài
tỉnh và thành phố, hàng trăm đài phát thanh cấp huyện, đài truyền thanh xã và cũng với
hàng trăm công ty truyền thông khác với tƣ cách là những doanh nghiệp.
2) Một số giải pháp nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ cho đội ngũ làm công
tác phát thanh đối ngoại trong giai đoạn hiện nay, của Ts Trần Thị Tri, Đài TNVN. Đây
là công trình nghiên cứu khoa học trong phạm vi Đài TNVN. Do cấp độ nghiên cứu của
Đề tài và hơn thế nữa tác giả của nó cũng đã giới hạn phạm vi nghiên cứu ở nguồn nhân
lực làm phát thanh đối ngoại, cho nên đề tài này cũng chƣa thể nói là một công trình
nghiên cứu đầy đủ về nguồn nhân lực cho lĩnh vực phát thanh truyền hình.
3)Nghiên cứu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực làm phát thanh bằng
tiếng dân tộc ở Việt Nam của tác giả Kim Ngọc Anh (2007), chỉ tập trung khảo sát và
đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực, tức là chỉ đề cập đến một phạm vi
rất hẹp của cả một tổng thể rộng lớn thuộc khái niệm nguồn nhân lực. Hơn thế nữa đề
tài này cũng lại chỉ tập trung vào đối tƣợng là nguồn nhân lực tác nghiệp bằng các
ngôn ngữ dân tộc ở Việt Nam.
4)Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển, của PGS.TS. Vũ Quang Hào. Đây là
cuốn sách đƣợc viết từ một ngƣời tham gia tích cực và hiệu quả vào Dự án đào tạo
nâng cao báo chí Việt Nam. Công trình chỉ đề cập về kỹ năng, thao tác làm báo và đào
tạo báo chí của Thụy Điển, không đề cập đến vấn đề lý luận cũng nhƣ không đƣa tƣ
liệu thuộc những nền báo chí.
5)Đường vào nghề phát thanh - truyền hình của Nhật An, Nxb Trẻ 2006. Đây
chỉ là công trình mang tính chất hƣớng nghiệp. Sách đề cập tới lịch sử PT-TH thế giới
và Việt Nam (nhiều tƣ liệu cũ cần bổ sung sửa đổi); bên cạnh đó sách cũng giới thiệu
khá chi tiết những “nghề” trong ngành PT-TH, điểm đáng quý nhất của cuốn sách đó
là đã thống kê đƣợc những nhiệm vụ và yêu cầu của những chức danh cụ thể (có chức
danh không có trong quy định của Nhà nƣớc) trong ngành PT-TH.


6)Bộ công trình do Bộ Thông tin - Truyền thông và Đại Sứ quán Thụy Điển tại
Việt Nam xuất bản gồm: Cẩm nang đạo đức báo chí, tổ chức tòa soạn đa phƣơng tiện,
23

Cẩm nang phóng viên, Sử dụng báo chí để dạy báo chí. Đây cũng chỉ là các tài liệu
nghiệp vụ thuần túy phục vụ đào tạo kỹ năng cho NNL làm PT-TH.
2.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Với sự hiểu biết của mình, tác giả có thể khẳng định ngay, cho tới thời điểm
2013, chƣa có một công trình nào của nƣớc ngoài nghiên cứu về PT-TH Việt Nam
cũng nhƣ công tác phát triển NNL PT-TH Việt Nam. Các công trình, sách, bài báo tác
giả giới thiệu dƣới đây có tính chất tham khảo liên quan tới nội dung đào tạo NNL PT-
TH nói chung:
1)Hướng dẫn sản xuất chương trình phát thanh, của Lois Baird, Đài ABC, Úc.
Đây là một công trình rất bổ ích đối với những ngƣời làm phát thanh vì nội dung khá
chi tiết và cách trình bày logic, khoa học, đƣợc viết bởi những chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực phát thanh của Úc. Tuy nhiên, công trình này chỉ
đơn thuần hƣớng dẫn những kỹ năng cụ thể cho những ngƣời làm nghề, mà không hệ
thống các quan điểm, chính sách chung để phát triển nguồn nhân lực.
2) 261 phương pháp đào tạo phát thanh viên và người dẫn chương trình Phát
thanh - Truyền hình, của Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ phát thanh, Đài
TNVN biên dịch từ công trình cùng tên của Học viện Truyền thông Bắc Kinh, Trung
Quốc. Đây là tài liệu phục vụ cho đào tạo phát thanh viên, MC của các Đài PT-TH,
nhƣng do ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Trung Quốc khác nhau nên khả năng áp dụng
cũng hạn chế.
3) Cẩm nang quản lý phát thanh - truyền hình, của Keith Jackson, Phil Charley
và Tom Hogan, sách do Đài TNVN xuất bản. Đây là công trình phổ biến những kinh
nghiệm trong quản lý PT-TH. Sách dành cho những ngƣời làm công tác quản lý từ cấp
phòng trở lên ở các Đài PT-TH. Các nội dung chính của sách đề cập tới: Quản lý nội
dung, quản lý chƣơng trình PT-TH, quản lý tài chính, quản lý kỹ thuật và quản lý nhân

viên trong một đài cụ thể.

