Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quan hệ thương mại Trung Quốc - Liên minh châu Âu (EU) và tác động của nó đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ





VŨ THỊ NGUYỆT NGA




QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC – LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU) VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ












HÀ NỘI – 2005

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
***********


VŨ THỊ NGUYỆT NGA



QUAN HỆ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC – LIÊN MINH CHÂU ÂU
(EU) VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 5.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Tạ Kim Ngọc







Hà Nội - 2005

MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Bảng các chữ viết tắt

Lời mở đầu
1
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về thương mại quốc tế và sự cần
thiết khách quan của quan hệ thương mại Trung Quốc – EU
5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về thương mại quốc
tế
5
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế
5
1.1.2. Vai trò của thương mại quốc tế
6
1.1.3. Một số lý thuyết thương mại quốc tế
7
1.2. Các xu hướng phát triển chủ yếu hiện nay của nền kinh tế thế giới và sự
cần thiết của quan hệ thương mại Trung Quốc – EU
13
1.2.1. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế
13
1.2.2. Xu thế hoà bình hợp tác và phát
triển
16

1.3. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới và chiến lược của EU với châu
Á
18
1.4. Lợi ích của Trung Quốc trong quan hệ thương mại với EU
22
Chương 2. Thực trạng quan hệ thương mại Trung Quốc - EU trong giai
đoạn từ 1990 đến nay và tác động của nó đến Việt Nam
24
2.1. Chính sách lâu dài của EU đối với Trung Quốc
24
2.1.1. Tổng quan về quan hệ Trung Quốc – EU
24
2.1.2. Chiến lược lâu dài của EU đối với Trung
Quốc
27
2.2. Chính sách thương mại của Trung Quốc đối với
EU
34
2.3. Thực trạng quan hệ thương mại Trung Quốc –
EU
43
2.4. Tác động của quan hệ thương mại Trung Quốc – EU đến nền kinh tế
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
52
2.4.1. Những đặc điểm của quan hệ thương mại Trung Quốc – EU
49
2.4.2. Tác động của quan hệ thương mại Trung Quốc – EU đến nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
52
Chương 3. Giải pháp của Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại

Việt Nam – EU
63
3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình phát triển quan hệ thương
mại với EU
63
3.1.1. Cải cách chính sách thương mại
64
3.1.2. Cải cách chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
65
3.2. Quan điểm của Việt Nam về việc phát triển quan hệ thương mại Việt
Nam – EU
66
3.2.1. Quan hệ thương mại Việt Nam – EU và triển vọng
66
3.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc phát triển quan hệ thương mại
Việt Nam – EU
67
3.3. Những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – EU
71
3.3.1. Cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam
71
3.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng xuất khẩu
74
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực
79
3.3.4. Tăng cường xúc tiến thương mại của Việt Nam đối với
EU
82
Kết luận
87

Các bảng số liệu

Tài liệu tham khảo



BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT



ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
CHLB
Cộng hoà Liên bang
CNH
Công nghiệp hoá
EC
Uỷ ban châu Âu
ECSC
Cộng đồng Than – Thép Châu Âu
EU
Liên minh Châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
GSP
Chế độ ưu đãi phổ cập
HĐH
Hiện đại hoá

IMF
Quỹ Tiền tệ thế giới
MES
Quy chế kinh tế thị trường
MFN
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
NATO
Khối quân sự Bắc Mỹ
NIEs
Các nền kinh tế công nghiệp mới
WB
Ngân hàng thế giới
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới


Bảng 1. Khu vực xuất khẩu của Trung Quốc (% tổng lượng hàng xuất khẩu)
(Tài liệu tham khảo số 30)
Năm
Hoa Kỳ
EU
Nhật Bản
NIEs
Khu vực
khác
1995
16,6
12,9

19,1
33,1
14,6
1996
17,7
13,1
20,4
31,1
14,3
1997
17,9
13,1
17,4
33,2
14,8
1998
20,7
15,3
16,1
28,7
16,2
2000
20,9
15,3
16,7
28,7
15,6

Bảng 2. Tỷ lệ hàng nhập khẩu của Trung Quốc từ các nước và khu vực khác
nhau trong năm 1999 (%)

