Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




DƯƠNG VĂN TUẤN







PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH BẮC GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ













Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




DƯƠNG VĂN TUẤN





PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN HUY ĐƯỜNG






Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP 9
1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 9
1.1.1. Công nghiệp 9
1.1.2. Phát triển công nghiệp 12
1.2. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP Ở MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP 18
1.2.1. Các điều kiện phát triển công nghiệp 18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp 29
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ

TỈNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH BẮC GIANG 34
1.3.1. Tỉnh Phú Yên 34
1.3.2. Tỉnh Thừa Thiên - Huế 37
1.3.3. Tỉnh Đồng Nai 40
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Giang 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
BẮC GIANG 43
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH BẮC GIANG 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
2.1.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội 46


2.1.3. Cơ chế chính sách và chủ trương phát triển công nghiệp của tỉnh
Bắc Giang 52
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC
GIANG TRONG GIAI ĐOẠN 2005- 2010 57
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh Bắc Giang 57
2.2.2. Giá trị gia tăng (VA) công nghiệp 60
2.2.3. Năng lực cạnh tranh công nghiệp 61
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 64
2.2.5. Phát triển các mô hình sản xuất công nghiệp 68
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN QUA 72
2.3.1. Kết quả đạt được 72
2.3.2. Hạn chế trong phát triển công nghiệp 73
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 74
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG NHỮNG NĂM TỚI 77
3.1. BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP CỦA BẮC GIANG 77
3.1.1. Bối cảnh quốc tế 77
3.1.2. Trong nước và của tỉnh 81
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG 83
3.2.1. Quan điểm 83
3.2.2. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang 84
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 88


3.3.1. Thực hiện tốt công tác xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch
phát triển công nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu, cụm công
nghiệp ở các địa phương có lợi thế 88
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng, bổ sung các cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp 90
3.3.3. Mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư cho phát triển công
nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư 92
3.3.4. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp 94
3.3.5. Khuyến khích chuyển giao và tiếp nhận công nghệ thích hợp 98
3.3.6. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu và có chính sách thị
trường đúng đắn 99
3.3.7. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước để tạo đột phá trong phát
triển công nghiệp của Bắc Giang 102
3.3.8. Đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên,
hướng tới nền công nghiệp xanh, bền vững. 104
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
3 DN Doanh nghiệp
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6 GDP Tổng thu nhập quốc nội
7 HTX Hợp tác xã
8 KCN Khu công nghiệp
9 KKT Khu kinh tế
10 KT-XH Kinh tế - xã hội
11 NGO Tổ chức phi chính phủ
12 ODA Viện trợ phát triển chính thức
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
15 TW Trung ương
16 UBND Uỷ ban nhân dân
17 USD Đô la Mỹ
18 VA Giá trị gia tăng
19 XHCN Xã hội chủ nghĩa
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH



STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG

1 Bảng: 2.1
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2001-2005) và (2006-
2010)
48
2 Bảng: 2.2 Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh 49
3 Bảng: 2.3 Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi 51
4 Bảng: 2.4
Cơ cấu theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi lao động
năm 2010
52
5 Bảng: 2.5
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2001-2005) và
(2006-2010)
60
6 Bảng: 2.6 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2010 64
7 Bảng: 2.7
Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2006-2011
67
8 Hình: 2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2011 63
9 Hình: 2.2 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang năm 2010 65




1
MỞ ĐẦU


1- Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội và đang
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH); kinh tế tăng trưởng khá
nhanh, bước đầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đời sống
nhân dân không ngừng được cải thiện; hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
toàn dân tộc được củng cố và tăng cường; sức mạnh tổng hợp của đất nước được
củng cố; vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; điều đó đã được thể hiện rõ trong Chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội 2011- 2020 là: “tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng XHCN”.
Với đặc điểm nước ta là một nước có nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn, nông dân chiếm số đông nên để phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, điều đó đòi hỏi sự nỗ
lực, cố gắng rất lớn của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
Trong đó phát triển kinh tế- xã hội nói chung cũng như phát triển công nghiệp
nói riêng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi ngành, mỗi địa phương,
góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Là một tỉnh trung du- miền núi, nhưng Bắc Giang có vị trí địa lý khá
thuận lợi, nằm trong hành lang phát triển kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh, cộng với hệ thống giao thông đa dạng, gồm cả đường
bộ, đường sắt và đường sông, tạo điều kiện để Bắc Giang phát huy tiềm năng,
lợi thế của địa phương, thu hút đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội và

