Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tổ chức hoạt động của hải quan điện tử ở Việt Nam _ Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.83 KB, 41 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, thương mại đang phát triển cả về số
lượng và chất lượng, tuy nhiên gian lận thương mại và buôn lậu cũng gia tăng theo cả
về mức độ lẫn tính chất phức tạp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng cần yêu cầu
phải giảm chi phí, thời gian, đảm bảo làm sao cho việc XNK nhanh nhất và hiệu quả
nhất. Chính phủ cũng đưa ra các yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, tuân thủ luật
pháp trên tất cả các lĩnh vực. Tất cả những yếu tố đó buộc Hải quan phải đổi mới sao
cho phù hợp với hoàn cảnh mới, nâng cao tính hiệu quả, năng suất các hoạt động của
mình để đáp ứng tốt nhất với bối cảnh mới, thách thức mới, thoả mãn yêu cầu của
chính phủ và doanh nghiệp.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và đặc biệt của Internet đã và
1
đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phương pháp quản lý và cách thức hoạt động
của cơ quan hải quan các nước trên thế giới .Và một trong những cơ hội lớn nhất mà
công nghệ thông tin mang lại là cho phép cơ quan hải quan phát triển mô hình khai
hải quan điện tử.Với mô hình này sẽ giúp cho cơ quan hải quan đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu đặt ra trong hoàn cảnh mới và các yêu cầu của doanh nghiệp, nhà nước cũng
như chính cơ quan hải quan.
Vì vậy, được sự hướng dẫn của khoa Thương mại và kinh tế quốc tế và sự chỉ
bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Xuân Hương, em xin làm đề án môn học với đề tài
là: Tổ chức hoạt động của hải quan điện tử ở Việt Nam _ Thực trạng và giải
pháp. Đề tài sẽ tìm hiểu về hải quan điện tử, những kết quả đã đạt được trong thời
gian qua cũng như cần làm gì để phát triển hoạt động trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót em
rất mong sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện: CHU THỊ TÂM
2
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm ,chức năng của hải quan điện tử


1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế không có định nghĩa thống nhất về hải quan điện tử. Hải quan các
nước tuỳ theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của đất nước khi tiến hành
triển khai hải quan điện tử tự đưa ra mô hình riêng của mình về hải quan điện tử. Tuy
nhiên có thể định nghĩa hải quan điện tử như sau:
Theo nghĩa hẹp: hải quan điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lí
thông quan tự động.
Theo nghĩa rộng: hải quan điện tử là môi trường trong đó cơ quan hải quan áp
dụng các phương phá, ,phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là công nghệ
thông tin để điều hành hoạt động của mình và cung cấp các dich vụ và thông quan
hải quan cho người khai hải quan, phương tiện,hành khách xuất nhập cảnh và các
bên có liên quan khác.
1.1.2. Đặc điểm của hải quan điện tử
Mỗi nước có sự khác nhau về phạm vi, mức độ và khả năng ứng dụng hải
quan điện tử nhưng nhìn chung thì hải quan điện tử có những đặc điểm chung sau:
_ Áp dụng công nghệ thông tin một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát triển
công nghệ thông tin của ngành và của quốc gia .
_ Cung cấp các dịch vụ thông quan điện tử cho người khai hải quan như dịch
vụ khai hải quan điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ thông quan điện tử…
_ Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bên liên quan được thực hiện qua các
hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
_ Có sự hỗ trợ các thiết bị hiện đại như: máy soi container, hệ thống camera
quan sát, giám sát, cân điện tử…trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan.
1.1.3. Chức năng của hải quan điện tử
Thực tế khai hải quan điện tử cho thấy các chức năng của khai hải quan điện tử
rất đa dạng và phong phú, không có mô hình nào giống mô hình nào. Xong, thông
thường hải quan điện tử có những chức năng cơ bản sau:
3
_ Chức năng quản lí vận đơn điện tử : Chức năng này cho phép cơ quan hải
quan có thể giao tiếp với các hệ thống của hãng vận tải hoặc các đại lí vận tải để

truyền nhận, phân tích dữ liệu vận đơn điện tử phục vụ cho công tác kiểm tra hải
quan.Vì lí do bảo mật và an toàn nên các bên chỉ có thể lấy những dữ liệu có liên
quan phù hợp với chức năng của mình tức chỉ được truy xuất những dữ liệu được
phép .