(Tài liệu tham khảo số 31)
Nhóm sản phẩm
Hoa
Kỳ
EU
Nhật
Bản
Hồng
Kông
Châu
Á
Mỹ
Latinh
Châu
Phi
Khu
vực
khác
Toàn bộ hàng nhập
khẩu
11,8
14,8
20,5
4,1
34,4
1,8
1,3
11,3
Thực phẩm đồ uống
và dầu

21,3
10,8
4,02
1,0
19,4
17,8
1,3
24,2
Nguyên liệu nông sản
12,1
8,6
6,8
1,0
34,6
4,9
5,1
26,9
Sản phẩm công
nghiệp:
12,2
16,8
23,7
4,9
33,1
0,4
0,2
8,7
- Hoá chất
14,6
10,0

18,7
2,7
42,4
0,4
0,5
10,7
- Máy móc, thiết bị
vận tải
14,1
23,8
25,7
3,9
25,3
0,2
0,1
6,9
- Các sản phẩm công
nghiệp khác
7,6
8,4
23,7
7,8
41,3
0,8
0,4
10,0


Bảng 3. Luồng FDI trong giai đoạn 1987 – 2000
(Tài liệu tham khảo số 29)

Đơn vị: Triệu USD
Nước
1987-
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Trung
Quốc
4.652
27.515
33.787
35.849
40.180
44.236
45.460
40.400
37.000
Indonexia
999
2.004
2.109
4.346
6.194
4.673

-356
-
-
Malaixia
2.387
5.006
4.342
4.178
5.078
5.106
3.727
-
-
Philippin
518
1.238
1.591
1.478
1.517
1.222
1.723
-
-
Xingapo
3.574
4.686
8.555
7.206
7.884
9.710

7.218


Thái Lan
1.056
1.805
1.364
2.068
2.336
3.733
6.969


Việt Nam

300
1.050
1.400
1.830
2.590
1.850
1.484
1.800
Toàn
ASEAN
9.395
16.109
20.458
22.606
27.785

26.710
19.451
15.158

Các nước
ĐPT
35.926
78.813
101.148
106.224
135.343
172.533
165.935
192.000
200.000
Thế giới

219.000
254.000
329.000
359.000
454.000
644.000
865.000
1000


Bảng 4. Ngoại thương và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc ở một số năm
(Tài liệu tham khảo số 17)


1978
1980
1989
1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
(tỷ USD)
20,6
38,1
111,6
2. Tổng sản phẩm quốc dân
(Tỷ Nhân dân tệ)
358,8
447,0
15.67,7
3. Tỷ giá hối đoái
(Nhân dân tệ/USD)
1.684
1.498
3.766
4. Tổng sản phẩm quốc dân
(Tỷ USD)
213,1
298,4
416,3
5. Tỷ lệ thương mại (%)
9,7
12,8
26,8


Bảng 5. Tổng kim ngạch ngoại thương sau khi Trung Quốc gia nhập WTO

(Tài liệu tham khảo số 4)
Đơn vị: Tỷ USD, và tỷ lệ %
Năm
Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu
Tỷ lệ tăng so với năm trước
2002
620.785
29
2003
800.000
21,8


Bảng 6. Mức độ bảo hộ đối với các ngành công nghiệp tại Trung Quốc (%)
(Tài liệu tham khảo số 27)
Ngành công nghiệp
1995
2001
Sau khi Trung Quốc gia
nhập WTO
Chế biến thực phẩm
20,1
26,2
9,9
Đồ uống và thuốc lá
137,2
43,2
15,6
Các ngành khai thác

3,4
1,0
0,6
Dệt
56,0
21,6
8,9
May mặc
76,1
23,7
14,9
Công nghiệp nhẹ
32,3
12,3
8,4
Hoá dầu
20,2
12,8
7,1
Luyện kim
17,4
8,9
5,7
Ôtô
123,1
28,9
13,8
Điện tử
24,4
10,3

2,3
Các ngành công nghiệp khác
22,0
12,9
6,6
Tổng
25,3
13,5
6,9

Bảng 7. Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu chính trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam ( 1994 – 2000)
(Tài liệu tham khảo số 9)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
ASEAN
19,6
18,3
22,8
19,5
24,3
27,0
18,7
EU

9,5
13,2
12,4
17,5
22,7
22,5
20,0
Nhật Bản
29,1
26,8
21,3
17,6
15,8
16,0
18,8
Trung Quốc
7,3
6,6
4,7
5,7
5,1
7,7
11,0
Mỹ
2,3
3,1
2,8
3,0
5,0
4,5