2
quốc phòng- an ninh. Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền
tỉnh Bắc Giang đã luôn coi trọng nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế, trong
đó có công nghiệp, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

để đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức song Bắc Giang đã đẩy mạnh
ứng dụng tiên bộ khoa học công nghệ vào xây dựng và phát triển kinh tế. Nhờ
vậy, ngành công nghiệp của tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Giá trị
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2005- 2010 tăng nhanh so với giai đoạn 2000 -
2005. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số khu công nghiệp như:
Đình Trám, Song Khê- Nội Hoàng, Quang Châu, Vân Trung- Việt Hàn, cụm
Công nghiệp ô tô Đồng Vàng, nhà máy Nhiệt điện Sơn Động và 9 cụm công
nghiệp ở các huyện, thành phố Bắc Giang. Những cơ sở kinh tế này bước đầu
đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, tạo cơ sở để thu hút đầu tư, là tiền
đề cho công nghiệp phát triển với tốc độ cao trong thời gian tới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn, đẩy
nhanh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, đến nay, Bắc Giang vẫn
là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, cơ cấu lao động vẫn chủ yếu
là nông dân. Điểm xuất phát đi lên CNH, HĐH của tỉnh thấp, kinh tế kém phát
triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, các tiềm năng, nguồn lực và lợi thế cho
phát triển kinh tế tuy đã được khai thác nhưng còn nhiều hạn chế. Việc phát
triển công nghiệp của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Quy mô sản
xuất công nghiệp còn nhỏ bé, hiệu quả không cao; sức cạnh tranh của sản phẩm
thấp, chưa có sản phẩm mũi nhọn. Trình độ sản xuất và năng lực tiếp nhận,
chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp còn yếu. Các doanh nghiệp chưa thật
sự quan tâm đến việc nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ nâng cao giá trị
hàng hoá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tiến độ giải phóng mặt bằng, xây

3
dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chậm, gặp nhiều khó khăn. Số dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng chưa triển khai hoặc triển khai không đúng tiến
độ còn nhiều. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp còn
chậm, tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP còn thấp… Đó là những hạn chế

cần được quan tâm khắc phục trong thời gian tới.
Để kinh tế của tỉnh phát triển nhanh thì việc tập trung phát triển công
nghiệp cần được quan tâm chỉ đạo nhiều hơn nữa. Bởi vậy, việc nghiên cứu làm
sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân và đề xuất phương hướng, các giải pháp cho phát triển công nghiệp
là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết.
Là một cán bộ của tỉnh Bắc Giang, được học tập, nghiên cứu chuyên
sâu về các vấn đề kinh tế chính trị ở Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc
gia Hà Nội; vì vậy tác giả chọn vấn đề “phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
2- Tình hình nghiên cứu
Phát triển công nghiệp nói chung là một vấn đề lớn, quan trọng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay, nên đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển công nghiệp ở Việt Nam. Tiêu biểu trong số đó là:
Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam (năm 2005), do
GS.TS Kenichi Ohno và GS.TS Nguyễn Văn Thường (chủ biên). Trong công
trình này các tác giả đã gợi ý thiết kế một chiến lược phát triển công nghiệp
toàn diện và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển công nghiệp
của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các
nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô
tô, xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút
ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt Nam.

