Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quan hệ thương mại Việt Nam - Australia thực trạng và giải pháp TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 28 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN THỊ QUỲNH VÂN





QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-
AUSTRALIA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



















HÀ NỘI - 2012


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ QUỲNH VÂN







QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-
AUSTRALIA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN





HÀ NỘI - 2012



4

MỤC LỤC
Trang


Danh mục ký hiệu viết tắt
i
Danh mục bảng
iii
Danh mục hình
iv
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT LẬP QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - AUSTRALIA

6
1.1. Một số cơ sở lý luận thiết lập quan hệ thương mại Việt Nam -
Australia

6
1.1.1. Một số lý thuyết thương mại quốc tế thiết lập quan hệ thương
mại Việt Nam-Australia

8
1.1.2. Một số tiêu chí đánh giá quan hệ thương mại song phương
11
1.1.3.Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
16

1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển quan hệ thương mại song phương Việt
Nam-Australia
17
1.2.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
17
1.2.2. Tổng quan về kinh tế và ngoại thương Australia
21
1.2.3.Vai trò của quan hệ thương ma
̣
i song phương giư
̃
a Viê
̣
t Nam va
̀

Australia với nền kinh tế hai quốc gia.
27
1.3. Kinh nghiệm phát triển quan hệ thương mại song phương với
Australia của một số nước trong khối ASEAN
29
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
30
1.3.2. Kinh nghiệm của Indonesia
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -
AUSTRALIA TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2011
35
2.1. Các Hiệp định thương mại song phương và đa phương đã ký kết và
đang đàm phán giữa Việt Nam-Australia.

35

5

2.2. Phân tích thư
̣
c tra
̣
ng quan h ệ thương ma
̣
i song phương Viê
̣
t Nam –
Australia 2005-2011
37
2.2.1 Quy mô và thị phần thương ma
̣
i
37
2.2.2 Cơ cấu thương ma
̣
i
44
2.3. Đa
́
nh gia
́
thư
̣
c tra

̣
ng quan hê
̣
thương mại Việt Nam – Australia
61
2.3.1 Thành tựu
61
2.3.2. Hạn chế
62
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
63
Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY VÀ TĂNG CƢỜNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - AUSTRALIA GIAI ĐOẠN 2012-2020

65
3.1. Triển vọng của quan hệ thương mại Việt Nam - Australia
65
3.1.1. Triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu
65
3.1.2. Định hướng phát triển thương mại của Australia
67
3.1.3. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam
68
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam -
Australia

69
3.2.1. Về quan điểm
69

3.2.2. Về định hướng
70
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cường quan hệ thương mại Việt
Nam- Australia giai đoạn 2012-2020
71
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô
71
3.3.2. Các giải pháp vi mô
73
KẾT LUẬN
78
Tài liệu tham khảo
80


2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Australia từ năm
1973. Gần 40 năm qua, quan hệ song phương giư
̃
a Việt Nam và Australia
không ngừng được củng cố và phát triển, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế.
Hiện nay, Australia là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt
Nam. Tuy nhiên, so với một số quốc gia trong khu vực ASEAN, trao đổi
thương mại của Việt Nam với Australia vẫn còn khiêm tốn: Việt Nam xếp
thứ 5 trong khối ASEAN về kim ngạch xuất nhập khẩu với Australia, sau
Singapore, Malaysia, Thái lan và Indonesia, với khoảng cách tương đối xa.

Đề tài “Quan hệ thương mại Việt Nam -Australia: Thực trạng và giải
pháp” là nghiên cứu về thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-
Australia, thời kỳ 2005 - 2011 để đánh giá các điểm thành công cũng
như hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại
song phương hai nước Việt Nam - Australia trong thời gian những năm
2012- 2020.
2. Tình hình nghiên cứu
Có một số nghiên cứu, bài báo, tạp chí,ấn phẩm chuyên ngành trong
nước cũng như nước ngoài đề cập tới mối quan hệ thương mại Việt Nam-
Australia nhưng chỉ đề cập tới quan hệ thương mại Việt Nam-Australia
trên bình diện tổng thể chung hay liên quan tới quan hệ thương mại Việt
Nam -Australia trên các khía cạnh xúc tiến thương mại và tác động của
AANZFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Chưa có công trình nào
nghiên cứu riêng đầy đủ về quan hệ thương mại Việt Nam-Australia dưới
góc độ phân tích về quy mô, thị phần thương mại cũng như cơ cấu thương