5,3

Bảng 8. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và cán cân thương mại Việt Nam
giai đoạn 1992 – 2001.
(Tài liệu tham khảo số 24)


1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Xuất khẩu
(triệu
USD)
2580.7
2985
4054.3
7255.9
5448.9
9185
9361
11523
14308
15100

Tốc độ
tăng
trưởng(%)
23.7
15.7
35.8
34.4
33.2
26.6
1.9
23.1
24
5.54
Nhập
khẩu(triệu
USD)
2540,7
3924
5825,8
8155,4
11143,6
11592,3
11495
11636
15200
16000
Tốc độ
tăng
trưởng(%)
8.7

54.4
48.5
40.0
36.6
4.0
-0.8
0.9
30.8
5.26
Cán cân
thương
mại(triệu
USD)
40
-938.8
-1771.5
-2706.5
-3887.7
-2407.3
-2134
-113
-892
-900



1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.

Nền kinh tế thế giới trong hai thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20 được
khắc họa bởi rất nhiều đặc điểm phát triển mới, trong đó nổi bật là: các nền
kinh tế quốc gia lớn, nhỏ ngày càng tương thuộc chặt chẽ với nhau và đang
kết nối thành một mạng lưới thống nhất trên quy mô toàn cầu; các nền kinh tế
quốc gia và khu vực đang xúc tiến quá trình liên kết, hội nhập và mở cửa theo
hướng tự do hoá.
Theo xu hướng trên, xuất hiện hàng loạt các mô hình liên kết kinh tế
khu vực và thế giới nhiều cấp độ. Trong các mô hình liên kết kinh tế hiện nay,
mô hình có hiệu quả nhất là mô hình liên kết của liên minh Châu Âu (EU).
Cho đến nay, EU đã trở thành một tổ chức của 25 quốc gia Châu Âu có tính
thống nhất cao về kinh tế, chính trị và xã hội. Và đặc biệt là vấn đề thống nhất
tiền tệ và đẩy mạnh việc thành lập và hoàn thiện thị trường nội bộ EU thống
nhất. Với xu thế phát triển trên, EU ngày nay đã trở thành một cực kinh tế có
vai trò rất quan trọng trên thế giới.
Cũng trong những năm cuối của thế kỷ 20, tình hình thực tế của đất
nước và bối cảnh quốc tế đã buộc Trung Quốc phải thay đổi phương thức
quản lý, tiến hành cải cách, mở cửa, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Với định hướng phát triển đó, EU đã trở thành một đối tác
quan trọng của Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc và EU đã xác định được
một quan hệ bền chặt hợp tác và cùng phát triển mọi mặt, trước nhất và quan
trọng nhất là trên lĩnh vực thương mại. Mối quan hệ này đã được hai bên xác
định trong các chiến lược phát triển của mình.
Dưới tác động đa chiều của các biến cố trong nền kinh tế thế giới, mối
quan hệ hợp tác thương mại giữa Trung Quốc và EU đang bộc lộ những xu

2
thế phát triển rất phức tạp. Quan hệ giữa Trung Quốc và EU không dừng ở
mối quan hệ song phương giữa Trung Quốc với các quốc gia thành viên EU
mà còn là ở mối quan hệ giữa Trung Quốc và toàn EU với tư cách là khối liên
kết kinh tế lớn trên thế giới. Có thể nói, mối quan hệ thương mại giữa Trung

Quốc và EU đã phản ánh rất đầy đủ tất cả các xu thế phát triển về kinh tế nói
chung và thương mại nói riêng trên thế giới hiện nay. Hơn thế nữa, mối quan
hệ này còn có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới. Vì vậy, những nhận
định về mối quan hệ thương mại Trung Quốc và EU không chỉ những phán
đoán thông thường mà phải là kết quả của việc nghiên cứu nghiêm túc trên
các cơ sở khách quan và một góc nhìn toàn diện.
Trong quá trình phát triển, Trung Quốc và Việt Nam đã bộc lộ nhiều
đặc điểm tương đồng. Tiến trình và kết quả của mối quan hệ thương mại giữa
Trung Quốc và EU tác động trực tiếp tới quá trình phát triển hội nhập kinh tế
thế giới của Việt Nam hiện nay.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn như vậy nên tôi chọn đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ của mình là: “Quan hệ thương mại Trung Quốc - Liên
minh Châu Âu (EU) và tác động của nó đến Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, cả Trung Quốc và EU đang nổi lên là
những đối trọng lớn trong nền kinh tế thế giới. Những động thái của hai chủ
thể này là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Vì
vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Trung Quốc và về EU. Có thể
kể đến các công trình sau:
- “Chiến lược của EU từ sau chiến tranh lạnh đến nay” của PGS.TS
Kim Ngọc thuộc công trình khoa học cấp Nhà nước (KHXH06-02)
- “ Quan điểm và đối sách của EU trong việc Trung Quốc gia nhập
WTO” của PGS.TS Kim Ngọc - đề tài khoa học cấp Nhà nước.