4
Lựa chọn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam (năm
1998) của Viện Chiến lược và phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Công trình
này đã giành một phần để phân tích, đánh giá, lựa chọn và đề ra chính sách
phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu như công nghiệp điện, điện tử,
chế tạo, dệt may; công nghiệp sửa chữa tàu; những ngành công nghiệp nhiều

vốn và những ngành công nghiệp non trẻ như công nghiệp ô tô và phụ tùng,
thép, lọc hóa dầu, phân bón, xi măng của Việt Nam.
Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa của GS.TS. Vũ Đình
Cự (Tạp chí Lý luận chính trị, 12/2005). Trong công trình này, tác giả đã nêu
lên những đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện toàn
cầu hóa; chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta sau 20 năm đổi mới, trong đó có phân tích những thành tựu và hạn
chế của ngành công nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp
khắc phục trong thời gian tới.
Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề đặt ra
của Nguyễn Sinh (Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2005). Trong công trình
này tác giả phân tích khá chi tiết những thành tựu đạt được của công nghiệp
trong gần 20 năm đổi mới và chỉ rõ 6 vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời
gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam.
Khả năng cạnh tranh của một số hàng công nghiệp Việt Nam: thực
trạng và những vấn đề rút ra của PGS.TS. Nguyễn Huy Oánh (Tạp chí Lý
luận chính trị, số 2, 2002). Trong công trình này, tác giả đó đánh giá thực
trạng sức cạnh tranh của một số ngành công nghiệp chủ yếu của Việt Nam.
Theo tác giả thì các ngành công nghiệp của Việt Nam như xi măng, thép, hóa
chất, cơ khí, đường, dệt có sức cạnh tranh yếu. Riêng da giày và ngành may
có sức cạnh tranh trung bình. Từ kết quả nghiên cứu đó, tác giả đề xuất nhiều

5
vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành công nghiệp
Việt Nam, đó là: Đầu tư cho khoa học - công nghệ; nâng cao trình độ tổ chức
quản lý sản xuất; đổi mới nhận thức về phát huy mọi thành phần kinh tế để
phát triển công nghiệp; đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật;
hạn chế chính sách bảo hộ của nhà nước; xử lý tốt tỷ giá đồng tiền Việt Nam
với các ngoại tệ mạnh và thực hiện tốt vai trò quản lý của nhà nước đối với

ngành công nghiệp.
Công nghiệp Việt Nam những năm đổi mới của Nguyễn Hoàng Minh
(Tạp chí Con số và sự kiện, số 9, 2004). Trong công trình này, trước hết tác
giả đó phác thảo đôi nét về công nghiệp nước ta trong cơ chế cũ. Tiếp theo
công trình đi sâu phân tích những thành tựu của công nghiệp Việt Nam những
năm đổi mới trong từng thời kỳ kế hoạch từ 1990 đến 2005. Cuối cùng là
những nhận xét của tác giả về nguyên nhân đạt được những thành tựu đó.
Phát triển công nghiệp Việt Nam: thực trạng và thách thức của Quốc
Trung và Linh Chi (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 294, tháng 11/2002).
Công trình phân tích thực trạng sản xuất công nghiệp Việt Nam tế 1996 đến
2002 dưới những khía cạnh như: Tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng công nghiệp
trong GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp; trình độ công
nghệ, trang thiết bị và lao động công nghiệp. Các tác giả công trình này đó
nêu lên một số chính sách tác động đến phát triển công nghiệp trong thời gian
qua. Cuối cùng là những tồn tại và thách thức mà ngành công nghiệp Việt
Nam phải khắc phục, đó là: hiệu quả sản xuất công nghiệp giảm, trình độ
công nghệ, trang thiết bị lạc hậu, chất lượng và năng suất lao động công
nghiệp thấp, chi phí dịch vụ hạ tầng cao, hợp tác sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả và những hạn chế trong cơ chế chính sách hiện hành.
Sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu
thế kỷ của TS. Đỗ Đăng Hiếu (Tạp chí Quản lý nhà nước, số 1/2002). Tác giả