3

mại hàng hóa song phương giữa hai quốc gia trên cơ sở sử dụng hệ thống
dữ liệu thống kê thương mại chi tiết và chỉ ra nguyên nhân của thành công
cũng như hạn chế trong mối quan hệ trên. Do vậy, luận văn góp phần giải
quyết khoảng trống này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam -
Australia trong thời gian từ 2005- 2011, phân tích nguyên nhân .
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hàng hoá song
phương Việt Nam - Australia trong giai đoa
̣
n 2012-2020.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thiết lập mối quan hệ thương mại song
phương Việt Nam - Australia.
- Phân tích sự phát triển về quy mô, thị phần thương mại và thay đổi trong
cơ cấu thương mại giữa hai nước trong thời gian 2005-2011.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế vi mô và vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng
trưởng quan hệ thương mại hàng hóa song phương Việt Nam - Australia
trong giai đoạn 2012-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và các giải pháp phát
triển quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Australia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đánh giá thực trạng quan hệ thương mại hàng hoá song phương
Việt Nam - Australia giai đoạn 2005-2011.

4

Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại hàng
hoá song phương Việt Nam - Australia cho thời kỳ 2012-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận cơ bản trong nghiên cứu kinh tế:
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp; phương pháp lịch sử và logic, áp dụng phương pháp nghiên cứu
so sánh và đối chiếu. Tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài
nước đã công bố liên quan tới chủ đề nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa một số lý thuyết về thương mại quốc tế và chỉ tiêu đánh giá
mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam - Australia. Đánh giá thực
trạng quan hệ thương mại hàng hoá song phương Việt Nam - Australia và

phân tích nguyên nhân hạn chế và thành công trong thời gian 2005-2011.
Đề xuất những giải pháp để thúc đẩy tăng cường quan hệ thương mại song
phương Việt Nam - Australia trong giai đoạn 2012-2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thiết lập quan hệ thƣơng mại
Việt Nam - Australia
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Australia
trong thời kỳ 2005-2011
Chƣơng 3: Triển vọng và các giải pháp nhằm thúc đẩy và tăng cƣờng
quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Australia giai đoạn 2012-2020



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – AUSTRALIA

1.1. Một số cơ sở lý luận thiết lập quan hệ thƣơng mại Việt Nam-
Australia
1.1.1. Một số lý thuyết thương mại quốc tế
1.1.1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối cho rằng thương mại quốc tế bắt nguồn từ
nguyên tắc phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất. Tiêu
chuẩn quyết định sự lựa chọn ngành cần chuyên môn hóa trong phân công
quốc tế là điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu, nguồn tài nguyên,… mà
riêng quốc gia đó mới có. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giải thích được một

phần trong hoạt động trao đổi thương mại. Lý thuyết này không giải thích
được lý do của trao đổi thương mại quốc tế trong mọi trường hợp.
1.1.1.2 Lý thuyết lợi thế so sánh(lợi thế tương đối)
Lợi thế so sánh chỉ khả năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí
thấp hơn so với sản xuất các sản phẩm khác. Nguồn gốc của thương mại
quốc tế được giải thích là do có sự so sánh giá tương quan của sản phẩm
trao đổi giữa hai quốc gia.
Các quốc gia luôn luôn có thể và có lợi khi tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế mà cụ thể là tham gia vào thương mại quốc tế.
Muốn vậy, một quốc gia nên chuyên môn hóa vào sản xuất một số sản
phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hóa của mình để trao đổi lấy hàng hóa
nhập khẩu từ các nước khác. Lý thuyết lợi thế so sánh ra đời giải thích
được rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi tham gia thương mại quốc tế.
Thực tế cho đến nay, lý thuyết lợi thế so sánh luôn được coi là lý thuyết cơ
bản, là lý thuyết quan trọng nhất của kinh tế quốc tế.

6

1.1.1.3 Lý thuyết Heckscher-Ohlin (H-O)
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lý thuyết lợi thế tương đối đã giải thích
được phần lớn nguyên nhân của thương mại quốc tế. Nhưng tại sao lại có
sự khác biệt về giá cả tương đối của hai quốc gia? Lý thuyết H-O đã mở
rộng mô hình thương mại để phân tích nguyên nhân hình thành lợi thế so
sánh và tác động của thương mại quốc tế đối với thu nhập của các yếu tố
sản xuất. Nguồn gốc phát sinh của lợi thế so sánh được chỉ rõ là do sự
khác biệt các yếu tố dư thừa tương đối hay nguồn lực sản xuất vốn có của
một quốc gia . Lý thuyết H-O còn giúp thấy được những nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến giá cả các YTSX và giá cả sản phẩm so sánh. Vì
vậy, nghiên cứu lý thuyết H-O có thể giúp các quốc gia có định hướng
trong chính sách xuất nhập khẩu sản phẩm để tối ưu hóa các nguồn lực sản