_ Chức năng khai hải quan điện tử: Người khai hải quan có thể tự mình hoặc
qua các đại lí hải quan điện tử có thể tiến hành việc khai hải quan điện tử tại bất kì
đâu, vào bất kì thời gian nào và với bất kì loại máy tính khác nhau như máy để bàn,
máy tính xách tay hay qua đtdđ….Không chỉ vậy, người khai hải quan còn có thể
theo dõi thông tin về tình hình thông quan của lô hàng thông qua máy tính được kết
nối với hệ thống của cơ quan hải quan .
_ Chức năng quản lý và giám sát trước hàng hoá nhập khẩu: Mục đích nhằm
cung cấp thông tin cho cơ quan nhằm ngăn chặn sớm các loại hàng hoá gây nguy
hiểm, cấm nhập khẩu như: ma tuý, chất nổ,vũ khí,chất độc hại,hàng cấm theo CITES.
_ Chức năng thanh toán điện tử : Người khai hải quan chỉ cần làm thủ tục
thanh toán tại một ngân hàng bất kỳ đã được kết nối với mạng của cơ quan hải quan
thì hệ thống sẽ tự động chuyển tiền từ tài khoản của họ sang tài khoản của cơ quan
hải quan.
_ Chức năng thông quan điện tử: Đối với những lô hàng thuộc diện miễn kiểm
tra thì sau khi chủ hàng thực hiện đầy đủ thuế phí, lệ phí, cơ quan hải quan vớii
những hàng hoá phải nộp thuế ngay, hệ thống sẽ gửi thông báo thông quan cho người
khai hải quan, người khai hải quan sau khi nhận được thông báo sẽ tới thẳng nơi lưu
trữ hàng hoá để làm thủ tục nhận hàng .Đối với những lô hàng phải kiểm tra hồ sơ
hoặc kiểm tra hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ quyết định thông quan trên hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử.
_ Chức năng kết nối mạng với các ngành có liên quan : Việc xử lý thông tin
cần rất nhiều sự chia sẻ, phối hợp thông tin với các bộ ngành khác ví dụ như: kho bạc
để xác nhận nộp thuế, ngân hàng để phục vụ công tác thanh toán điện tử, Bộ Công
thương để lấy thông tin về cấp phép hạn ngạch, bộ Tài chính…Hệ thống sẽ tự động
4
kết nối để lấy các thông tin cần thiêt.

_ Chức năng nối mạng với các cơ quan hải quan các nước: Hiện tại cơ quan
hải quan một số nước đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới đã kí hiệp định để
thực hiện trao đổi dữ liệu Xuất nhập khẩu với nhau để nâng cao hiệu quả của công
tác quản lí và tạo điều kiện thương mại của hai nước
1.1.4. Mô hình tổ chức hoạt động của hải quan điện tử
Hầu hết các mô hình hoạt động của hải quan điện tử được xây dựng theo mô
hình tập trung thống nhất dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và áp dụng kĩ thuật
quản lý rủi ro.Cụ thể:
_ Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lí dữ liệu tập trung ở
cấp trung ương: Tự động hoá hoàn toàn việc quản lí thông tin hàng hoá bằng việc
hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan chủ yếu có liên quan
đến quản lí hàng hoá: xử lí thông tin, quyết định hình thức kiểm tra trên cơ sở áp
dụng phương thức quản lí rủi ro…
_ Mô hình nghiệp vụ thông quan hình thành 3 khối : Khối tiếp nhận và xử lý dữ liệu
tập trung và phản hồi thông tin khai báo hải quan và quyết định phân luồng hàng hóa (cấp
Cục); Khối kiểm tra hồ sơ tập trung tại hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu; Khối kiểm tra
thực tế hàng hóa (địa điểm kiểm tra tập trung, bãi kiểm hóa thuộc các chi cục).
_ Phương thức quản lí hiện đại dựa trên kĩ thuật quản lí rủi ro nâng cao tính
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra sau
thông quan, công tác kiểm soát hải quan.
_ Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại bao gồm:
các trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp trung ương và hải
quan vùng : hệ thống máy soi container; các thiết bị kĩ thuật, phương tiện phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.
1.2. Lợi ích của hải quan điện tử
1.2.1. Rút ngắn thời gian,tiết kiệm được chi phí
Trước đây để làm thủ tục hải quan cho một lô hàng, DN cần ít nhất là 7 - 8
tiếng, thế nhưng với thủ tục hải quan điện tử thì có thể chỉ mất 2 - 3 phút cho một lô
hàng. Chỉ với một chiếc máy tính nối mạng với cơ quan hải quan, DN kê khai các
5

thông tin theo yêu cầu chuẩn xác là đã có thể được cơ quan hải quan xác nhận hoàn
thành thủ tục trên hệ thống.
Việc rút ngắn thời gian thông quan không những giúp DN giải phóng hàng
nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi… mà còn tránh cho DN phải đi
lại nhiều lần, tiết kiệm được thời gian và chi phí, chưa kể việc mỗi nơi lại vận dụng
văn bản chính sách chưa thống nhất. Chính vì vậy, chỉ sau khi đi vào thực hiện thí
điểm, số lượng tờ khai được mở qua các chi cục hải quan điện tử đã được tăng lên
nhanh chóng.Hơn nữa, quy trình thủ tục hải quan đơn giản hài hoà, thống nhất, phù
hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ tạo môi trường đầu tư thông thoáng , thống nhất và
hấp dẫn cho doanh nghiệp.
1.2.2. Giảm bớt các thủ tục hành chính
Thủ tục hải quan điện tử bước đầu chuyển đổi phương thức quản lý từ truyền
thống sang hiện đại; từ quản lý giao dịch sang quản lý DN; từ xử lý trên giấy tờ sang
xử lý trên máy tính đồng thời áp dụng quản lý rủi ro nên tham gia thủ tục này giúp
DN giảm bớt rất nhiều giấy tờ phải nộp cho cơ quan hải quan.
Việc tham gia thủ tục hải quan điện tử giúp cho DN làm quen với loại hình thủ
tục mới (tất cả thông tin khai báo về lô hàng đều được quản lý trên máy tính nên DN
chỉ việc in tờ khai, ký đóng dấu và đến chi cục hải quan cửa khẩu để lấy hàng thay vì
phải luân chuyển bộ hồ sơ qua các bộ phận tiếp nhận, kiểm hoá, tính thuế). Đây cũng
là bước chuẩn bị, là cơ hội để các DN tự khẳng định mình trong lĩnh vực thương mại
điện tử. Việc tham gia trước của các DN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong
quá trình cạnh tranh đối với các đối thủ khác khi Việt Nam đã là thành viên chính
thức của WTO
1.2.3. Tăng trách nhiêm của doanh nghiệp
Đối với thủ tục hải quan điện tử, DN tham gia sẽ phải tự tính thuế, tự lưu giữ
các chứng từ, hồ sơ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan hải quan còn có
nhiều cơ chế giám sát khác như: kiểm tra sau thông quan, DN đã từng vi phạm, khai
báo sai… Nếu qua quá trình làm việc cơ quan Hải quan phát hiện DN vi phạm thì
những thông tin này sẽ được cập nhật, lưu giữ và cảnh báo bởi cơ sở dữ liệu của hải
quan. Điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân loại DN cũng như phân

6
luồng hàng hoá XNK khi DN làm thủ tục hải quan. Do đó, việc này sẽ làm các DN
nâng cao vai trò trách nhiệm trong hoạt động XNK.
1.2.4. Lợi ích với riêng cơ quan hải quan
_Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra giám sát của hải quan : Một trong
những nhiệm vụ chính của ngành hải quan là kiểm tra giám sát hải quan một cách có
hiệu quả, chống thất thu thuế, buôn lậu và gian lận thương mại. Do nguồn lực có hạn
nên cơ quan hải quan không thể kiểm tra 100% lô hàng nhập khẩu. Vì vậy để thực
hiện kiểm tra giám sát của mình, cơ quan hải quan buộc phải lựa chọn trọng điểm.