2.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề
tài Luận án
Những nghiên cứu kể trên mới dừng lại ở các nghiên cứu chung về nguồn nhân
lực ở tầm vi mô, hoặc chỉ đề cập đến một số khía cạnh của việc phát triển nguồn nhân
lực, trong đó công tác đào tạo nguồn nhân lực đƣợc phân tích mổ xẻ kỹ lƣỡng nhất.
24

Chƣa có một công trình nghiên cứu đề cập một cách có hệ thống về cơ sở lý luận của
công tác phát triển nguồn nhân lực ngành PT-TH Việt Nam. Một khía cạnh khác ít
đƣợc các công trình quan tâm nghiên cứu là xây dựng cụ thể nội dung phát triển và
những tiêu chí đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành PT-TH Việt Nam.
Đây là một nội dung rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến đánh giá chất lƣợng của sự
phát triển nguồn nhân lực ngành PT-TH nƣớc ta.
Hệ thống các giải pháp của các nghiên cứu trên cũng dừng lại ở tầm vĩ mô,
phần lớn đƣợc đề xuất cho phát triển nguồn nhân lực nói chung, nếu áp dụng cho
ngành PT-TH thì sẽ rất khó phát huy hiệu quả. Ngoài ra, các giải pháp chƣa tạo
thành hệ thống tổng thể và chƣa tiếp cận nguồn nhân lực PT-TH dƣới góc độ
khoa học Kinh tế chính trị. Những vấn đề trên đây là những khoảng trống khoa
học mà luận án sẽ tập trung giải quyết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Từ việc xây dựng khung khổ lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực
PT-TH trong điều kiện hội nhập, luận án đề xuất các quan điểm, định hƣớng và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực PT-TH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựngkhung khổ lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực PT-TH
trong điều kiện hội nhập.

- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực PT-TH trong điều kiện hội
nhập ở nƣớc ta trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển phát triển nguồn nhân lực PT-TH
trong điều kiện hội nhập của nƣớc ta trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượngnghiên cứu
Luận án nghiên cứu nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực PT-TH dƣới
góc độ Kinh tế chính trị. Điều đó có nghĩa là luận án nghiên cứu các quan hệ kinh tế -
xã hội cần thiết, vai trò của nhà nƣớc, của các đài PT-TH để phát triển nguồn nhân lực
- với tƣ cách nguồn lực quan trọng nhất để phát triển PT-TH Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
25

4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh
vực PT-TH, trong đó tập trung nghiên cứu 2 Đài PT-TH quốc gia, 23 đài PT-Th cấp
tỉnh.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực
PT-TH trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, đặc biệt từ sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luậnđƣợc sử dụng xuyên suốt trong luận án là duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên
cứu nguồn nhân lực PT-TH trƣớc hết phải tập trung làm rõ những vấn đề chung nhất
về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, những vấn đề lý luận đó
cần đƣợc kiểm định bằng thực tiễn ở một số đài PT-TH trên thế giới. Trên cơ sở đó,
khung khổ lý thuyết đƣợc sử dụng để nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực
PT-TH ở nƣớc ta trong những năm qua.Phát triển nguồn nhân lực PT-TH luôn đƣợc
xem xét trong sự vận động, biến đổi; trong quan hệ quốc tế

Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên
cứu phát triển nguồn nhân lực PT-TH không đƣợc xuất phát từ tình cảm, nguyện vọng
của tác giả, mà phải xuất từ những điều kiện khách quan và chủ quan, do các quy luật
khách quan chi phối. Tác giả cố gắng nghiên cứu một cách toàn diện nhƣng trong đó
hết sức quan tâm đến nhân tố bên trong vì nhân tố này giữ vai trò quyết định.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án
- Phân tích và tổng hợp
Luận án trên cơ sở phân tích những kết quả mà các công trình khoa học khác đã
đạt đƣợc, từ đó tổng hợp lại để kế thừa, đồng thời tìm ra khoảng trống để tiếp tục
nghiên cứu.
Từ kết quả củacác bài viết, các loại sách báo, các trang web trong nƣớc và
ngoài nƣớc của các nhà nghiên cứu về nguồn nhân lực PT-TH để tổng hợp thành cơ sở
lý luận ban đầu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của các nhà nghiên
cứu về nguồn nhân lực PT-TH… Bằng việc nghiên cứu thực tiễn Việt Nam, tác giả
luận án tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận này. Cũng từ việc phân tích tình hình phát

×