6
Đỗ Đăng Hiếu đó đánh giá một số nét tổng quát về tình hình phát triển của
ngành công nghiệp Việt Nam trong năm 2001 - 2002. Từ đó tác giả nêu phương
hướng và các giải pháp phát triển ngành công nghiệp trong thời gian tới.
Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở nước ta hiện
nay của Nguyễn Quốc Hùng (Tạp chí Ngân hàng, số 9/2002). Công trình này
đánh giá thực trạng công nghiệp chế biến nông sản ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Ngoài những thành tựu chủ yếu, thì công nghiệp chế biến nông sản

của nước ta còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân làm cho
công nghiệp chế biến nông sản chưa phát huy hết tiềm năng của nó, tác giả
nêu lên 10 giải pháp để công nghiệp chế biến nông sản ở Việt Nam có những
bước phát triển ổn định và khắc phục những hạn chế trong thời gian qua.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu phát triển công nghiệp dưới
những góc độ và phạm vi khác nhau. Có thể khái quát các hướng đó nghiên
cứu như sau:
Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, xu
hướng vận động, phát triển của công nghiệp Việt Nam và đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của cả nước; phân tích
mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp, dịch vụ.
Hai là, một số công trình đi sâu nghiên cứu những ngành công nghiệp
cụ thể, trong từng thành phần kinh tế cụ thể và ở những địa phương, những
vùng cụ thể trong cả nước.
Ba là, các công trình khác đề cập đến vai trò quản lý của nhà nước đối
với phát triển công nghiệp địa phương và cả nước.
Như vậy, đã có những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp
dưới các góc độ khoa học khác nhau. Song đến nay, chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu tìm ra những giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp

7
của tỉnh Bắc Giang một cách có hệ thống, dưới góc độ kinh tế chính trị trong
giai đoạn hiện nay cũng như trong những năm tới.
3- Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với vấn đề phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; nghiên cứu, đánh giá thực
trạng phát triển công nghiệp của tỉnh để tìm ra những khó khăn, vướng mắc;
đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp của tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.

* Nhiệm vụ:
- Khái quát những đặc điểm cơ bản về lịch sử, địa lý tự nhiên, kinh tế -
xã hội và phân tích các điều kiện phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; làm rõ
những ưu điểm, thành tựu và những hạn chế, yếu kém; chỉ rõ nguyên nhân và
đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển công nghiệp của tỉnh
Bắc Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
5- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương
pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương

8
pháp lịch sử, logíc, phân tích tổng hợp; điều tra khảo sát thực tế; thống kê, so
sánh, đối chiếu.v.v…
6- Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển công nghiệp.
- Làm rõ những thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra cho phát triển công
nghiệp ở Bắc Giang hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp các cấp, các ngành trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang có cái nhìn toàn diện hơn trong công tác xây dựng quy
hoạch, cơ chế chính sách và tổ chức quản lý phát triển công nghiệp. Trên cơ sở
phương hướng, giải pháp mà luận văn đưa ra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc đồng thời phát huy tích cực các thế mạnh của địa phương để thúc đẩy phát

triển công nghiệp nhanh và bền vững.
7- Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG NHỮNG NĂM TỚI










9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP

1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo,
chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp

theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Theo Từ điển tiếng Việt, công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những
hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và
chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành
sản phẩm.
Từ hai khái niệm trên cho thấy, công nghiệp bao gồm những hoạt động
sản xuất, bắt đầu từ hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, tách đối tượng
lao động ra khỏi thiên nhiên và hoạt động chế biến các tài nguyên có được từ
khai thác, làm thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên liệu ban đầu, biến chúng
thành những sản phẩm tương ứng hoặc nguồn nguyên liệu tiếp theo để sản
xuất ra các sản phẩm khác phục vụ nhu cầu đa dạng của con người. Ở đây,
chúng ta chưa thấy đề cập đến ngành công nghiệp sửa chữa, khôi phục giá trị
sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh
hoạt; đây là hoạt động không thể thiếu khi đề cập đến công nghiệp, nó xuất
hiện sau công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Chính vì vậy, tác giả
đồng quan điểm với các tác giả cuốn “Kinh tế và quản lý công nghiệp”
(1997), công nghiệp gồm ba loại hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên tạo