Khi chức năng giám sát hàng hoá và đăng kí tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu đã được tự động hoá thì các công việc lựa chọn như thế được thực hiện
trên cơ sở tự động và nhiều thông tin hơn. Những bằng chứng và thông tin mà hải
quan thu thập được đưa vào máy tính để xử lí trong quá trình chọn lựa. Khả năng
phát hiện được hiện tượng gian lận thương mại nhờ thế mà cũng tăng lên trong điều
kiện đã được tự động hoá
_ Nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu : tăng
năng suất làm việc cho cả cơ quan hải quan lẫn chủ thể hoạt động xuất nhập khẩu; sử
dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, giảm chi phí do giải phóng hàng nhanh, thông tin
kịp thời, chính xác và khă năng thi hành pháp luật tốt hơn, giảm ách tắc hàng hoá tại
của khẩu và sân bay
_ Thống nhất trong việc thực hiện luật hải quan : mọi thủ tục hải quan đề ra
đã được thực hiện theo một cách thức nhất định do đó các qui định của nhà nước về
hoạt động hải quan đều được thực hiện thông nhất, các chủ thể của hoạt động xuất
nhập khẩu đều được đối xử như nhau
_ Nâng cao hiệu quả của công tác thu thuế : Tự động hoá quá trình thu thuế
giúp cho việc tính và thu thuế được kịp thời, đồng thời phát hiện và giải quyết nhanh
chóng các nợ thuế lớn và có khả năng khó đòi. Nếu công việc này làm một cách thủ
công thì việc theo dõi thu thuế và nợ trở nên rất khó khăn và dễ bị sai sót.
_ Nâng cao hiệu quả của số liệu thống kê : Cơ quan hải quan là nơi cung cấp
nguồn số liệu ban đầu về hoạt động xuất nhập khẩu cho lãnh đạo các nước, các bộ

ban ngành liên quan. Các thông tin được thu thập một cách thủ công sẽ rất khó khăn
7
khi đánh giá và tổ chức sắp xếp lại. Người ta phải mất rất nhiều công sức để tập hợp
thông tin có liên quan và có ý nghĩa với nhau từ các loại giấy tờ khác nhau. Đây là sự
khác biệt căn bản so với việc lưu trữ các thông tin bằng kĩ thuật công nghệ thông tin
_Hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ: ngành hải quan với trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự,
có kỉ cương, kỉ luật, và trung thực,v.v….Việc này sẽ làm giảm phiền hà sách nhiễu
với doanh nghiệp.
_ Nâng cao hiệu quả công tác thống kê hoạt động xuất nhập khẩu : Hầu hết
các cơ quan hải quan các nước đều phải có trách nhiệm thu thập các thông tin về hoạt
động xuất nhập khẩu. Rất nhiều thông tin này sẽ được dùng làm báo cáo số liệu thống
kê về hoạt động xuất nhập khẩu quốc gia.Nhiều chính sách kinh tế, chính trị của một
quốc gia đưa ra phải dựa trên cơ sở các thông tin thống kê mới nhất về hoạt động
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu không sử dụng công nghệ thông tin thì các công việc
này rất khó thực hiện được. Các số liệu thống kê tổng hợp về xuất nhập khẩu thu
được đều phải tập hợp từ các tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu. Nếu việc khai báo hải
quan không được thực hiện thông qua các máy tính thì việc thu thập dữ liệu sẽ mất
rất nhiều thời gian .Tuy nhiên trong điều kiện đã được vi tính hoá thì các số liệu
thống kê ngoại thương đều được sắp xếp theo cấu trúc đã định sẵn và được thực hiện
ngay ở cửa khẩu nhập hay xuất. Điều này sẽ giúp cho công việc thống kê đỡ tốn kém
hơn và thông tin thống kê thu được sẽ chính xác và cập nhật hơn, do đó mà giúp cho
các nhà quản lí có thể hoạch định hoặc triển khai các chính sách cần thiết được kịp
thời.
