Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển thị trường lao động ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN TRỌNG TUẤN



PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ











Hà Nội - 2009

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài … 1
2. Tình hình nghiên cứu …… 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …… 3
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu …… 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu …… 4
6. Những đóng góp mới của luận văn …… 4
7. Kết cấu của luận văn …… 4
CHƢƠNG 1
Thị trường lao động và một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển
thị trường lao động …….5
1.1. Thị trƣờng lao động …….5
1.1.1. Khái niệm thị trƣờng lao động …….5
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động …….6
1.1.3. Tổ chức của thị trƣờng lao động ……14
1.2. Một số kinh nghiệp quốc tế về phát triển thị trƣờng lao động ……16
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ……16
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản về quản lý thị trƣờng lao động ……21
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thị trƣờng lao động ở Thuỵ Điển ……22
CHƢƠNG 2
Thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam và
những vấn đề đặt ra hiện nay ……24
2.1. Thực trạng phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam … 24
2.1.1. Cung lao động ……24
2.1.2. Cầu lao động ……31

2.1.3. Tiền lƣơng, tiền công trên thị trƣờng lao động ……37
2.1.4. Hình thức tổ chức hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động ……40
2.2. Đánh giá chung ……55
2.2.1. Những thành tựu ……55
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển thị trƣờng lao động Việt Nam ……58
CHƢƠNG 3
Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
trong những năm tới ……65
3.1 Quan điểm phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam ……65
3.1.1. Dự báo cung, cầu lao động đến năm 2015 ……65
3.1.2 Quan điểm phát triển thị trƣờng lao động ……67
3.2. Các giải pháp phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam trong
những năm tới ……74
3.2.1. Tăng tổng cầu về lao động, nâng cao chất lƣợng cung lao động ……74
3.2.2. Cải cách hệ thống tiền lƣơng, tiền công theo hƣớng thị trƣờng ……78
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cƣờng hệ thống nhà nƣớc. ……81
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ môi giới thị trƣờng
lao động ……83
3.2.5. Các giải pháp khác ……84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….87

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.
Biểu 2.1: Cung thực tế về lao động trên thị trường lao động Việt
Nam, giai đoạn 2000 - 2008
24
2.
Biểu 2.2: Cung thực tế trên thị trường lao động Việt Nam, chia

theo khu vực nông thôn, thành thị giai đoạn 2003- 2008
25
3.
Biểu 2.3: Cung thực tế về lao động chia theo nhóm tuổi
25
4.
Biểu 2.4: Tỉ lệ nữ trong lực lượng lao động Việt Nam 2001 - 2008
26
5.
Biểu 2.5: Cung tiềm năng về lao động ở Việt Nam 2003- 2008
27
6.
Biểu 2.6. Trình độ học vấn phổ thông của lao động Việt Nam
28
7.
Biểu 2.7. Lao động qua đào tạo ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008
28
8.
Biểu 2.8: Cơ cấu lao động có chuyên môn kỹ thuật theo trình độ
29
9.
Biểu 2.9: Tỉ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam theo vùng lãnh thổ
30
10.
Biểu 2.10: Tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và số
việc làm mới được tạo ra hàng năm thời kỳ:2000 - 2008
32
11.
Biểu 2.11: Cơ cấu việc làm trong tổng số việc làm mới giai đoạn
2001 - 2008

32
12.
Biểu 2.12: Tốc độ tăng GDP, tỉ lệ thất nghiệp thành thị và thời
gian lao động được sử dụng ở nông thôn (2000 - 2008)
33
13.
Biểu 2.13: Tỉ lệ thất nghiệp thành thị theo vùng lãnh thổ giai
đoạn 2001 - 2008
34
14.
Biểu 2.14: Số lượng và cấu trúc việc làm trong nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2008
35
15.
Biểu 2.14: Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng
theo giá thực tế giữa nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm có thu
nhập thấp nhất
38
16.
Biểu 2.16: Thu nhập bình quân/ tháng của lao động khu vực Nhà
nước do địa phương quản lý theo giá thực tế phân theo địa phương
39
17.
Biểu 2.17: Thu nhập bình quân/tháng của lao động khu vực nhà
nước theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế
40
18.
Biểu 2.18 Số lượng đoàn viên Công đoàn Việt Nam 2000 – 2008
46
19.