10
ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy (khoáng sản, động thực vật); sản xuất và
chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều
loại sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội; các ngành
sửa chữa, khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá
trình sản xuất và trong sinh hoạt.
Như vậy, công nghiệp khai thác là khởi đầu của toàn bộ quá trình sản
xuất công nghiệp, nó tác động vào đối tượng lao động và tách đối tượng này
ra khỏi tự nhiên để làm nguồn đầu vào cho công nghiệp chế biến. Tiếp theo
đó, chính công nghiệp chế biến làm biến đối các nguyên liệu ban đầu để chế
tạo ra các sản phẩm cuối cùng phục vụ nhu cầu đa dạng của đời sống con

người hoặc chế tạo ra các nguyên liệu tiếp theo, là nguồn đầu vào cho các
ngành công nghiệp khác. Cuối cùng là họat động sửa chữa, nó giúp khôi phục,
kéo dài thời gian sử dụng của các thiết bị, máy móc và sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
nó có những đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
- Đặc điểm kinh tế: công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực trong nền
kinh tế quốc dân sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người. Theo mức độ phát triển đi lên của nền kinh tế,
công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu nền kinh tế và sản
phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Đặc điểm kỹ thuật: công nghiệp là ngành ứng dụng nhiều tiến bộ khoa
học công nghệ, với nhiều máy móc thiết bị; công nghiệp cũng là ngành sản
xuất ra tư liệu sản xuất cho ngành mình và các ngành khác trong nền kinh tế.
- Đặc điểm xã hội: công nghiệp là ngành có mức độ xã hội hóa cao, lực
lượng lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tính tổ
chức - kỷ luật cao. Công nghiệp càng phát triển, tính chuyên môn hóa cũng sẽ

11
phát triển tương ứng, do vậy tính xã hội hóa và quốc tế hóa trong sản phẩm
công nghiệp là phổ biến.
1.1.1.3. Phân loại công nghiệp
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: người ta có thể chia
công nghiệp thành công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng và công nghiệp
sản xuất tư liệu sản xuất; theo đó có 2 nhóm ngành tương ứng là công
nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Đối với các nước đang phát triển, việc
phân chia này rất có ý nghĩa đối với việc tính tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản
xuất so với tư liệu tiêu dùng và tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu, đặc
biệt đối với các nền kinh tế theo đuổi chiến lược thay thế hàng nhập khẩu
hay sản xuất hàng xuất khẩu.

- Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động: người ta chia công
nghiệp thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Việc phân loại
này có ý nghĩa đối với việc phân bổ các ngành công nghiệp; trong điều kiện
nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế thì việc giảm tỷ trọng công nghiệp khai
thác, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến là điều cần thiết, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững.
- Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật – công nghệ sản xuất: người ta chia
công nghiệp thành những ngành có cùng đặc trưng kỹ thuật – công nghệ, hoặc
cùng phương pháp công nghệ, hoặc sản phẩm có công dụng cụ thể tương tự
nhau. Cách phân chia này có ý nghĩa đối với việc quy hoạch các ngành công
nghiệp dưa trên cân đối liên ngành.
- Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất: người ta chia
công nghiệp thành công nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh,
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc phân chia này có ý nghĩa cho
việc xây dựng chính sách để phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với
chiến lược chung của mỗi quốc gia.

12
- Dựa vào quy mô doanh nghiệp: người ta chia công nghiệp thành công
nghiệp lớn, công nghiệp vừa và công nghiệp nhỏ. Việc phân chia này là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách và có hình thức quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ,
phát triển công nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2. Phát triển công nghiệp
1.1.2.1. Những xu hướng phát triển công nghiệp ở một tỉnh nông nghiệp
Phát triển công nghiệp là tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá với xu thế chung mang tính phổ biến là: khi giá lao động rẻ và
tài nguyên phong phú thì các ngành sử dụng nhiều lao động và khai thác tài
nguyên sẽ phát triển; khi trình độ công nghệ và lao động được nâng lên,
các ngành có hàm lượng công nghệ và vốn cao sẽ phát triển. Tuy vậy, để
thúc đẩy tiến trình phát triển đúng hướng và hiệu quả, cần xác định rõ