_ Nâng cao chất lượng của thông tin : hải quan điện tử mang lại tính chính xác
của thông tin do nó kiểm tra được giá trị và độ tin cậy của thông tin trong quá trình
thu thập và lưu trữ .Nếu biết được các thông tin này ngay thì khi hàng hoá còn nằm
trong phạm vi kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan thì hải quan dễ xử lí trong
trường hợp có mâu thuẫn phát sinh. Việc kiểm tra này đảm bảo được độ tin cậy của
các số liệu ban đầu lưu trữ trong hệ thống máy tính của cơ quan hải quan.

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng hải quan điện tử
8
1.3.1. Yếu tố cơ cở hạ tầng cho hải quan điện tử
Việc triển khai hải quan điện tử đòi phải có sự đầu tư lớn, đồng bộ và phải được
nghiên cứu và hoạch định rất khoa học, vì đây là một công việc khó khăn, phức tạp
liên quan tới nhiều khía cạnh, cơ quan ban ngành có liên quan. Một số nội dung chính
trong việc xây dựng cơ sở vật chất bao gồm:
_ Hiện đại hoá cơ sở vật chất: Trụ sở của các đơn vị hải quan tại các địa bàn
trọng điểm được đầu tư xây dựng hiện đại. Các cảng biển, sân bay, cửa khẩu đường
bộ quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và phương tiện xuất
nhập cảnh lớn cần được đầu tư trang bị và vận hành một cách đồng bộ giữa hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi contenơ, giám sát camera, cân điện tử…) với
hệ thống CNTT và trong một quy trình thủ tục hải quan thống nhất
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hải quan điện tử: Trong sự thành công
của việc triển khai mô hình hải quan điện tử ,hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông
tin là một yếu tố có ảnh hưởng quyết định vì nó luôn được ưu tiên hàng đầu. Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan phải được tiến hành
đồng bộ, tương thích với quy trình thủ tục hải quan điện tử, phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo cho hệ thống thông tin quản lí
phục vụ chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Tổng cục cho
tới các cục hải quan tỉnh,thành phố và các chi cục hải quan trên phạm vi toàn quốc.
Một sự cố nhỏ, lỗi nhỏ trong phần mềm cũng có thể gây sự ách tắc lớn trong quá
trình xử lí thông quan hàng hóa.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử: Quá trình thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu chịu sự điều chỉnh của rất nhiều luật, quy định của các ngành có liên quan. Vì
vậy, việc xây dựng và duy trì hệ thống dữ liệu điện tử, trong đó bao gồm cả chia sẻ
thông tin, dữ liệu điện tử với các bộ ngành và các bên có liên quan như: Ngân hàng
nhà nước, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ y tế, Bộ công thương, đại lí
vận tải, hãng vận tải có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của công tác thông quan hàng

hoá.
Để phục vụ cho hải quan điện tử,cần phải tiến hành xây dựng các hệ thống dữ
9
liệu tập trung có khả năng duy trì hoạt động 24 giờ/ngày.Ngoài ra,cũng cần xây dựng
cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ quan Bộ tài chính,các bộ ngành và các đối tác
có liên quan. Đưa website hải quan trở thành cổng thông tin và dịch vụ hành chính
công cho người dân và doanh nghiệp, cụ thể: có đầy đủ 100% thông tin về quy trình
thủ tục ( hướng dẫn thi hành, các bước tiến hành, thời gian thực hiện ….);cho phép
khả năng tải các biểu mẫu, mẫu đơn hồ sơ hải quan. Người khai hải quan có thể in ra
giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin cho cơ quan hải quan, thực hiện khai
hải quan điện tử từ xa qua mạng và thông quan điện tử.