xuất vốn có thông qua thương mại quốc tế.
1.1.2. Một số tiêu chí đánh giá quan hệ thương mại song phương
1.1.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy mô và thị phần thương mại
Quy mô thương mại
Thị phần thương mại
Nhóm chỉ tiêu quy mô và thị phần thương mại cho thấy vị trí và vai trò của
hai nước đối với nhau trong mối quan hệ thương mại song phương và
trong mối tương quan với các quốc gia khác.
1.1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về cơ cấu thương mại
a) Phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
i. Hệ thống phân loại Harmonised commodity description and coding
System (HS).
ii. Hệ thống phân loại Trade Import and Export Classification ( TRIEC)
iii. Hệ thống phân loại Broad Economic Categories (BEC)
b)Tiêu chí đánh giá CCTM

7

Nhóm tiêu chí về lợi ích về kinh tế
Nhóm tiêu chí về mức độ khai thác lợi thế trong thương mại song
phương.
Nhóm tiêu chí về chất lượng cơ cấu xuất nhập khẩu.
Nhóm tiêu chí về phát triển bền vững.
1.1.3. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa hiện nay là xu thế chung của thời đại mà các quốc gia và các
dân tộc không thể bỏ qua.Việt Nam cũng không thể đứng ngoài xu thế
này.Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội phát triển to lớn và
đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho Việt Nam.
1.2. Kinh nghiệm phát triển quan hệ thƣơng mại song phƣơng với
Australia của một số nƣớc trong khối ASEAN

Bảng 1.4: KNXNK của Australia với các nƣớc ASEAN
2005-2011
ĐVT: triệu USD
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng KNXNK 224,673 255,974 294,779 378,437 312,708 395,446 479,950
ASEAN 33,538 40,718 45,750 59,769 46,461 56,168 68,238
Singapore 9,671 11,563 12,032 18,875 13,052 13,928 20,743
Malaysia 6,562 7,202 8,677 10,957 8,440 11,459 12,817
Thái lan 6,823 7,939 10,201 13,097 12,536 15,137 15,239
Indonesia 5,538 6,757 7,288 8,037 6,859 8,795 11,194
Việt Nam 3,079 4,940 4,899 5,747 3,557 4,182 4,865
Brunei 552 873 957 1,097 601 979 1,348
Philippines 1,203 1,321 1,572 1,850 1,286 1,532 1,857
Cam pu chia 42 44 51 49 53 47 67
Myanmar 42 42 47 45 67 87 80
Lào 25 37 27 15 10 24 28
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ITC

1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là quốc gia trong khối ASEAN có nhiều điều kiện tương
đồng với Việt Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu của Thái Lan
với Australia năm 2011 trị giá 15.239 triệu USD gấp 3,1 lần của Việt Nam
. Theo DFAT, năm 2011 Thái Lan là đối tác thương mại lớn thứ 8 của
Australia.
Bảng 1.5: Kim ngạch XNKHH Thái Lan và Australia 2005-2011

8

Tổng KNXNK Tăng trƣởng KNXK Tăng trƣởng KNNK Tăng trƣởng CCTM
(triệu USD) % (triệu USD) % (triệu USD) % (triệu USD)

2005 6,823 3,677 3,146 532
2006 7,939 16.36% 4,718 28.31% 3,221 2.39% 1,498
2007 10,201 28.50% 6,539 38.60% 3,662 13.70% 2,877
2008 13,097 28.38% 8,608 31.63% 4,489 22.58% 4,119
2009 12,536 -4.28% 9,213 7.03% 3,323 -25.98% 5,890
2010 15,137 20.75% 9,887 7.32% 5,250 58.00% 4,637
2011 15,239 0.67% 8,714 -11.86% 6,525 24.29% 2,189
15.06% 16.84% 15.83%
Tốc độ tăng trưởng BQ 05-11