những xu hướng phát triển cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của công
nghiệp. Ở một tỉnh nông nghiệp còn nhiều hạn chế, xu hướng phát triển
công nghiệp chủ yếu là:
Thứ nhất, khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
trong đó có các ngành nghề thủ công truyền thống ở nông thôn, chủ yếu phục
vụ nhu cầu tại chỗ và phục vụ chế biến sản phẩm của nông nghiệp. Đây là
những ngành nghề truyền thống vốn có, sản phẩm được sản xuất ra phục vụ
thiết thực cho sản xuất và đời sống của dân cư; chi phí đầu tư không lớn, kỹ
thuật chủ yếu là thủ công nên có khả năng thu hút nhiều lao động, giải quyết
việc làm, sớm tăng thu nhập cho dân cư.
Khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo
hướng tăng cường việc dạy nghề, truyền nghề, hình thành và mở rộng các
làng nghề, xã nghề, vùng nghề; đồng thời từng bước hiện đại hoá kỹ thuật thủ
công, công nghệ truyền thống theo hướng vừa tinh xảo, vừa hiện đại; duy trì
và phát triển các đặc sản truyền thống địa phương.

13
Thứ hai, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn tài
nguyên sẵn có tại địa phương, bao gồm công nghiệp chế biến sản phẩm nông,
lâm, ngư nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Các xí nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và
nhỏ, được đặt ngay tại vùng nguyên liệu, tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa
phương. Các sản phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp được chế biến không chỉ
nhằm tiện ích trong bảo quản và vận chuyển, tiêu dùng mà còn làm tăng giá
trị sản phẩm, qua đó kích thích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Tài nguyên thiên nhiên là những nguồn lực sẵn có tại địa phương, được
thiên nhiên ban tặng cho con người. Việc khai thác, chế biến và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển, giải
quyết việc làm, tạo nguồn thu cho ngân sách.
Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn, bao gồm các ngành sản xuất các loại tư liệu sản xuất
thông thường và sửa chữa tư liệu sản xuất phục vụ nhu cầu địa phương.
Cùng với quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nhu cầu trang bị các loại tư liệu sản xuất từ
kim loại và sữa chữa máy móc, thiết bị tăng lên nhanh chóng. Tuy không hình
thành các trung tâm lớn nhưng ở quy mô toàn tỉnh nhưng ngành công nghiệp
sửa chữa tư liệu sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Thứ tư, phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở khai
thác nguồn nguyên liệu sẵn có, phục vụ nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và nhu cầu xây dựng của các tầng lớp nhân dân ở địa phương.
Thứ năm, hình thành và phát triển các cơ sở công nghiệp gia công hoặc
các cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp, tập đoàn công nghiệp lớn ở trong và
ngoài nước. Đây là hướng phát triển nhằm giải quyết vấn đề lao động chưa có
việc làm của địa phương; đồng thời tranh thủ vốn, kỹ thuật - công nghệ tiên

14
tiến, kinh nghiệm tổ chức quản lý và đào tạo nghề cho người lao động, chuẩn
bị tiền đề cho việc hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới và
hiện đại trong tương lai.
Thứ sáu, phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động mọi nguồn lực của
toàn xã hội, bao gồm các cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, được
triển khai theo nhiều quy mô, nhiều trình độ khác nhau, từ kỹ thuật thô sơ đến
hiện đại; vừa đi ngay vào hiện đại đồng thời vừa tận dụng những cơ sở hiện
có. Vì vậy, sản phẩm của công nghiệp ở địa phương phong phú cả về mẫu mã,
chủng loại và chất lượng.
Thứ bảy, cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, công
nghiệp ở địa phương có tính chất động, luôn có sự vận động và chuyển hoá.
Trình độ phát triển công nghiệp sẽ được nâng cao dần cùng với sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội, khoa học -
công nghệ tăng lên, làm chuyển hoá các vùng kém phát triển thành các khu đô