3
- “Chính sách lâu dài của Liên minh Châu Âu đối với Trung Quốc và
quan hệ mậu dịch song phương”, theo tạp chí “Kinh tế thế giới” (Trung Quốc)
số 8-1999.
- “Kinh tế và chính sách của EU mở rộng” của Giáo sư Carlo
Altomonte và Giáo sư Mario Nava, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004

- “EU- Trung Quốc: quan hệ đối tác quan trọng”, quan điểm của Uỷ
viên Châu Âu về quan hệ đối ngoại Chris Patten - theo TTXVN (Brucxen
11/11)
- “Tình hình và triển vọng kinh tế Trung Quốc” của các tác giả Trung
Quốc: Mã Hồng và Tôn Tượng Thanh do NXB Chính trị quốc gia, HN,
1998
- “Quan hệ thương mại Trung Quốc – EU” của Th.S Đỗ Thanh Hà,
theo tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 15(58) tháng 4/2005.
Cùng một số tác phẩm được xuất bản trong các tạp chí chuyên ngành khác.
Tuy nhiên, phần lớn các công trình này đều chỉ là những nghiên cứu
độc lập hoặc về Trung Quốc hoặc về EU, có rất ít tác phẩm nghiên cứu về
mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và EU. Vả lại, các tác phẩm này
mới chỉ đề cập đến mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và EU ở một số
khía cạnh nhất định. Vì vậy, một nghiên cứu mang tính hệ thống và khái quát
tất cả các đặc điểm của mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc – EU và tác
động đến Việt Nam là một vấn đề hoàn toàn mới và cần thiết.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: quan hệ thương mại Trung Quốc - EU, bao gồm
cả các mối quan hệ song phương và đa phương. Tác động của mối quan hệ
thương mại giữa Trung Quốc – EU tới Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Quan hệ thương mại Trung Quốc – EU đã hình
thành từ lâu, nhưng thực sự khởi sắc từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (từ

4
năm 1990 trở đi) và bộc lộ những xu thế vận động rõ nét. Vì vậy, tôi chọn
phạm vi nghiên cứu là từ năm 1990 đến nay
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích
hệ thống, phương pháp so sánh và áp dụng phương pháp thống kê học để xử

lý số liệu.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá lý thuyết về thương mại quốc tế, làm rõ cơ sở thực tiễn
của mối quan hệ thương mại Trung Quốc - EU.
- Phân tích thực trạng mối quan hệ thương mại Trung Quốc - EU,
- Phân tích những tác động của mối quan hệ thương mại Trung Quốc -
EU tới Việt Nam.
- Khuyến nghị về những giải pháp của Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ
Việt Nam - EU
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1:. Những vấn đề lý luận chung về thƣơng mại quốc tế và
sự cần thiết khách quan của quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - EU
Chương 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Trung Quốc - EU trong
giai đoạn từ 1990 đến nay và tác động của nó đến Việt Nam
Chương 3: Giải pháp của Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ thƣơng
mại Việt Nam - EU