Nguồn: tính toán từ số liệu của ITC
Những kết quả trong quan hệ thương mại hàng hóa Thái Lan-Australia
trong thời gian qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan
trọng là Thái Lan và Australia đã ký kết và thực thi Hiệp định tự do thương
mại song phương giữa hai nước (TAFTA) vào năm 2005. Một nguyên nhân
nữa có thể kể đến là trao đổi thương mại giữa Thái Lan và Australia phần lớn
là hàng hóa sản xuất công nghiệp- hàng hóa có giá trị so sánh cao.
1.2.2. Kinh nghiệm của Indonesia
Bảng 1.6: Kim ngạch XNKHH Indonesia - Australia 2005-2011
Tổng KNXNK Tăng trƣởng KNXK Tăng trƣởng KNNK Tăng trƣởng CCTM
(triệu USD) % (triệu USD) % (triệu USD) % (triệu USD)
2005 5,538 2,793 2,745 48
2006 6,757 22.01% 3,426 22.67% 3,331 21.33% 96
2007 7,288 7.85% 4,048 18.14% 3,240 -2.73% 809
2008 8,037 10.28% 4,450 9.93% 3,587 10.74% 863
2009 6,859 -14.65% 3,612 -18.83% 3,247 -9.48% 365
2010 8,795 28.21% 4,773 32.14% 4,021 23.83% 752
2011 11,194 27.29% 6,095 27.69% 5,098 26.78% 997
13.50% 18.31% 14.14%
Tốc độ tăng trưởng BQ 05-11


Nguồn: Tính toán từ số liệu ITC
Ngoài sự thuận lợi về vị trí địa lý, bề dày lịch sử thương mại giữa hai
nước thì việc thu hút nhiều FDI từ Australia đã thúc đẩy gia tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu song phương Indonesia -Australia.



9

Chương 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -
AUSTRALIA TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2011
2.1. Thực tiễn phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam-
Australia
2.1.1. Tổng quan về kinh tế và ngoại thương của Australia.
2.1.1.1 Tổng quan về kinh tế Australia
Australia thuộc châu Đại Dương, nằm giữa Ấn độ dương và Thái
Bình Dương, tổng diện tích 7.692 nghìn Km
2
, là quốc gia có diện tích lớn
thứ 6 trên thế giới sau Nga, Canada, Trung quốc , Mỹ và Braxin. Dân số
Australia tính đến tháng 12 năm 2011 có khoảng 22,5 triệu người.
Australia là một quốc gia có nền sản xuất tiên tiến và mức sống cao trên
thế giới, có nền kinh tế mở, đa dạng và uyển chuyển.
Tính đến 2012, kinh tế Australia có 21 năm liên tục tăng trưởng. Các
ngành kinh tế quan trọng của Australia là năng lượng và khai mỏ, nông
lâm ngư nghiệp và thủy sản, dịch vụ, sản xuất và chế tạo(công nghiệp),…
2.1.1.2 Tổng quan về ngoại thương của Australia
Ngoại thương đóng vai trò quan trọng trong kinh tế Australia. Trong

vòng 20 năm từ 1990-1991 đến 2010-2011, thương mại quốc tế của
Australia đã tăng gấp 4 lần về giá trị : từ 134 tỷ USD lên 574,2 tỷUSD,
trung bình tăng 7,6%/năm. Tỷ lệ đóng góp của thương mại trong GDP tăng
từ 32,2% lên 41,0% trong thời kỳ này. Năm 2011, châu Á chiếm 7 trong số
10 nước có quan hệ thương mại lớn nhất với Australia (châu Á chiếm
50,9% trong tổng thể thương mại quốc tế của Australia). Năm 2011,
thương mại đóng góp 41% vào GDP của Australia. Hiện nay, Australia đã
ký sáu hiệp định tự do thương mại song phương và đa phương với các đối

10

tác khác nhau và đang tiếp tục đàm phán ký kết các FTA với các đối tác
khác trên thế giới.
Mở cửa nền kinh tế là chủ trương lớn của Australia được thực hiện từ
cuối những năm 1980 đến nay. Chính sách mở cửa đã giúp kinh tế
Australia tăng trưởng và làm người dân Australia thịnh vượng hơn. Chính
phủ Australia hiện nay đã khẳng định sẽ tiếp tục con đường mở cửa thị
trường và tăng cường trao đổi thương mại.
2.1.2 Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam bắt đầu từ 1986, đến
nay đã được gần 30 năm. Việt Nam đã chủ động và tích cực tiến hành
công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Điều rõ ràng là
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại, đầu tư và chuyển
sang thể chế kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sâu rộng và không
thể đảo ngược. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng
hơn vào kinh tế thế giới.
2.1.3. Vai trò của quan hệ thương ma
̣
i song phương giư
̃

a Viê
̣
t Nam va
̀

Australia với nền kinh tế hai quốc gia
Quan hệ thương mại giữa hai nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Kim ngạch thương mại hai chiều không ngừng tăng lên.
Thương mại hàng hóa: trong khoảng thời gian từ 2001-2011, kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa hai chiều tăng từ 1.344 triệu USD năm 2001
lên 5.059 triệu USD năm 2011 với tốc độ tăng bình quân 16,6%/năm.
Bảng 1.3: Tốc độ tăng trƣởng và KNXNK Việt Nam-Australia
2001-2011