thị, các trung tâm công nghiệp. Đến lúc đó, các ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ và vốn đầu tư cao sẽ phát triển, làm thay đổi cơ cấu công
nghiệp ở địa phương. Như vậy, phát triển công nghiệp địa phương với mục
tiêu xa hơn là để chuyển biến các khu vực kém phát triển trở thành các khu
vực có trình độ phát triển cao, cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.2.2. Nguyên tắc phát triển công nghiệp của một tỉnh nông nghiệp
Phát triển công nghiệp của một địa phương phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Một là, đảm bảo kết hợp giữa sử dụng tài nguyên với bảo vệ môi
trường tự nhiên. Phát triển công nghiệp là quá trình khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên để biến chúng thành những sản phẩm phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu. Việc quy hoạch các vùng nguyên liệu, có kế hoạch khai thác

15
nguyên liệu tại chỗ sẽ giúp cho quá trình phát triển công nghiệp của một địa
phương được bền vững, đồng thời bảo vệ được tài nguyên môi trường phục
vụ nhu cầu phát triển lâu dài của công nghiệp và bảo vệ môi trường sống.
Trong quá trình phát triển công nghiệp, cần chú ý các nguồn nguyên liệu tái
chế làm nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp.
Hai là, tổ chức sản xuất các ngành công nghiệp phải theo hướng kết
hợp phát triển chuyên môn hóa với tổng hợp trên nền tảng hợp tác quy mô
lãnh thổ. Phát triển công nghiệp phải chú ý các ngành công nghiệp chủ lực, có
thế mạnh, có giá trị gia tăng cao để làm đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, việc phát triển các ngành công nghiệp theo
chuyên môn sâu cũng phải chú ý đến sự phát triển của các ngành công nghiệp
khác trên địa bàn nhằm phát huy tối đa tiềm năng của địa phương, đồng thời tạo
sự liên kết, khai thác tối đa tiềm năng, tránh lãng phí tài nguyên. Việc liên kết
giữa các ngành theo chuyên môn sâu và các ngành khác trên cùng địa bàn và
giữa các địa bàn trong vùng là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạch

định và điều hành phát triển công nghiệp của một địa phương.
Bà là, sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của mỗi địa phương là
điều kiện để phát triển công nghiệp của địa phương đó. Tập trung đầu tư
phát triển hệ thống giao thông một cách đồng bộ từ hệ thống đường sá, cầu
cống đến bến bãi và các công trình phụ trợ khác; phát triển mạng lưới cung
cấp điện, nước đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn; đồng
thời đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông đủ sức đáp ứng
yêu cầu phát triển công nghiệp và dân sinh.
1.1.2.3. Vai trò của phát triển công nghiệp đối với một tỉnh nông nghiệp
Phát triển công nghiệp tại địa phương có vai trò quan trọng, là hợp phần
của công nghiệp của mỗi quốc gia. Cho dù có nhiều cách tiếp cận và nhận
định khác nhau về phát triển công nghiệp tại địa phương, trên cơ sở các xu

16
hướng phát triển công nghiệp đã nêu trên, luận văn xác định vai trò phát triển
công nghiệp tại một tỉnh nông nghiệp là:
Một là, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp ở mức cao, có chất lượng,
nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế. Phát triển mạnh các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, đồng thời chú trọng phát triển các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, vừa phát triển các
ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có
công nghệ hiện đại, công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nội
bộ công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo, chủ yếu là
các ngành chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Hai là, công nghiệp phát triển thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp phát triển trước
hết sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, vừa phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cho dân cư hoạt động trong ngành công nghiệp, vừa chế biến
các sản phẩm của nông nghiệp để nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp,
qua đó nâng cao khả năng tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp không chỉ ở thị

trường trong nước mà còn mở rộng tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Mặt
khác, công nghiệp cung cấp các yếu tố “đầu vào” cần thiết để nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất nông nghiệp, nhờ đó, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm nông nghiệp.
Ba là, công nghiệp phát triển góp phần quan trọng vào vấn đề giải quyết
việc làm, thực hiện xoá đói giảm nghèo. Sự phát triển của công nghiệp là điều
kiện để thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp vào các ngành công nghiệp
và gián tiếp tạo thêm việc làm mới ở các ngành có liên quan, thực hiện tổ chức
và phân công lại lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Nông thôn nước ta hiện nay đang đứng trước những yêu cầu kinh tế -