5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI TRUNG QUỐC – EU

1.1. Những vấn đề lý luận chung về thƣơng mại quốc tế
Khái niệm thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước
thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thị trường thế giới, có thể là
thị trường toàn thế giới, thị trường khu vực hoặc thị trường của nước xuất
khẩu hay nước nhập khẩu, ở đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá của
các bên tham gia trao đổi.
Các bên tham gia thương mại quốc tế là những người khác quốc gia, có
thể là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân.Mục
đích tham gia thương mại quốc tế của họ là có lợi trong việc trao đổi.
Hàng hoá trao đổi trong thương mại quốc tế là hàng hoá vật chất, hàng
hoá dịch vụ… Trao đổi quốc tế hàng hoá vật chất gọi là thương mại hàng hoá
quốc tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là ngoại thương. Hàng hoá vật chất là
những hàng hoá tồn tại dưới dạng vật chất, định lượng được, dự trữ được như
hàng hoá lương thực thực phẩmvà phi lương thực thực phẩm. Trong trao đổi,
người mua và người bán mua bán với nhau quyền sở hữu và quyền sử dụng
hàng hoá. Do có sự cách biệt về địa lý, hàng hoá vật chất có sự di chuyển qua
biên giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ

6
mua, bán hàng hoá có cả dịch vụ kèm theo như: vận chuyển, bảo quản, bảo
hành, bảo hiểm, thanh toán quốc tế…
Trao đổi quốc tế hàng hoá dịch vụ gọi là thương mại dịch vụ quốc tế, ở
phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng hoá dịch vụ là những
hàng hoá tồn tại dưới dạng phi vật chất, khó định lượng được, không dự trữ
được. Quá trình cung cấp diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ (sử dụng)
hàng hoá dịch vụ. Trong trao đổi, người bán (người cung cấp dịch vụ) và
người mua (người nhận dịch vụ) mua bán với nhau về quyền sử dụng hàng
hoá dịch vụ. Do có sự cách biệt về địa lý giữa người cung cấp và người nhận

dịch vụ, hàng hoá dịch vụ có thể di chuyển hoặc không di chuyển qua biên
giới.
Phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế giữa người mua và
người bán là đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
Vai trò của thương mại quốc tế
Ngày nay, khối lượng thương mại thế giới thông qua xuất khẩu tăng lên
rất nhanh. Thông qua xuất nhập khẩu đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mỗi
nước tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mà ở nền kinh tế tự cung tự
cấp không bao giờ có được. Đặc biệt với các nước đang phát triển, nhờ
thương mại quốc tế, họ có được cơ hội tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
tạo ra tích luỹ, góp phần vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Các nước đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và quốc tế hoá theo
hướng hình thành một thị trường thế giới đông nhất nên sự phụ thuộc giữa các
quốc gia thông qua thương mại ngày càng tăng lên.
Thương mại quốc tế là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa các nước. Chính vì vậy mà nó có một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi nước:

7
+ Thương mại quốc tế tác động vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất và tiêu
dùng phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo
hướng phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
+ Thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là mở
rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nước hay nói cách khác là nó
làm thay đổi phương thức sản xuất và phương thức tiêu dùng. Thương mại
quốc tế cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều
hơn mức có thể tiêu dùng với giới hạn của khả năng sản xuất trong nước khi
thực hiện chế độ tự cung, tự cấp, không buôn bán.
+ Thương mại quốc tế còn làm cho thu nhập GDP tăng lên, cải thiện

đời sống của nhân dân.
+ Thương mại quốc tế giúp cho các nước thoả mãn nhu cầu về văn hoá,
nâng cao trình độ văn hoá, quan hệ với nhiều nước trên thế giới, nâng cao uy
tín trên thị trường quốc tế.
+ Thương mại quốc tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Một số lý thuyết thương mại quốc tế
Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã có một lịch sử lâu đời. Các lý
thuyết dau bổ sung và hoàn thiện những lý thuyết trước nhằm giải thích sâu
sắc hơn bản chất và những yếu tố quyết định thương mại quốc tế. Sau đây, tôi
xin trình bày một số lý thuyết thương mại quốc tế điển hình.
Học thuyết trọng thương
Quan điểm của trường phái Trọng thương về thương mại quốc tế ra đời
vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16. Học thuyết Trọng thương cho rằng, mỗi
nước muốn đạt được sự thịnh vượng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng
khối lượng tiền tệ; muốn gia tăng khối lượng tiền tệ của một nước thì con
đường chủ yếu phải phát triển ngoại thương tức là phát triển buôn bán với

8
nước ngoài; lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thương là kết quả của sự
trao đổi không ngang giá và lừa gạt. Trong trao đổi phải có một bên thua và
một bên được và trong thương mại quốc tế thì dân tộc này làm giầu bằng cách
hy sinh lợi ích của dân tộc khác; phái Trọng thương đề cao vai trò của Nhà
nước trong việc điều khiển kinh tế thông qua bảo hộ, cụ thể là Nhà nước phải
hạn chế tối đa nhập khẩu, đồng thời khuyến khích sản xuất và xuất khẩu
thông qua các công cụ chính sách thương mại như thuế quan, trợ cấp.
Lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối của Adam Smith bắt
đầu từ giữa thế kỷ 18. Adam Smith đã đưa ra các giả thiết sau:
+ Thế giới chỉ bao gồm hai quốc gia và hai mặt hàng.