11


ĐVT: triệu USD
Năm Cán cân
Kim ngạch Tăng trƣởng Kim ngạch Tăng trƣởng Kim ngạch Tăng trƣởng thƣơng mại
2001 1 086 258
1 344 828
2002 1 241 14% 273 6%
1 514 13% 968
2003 1 501 21% 276 1%
1 777 17% 1 225
2004 1 804 20% 491 78%
2 295 29% 1 313
2005 2 569 42% 510 4%
3 079 34% 2 059

2006 3 744 46% 1 196 135%
4 940 60% 2 548
2007
3 722 -1% 1 177 -2% 4 899 -1% 2 545
2008
4 399 18% 1 348 15% 5 747 17% 3 051
2009
2 471 -44% 1 087 -19% 3 558 -38% 1 384
2010
2 808 14% 1 373 26% 4 181 18% 1 435
2011
2 916 4% 1 949 42% 4 865 16% 967
Nguồn: Tính toán từ số liệu của UN Comtrade
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng số

Trong quan hệ thương mại hàng hoá song phương với Australia , từ
năm 2001 đến năm 2011, Việt Nam thường xuyên đạt được thặng dư
thương mại. Năm 2008, thặng dư thương mại của Việt Nam cao nhất đạt 3
tỷ USD, năm 2011 thặng dư thương mại là 967 triệu USD. Kết quả này là
rất quan trọng nếu so sánh với cán cân thương mại chung của Việt Nam
thường xuyên thâm hụt trong cùng thời kỳ.

Hình 1.3: Cán cân thƣơng mại Việt Nam Australia 2001-2011
Nguồn: Tính toán từ số liệu của UN
Thương mại dịch vụ: thương mại dịch vụ song phương Việt Nam -
Australia đang ngày càng phát triển. Theo số liệu của cơ quan thống kê
Australia : năm 2011-2012, tổng kim ngạch trao đổi dịch vụ giữa Việt
Nam và Australia đạt triệu 1.677 triệu AUD.

Đầu tư: Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam đến cuối
năm 2011, Australia xếp hạng 21 trong số các quốc gia đầu tư trực tiếp

12

nước ngoài vào Việt Nam với 260 dự án đầu tư , tổng vốn đăng ký là
1.301,8 triệu USD.
Sau gần 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và kinh tế, đến nay quan
hệ thương mại Việt Nam Australia đã đạt được những thành tựu đáng kể
và có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước. Đây là nền tảng
vững chắc để tăng cường mối quan hệ và hợp tác nhiều mặt, đặc biệt là
trong lĩnh vực trao đổi thương mại song phương giữa hai quốc gia.
2.2. Các Hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng đã và
đang đàm phán ký kết giữa Việt Nam và Australia
Về lĩnh vực kinh tế, Việt Nam và Australia đã ký một số hiệp định và
thỏa thuận kinh tế thương mại song phương và đa phương quan trọng.
Trong đó, Hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam -Australia (2009) và Hiệp
định khu vực thương mại tự do AANZFTA (2009) có vai trò quan trọng
đánh dấu mốc phát triển trong quan hệ thương mại song phương Việt
Nam-Australia.
2.3. Phân tích thư
̣
c tra
̣
ng quan hệ thương ma
̣
i song phương Viê
̣
t Nam -
Australia 2005-2011

2.3.1 Quy mô và thị phần thương ma
̣
i
Trong suốt thời kỳ 2005-2011 Australia luôn có mặt trong danh
sách 10 đối tác xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam. Kim
ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa hai nước tăng từ 3 079 triệu
USD năm 2005 lên 4 865 triệu USD năm 2011.
Về xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tăng trong giai đoạn 2005-2011 nhưng tỷ trọng
giảm so với tổng KNXNK của Việt Nam cũng như thị phần hàng xuất
khẩu của Việt Nam giảm tại thị trường Australia

13


Hình 2.2: Thị phần XKHH sang Australia của một số nƣớc ASEAN
2005-2011
Nguồn : Tính toán từ số liệu ITC
Về nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Australia tăng từ 510
triệu USD năm 2005 lên 1 949 triệu USD năm 2011, tốc độ tăng trưởng
bình quân 39%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình
quân của Việt Nam là 27%/năm trong cùng thời kỳ.
Bảng 2.3: KNNK của Việt Nam từ Australia và thế giới
ĐVT: triệu USD

