Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------BÙI THỊ HUYỀN TRANG
THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành : KTTG&QHKTQT
Mã số : 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TSKH. NGUYỄN THÀNH LONG

Hà Nội - 2012
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................i
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................iii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THU HÚT DÒNG VỐN
ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGOÀI...............................................................6
1.1. Khái quát về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài – FPI .........................6
1.1.1.Khái niệm ................................................................................ 6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài .............. 8
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FPI ......... 9
1.2. Tác động của vốn FPI tới nền kinh tế của các quốc gia ..................12
1.2.1. Tác động tích cực .................................................................. 12
1.2.2. Tác động tiêu cực .................................................................. 14


1.3. Sự cần thiết thu hút vốn FPI của Việt Nam .....................................18
1.4. Kinh nghiệm thu hút dòng vốn FPI ở một số quốc gia đang phát
triển trên thế giới...............................................................................................21
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng thu hút dòng vốn FPI ở Thái Lan 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng thu hút dòng vốn FPI ở
Trung Quốc .................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƢ GIÁN
TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .........32
2.1. Thực trạng và xu hướng của dòng vốn FPI vào các nước đang phát
triển giai đoạn 2006 đến nay .............................................................................32
2.1.1. Thực trạng của dòng vốn FPI vào các nước đang phát triển giai
đoạn 2006 đến nay .......................................................................... 32
2.1.2. Xu hướng của dòng vốn FPI .................................................. 33

2


2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
trong thời gian qua ............................................................................................35
2.2.1. Giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO ........................ 35
2.2.2. Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay ............... 50
2.3. Đánh giá kết quả thu hút dòng vốn FPI ở Việt Nam trong
thời gian qua .................................................................................................71
2.3.1. Những thành tựu đạt được ..................................................... 71
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................... 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƢ GIÁN
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ..........86
3.1. Nhân tố thuận lợi cho việc thu hút dòng vốn FPI vào Việt Nam
trong thời gian tới .............................................................................................86
3.2. Thách thức của Việt Nam trong việc thu hút dòng vốn FPI trong

thời gian tới.......................................................................................................87
3.3. Giải pháp nhằm thu hút và quản lý dòng vốn FPI vào Việt Nam....90
3.3.1. Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .......................... 90
3.3.2. Khuyến khích nhà ĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam ....... 92
3.3.3. Cải thiện các chính sách liên quan đến giao dịch tài khoản vốn ...... 94
3.3.4. Hỗ trợ, nâng cao năng lực hấp thụ ngoại tệ của nền kinh tế... 101
3.3.5. Nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro trước những biến động
của dòng FPI ................................................................................ 104
KẾT LUẬN .......................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................110

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt

Số hiệu

Nguyên nghĩa
Tiếng Anh

Tiếng Việt

Coordinated portfolio
1

CPIS

investment survey


2

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

3

ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

4

FDI

Foreign direct investment

5

FPI

Foreign portfolio investment

6

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài


7

NHNN

Ngân hàng nhà nước
Official Development

8

ODA

9

SGDCK

Assistance
Sở giao dịch chứng khoán

10 TMCP

Thương mại cổ phần

11 TTCK

Thị trường chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng

12 TTGDCK


khoán

13 TTTC

Thị trường tài chính
Ủy ban chứng khốn nhà

14 UBCKNN

nước

i
4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân biệt FDI và FPI………………………………………....……7
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn FPI của Thái Lan thời kỳ 1990-2002………………...23
Bảng 1.3: Khối lượng FPI đầu tư vào Trung Quốc từ năm 1997-2010……..28
Bảng 1.4: Khối lượng FPI Trung Quốc đầu tư ra thế giới từ năm 1997-2010……..29
Bảng 2.1: Đầu tư FPI vào các nước trên thế giới giai đoạn 1997-2010……..32
Bảng 2.2: Mười nước thu hút FPI nhiều nhất trên giới năm 2010…………..34
Bảng 2.3: Các quỹ ĐTNN hoạt động tại Việt Nam giai đoạn 1991-1997……….37
Bảng 2.4: Thị trường quỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới đến năm 2003…43
Bảng 2.5: Số lượng quỹ đầu tư hoạt động trên thế giới tính đến năm 2003…44
Bảng 2.6: Tình hình các quỹ đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2002-2005……..44
Bảng 2.7: Sự phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2004 – 2007………53
Bảng 2.8: Danh mục các quỹ ĐTNN mới thành lập sau khi Việt Nam gia nhập
WTO đến năm 2007…………………………………………………………55