+ Chi phí vận chuyển bằng 0.
+ Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa
các ngành sản xuất trong nước, nhưng không di chuyển được giữa các quốc
gia.
+ Thương mại là hoàn toàn tự do.
Theo Adam Smith mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá và những ngành
sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, có nghĩa sử dụng những lợi thế tuyệt đối
đó cho phép họ sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn các nước khác. Hạn
chế của lý thuyết này là không giải thích được hiện tượng: Một nước có lợi
thế hẳn các nước khác hoặc những nước không có lợi thế nào cả thì chỗ đứng
trong phân công lao động quốc tế là ở đâu và thương mại quốc tế sẽ diễn ra
như thế nào đối với các nước này.
Lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế so sánh của David Ricardo
Để xây dựng lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế so sánh, Ricardo đã
đưa ra một số giả thiết sau:
+ Chỉ có hai quốc gia và hai loại sản phẩm.

9
+ Thương mại tự do.
+ Không có chi phí vận chuyển.
+ Chi phí sản xuất là cố định.
+ Lao động được di chuyển trong phạm vi mỗi quốc gia nhưng không
được di chuyển giữa các quốc gia.
+ Lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
Theo lý thuyết này mọi nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào
quá trình phân công lao động quốc tế. Bởi vì phát triển ngoại thương cho phép
mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Một quốc gia nên chuyên môn hoá
vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hoá của mình để
đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nước khác. Những lợi thế tuyệt đối hoàn toàn
hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác

trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng
khác.
Hạn chế của lý thuyết này là không giải thích được nguồn gốc phát sinh
lợi thế của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó, do vậy không giải
thích triệt để nguyên nhân sâu xa của qúa trình thương mại quốc tế.
Lý thuyết về chi phí cơ hội của Haberler
Vào năm 1936, Haberler đã dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội để giải
thích quy luật lợi thế so sánh. Theo lý thuyết này, chi phí cơ hội của một sản
phẩm là số lượng của một sản phẩm khác mà người ta phải hy sinh để có đủ
tài nguyên sản xuất tăng thêm một đơn vị sản phẩm thứ nhất.
Theo lý thuyết của Haberler, trong điều kiện chi phí cơ hội là không đổi
thì đường giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia là một đường thẳng biểu
thị sự kết hợp thay thế lẫn nhau giữa hai sản phẩm mà quốc gia có thể lựa
chọn trong điều kiện sử dụng toàn bộ nguồn lực với kỹ thuật là tốt nhất.

10
Trong trường hợp không có thương mại, đường giới hạn khả năng sản xuất
cũng chính là giới hạn tiêu dùng của quốc gia.
Lý thuyết Heckscher - Ohlin
Khái niệm hàm lượng các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu tố: Lý
thuyết Haberler - Ohlin được xây dựng trên hai khái niệm cơ bản là hàm
lượng (hay độ sử dụng) các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu tố. Một mặt
hàng được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa
lượng lao động và yếu tố khác như vốn, đất đai sử dụng để sản xuất ra một
đơn vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng các yếu tố đó để sản xuất ra một
đơn vị mặt hàng thứ hai. Tương tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là
lớn hơn thì mặt hàng được coi là có hàm lượng vốn cao.
Lưu ý rằng, định nghĩa về hàm lượng vốn (hay hàm lượng lao động)
không căn cứ vào tỷ lệ giữa vốn (hay lao động) mà được phát biểu dựa trên

tương quan giữa lượng vốn và lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản
lượng.
Một quốc gia được coi là dồi dào một yếu tố sản xuất của một quốc gia
được đo không phải bằng số lượng tuyệt đối mà bằng tương quan giữa số
lượng yếu tố đó với các yếu tố sản xuất của quốc gia.
Xuất phát từ các khái niệm cơ bản trên thì nội dung của định lý
Heckscher - Ohlin có thể tóm tắt như sau: "Một quốc gia sẽ xuất khẩu những
mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố
sản xuất dồi dào của quốc gia".
Lý thuyết Heckscher - Ohlin được xây dựng dựa trên một loạt các giả
thiết đơn giản sau đây:
+ Thế giới bao gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất là lao động và vốn, 2
mặt hàng.
+ Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa 2 quốc gia.