1.3.2. Yếu tố nhân lực cho hải quan điện tử
Một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trung tâm quyết định thành công
của việc trển khai hải quan điện tử đó là công tác đào tạo nhân lực, cán bộ.Vì vậy, để
có thể áp ứng được công việc trong môi trường hải quan đã được tự động hóa thì
ngành hải quan cần phải có chiến lược, kế hoạch trang bị những kiến thức cần thiết
cho cán bộ (những người từ trước tới nay vốn chỉ quen với xử lí công việc theo
phương pháp thủ công )trong ngành.Trong đó trình độ và khả năng về công nghệ
thông tin của mỗi cán bộ sẽ có ảnh hưởng lớn. Sự thiếu hiểu biết, những nhầm lẫn
nhỏ cũng có thể là những rào cản tiến trình này và thậm chí có thể gây hững hậu quả
to lớn. Trên thực tế có rất nhiều phương pháp để thực hiện việc trang bị kiến thức,kĩ
năng phục vụ cho triển khai hải quan điện tử cho cán bộ hải quan, nhưng đào tạo là
phương pháp hữu hiệu và quan trọng nhất. Như vậy, công tác đào tạo trong ngành
cho cán bộ hải quan phải được tiến hành thường xuyên và liên tục từ lúc tuyển dụng,
dưới nhiều hình thức huấn luyện, động viên cũng như bắt buộc. Từ những vấn đề cơ
bản nhất như tin học văn phòng, sử dụng chương trình cho tới các vấn đề mang tính
kĩ thuật cao cấp cho đối tượng trong ngành. Từ cán bộ lãnh đạo cho tới nhân viên
thừa hành đội ngũ chuyên gia công nhệ thông tin…Bên cạnh đó chắc chắn phải có sự
hợp tác chặt chẽ tốt đẹp với cộng đồng doanh nghiệp, nên cũng cần phải tăng cường
mối quan hệ hải quan _doanh nghiệp và có những chương trình tập huấn, đào tạo cho

cộng đồng doanh nghiệp để họ nhận thức được rằng một cơ quan hải quan hiện đại sẽ
đem lại nhiều lợi ích chính bản thân họ, từ đó tích cực tham gia vào việc xây dựng
hải quan thành một hải quan hiện đại .
1.3.3. Hệ thống chính sách , pháp luật
10
Hệ thống chính sách pháp luật có ảnh hưởng to lớn tới việc ứng dụng hải quan
điện tử.Chúng ta cần xây dựng một hệ thống chính sách,pháp luật sao cho minh bạch,
rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế, lực lượng hải quan có trình độ chuyên sâu.
Chỉ có như vậy thì mới tạo được điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan khác. Hơn nữa hệ thống chính
sách, pháp luật về hải quan sẽ tạo môi trường đầu tư thuân lợi cho các nhà đầu tư, thu
hút được vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế đất nước.
1.3.4. Yếu tố tâm lí của doanh nghiệp khi làm thủ tục qua hải quan điện tử
Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện hải quan điện tử hiện nay vẫn còn
khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư luận xã hội,
điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống.Vì vậy, trong giai đoạn đầu triển khai thủ tục
hải quan điện tử, không ít doanh nghiệp còn ngần ngại tham gia thủ tục hải quan điện
tử. Một phần là do doanh nghiệp chưa ý thức được nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục
hải quan điện tử. Một phần là do khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ ảnh hưởng
đến quyền lợi của một số cá nhân của doanh nghiệp, nên họ cũng không nhiệt tình
với việc tham gia thủ tục hải quan điện tử. Tuy nhiên, một lý do cũng rất quan trọng
là mặc dù một số doanh nghiệp đã nhận thức được lợi ích thủ tục hải quan điện tử
nhưng chưa mặn mà tham gia vì ngại tốn kém vì khi tham gia thủ tục hải quan điện
tử, doanh nghiệp phải đảm bảo một số yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,
đào tạo lại cán bộ am hiểu về thủ tục hải quan v.v…Đối với doanh nghiệp có quy mô
và kim ngạch xuất nhập khẩu lớn thì không thành vấn đề. Nhưng đối với doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ và thì đây cũng không phải là vấn đề đơn
giản.
Bên cạnh nguyên nhân chủ quan từ nhận thức của doanh nghiệp thì nguyên
nhân khách quan là việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi khối lượng công

việc triển khai rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống mạng, đội ngũ cán
bộ còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống đối với thủ tục hải quan điện
tử chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với các
loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng doanh nghiệp,.v..v..