KNNK Việt Nam -
Australia
KNNK chung của Việt
Nam

Năm
Kim ngạch
Tăng
trưởng
Kim ngạch
Tăng trưởng
2005
510

36 761

2006
1 196
135%
44 891
22%
2007
1 177
-2%
62 764
40%
2008
1 348
15%
80 714
29%
2009
1 088
-19%
69 949

-13%
2010
1 373
26%
84 839
21%
2011
1 949
42%
114 434
35%
Tăng trƣởng BQ trong kỳ
39%

27%
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC

14

2.3.2 Cơ câ
́
u thương ma
̣
i
2.3.2.1. Đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu giữa Việt Nam và
Australia
Nếu xem xét theo nhóm hàng hóa HS 2 chữ số thì năm 2005 Việt
Nam có 84 nhóm hàng hóa , năm 2011 có 88 nhóm hàng hóa xuất khẩu
sang Australia. Bốn nhóm hàng hóa tăng thêm là nhóm vải, sợi dệt nhuộm
các loại; nhóm hóa chất vô cơ, các loại hợp chất kim loại quý, các đồng vị

phóng xạ; nhóm hàng hóa thuốc lá và các chế phẩm thuốc lá; nhóm hàng
hóa là cacao và các chế phẩm từ cacao. Nếu xem xét hàng hóa xuất nhập
khẩu theo HS 6 chữ số thì năm 2005 Việt Nam có 1.083 mặt hàng xuất
khẩu sang Australia, năm 2011 có 1314 mặt hàng, tăng 231 mặt hàng. Tuy
nhiên xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung tại một số nhóm hàng hóa
chính. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong các năm tới là phải tiếp tục đa
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu sang Australia, giảm sự phụ thuộc vào 5
nhóm hàng hóa xuất khẩu chính , đặc biệt là giảm sự phụ thuộc vào xuất
khẩu dầu thô.
2.3.2.2 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu theo yếu tố hàm lượng chế
biến
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu biến động theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng
sản xuất công nghiệp, giảm dần tỷ trọng hàng nguyên, nhiên liệu nhưng
nhóm hàng nguyên, nhiên liệu thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của việt Nam sang Australia . Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu
của Việt Nam từ Australia, tỷ trọng nhóm hàng nguyên liệu tăng mạnh
trong thời kỳ 2005-2011 trong khi đó tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp và
nhóm hàng hóa khác đều sụt giảm trong tổng lượng hàng nhập khẩu. Như
vậy, có thể nói xuất nhập khẩu của Việt Nam với Australia tập trung chủ

15

yếu vào những nhóm hàng hóa nguyên liệu - là nhóm hàng hóa có lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh bậc thấp của hai nước.

Hình 2.3: Cơ cấu HHXK của Việt Nam sang Australia theo trình độ
chế biến
Nguồn: Tính toán từ số liệu của DFAT



Hình 2.9: Cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu từ Australia 2005-2011
Nguồn: Tính toán từ số liệu của DFAT

16

2.3.2.3 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế rộng trong hệ
thống tài khoản quốc gia.
Trong thời kỳ 2005-2011, cơ cấu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam-Australia theo ngành kinh tế rộng có sự thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng hàng tư liệu sản xuất(1,34% năm 2005 lên 7,99% năm
2011), tăng tỷ trọng hàng tiêu dùng (12,04% năm 2005 lên 17,77% năm
2011), giảm tỷ trọng hàng trung gian (83,86% năm 2005 xuống 73,56%
năm 2011) và giảm tỷ trọng hàng hóa không phân loại (2,76% năm 2005
xuống 0,68% năm 2011)

Hình 2.11: Cơ cấu XNK Việt Nam-Australia theo ngành kinh tế
rộng 2005-2011
Nguồn: Tính toán từ số liệu UN
Trong giai đoạn 2005-2011 quan hệ thương mại Việt Nam-Australia
có tác động tích cực đối với nền sản xuất trong nước: nhập khẩu nhóm
hàng hóa trung gian tăng lên. Đây là nhóm hàng hóa đươ
̣
c sư
̉
du
̣
ng như
đầu va
̀
o cho sa

̉
n xuất ha
̀
ng hoa
́
tiêu du
̀
ng n ội địa và xuất khẩu nên việc
tăng tỷ trọng nhập khẩu nhóm này trong tổng nhập khẩu từ Australia của