Biểu 2.19. Lao động xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008
51
20.
Biểu 2.20: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2000- 2008
52
21.
Biểu 3.1: Dự báo dân số trong độ tuổi lao động
65
22.
Biểu 3.2: Dự báo cầu lao động theo các chơng trình phát triển
kinh tế- xã hội ở Việt Nam
66
23.
Biểu 3.3. Cơ cấu việc làm dự báo đến năm 2015
66



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế là mục tiêu tất yếu của mọi quốc gia nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để phát triển kinh tế, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường cần phải phát triển các loại thị trường, vì thị trường
được ví như môi trường sống của kinh tế hàng hoá.
Thị trường lao động được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Nó có mối quan hệ hữu cơ với các loại thị trường khác: thị trường vốn,
thị trường khoa học kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường tiền tệ, trong xã
hội.
Thị trường lao động biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là

người lao động, một bên sử dụng lao động trên nguyên tắc thoả thuận thông
qua hoạt động lao động.
Hiện nay ở nước ta, phát triển kinh tế thị trường đang đặt ra yêu cầu
ngày càng cao đối với việc phát triển thị trường nói chung và thị trường lao
động nói riêng (vì thị trường lao động là thị trường có tính chất quyết định).
Thực tế, trong những năm qua và hiện nay, mặc dù thị trường lao động
nước ta đã có những chuyển biến theo hướng tích cực: cung, cầu lao động
tăng dần, chất lượng lao động ngày càng cao, cơ cấu lao động – việc làm
chuyển biến tốt, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần, xuất khẩu lao động tăng Tuy
nhiên với yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế đang đặt ra thì thị
trường lao động nước đang còn nhiều bất cập, hạn chế: Thị tường lao động
nước ta mới chỉ phát triển ở giai đoạn đầu, việc làm cho lao động xã hội vẫn
là vấn đề bức xúc, cung vẫn lớn hơn cầu lao động, chất lượng lao động chưa
cao, lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ thất nghiệp
còn cao, thị trường phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền; sự dịch
chuyển lao động chưa tạo ra phân bố hợp lý nguồn lao động, giao dịch chính
thống trên thị trường lao động còn hạn chế
Muốn phát triển thị trường lao động cần có cơ chế và chính sách để
cung và cầu lao động gặp nhau và giảm đến mức tối đa sự cách biệt giữa cung

2
và cầu lao động. Đó là giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ thất nghiệp. Nghị quyết
Đại hội Đảng IX nêu rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát
huy nhân lực, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hoá xã hội, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Như vậy, việc phát triển thị trường lao động phải được ưu tiên trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội. Phát triển thị trường lao động ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm tới phải đặt trên cơ sở phân tích những
thế mạnh và những điểm yếu của nó, để từ đó có chính sách khuyến khích, phát
huy thế mạnh, đồng thời có những giải pháp tích cực, hạn chế những mặt yếu kém

trong phát triển thị trường lao động: lành mạnh, đủ sức cạnh tranh, chất lượng
tốt đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, phát triển đất
nước.
Để góp phần giải quyết những hạn chế nêu trên, phát triển thị trường
lao động ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước, tác giả đã chọn
đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “Phát triển thị trường lao động ở Việt
Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển thị trường lao động đã thu
hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học, đặc biệt là
các nhà nghiên cứu, các viện khoa học, trường Đại học Đã có nhiều công
trình khoa học được công bố trên các sách báo, tạp chí, nghiên cứu về phương
hướng, giải pháp phát triển thị trường lao động có hiệu quả phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội.
TS. Nguyễn Quang Hiển “ Thị trường lao động Việt Nam, thị trường và
các giải pháp phát triển”. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2003.
TS. Nguyễn Hữu Dũng (chủ biên) “Thị trường lao động và định hướng
nghề nghiệp cho thanh niên”. Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005.
Tác giả Nguyễn Thị Quy (Chủ biên) “Thị trường lao động trong kinh tế
thị trường”.NXB Khoa học - Xã hội, Hà Nội, 1999.
“Thông tin thị trường lao động qua đào tạo nghề”, Mạc Văn Tiến (Chủ
biên) Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2003.

3
Ngoài ra còn có các bài báo, tạp chí như bài của TS. Lê Duy Đồng:
“Những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường lao động nước ta đến năm
2010”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 284/ 2006.
Bài của GS.TS Trần Văn Chử: “Các giải pháp tăng cường quản lý Nhà
nước đối với thị trường lao động ở nước ta”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 283/

2006.
Bài của TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Bàn về chất lượng lao động Việt
Nam”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 279 + 280/ 2006.
Bài của TS. Phạm Ngọc Linh: “Khắc phục hiện tượng dư thừa lao động
ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5/ 2006.
Bài của TS. Phạm Đức Chính: "Việc làm và chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam hiện nay". Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 363, tháng 8/2008.
Bài của TS. Đặng Quang Điều: " Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động". Tạp chí Lao động và Công đoàn số
409, tháng 08(kỳ I)/2008.
Bài của TS. Phan Minh Quý: " Thị trường sức lao động - Tiền lương
công nhân: Một số đề xuất, kiến nghị ". Tạp chí Lao động và Công đoàn số
411, tháng 09(kỳ I)/2008.
Tuy nhiên những kết quả được nghiên cứu về thị trường lao động mới
chỉ đề cập tới những vấn đề chung của thị trường lao động, và mới chỉ từng
bước giải quyết những khó khăn trước mắt của những vấn đề cơ bản này. Còn
việc luận giải và đưa những đặc điểm cụ thể, những giải pháp cụ thể chi tiết
phát triển thị trường lao động ở Việt Nam thì ít được đề cập đến. Kế thừa có
chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân
tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá
trình phát triển thị trường lao động ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích của đề tài: Phân tích thực trạng phát triển thị trường lao động
ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế trong lĩnh vực này, từ đó đưa
ra những quan điểm, những giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam trong những năm tới.