ii
5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP giai đoạn 2006-2011………19
Biểu đồ 1.2 : Tỷ trọng đầu tư của các khu vực kinh tế trong tổng đầu tư toàn
xã hội giai đoạn 2006 – 2011………………………………………………..20
Biểu đồ 2.1: Đầu tư FPI vào các nước trên thế giới giai đoạn 2004-2010…..33
Biểu đồ 2.2: Số lượng các cơng ty cổ phần hóa từ năm 1992 – 2006……….40
Biểu đồ 2.3: Quy mô khối lượng giao dịch của NĐTNN từ 2000 – 2006…..41
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng giá trị giao dịch của NĐTNN từ năm 2000 – 2006……....42
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng vốn FPI/FDI từ năm 1999 đến năm 2005……………45
Biểu đồ 2.6: So sánh quy mô giao dịch trên TTCKVN năm 2005 – 2006…..48
Biểu đồ 2.7: Lưu chuyển vốn FPI giai đoạn 2008-2011……………………56
Biểu đồ 2.8: Giá trị danh mục và số dư tiền gửi của NĐTNN giai đoạn từ năm
2008 - 2011......................................................................................................57
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu danh mục đầu tư trong các thời kỳ 2008-2011…..…….58
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phân theo nhóm ngành
nghề tại các doanh nghiệp niêm yết…………………………………………58
Biểu đồ 2.11: Giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết của NĐTNN
giai đoạn 2008-2011…………………………………………...…………….59
Biểu đồ 2.12: Giá trị giao dịch trái phiếu của NĐTNN..................................62

iii
6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những động lực của quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
tại các nước đang phát triển chính là vốn đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nguồn vốn này ngày càng trở nên quan
trọng hơn. Bên cạnh dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), thì dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
cũng là một nguồn bổ sung vốn cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, do chưa được quan tâm đúng mức nên dù có một tiềm năng
to lớn nhưng nguồn vốn FPI chảy vào Việt Nam còn khá khiêm tốn.
Năm 2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO là
một khởi đầu quan trọng của q trình thực hiện chính sách chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế. Với những điều kiện thuận lợi cả về mặt kinh tế
vĩ mơ và cơ chế chính sách, Việt Nam đã trở thành một thị trường khá hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tận dụng thuận lợi đó, Việt Nam cần
phải khai thác một cách triệt để nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, trong đó có dịng vốn FPI nhằm đẩy mạnh cơng cuộc phát triển kinh tế
đất nước. Kể từ khi gia nhập WTO, dòng vốn FPI vào Việt Nam đã tăng
mạnh đột biến chỉ trong một thời gian ngắn, đặc biệt vào năm 2006 và 2007.
Mặc dù dòng vốn này cũng đã đảo chiều trong cả năm 2008 và quý I năm
2009, nhưng nhìn chung nhà đầu tư nước ngồi (NĐTNN) vẫn quan tâm đến
dòng vốn này, đặc biệt là khi kinh tế thế giới và trong nước đang có những
dấu hiệu hồi phục. Mối quan tâm của NĐTNN ngày càng tăng và các giao
dịch chính thức của người nước ngồi qua TTCK ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, so với các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế
giới, hiện nay dòng vốn FPI chảy vào Việt Nam còn rất hạn chế, thêm vào đó
1


bước đầu thực hiện hội nhập tài chính đã khiến cho những nhà quản lý có
những lúng túng nhất định khi đối diện với sự dịch chuyển của các dòng vốn,

đặc biệt là dịng vốn FPI. Chính vì vậy, vấn đề thu hút dịng vốn FPI một cách
an tồn trong giai đoạn hiện nay là một trong những vấn đề được Nhà nước
quan tâm sâu sắc.
Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “ Thu hút dòng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế” là một điều cần thiết và có ý nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu
Vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế
quan tâm khá nhiều trong những năm qua. Với hình thức đầu tư nước ngồi
gián tiếp, mặc dù có lịch sử hình thành sớm hơn hình thức FDI, nhưng hình
thức đầu tư này chỉ thực sự phát triển từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX và tập
trung vào các thị trường mới nổi. Ở Việt Nam, dịng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngồi cịn khá mới mẻ. Chính vì vậy, những nghiên cứu về vốn đầu tư
gián tiếp nước ngồi cịn chưa nhiều. Mới chỉ có một số sách, một vài bài viết
về vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi như sau:
1, Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản ĐHQGHN, 2001 của
PGS, TS. Phùng Xuân Nhạ. Giáo trình đã giới thiệu một cách khái quát về
đầu tư quốc tế cũng như những vấn đề chung nhất về đầu tư quốc tế trong
nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu tổng quát về đầu tư
quốc tế và chưa đi sâu vào nghiên cứu về hình thức đầu tư nước ngồi gián
tiếp vào Việt Nam.
2, Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 1999 của TS.
Tô Xuân Dân. Giáo trình cũng đã giới thiệu một cách khái quát về đầu tư
quốc tế, cũng đã đề cập đến đầu tư gián tiếp nước ngồi, tuy nhiên hình
2


thức đầu tư này còn khá mới mẻ và sơ sài.
3, Sách tham khảo Điều tiết sự di chuyển của dịng vốn tư nhân gián
tiếp nước ngồi ở một số nước đang phát triển, Nhà xuất bản chính trị quốc