17

Việt Nam có tác dụng tích cực đối với sản xuất trong nước. Mặt khác, cơ
cấu HHXK cũng cho thấy Việt Nam đang hướng tới thị trường tiêu thụ
cuối cùng thay vì hướng tới thị trường sản xuất của Australia (Tỷ trọng
xuất khẩu hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng tăng lên đáng kể trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Australia )
2.4. Đa
́
nh gia
́
thƣ
̣
c tra
̣
ng quan hê
̣
thƣơng ma
̣
i Viê

̣
t Nam - Australia
2.4.1. Thnh tu
Quan hệ thương mại Việt Nam-Australia đã có tăng trưởng trong thời
gian 2005-2011. Năm 2011 Australia là đối tác lớn thứ mười về kim ngạch
xuất nhập khẩu với Việt Nam. Về cán cân thương mại, trong suốt thời kỳ
2001-2011Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường Australia. Cơ cấu hàng
hóa xuất nhập khẩu có xu hướng tác động tích cực tới các ngành sản xuất
trong nước thể hiện ở tỷ trọng nhập khẩu hàng trung gian - đầu vào cho sản
xuất trong nước tăng lên, tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng giảm đi . Cơ
cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2005 đến 2011 đã có sự cải thiện
theo hướng giảm dần tỷ trọng nhóm hàng hóa nguyên liệu và tăng tỷ trọng
nhóm hàng hóa sản xuất công nghiệp. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
đang dần được đa dạng hóa. Lượng hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm cuối
cùng cho tiêu dùng hay tư liệu sản xuất tăng lên cũng chứng tỏ trình độ chế
biến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu của Việt Nam
sang Australia đang dần điều chỉnh theo xu thế phát triển bền vững.
2.4.2. Hạn chế
Mặc dù có tăng trưởng trong thời kỳ 2005-2011 nhưng kim ngạch
xuất nhập khẩu Việt Nam - Australia vẫn chưa phục hồi lại được với mức
cao năm 2008. Thương mại với Australia giảm một cách tương đối về tỷ

18

trọng trong tổng giao dịch thương mại của Việt Nam với thế giới. Thương
mại Việt Nam-Australia cũng giảm về thị phần trong tổng giao dịch
thương mại của Australia so với thế giới và so với các quốc gia trong khu
vực ASEAN. Cán cân thương mại Việt Nam-Australia đang điều chỉnh theo
xu hướng giảm dần xuất siêu. Mức độ đa dạng hóa xuất khẩu chưa cao,
Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ lực

là dầu thô, các nhóm hàng hóa khác có sự tăng trưởng nhưng với tốc độ
như hiện nay, sẽ cần một thời gian dài nữa để có thể thay đổi thực tế này.
Đến năm 2011, thương mại Việt Nam-Australia vẫn dựa chủ yếu vào việc
trao đổi các hàng hóa có lợi thế tuyệt đối- nhóm hàng hóa nhiên liệu và
khoáng sản cũng như trao đổi các hàng hóa có lợi thế so sánh thấp- nhóm
hàng nguyên liệu thô và sơ chế khác. Cho dù đã có sự cải thiện, đến năm
2011 hàng xuất khẩu là nguyên liệu khoáng sản và nhiên liệu thô vẫn còn
chiếm tới 55% trong tổng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Cơ cấu
nhập khẩu cũng cho thấy Việt Nam chủ yếu nhập khẩu các hàng hóa
nguyên liệu là nông sản, lương thực, thực phẩm thô và sơ chế từ Australia
(nhóm hàng hóa này chiếm tỷ trọng 44% trong tổng số nhập khẩu của Việt
Nam từ Australia năm 2011). Việc nhập khẩu máy móc thiết bị có tác
dụng nâng cao năng lực sản xuất trong nước rất thấp(tỷ trọng nhập khẩu
máy móc kể cả đồ gia dụng cũng chỉ chiếm 2,2% trong tổng nhập khẩu của
Việt Nam từ Australia 2011)
2.4.3 Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Trao đổi thương mại song phương giữa hai nước vẫn dựa chủ yếu
vào hàng hoá có lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh cấp thấp chứ không
phải lợi thế so sánh bậc cao .

19

Thu hút đầu tư FDI từ Australia vào Việt Nam còn ở mức thấp.
Hàng rào kỹ thuật về các tiêu chuẩn nhập khẩu vào Australia rất
khắt khe nên lượng hàng hóa xuất khẩu- đặc biệt là hàng nông, lâm, thủy
sản của Việt Nam vào Australia tăng chậm.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia vẫn còn dựa nhiều vào các
hàng hóa dầu thô, khoáng sản- các tài nguyên không tái tạo được. trong khi
xuất khẩu hàng nguyên liệu của Australia sang Việt Nam lại chủ yếu là
hàng nông sản- các tài nguyên tái tạo được.