4
Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ sau:

Một là, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận – thực tiễn về phát triển thị
trường lao động.
Hai là, phân tích thực trạng của việc phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; Qua đó chỉ ra những thành công, hạn chế
chủ yếu, các vấn đề đặt ra trong phát triển thị trường lao động việt Nam.
Ba là, đưa ra những quan điểm và một số giải pháp nhằm phát triển thị
trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển thị trường lao động
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thị trường trong những năm gần
đây ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để làm rõ những nội dung cơ bản đặt ra của luận văn, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp hệ
thống, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp trong quá trình
nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị
trường lao động ở Việt Nam và đúc rút những kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới trong việc phát triển thị trường lao động.
Hai là, đánh giá thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
trong những năm qua, đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm và tồn tại
trong việc phát triển thị trường lao động.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt
Nam trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn.

5

Ngoài phần mở đầu, kết lụân, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Thị trường lao động và một số kinh nghiệm quốc tế về
phát triển thị trường lao động.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam và
những vấn đề đặt ra hện nay.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp nhằm phát triển thị trường
lao động ở Việt Nam trong những năm tới.

6
CHƢƠNG 1
THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG

1.1. Thị trƣờng lao động
1.1.1. Khái niệm thị trường lao động.
Hiện nay đang tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường lao
động. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phương diện nào đó của thị trường
lao động.
Theo Adam Smith: Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ
lao động (hàng hoá sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động
(chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động).
Như vậy, Adam Smith nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị
trường là dịch vụ lao động.
Theo tổ chức lao động lao động quốc tế (ILO): Thị trường lao động là
thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua, bán thông qua quá trình
xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền công.
Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định
thông qua việc làm được trả công.
Theo từ điển kinh tế MIT: Thị trường lao động là nơi cung, cầu lao

động tác động qua lại nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh tới cung, cầu của thị
trường lao động như các loại thị trường khác.
Theo văn kiện Đại hội Đảng IX: Thị trường lao động là nơi mua, bán
các dịch vụ của người lao động, thực chất là mua bán sức lao động trong một
phạm vi nhất định.
Mặc dù có những đặc điểm khác nhau, song có thể thấy sự thống nhất
cơ bản của các định nghĩa về thị trường lao động trên về nội dung, điều kiện
hình thành thị trường lao động: Người mua, người bán sức lao động, giá cả

7
dịch vụ lao động, không gian mua bán, sự ràng buộc của các bên. Từ đó, có
thể hiểu: “Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là
người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở
các mối quan hệ lao động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm
xã hội thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng”.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động.
1.1.2.1. Cung lao động.
Cung lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân và một bộ
phận tuy chưa có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
Khi phân tích cung lao động, người ta chú ý tới cơ cấu tuổi của dân số. Dân
số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn và tiềm năng trong tương lai.
Trên góc độ quản lý và thống kê, cung lao động không đề cập đến lao
động dưới 15 tuổi, mà chỉ đề cập đến lao động từ 15 tuổi trở lên. Khi nói tới
cung lao động, cần phải xem xét tới các nhân tố là:
Số lượng, chất lượng, cơ cấu, sự dịch chuyển cung lao động trên thị
trường lao động.
Số lượng cung lao động có thể xem xét ở hai khía cạnh sau:
Cung thực tế về lao động: Bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở

lên, đang làm việc và những người thất nghiệp. Cung thực tế về lao động
chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
Cung tiềm năng về lao động: bao gồm tất cả những người đủ từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi.
Chất lượng cung lao động được xem xét ở các tiêu chí: Sức khoẻ, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thái độ tác phong của người lao
động. Cơ cấu cung lao động: Thể hiện ở cơ cấu của người cung sức lao động

8
trên thị trường, được xét theo độ tuổi, giới, trình độ nghề nghiệp, thành phần
kinh tế, vùng lãnh thổ,
Cung lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có thể đề cập tới
những nhân tố cơ bản sau:
Quy mô và tốc độ tăng dân số: Yếu tố này tỷ lệ thuận với lượng cung
lao động trên thị trường lao động.
Khi quy mô dân số lớn thị trường cung lao động cũng lớn. Nếu tốc độ
tăng dân số cao thì cung lao động trong tương lai sẽ được bổ sung nhiều,
ngược lại.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham
gia vào lực lượng lao động tăng thì cung lao động sẽ tăng và ngược lại.
Tiền lương, tiền công thực tế tăng sẽ dẫn đến cung lao động có xu
hướng tăng và ngược lại.
Điều kiện sống có ảnh hưởng đến cung lao động. Nếu điều kiện sống
thấp, người lao động có xu hướng tăng thời gian lao động để tăng thu nhập,
dẫn tới cung lao động tăng và ngược lại.
Các chính sách của Nhà nước có thể làm tăng hoặc giảm cung lao động,
chẳng hạn như chính sách nhập cư, quản lý hộ khẩu, hộ tịch, di cư lao động,
Giáo dục - đào tạo là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của cung lao
động. Nếu chất lượng giáo dục - đào tạo tốt thì chất lượng và cơ cấu cung lao
động sẽ cao và ngược lại.

Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng tới cung lao động như: Cải
cách hành chính, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước,
Lực lượng lao động tham gia thị trường lao động chủ yếu và trực tiếp là
những người lao động làm thuê (làm công ăn lương hay có quan hệ lao động).
Ngoài ra còn có số người thất nghiệp, người ngoài độ tuổi lao động nhưng có
nhu cầu tìm việc, đi làm, những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa sẵn
sàng hay tạm thời chưa tham gia thị trường lao động nhưng đến một lúc nào

9
đó số người naỳ có thể tham gia vào thị trường lao động do điều kiện sống,
mức lương, tâm lý, công việc
Cung lao động là một trong các yếu tố của thị trường lao động, cung
lao động phải luôn đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của thị trường lao
động, cụ thể là của người sử dụng lao động, về các mặt số lượng lao động,
chất lượng lao động, cơ cấu lao động. Ở những thị trường lao động mà dư
thừa lao động (như Việt Nam) thì hay có xu hướng là cung lao động bị
yếu thế, vai trò của người lao động khá bị động. Còn ở những thị trường
lao động không có sự dư thừa lao động, vai trò của người lao động lại rất
quan trọng và tác động rất tích cực đến sự phát triển của thị trường lao
động cụ thể như làm cân bằng quan hệ cung – cầu lao động, chất lượng
của lao động cao, cơ cấu lao động phân bố ở các ngành, lĩnh vực, khu
vực, hợp lý, người lao động thích ứng nhanh với sự thay đổi và yêu cầu
mới của thị trường lao động, từ đó kích thích tăng cầu lao động, góp phần
thúc đẩy thị trường lao động phát triển.
Ngoài ra, vai trò của cung lao động còn được thể hiện thông qua tổ
chức đại diện của mình là Công đoàn trong việc đảm bảo quyền, lợi ích
của người lao động, tham gia xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách,
luật pháp liên quan đến thị trường lao động; giải quyết các tranh chấp
trong quan hệ lao động, thoả ước lao động tập thể, góp phần làm lành
mạnh thị trường lao động và phát triển thị trường lao động.

1.1.2.2. Cầu lao động.
Cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế (của một
đơn vị kinh tế của một ngành) ở một thời kỳ nhất định, và bao gồm cả mặt số
lượng và chất lượng, thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm
Việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động (kết hợp
các yếu tố sản xuất nhằm mục đích cụ thể) mang lại thu nhập và không bị
pháp luật cấm.

10
Bên cạnh khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm.
Thất nghiệp là trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi lao động có khả
năng và nhu cầu lao động mà không có việc làm. Người thất nghiệp là người
hiện không có việc làm hoặc đang tìm việc. Theo Tổ chức Lao động quốc tế:
thiếu việc làm tồn tại khi làm việc không đủ với tiêu chuẩn và đặc trưng hoặc so
với việc làm liên tục có tính đến kỹ năng nghề nghiệp.
Cầu lao động có thể được tính ở một quốc gia, một địa phương, một
ngành, một doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định. Hoặc cầu lao động trong
nước, cầu lao động nước ngoài, cầu lao động giản đơn, cầu lao động có chuyên
môn kỹ thuật.
Cũng như xem xét cung lao động khi xem xét cầu lao động, cần lưu ý
các mặt: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động.
Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại
một thời điểm xác định.

Cầu thực tế về
lao động
=
Chỗ việc làm cũ
được duy trì
+

Chỗ việc làm bị
bỏ trống
+
Chỗ việc làm
mới
Cầu tiềm năng về lao động: Là số lao động tương ứng với tổng số
chỗ việc làm có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo
việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ,
chính trị, xã hội
Cầu tiềm năng về
lao động
=
Cầu thực tế về
lao động
+
Số chỗ việc làm sẽ được
tạo ra trong tương lai
Cầu lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tố,
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cầu lao động trên thị trường lao động là:

11
Tiền công, tiền lương: Khi mức tiền công, tiền lương cao thì cầu lao
động có xu hướng giảm và ngược lại.
Vốn đầu tư toàn xã hội: Khi vốn đầu tư toàn xã hội tăng, thì việc
làm được tạo ra nhiều hơn và cầu lao động tăng, ngược lại khi vốn đầu tư
toàn xã hội giảm thì cầu lao động xã hội giảm.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: Chính sách việc
làm, chính sách đầu tư, chính sách thuế, lãi suất.
Khi Chính phủ quan tâm đến mục tiêu tạo việc làm thì Chính phủ sẽ có
các chương trình phát triển kinh tế – xã hội để thực hiện, nhờ đó mà cầu lao