11
+ Sản suất mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi
yếu tố sản xuất thì có năng suất cận biên giảm dần.
+ Hàng hoá khác nhau về hàm lượng các yếu tố sản xuất và không có
sự hoán đổi hàm lượng các yếu tố sản xuất tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương
quan nào.
+ Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên thị trường hàng hoá lẫn thị trường
yếu tố sản xuất.
+ Chuyên môn hoá là không hoàn toàn.
+ Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia nhưng
không thể di chuyển giữa các quốc gia.
+ Sở thích là giống nhau giữa 2 quốc gia.
+ Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0.
Dựa trên lý thuyết Heckscher - Ohlin thì có thể hình dung rằng những
nước giầu tài nguyên thiên nhiên sẽ là những nước xuất khẩu chính tài nguyên

đó trên thị trường thế giới. Chẳng hạn, Arập Xêút xuất khẩu dầu lửa, Zambia
xuất khẩu đồng, Jamaica xuất khẩu quặng bô xít v.v… Những nước có nguồn
nhân công lớn và tương đối rẻ thì tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng chế biến sử dụng nhiều lao động.
Các lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế
Các lý thuyết này có thể phân thành 3 nhóm dựa vào cách tiếp cận của
chúng: lý thuyết dựa trên hiệu suất theo quy mô; lý thuyết liên quan đến công
nghệ; lý thuyết liên quan đến cầu.
a. Thương mại quốc tế dựa trên hiệu suất tăng dần theo quy mô
Một trong những lý do quan trọng dẫn đến thương mại quốc tế là tính
hiệu quả tăng dần theo quy mô. Sản xuất được coi là có hiệu quả nhất khi
được tổ chức trên quy mô lớn. Lúc đó một sự gia tăng đầu vào với tỷ lệ nào
đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản lượng) với tỷ lệ cao hơn.

12
b. Thương mại dựa theo sự biến đổi của công nghệ
Về thực chất, các lý thuyết thương mại liên quan đến công nghệ cũng
theo đuổi cách tiếp cận chủ yếu của lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế
tương đối của David Ricardo, nhưng điểm khác là ở chỗ sự khác biệt về công
nghệ được coi không phải là yếu tố tĩnh và tồn tại mãi mãi: nó chỉ là hiện
tượng tạm thời và gắn liền với một quá trình động, liên tục phát triển.
c. Lý thuyết về khoảng cách công nghệ
Lý thuyết về khoảng cách công nghệ được Posner đưa ra vào năm
1961. Nó dựa trên ý tưởng rằng công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức
ra đời các phát minh và sáng chế mới và điều này tác động đến xuất khẩu của
các quốc gia.
d. Lý thuyết vòng đời sản phẩm
Về thực chất lý thuyết vòng đời sản phẩm chính là sự mở rộng của lý
thuyết khoảng cách công nghệ. Các phát minh có thể ra đời ở các nước giàu,
nhưng điều đó không có nghĩa là quá trình sản xuất sẽ chỉ được thực hiện ở

các nước đó thôi. Lý thuyết khoảng cách công nghệ chưa trả lời được câu hỏi
là phải chăng các hãng phát minh sẽ tiến hành sản xuất tại những nước có
điều kiện thích hợp nhất (tài nguyên, các yếu tố sản xuất) đối với mặt hàng
mới. Theo Vernon (1966) các nhân tố cần thiết cho sản xuất một sản phẩm
mới sẽ thay đổi tuỳ theo vòng đời sản phẩm đó
Lý thuyết về sự tác động của thương mại quốc tế với nước lớn và nước
nhỏ.
Các lý thuyết về thương mại quốc tế ở trên đã trình bày mối quan hệ
thương mại giữa các nước với giả định các nước đều ngang bằng nhau xét về
tổng thể. Nhưng trên thực tế, tồn tại các mối quan hệ thương mại giữa các
quốc gia mà khoảng cách về tiềm lực kinh tế giữa chúng là rất lớn.