20

Chương 3
TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY VÀ TĂNG CƢỜNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - AUSTRALIA GIAI ĐOẠN 2012-2020

3.1. Triển vọng và thách thức trong quan hệ thương mại Việt Nam-
Australia trong thời gian tới
3.1.1. Triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu
Thương mại thế giới giai đoạn 2011-2020 được dự báo tăng trưởng
nhanh hơn với tốc độ trung bình 7,5%/năm, sẽ chiếm 45% GDP thế giới
vào năm 2020. Nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục xu hướng vận động
mạnh mẽ theo hướng chuyển dịch từ Tây sang Đông. Khu vực châu Á-
Thái Bình Dương(trong đó có Đông Nam Á) từ chỗ chỉ chiếm gần 21%
tỷ trọng thương mại quốc tế năm 1990 đến nay đã được coi là khu vực
phát triển sôi động nhất thế giới và chiếm tỷ trọng tới 35% tỷ trọng
thương mại quốc tế. Dự báo khu vực này sẽ tiếp tục đóng vai trò động
lực trong tăng trưởng thương mại toàn cầu thời kỳ tới. Nằm trong khu
vực năng động này, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ được
hưởng những ngoại ứng tích cực.
3.1.2. Định hướng phát triển thương mại của Australia
Thương mại đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của
Australia . Tỷ lệ đóng góp của thương mại trong GDP của Australia tăng
từ 32,2% năm 1990 -1991 lên 41,0% năm 2010-2011. Theo DFAT, năm
2011 xuất khẩu đóng góp trên 21% vào tổng sản phẩm quốc gia của
Australia. Công bố của chính phủ Australia về chính sách thương mại năm
2011 khẳng định theo đuổi con đường tự do hóa thương mại coi đây là


21

công cụ để giúp nền kinh tế Australia tận dụng được tối đa ưu thế, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh
nghiệp Australia nói riêng từ đó khai thác tốt các nguồn lực trong và ngoài
nước để phát triển kinh tế.
Trong thời gian tới, chính sách kinh tế của Australia sẽ vẫn chú trọng
phát triển thương mại , đồng thời định hướng tới châu Á và phát triển
thương mại với châu Á là xu hướng chủ đạo trong chính sách phát triển
kinh tế nói chung của Australia.
3.1.3. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng
đến 2030 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt trong Quyết định số
2471/QĐ- TTg ngày 28-12-2011 đã khẳng định quan điểm Việt Nam duy
trì chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng quan hệ thương mại với các
nước tại khu vực thị trường tiềm năng nhằm tạo động lực phát triển nền
kinh tế. Trong Chiến lược, mục tiêu định hướng cơ cấu phát triển thị
trường đến năm 2020 là: “ châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu
khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu
Phi khoảng 5%” [13, tr.3]. Với định hướng phát triển như trên, Australia
sẽ đóng vai trò quan trọng hơn trong bản đồ quan hệ thương mại với các
quốc gia trên thế giới của Việt Nam.
3.1.4. Một số thách thức trong quan hệ thƣơng mại Việt Nam-
Australia
- Hai nước cách xa về địa lý và khác biệt về thị hiếu tiêu dùng. Chi
phí xúc tiến thương mại cao.

22


- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Australia có cải
thiện nhưng vẫn chủ yếu dựa vào hàng nguyên liệu- giá trị gia tăng thấp và
giá cả không ổn định.
- Chi phí vận tải cao nâng giá hàng hóa xuất nhập khẩu
-FDI của Australia vào Việt Nam chững lại
- Hàng rào kỹ thuật của Australia rất cao
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam -
Australia
3.2.1. Về quan điểm
- Quan điểm chiến lược:
+ Tăng cường xuất khẩu, chuyển từ xuất khẩu dựa trên khai thác nhóm
hàng hóa có lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh cấp thấp sang khai thác
nhóm hàng hóa có lợi thế so sánh cấp cao. Duy trì xuất siêu trong cán cân
thương mại với Australia.
+ Đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu. Tích cực, chủ động tham gia vào chuỗi
hàng hóa giá trị toàn cầu và cũng như tham gia vào mạng lưới sản xuất và
phân công lao động quốc tế. Chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có
giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Australia
+ Giảm tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ Australia.
3.2.2. Về định hướng

×