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
11
TẠI VIỆT NAM
2.1. Lộ trình ứng dụng của hải quan điện tử
_ Giai đoạn I (2005_2009) theo QĐ149/2005/QĐ: HQĐT bắt đầu được Tổng
cục HQ thí điểm thực hiện tại 2 đơn vị HQ TP.HCM và Hải Phòng từ năm 2005, với
3/10 quy trình (loại hình hàng hóa) được thực hiện gồm: Hàng hóa xuất nhập khẩu
(XNK) theo hợp đồng mua bán; Hàng hoá XNK theo loại hình nhập nguyên liệu để
sản xuất hàng XK; Hàng chuyển cửa khẩu và quy trình kiểm tra sau thông quan. Đối
tượng DN được chọn triển khai giới hạn ở những DN lớn, có số thuế cao, chấp hành
tốt các chính sách pháp luật...
_ Giai đoạn II (2009 _ 2011): Ngày 12/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT. Theo
đó, thời gian thí điểm HQĐT đến năm 2011 (Quy định cũ là 2010). Số HQ địa
phương thực hiện HQĐT trong năm 2009 là 10 (Quy định cũ 9) gồm: Cục HQ
TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn và thêm những đơn vị khác nếu đủ điều kiện. Đối
tượng tham gia HQĐT được mở rộng đến tất cả DN. Loại hình thủ tục cũng được mở
rộng các khâu như: Tiếp nhận và xử lý thông tin khai báo trước khi hàng đến,quản lý
(QL) hàng hóa XNK của DN chế xuất, hàng hóa kinh doanh tái nhập-tái xuất.
*) Năm 2010: Nội dung hiện đại hoá ngành hải quan
+ Tự động hoá
Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các cửa
khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối với 95%
lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước. Tự động hóa công tác kiểm tra giám sát

Hải quan. Tăng nhanh khả năng thông quan hàng hóa.
Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học.
Người làm thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan.
Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại
Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm tra, các
12
điểm thông quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với
hàng hoá xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua mạng 80%, thông
quan bằng hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra hàng hoá 15%, đối với
trường hợp phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra bằng máy, còn kiểm tra thủ
công (Mở kiểm toàn bộ) 5%.
- Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn
quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần
phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK
phải là “cánh tay nối dài” của công tác kiểm hóa .
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như:
camera; hệ thống định vị toàn cầu...
+ Tin học hóa: Hoàn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải
quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm tự
động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp
nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai, khai báo hải
quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho; Tin học hóa hỗ trợ
cải cách thủ tục hải quan với "môi trường không giấy tờ".
Tổng cục Hải quan vừa quyết định triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử
(HQĐT) tại 20 chi cục thuộc các Cục Hải quan Lạng Sơn, Quảng Ninh, Quảng Ngãi,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ. Đặc biệt, Cục Hải quan Đồng
Nai và Cục Hải quan Bình Dương sẽ triển khai thủ tục HQĐT tại 6 chi cục.
2.2. Nội dung của việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
2.2.1. Nội dung thực hiện thí điểm
Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự
toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Thực
hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuế và các khoản
thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục hải quan. Cơ
quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do doanh
nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai;
13
quyết định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ
liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác. Máy tính sẽ tự phân luồng (xanh,
vàng, đỏ), sau đó cơ quan hải quan duyệt phân luồng, thông báo số tờ khai để doanh
nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng – nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
làm thủ tục thông quan.
- Luồng xanh (chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông quan) thì Hải
quan sẽ cấp cho doanh nghiệp số đăng ký dữ liệu của hệ thống. Sau đó doanh nghiệp
in tờ khai điện tử ra làm 2 bản trình lại cho giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu,
rồi mang tờ khai điện tử đến văn phòng hải quan điện tử đặt tại cảng, cửa khẩu. Nhân
viên văn phòng sẽ kiểm tra lại nội dung tờ khai có phù hợp với thông tin lưu trên
mạng đường truyền hay không.
- Luồng vàng (hàng hóa cần kiểm tra hồ sơ giấy) thì doanh nghiệp mang hồ sơ
đến Chi cục Hải quan điện tử để kiểm tra theo 2 nội dung: nếu thuộc luồng xanh thì
doanh nghiệp mang tờ khai đi lấy hàng bình thường, còn thuộc Luồng đỏ (cần phải
kiểm tra thực tế) thì phải có sự kết hợp giữa Hải quan điện tử và Hải quan cửa khẩu
để kiểm tra thực tế. Nếu kiểm tra thực tế đúng hết thì thông quan ngay.