động sẽ tăng lên.
Nếu Chính phủ lựa chọn hình thức tăng trưởng kinh tế dựa vào lao động
là chủ yếu thì Chính phủ sẽ tăng đầu tư cho ngành sử dụng công nghệ nhiều lao
động, dẫn tới cầu lao động sẽ tăng. Ngược lại khi Chính phủ lựa chọn phương
thức tăng trưởng dựa chủ yếu vào các yếu tố khác, đầu tư không nhiều
vào công nghệ sử dụng nhiều lao động thì sẽ dẫn tới cầu lao động giảm
xuống.
Một nhân tố nữa ảnh hưởng tới cầu lao động là phân phối thu nhập và
khuynh hướng tiêu dùng của dân cư.
Nếu phân phối thu nhập càng bình đẳng, thì phần thu nhập của nhóm
người nghèo cũng tăng, dẫn tới tiêu dùng của họ tăng, dẫn tới cầu lao động tăng.
Khi dân cư có khuynh hướng tiêu dùng hàng hoá sử dụng công nghệ
nhiều lao động tăng thì cầu lao động tăng và ngược lại.
Quy mô dân số ảnh hưởng tới cầu lao động, quy mô dân số càng lớn sẽ
càng nhiều nhu cầu được đặt ra, nghĩa là nhiều việc làm mới được tạo ra để
phục vụ nhu cầu của dân cư.

12
Cầu lao động trong thị trường lao động có vai ảnh hưởng tích cực nhất
trong việc tạo việc làm và phát triển việc làm. Vì thế phải không ngừng mở rộng
cầu lao động. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tồn tại nhiều hình thức sở hữu
với nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy cầu lao động cũng rất đa dạng, đan xen tạo
nên tổng cầu lao động trong thị trường lao động. Chính các chủ thể sử dụng lao
động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với người
lao động sẽ góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Vì vậy việc huy
động tổng thể các nguồn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa rất lớn vào
tăng tổng cầu lao động, kích thích thị trường lao động phát triển.
Vai trò của cầu lao động còn được thể hiện thông qua đại diện của
người sử dụng lao động trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện cơ chế
chính sách, luật pháp về thị trường lao động, bảo vệ quyền lợi của người sử

dụng lao động, mở rộng thị trường góp phần tích cực trong phát triển sản
xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm mới cho xã hội.
Thị trường lao động càng phát triển thì vai trò của hệ thống cung cấp
dịch vụ việc làm, lao động ngày càng quan trọng. Hệ thống cung ứng lao
động việc làm là cầu nối giữa cung và cầu lao động, bảo đảm trạng thái cân
bằng của cung, cầu lao động trên thị trường lao động.
Hệ thống cung ứng lao động việc làm ngày càng phát triển và khẳng
định vai trò quan trọng của mình trong thị trường lao động. Hệ thống này
bao gồm: Các cơ sở dịch vụ việc làm công được thành lập theo quy định
của Bộ luật Lao động, các cơ sở dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Hoạt động của các cơ sở dịch vụ việc làm
dù mục tiêu là vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận được hưởng vào các
nội dung là: Tư vấn hướng nghiệp, đưa ra các thông tin về thị trường lao
động, giới thiệu và cung cấp lao động, việc làm (cả trong nước và ngoài
nước), đương nhiên hoạt động của các cơ sở này chịu sự giám sát chặt
chẽ của nhà nước.

13
Hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ việc làm góp phần làm cân
bằng quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường lao động, là cầu nối góp
phần tổ chức cho người lao động và người sử dụng lao động “gặp nhau”,
xác lập quan hệ lao động.
Hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu lao động có vai trò là cầu nối cung
lao động trong nước với cầu lao động ở nước ngoài. Muốn thực hiện tốt
chức năng này, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải luôn tìm kiếm
thông tin, thị trường, tổ chức đào tạo cho người lao động về các phương
diện như: ngôn ngữ, kỹ năng nghề nghiệp,… ngoài ra việc chú trọng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả và chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Hệ thống dạy nghề là một công cụ của thị trường lao động. Thông

qua hệ thống dạy nghề, người lao động có thể nâng cao được chất lượng
lao động của mình, từ đó họ có thể được người sử dụng lao động tuyển
dụng. Như thế cung và cầu lao động trong thị trường lao động đã thích ứng
được với nhau thông qua hệ thống dạy nghề.
Cho tới thời điểm hiện nay, hầu hết tất cả các Chính phủ đều rất quan
tâm tới công tác đào tạo nghề cho người lao động, đó là một chỉ số phát triển
của thị trường lao động.
Hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động có vai trò rất quan
trọng giúp các tác nhân của thị trường lao động đưa ra hoạt động có hiệu quả
nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Chẳng hạn, Chính phủ có thể
đưa ra các mục tiêu về sức lao động, việc làm, tiền lương, giảm thất
nghiệp, hay căn cứ vào hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động, các
nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng và đánh giá các dự án về đào tạo
nhân lực, các chính sách liên quan đến lao động, việc làm. Căn cứ vào đó,
người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể tìm kiếm cơ hội thuận
lợi cho mình.