13
Giả định: Nước nhỏ là nước không có khả năng tác động đến các điều
kiện mậu dịch. Nước lớn là nước có khả năng tác động mạnh mẽ đến các điều
kiện mậu dịch. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra tác động của thuế quan đến nước
nhỏ là:
+ Khi có thuế quan thì phúc lợi sẽ trở nên ít hơn so với tự do mậu dịch.
+ Phúc lợi giảm là kết quả của việc người tiêu dùng và sản xuất trong
nước đều chịu những mức giá khác với mức giá thế giới. Tổn thất về phúc lợi
là do sản xuất không hiệu quả.
+ Thuế quan làm thu hẹp buôn bán. Sau khi có thuế quan, xuất và nhập
khẩu đều giảm.
Khi đề cập đến thuế quan với một nước lớn thì tác động của thuế quan
là không rõ ràng. Bởi theo nguyên tắc khi đánh thuế là khiến cho khối lượng
thương mại giảm, lợi ích từ thương mại giảm. Tuy nhiên, khác với nước nhỏ -
điều kiện mậu dịch được ấn định, thì ở nước lớn điều kiện mậu dịch có thể
tăng hoặc giảm, khi đó lợi ích từ thương mại cũng có thể tăng hoặc giảm. Do
vậy, nếu điều kiện mậu dịch giảm, thì cũng như trong trường hợp với nước
nhỏ, lợi ích từ thương mại giảm. Mặt khác, nếu điều kiện mậu dịch được cải

thiện thì lợi ích từ thương mại tăng.
Bằng nhiều cách, việc nghiên cứu thương mại quốc tế đã lý giải được
những phúc lợi mà thương mại quốc tế đem lại. Đây chính là luận điểm khẳng
định tính tất yếu khách quan của thương mại quốc tế, là nguyên nhân tại sao
đã từ lâu các nước tích cực tham gia trao đổi với nhau thông qua nhiều hình
thức và nhiều phương tiện. Mối quan hệ thương mại Trung Quốc – EU không
những không nằm ngoài quy luật này mà còn đang tích cực khai thác những
lợi ích có được từ việc trao đổi với nhau đem lại.
Các xu hƣớng phát triển chủ yếu hiện nay của nền kinh tế
thế giới và sự cần thiết của quan hệ thƣơng mại Trung Quốc – EU

14
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế:
Toàn cầu hoá là kết quả của sự bùng nổ của công nghệ thông tin thế
giới, nó bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại và về thực chất,
nó là hiện tượng kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế, xét cho cùng, là hệ quả của
những biến đổi trong lĩnh vực công nghệ truyền thông và thông tin và chính 3
nhân tố: công nghệ – kỹ thuật, thông tin và tiền vốn lưu chuyển xuyên quốc
gia đã trở thành động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Do đó, cũng có thể nói, xu thế toàn cầu hoá bắt nguồn từ sự phát triển
của lực lượng sản xuất, từ tính chất xã hội hoá của lực lượng sản xuất trên
quy mô quốc tế. Bản chất của toàn cầu hoá là một tiến trình khách quan, là kết
quả của cuộc đấu tranh giữa các quy tắc thương mại và đây là một quá trình
chưa kết thúc. Với nền kinh tế toàn cầu hoá, việc tổ chức sản xuất và khai
thác thị trường trong phạm vi một nước đã nhanh chóng chuyển sang tổ chức
sản xuất và khai thác thị trường trên phạm vi thế giới và theo đó, sự phát triển
kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều vượt ra ngoài biên giới quốc gia dân
tộc.
Vì vậy, toàn cầu hoá xét về bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ
những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các nước và

các khu vực. Theo cách hiểu này, toàn cầu hoá ngày nay là sản phẩm của văn
minh nhân loại và do đó, nó là cơ hội để mọi quốc gia đón nhận, tự nguyện
hội nhập và góp sức mình thúc đẩy sự phát triển toàn cầu.
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thể hiện những nội dung chủ
yếu sau:
Thứ nhất, toàn cầu hoá kinh tế được biểu hiện nổi bật ở sự phát triển
nhanh chóng của các quan hệ kinh tế thương mại chu chuyển trên phạm vi
quốc tế, trong đó, toàn cầu hoá về tài chính là đặc điểm nổi bật chi phối các

×