Thông quan điện tử không phải là một ưu đãi về thuế hay về thủ tục mà là thay
đổi phương pháp quản lý. Từ việc quản lý thủ công từng lô hàng xuất nhập khẩu
chuyển sang quản lý bằng trang thiết bị hiện đại. Và điều đó sẽ thuận tiện cho cả cơ
quan Hải quan và doanh nghiệp. Cách làm này giúp cơ quan hải quan chuyển từ kiểm
tra, kiểm soát từng lô hàng sang quản lý toàn bộ thông tin về quá trình hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp, tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hạn
chế thất thu thuế. Giảm sự ách tắc trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa

khiến cho hàng hóa phải bị lưu kho tại cảng hoặc cửa khẩu, tốn thêm chi phí, thời
gian, còn cơ quan Hải quan cũng phải vất vả khi phải tiến hành thông quan thủ công
một khối lượng hàng hóa khổng lồ như hiện nay. Thay vì phải đến từng chi cục hải
quan cửa khẩu để khai báo lô hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ khai báo qua hệ
thống mạng điện tử. Trung tâm dữ liệu thông tin hải quan tỉnh, thành phố sẽ tiếp nhận
và xử lý dữ liệu. Các khâu kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu được trợ giúp bằng máy
móc, hạn chế việc kiểm hóa tràn lan.
14
Cụ thể mô hình thí điểm hải quan điện tử hiện nay được áp dụng cho các loại
hình hàng hoá phương tiện sau:
_ Hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ;
_ Hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công vơi thương
nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài ;
_ Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu ;
_ Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;
_ Hàng hoá đưa ra đưa vào doanh nghiệp chế xuất ;
_ Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu tại chỗ;
_ Hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư
_ Hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu chuyển cửa khẩu
_ Phương tiện vận tải đường biển, đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh ,
quá cảnh, chuyển cảng.
2.2.2. Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá XNK theo
hợp đồng mua bán theo quyết định của Tổng cục hải quan gồm các bước sau:
. Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử
Hệ thống tự động kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp hệ
thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người
khai hải quan trong hệ thống.
Công việc của bước này gồm:
1.1 Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng và mã số

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.
1.2. Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục
VIII quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Cụ thể: Căn cứ vào tên hàng và mã số hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, công chức kiểm tra đầy đủ các tiêu chí cần phải có cho mặt
hàng đó như: thông tin giấy phép, thông tin cần thiết cho thủ tục miễn hoàn
thuế...Trường hợp thông tin khai chưa có các tiêu chí cần có của mặt hàng, công chức
hướng dẫn người khai hải quan khai đủ các thông tin này. Việc hướng dẫn được thực
hiện thông qua hệ thống.
15
1.3. Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai
điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân
luồng tờ khai.
a. Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận thông quan trên cơ sở thông
tin khai hải quan điện tử thì hệ thống chuyển tự động sang bước 4 của Quy trình này.
b. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ hoặc xuất trình
chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì hệ thống tự động chuyển sang bước 2 để
kiểm tra chi tiết hồ sơ.
1.4. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp
theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai hải quan
điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ
chối tờ khai hải quan điện tử”.
1.5. Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ chứng từ, và
các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1,
2 Bước này. Sau đó báo cáo đề xuất lãnh đạo chi cục xét xét chấp nhận theo quy định
và thực hiện tiếp công việc tại Khoản 3, 4 Bước này
1.6. Đối với trường hợp chậm làm thủ tục theo qui định, công chức vẫn thực
hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 bước này sau đó thông qua hệ thống báo
cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tiếp các công việc tại Khoản 3, 4 Bước này. Đối
với trường hợp này Chi cục trưởng phải chuyển luồng kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm
tra hồ sơ giấy và kiểm tra thực tế hàng hoá.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
2.1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử và nội dung kiểm tra thực hiện theo Điều
41; Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết
định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007.
2.2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức
kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.
2.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa các
chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức
kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn,
16

×