14
Hệ thống bảo hiểm xã hội được thiết lập trong thị trường lao động nhằm
hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đối với người lao động,
đóng vai trò bảo trợ người lao động khi gặp rủi ro, thai sản, già yếu, chẳng hạn
trong quá trình lao động, người lao động gặp tai nạn làm tổn hại sức khoẻ, làm
suy giảm khả năng lao động thì người lao động sẽ được Bảo hiểm xã hội trợ
giúp. Hệ thống bảo hiểm xã hội còn hướng tới những lao động thuộc nhóm yếu
thế trên thị trường như: phụ nữ, người tàn tật, người lao động dưới 18 tuổi,
Như vậy, vai trò hệ thống công cụ trong thị trường lao động là rất cần
thiết giúp các chủ thể của thị trường lao động hoạt động có hiệu quả, từ đó
thúc đẩy thị trường lao động phát triển.
1.1.2.3. Giá cả dịch vụ lao động (tiền lương, tiền công).
Trên thị trường sức lao động, giá cả dịch vụ lao động được thể hiện dưới

dạng tiền công, tiền lương.
Cũng như các loại hàng hoá khác, giá cả của địch vụ lao động được quy
định bởi quan hệ cung-cầu về lao động. Khi cung lao động vượt quá cầu lao
động thì giá cả dịch vụ lao động sẽ thấp hơn giá trị của nó và ngược lại. Mối
quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động dẫn đến việc xác định giá cả dịch
vụ lao động được biểu hiện qua đồ thị sau:



P
A
P*
P
B
O
Q*
Q
Q
B
E
C
A
H
P


15
Nhìn vào đồ thị ta thấy, nếu tiền công ở mức quá cao (P
A
), sẽ có hiện

tượng cung lớn hơn cầu, nghĩa là số người muốn đi làm sẽ nhiều hơn số người
xin được việc làm và đoạn AH biểu hiện lượng người thất nghiệp trên thị
trường lao động. Ngược lại nếu tiền công quá thấp (P
B
) thì khả năng thu hút
lao động cao và cầu sẽ tăng ở C, nhưng cung chỉ ở B. Do tiền công rẻ mạt nên
khi đó có một số lượng người không đi làm, thất nghiệp tự nguyện xảy ra,
đoạn BC thể hiện sự chênh lệch giữa cung và cầu sức lao động trên thị trường
lao động, biểu hiện sự “thiếu hụt” nhân công. Theo quy luật giá cả sức lao
động luôn có xu hướng trở về P* (trạng thái cân bằng cung – cầu).
Tiền lương, tiền công trên thị trường lao động còn phụ thuộc vào hàng
loạt những nhân tố như: điều kiện kinh tế – xã hội, những quy định của Bộ
luật Lao động, giá cả sinh hoạt, khả năng tài chính, công việc cụ thể, năng lực
của người lao động.
1.1.3. Tổ chức của thị trường lao động.
Có nhiều lực lượng (chủ thể) tham gia thị trường lao động với các vai
trò khác nhau: Nhà nước, Công đoàn, người sử dụng lao động, người lao động,
nhà cung cấp dịch vụ việc làm, các đối tác xã hội khác. Các lực lượng tham gia
thị trường lao động tuy có vai trò khác nhau song giữa chúng lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hình thành những cơ chế trong xử lý các quan hệ lao động,
đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các bên vì mục tiêu phát triển nói chung.
1.1.3.1. Vai trò của Nhà nước trong tổ chức và phát triển thị trường
lao động.
Người mở ra giai đoạn mới về sự phát triển của nền kinh tế thị trường
có sự tham gia của Nhà nước với học thuyết “bàn tay hữu hình” là Keynes.
Ông đặc biệt nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước trong kích thích đầu tư,
tiêu dùng của dân cư. Sau đó SamuelSon cũng đề cập tới vai trò của Nhà
nước đối với nền kinh tế. Ông cho rằng để khắc phục những khuyết tật của
nền kinh tế thị trường như khủng hoảng, thất nghiệp thì Nhà nước phải tạo