17
xã hội bức thiết cần giải quyết, đó là: sự hạn chế về đất đai canh tác, năng suất
cây trồng vật nuôi có giới hạn, giá cả nông sản thấp, sự dư thừa lao động Để
phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn cần có một chương trình và giải
pháp đồng bộ: vừa phải duy trì tăng trưởng nông nghiệp trong điều kiện giới
hạn về đất đai, tài nguyên; đồng thời phải giảm bớt lao động nông nghiệp để
tạo điều kiện tăng năng suất lao động nông nghiệp. Để giải quyết vấn đề này,
phát triển công nghiệp là giải pháp chủ đạo.
Bốn là, phát triển công nghiệp hợp lý trên mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa
phương sẽ tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế của mỗi
vùng lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển cân bằng, hợp lý giữa các vùng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư, làm giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng,
miền; qua đó hạn chế di dân đến các đô thị lớn gây nên tình trạng quá tải về
dân số, về cơ sở hạ tầng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, các tệ
nạn xã hội phát sinh không kiểm soát được gây mất ổn định xã hội
Năm là, công nghiệp phát triển thúc đẩy mở rộng quy mô thị trường,
đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu, mở rộng hợp tác và liên kết quốc tế.

Song song với quá trình phát triển công nghiệp, đời sống kinh tế - xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt và sản xuất ngày
càng phong phú, đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngoài việc tăng
cường phát triển sản xuất trong nước, cần phải đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu. Việc gia tăng xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu đòi hỏi đa dạng
hoá mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm công nghiệp chế biến, phát
triển các ngành có lợi thế cạnh tranh theo hướng chuyển dần từ các ngành có
giá trị thấp sang các ngành có giá trị gia tăng cao; qua đó mở rộng hợp tác,
kiên kết kinh tế khu vực và quốc tế.
Sáu là, công nghiệp phát triển đóng góp quan trọng và bền vững vào

18
tích luỹ của nền kinh tế trên các mặt: vốn, khoa học - công nghệ, nguồn nhân
lực và những nhân tố cơ bản khác. Công nghiệp là ngành có năng suất lao
động và giá trị gia tăng cao nên công nghiệp phát triển sẽ tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ cho các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho
nhân dân, tạo điều kiện tăng đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế. Công nghiệp phát triển còn làm tăng năng lực khoa học - công nghệ của
đất nước; đồng thời vừa là yêu cầu đòi hỏi, vừa tạo môi trường rèn luyện, đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn lực lao động của đất nước.
Bảy là, phát triển công nghiệp trên các vùng, miền gắn liền với quá
trình phân bố lực lượng sản xuất, tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất theo
lãnh thổ, làm cơ sở cho quá trình hình thành các đô thị nhỏ và giảm sự khác
biệt về trình độ phát triển, sự phân hoá xã hội và các tác động tiêu cực khác.
Với lợi thế về chi phí lao động, đất đai so với các thành phố, các tỉnh
nông nghiệp có nhiều tiềm năng trở thành địa điểm lựa chọn của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Vốn đầu tư từ nước ngoài và từ các thành phố trung
tâm đổ đến, tạo ra quá trình công nghiệp hoá lan toả, hình thành các khu đô
thị mới gắn với các khu công nghiệp tập trung, thúc đẩy tiến trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp.

1.2. CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ở MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Các điều kiện phát triển công nghiệp
1.2.1.1. Quy hoạch phát triển công nghiệp
Đây là nội dung rất quan trọng định hướng cho toàn bộ quá trình phát
triển công nghiệp, phát triển kinh tế của một quốc gia, một địa phương, cũng
như quyết định quá trình quản lý nhà nước đối với công nghiệp. Việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp phải dựa trên chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay địa phương, quy hoạch phát

×