16
ra đủ việc làm cho xã hội đồng thời phải giữ trong khuôn khổ của cạnh
tranh.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều quốc gia đã và đang đi theo
mô hình phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Với mô hình này Chính phủ có các chức năng cơ bản là ổn định kinh tế vĩ
mô, tạo lập khung khổ pháp luật đảm bảo sự bình đẳng, công bằng giữa các
chủ thể kinh tế, khắc phục các khuyết tật của thị trường thông qua hệ thống
an sinh xã hội, cụ thể như sau:
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý lao động thông qua việc xây dựng
hệ thống Bộ luật, Luật về lao động và các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến lao động, việc làm, từ đó theo dõi, giám sát mọi hoạt động về lao động.
Nhà nước điều tiết cung, cầu về lao động thông qua các chính sách,
chương trình hoạt động như: Chính sách dân số, phân bổ dân cư, chính sách
đào tạo nguồn nhân lực, chính sách chăm sóc sức khoẻ; chương trình quốc
gia về việc làm, chương trình xoá đói, giảm nghèo
Nhà nước quy định mức lương tối thiểu, xây dựng hệ thống thang,
bảng lương, định mức lao động phù hợp với đặc điểm, đặc thù của các
ngành, từ đó Nhà nước kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện chính sách
tiền lương nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia hoạt động lao động.
Nhà nước giải quyết vấn đề thất nghiệp thông qua rất nhiều chính sách
như: bảo hiểm thất nghiệp, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, hệ thống
thông tin về thị trường lao động, tiến hành đào tạo và đào tạo lại nghề nghiệp
cho người lao động
Nhà nước phát triển mạng lưới an sinh xã hội thông qua các chính
sách bảo hiểm xã hội, trợ cấp, ưu đãi, cứu trợ xã hội. Thông qua việc phát
triển mạng lưới an sinh xã hội, Nhà nước thể hiện vai trò của mình trong đảm
bảo quyền lợi cho người lao động khi gặp khó khăn, rủi ro, hoặc không còn
khả năng lao động, giúp người lao động yên tâm hơn khi tham gia lao động.


17
1.1.3.2. Tổ chức Công Đoàn trong tổ chức và hoạt động của thị
trường lao động.
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của công nhân, viên
chức, lao động (gọi chung là người lao động). Công đoàn có vai trò và
chức năng quan trọng trong tổ chức và hoạt động của thị trường lao động.
Công đoàn là tổ chức đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của người lao động như: tiền công, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo
hiểm y tế, BHXH khi các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
bị xâm phạm hoặc không được bảo đảm thì Công đoàn sẽ có những hoạt
động để bênh vực quyền lợi cho người lao động.
Công đoàn có vai trò tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã
hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế trong đó có hoạt động lao động, quan hệ lao động.
Ngoài các chức năng nêu trên, Công đoàn còn có chức năng giáo dục
đoàn viên là các công nhân, viên chức, lao động từ đó phát huy quyền làm
chủ đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, thực hiện nhiệm vụ của
người lao động, tích cực tham gia lao động sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO thì vai trò của Công đoàn lại
càng phải được đề cao vì khi gia nhập WTO có rất nhiều vấn đề liên quan tới
lao động và thị trường lao động phải được giải quyết tốt, cụ thể:
Lực lượng lao động ra tăng mạnh, đặc biệt trong các doanh nghiệp
quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, cần tăng cường
hoạt động của Công đoàn và đổi mới các phương thức hoạt động của Công
đoàn.
Nhiều vấn đề bức xúc hiện nay đòi hỏi tổ chức Công đoàn phải có
những hoạt động cụ thể, thiết thực như: vấn đề tai nạn lao động, lao động thay

18
đổi việc làm, vấn đề nơi ở cho lao động, các tranh chấp lao động, vấn đề đình

công, bãi công
Trong các chức năng của mình thì Công đoàn còn góp phần nâng cao
năng lực, tay nghề cho người lao động. Thông qua việc phát động các phong
trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo trong công nhân, viên chức, lao
động, Công đoàn đã và đang góp phần nâng cao tay nghề cho người lao động,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh làm lợi cho cả người lao động và người
sử dụng lao động, thúc đẩy sự phát triển nói chung của thị trường lao động.
1.2. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trƣờng lao động.
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.2.1.1. Một vài đặc điểm của thị trường lao động ở Trung Quốc.
Cũng như Việt Nam, ở Trung Quốc dưới thời kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, thị trường lao động không được thừa nhận. Đa số người lao động làm
việc trong khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, sử dụng lao động theo
biên chế, tiền công phần lớn được trả bằng hiện vật, Chính phủ kiểm soát
bằng biện pháp hành chính thuần tuý.
Khi nền kinh tế thị trường được xác lập (từ 1980), thị trường lao động ở
Trung Quốc có sự hình thành và phát triển nhanh. Để phát triển kinh tế, Trung
Quốc kết hợp phát triển đồng bộ các loại thị trường (hàng hoá, vốn) trong đó
tập trung ban hành các chính sách tạo môi trường cho sự phát triển mạnh trên
thị trường lao động nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực rất lớn với hơn
750 triệu lao động. Hệ thống thể chế thị trường lao động được nhanh chóng
xác lập, hoàn thiện, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong thị trường lao động
được thừa nhận, sự di chuyển lao động từ khu vực nhà nước sang khu vực
ngoài nhà nước tăng cao. Khái niệm “thất nghiệp” được thừa nhận chính thức
ở Trung Quốc.
Thị trường ở Trung Quốc có một số đặc điểm chủ yếu sau:

19
Sự mất cân đối về cung – cầu lao động: Ở Trung Quốc mỗi năm có
khoảng 11 triệu người gia nhập thị trường lao động, có khoảng 6 – 9 triệu lao

động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu giải quyết việc làm. Ở
nông thôn Trung Quốc hiện nay có khoảng 150 triệu người thiếu việc làm.
Mặc dù Trung Quốc có mức tăng trưởng cao trong nhiều năm gần đây nhưng
mức tăng trưởng này vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu lao động.
Các rào cản về thể chế. Các chính sách về kinh tế xã hội của Trung
Quốc hiện nay còn tồn tại nhiều rào cản làm hạn chế sự vận hành có hiệu quả
của thị trường lao động Trung Quốc, dẫn tới sự phân mảng trong thị trường
lao động Trung Quốc giữa khu vực thành thị với khu vực nông thôn, giữa các
khu vực lãnh thổ với nhau. Đây là một vấn đề rất nan giải ở Trung Quốc vì
Trung Quốc là một đất nước rộng và đông dân.
Thị trường lao động bị chia cắt bởi nhiều cơ quan quản lý ngành khác
nhau: Thị trường lao động ở Trung Quốc chịu sự quản lý của nhiều bộ, ngành
nên tính năng động, linh hoạt của nó đã bị hạn chế rất nhiều. Thí dụ Bộ Lao
động – Xã hội phụ trách mảng thị trường lao động kỹ năng, Bộ Dân chính
chuyên về lao động có khuyết tật, Bộ Giáo dục nhận nhiệm vụ phụ trách
mảng thị trường lao động sinh viên mới ra trường, Chính sự quản lý chia cắt
này nên các cơ quan chức năng đưa ra nhiều quyết định chồng chéo, trùng lặp
dẫn tới chi phí giao dịch tăng, thông tin bị cản trở, làm hạn chế khả năng cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường lao động.
Các hình thức dịch vụ thị trường lao động còn lạc hậu, áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động còn hạn chế trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân
viên phục vụ còn thấp làm cho các dịch vụ của thị trường lao động chưa đáp ứng
được yêu cầu, cung và cầu lao động khó gặp được nhau.
Sự gia nhập WTO của Trung Quốc làm cho tính cạnh tranh trên thị trường
lao động Trung Quốc cao hơn, quyết liệt hơn. Thị trường lao động Trung Quốc
phải đối mặt với nhiều vấn đề mới, như cạnh tranh về lao động chuyên môn, kỹ
thuật cao, cạnh tranh về giá cả sức lao động, các ngành nghề truyền thống bị thu

20
hẹp dần đồng thời xuất hiện các ngành nghề mới, dẫn đến nạn thất nghiệp, dư

thừa lao động.
1.2.1.2. Các giải pháp phát triển thị trường lao động ở Trung Quốc.
Chính phủ Trung Quốc nhận thức rõ về những hạn chế, tồn tại của thị
trường lao động Trung Quốc. Do vậy trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10, Chính
phủ Trung Quốc đã đặt mục tiêu phát triển thị trường lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động, là việc làm cấp bách. Các giải pháp cụ thể được Chính
phủ Trung Quốc xác định là:
Một là, thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Chính phủ Trung Quốc đưa ra mục tiêu tăng trưởng rất cao, liên tục trong
nhiều năm, từ đó có cơ sở giải quyết việc làm cho người lao động. Cải cách cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh khu vực dịch vụ, khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển khu vực kinh tế ngoài nhà nước,
thực hiện các chính sách tài chính tích cực nhằm tăng độ co giãn của cầu về lao
động.
Ngoài ra Chính phủ Trung Quốc còn chú trọng phát triển các kênh việc
làm mới cho người lao động, đề ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện công ăn
việc làm cho người lao động. Các giải pháp như: điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát
triển ngành dịch vụ, phát triển kinh tế tư nhân, cá thể,
Hai là, hoàn thiện các yếu tố thị trường lao động.
Chính phủ Trung Quốc xác định mục tiêu cụ thể thúc đẩy phát triển
nhanh hơn nữa thị trường lao động là thị trường phải được phát triển một
cách thống nhất, theo hướng mở cửa, cạnh tranh và quy phạm hoá. Các
biện pháp cụ thể là:
Hoàn thiện thể chế thị trường lao động để người lao động được tự
do tìm việc, loại bỏ các quy định làm cản trở các giao dịch của thị
trường lao động, khơi thông các rào cản làm phân mảng thị trường lao
động nông thôn, thành thị, giữa các vùng miền, tạo điều kiện thuận lợi

×