gia, Hà nội – 2005 của TS. Nguyễn Hồng Sơn (Chủ biên), Cuốn sách đã trình
bày những nội dung cơ bản về dòng vốn đầu tư tư nhân gián tiếp nước ngoài.
Một số bài học kinh nghiệm về quản lý, điều tiết dòng vốn này ở các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, các nội dung này mới chỉ phân tích những sự
thành công hay thất bại của các nền kinh tế thế giới trong công cuộc thu hút
và điều tiết nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp nước ngoài mà chưa chỉ ra
được thực trạng thu hút dòng vốn này ở Việt Nam.
4, Luận văn Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi thơng qua thị
trường chứng khốn Việt Nam – Nguyễn Duy Sơn, 2007 – ĐH Kinh tế TP Hồ
Chí Minh. Luận văn đã đánh giá tình hình đầu tư gián tiếp nước ngồi vào
Việt Nam thơng qua TTCK, đồng thời xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thu hút FPI vào Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp thu hút
vốn FPI vàoViệt Nam qua thị trường chứng khoán trong thời gian tới. Tuy
nhiên luận văn mới nghiên cứu tình hình dịng vốn này đến năm 2006, từ sau
năm 2006, khi Việt Nam gia nhập WTO thực trạng dòng vốn này chảy vào
Việt Nam đã có nhiều thay đổi.
5, Luận văn Thu hút và quản lý rủi ro vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
– Vũ Việt Hùng, 2006 – ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu lên
một cách khái quát thực trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai
đoạn từ 1999 - 2005.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

3


Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý các dòng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài, kinh nghiệm điều tiết dòng vốn này của một số quốc gia trên thế
giới để đề xuất các giải pháp nhằm thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài một cách an toàn cho sự phát triển của nền kinh tế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu nhằm giải quyết một số nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng quan những lý luận cơ bản về vốn FPI và hoạt động
của dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi. Kinh nghiệm của các nước trên thế
giới trong việc thu hút vốn FPI.
- Nghiên cứu thực trạng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt
Nam. Đánh giá những thành tựu đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong
cơng tác thu hút dịng vốn này của Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút luồng vốn FPI trong thời gian
tới nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thu hút và điều tiết
dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút dịng vốn đầu tư gián
tiếp nước ngồi vào Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến nay,
đặc biệt là giai đoạn từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

4


Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, kế thừa có chọn lọc đồng
thời vận dụng cơ sở lý luận để tìm hiều, phân tích và đánh giá thực trạng
quản lý FPI cũng như những giải pháp thiết thực nhằm kiểm sốt dịng
vốn này ở Việt Nam.
- Phương pháp duy vật biện chứng để phân tích thực trạng thu hút
dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi của Việt Nam từ năm 1991 đến nay.
- Phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá các số liệu để minh

chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp định tính và định lượng để nghiên cứu thị trường, từ
đó đưa ra những phân tích, đánh giá làm rõ hơn tiềm năng thu hút dòng
vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới.
6. Đóng góp mới của luận văn
Việc triển khai thực hiện Luận văn này nhằm phân tích đưa ra các nhận
định về thực trạng thu hút dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi vào Việt
Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và tận dụng hiệu quả
dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời đảm bảo được sự chủ động
trong việc vận hành chính sách, hạn chế các rủi ro phát sinh khi hấp thụ các
dòng vốn này để đảm bảo duy trì khơng chỉ sự phát triển bền vững của TTCK
Việt Nam mà cịn là sự an tồn của cả nền kinh tế.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THU HÚT
DỊNG VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGỒI
1.1. Khái qt về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài – FPI
1.1.1. Khái niệm

Đầu tư quốc tế là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… vì mục đích kiếm lợi nhuận hay vì
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó. Nói cách khác, đầu tư quốc
tế là hình thức xuất khẩu tư bản – một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng
hóa. Hình thức này thường có xu hướng dịng vốn chảy từ nước phát triển
sang nước kém phát triển hơn.
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân đầu tư quốc tế ra hai
loại hình đầu tư chủ yếu: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngồi

(ĐTNN) bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư với lợi
ích lâu dài. Các giao dịch của FDI chủ yếu liên quan đến giao dịch trên tài
khoản thực, nó bao gồm cả các hình thức góp vốn như mua cổ phiếu hay tái
đầu tư thu nhập do các cơng ty nước ngồi thực hiện.
Đầu tư gián tiếp (FPI) được hiểu là hình thức đầu tư thông qua việc
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác… thơng qua quỹ
đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà
nhà đầu tư không trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư. Nói cách khác, khi
thực hiện đầu tư gián tiếp, các nhà ĐTNN không quan tâm đến quá trình
sản xuất kinh doanh thực tế mà chỉ quan tâm đến lợi tức hoặc rủi ro của
những chứng khoán mà họ đầu tư vào. Hoạt động đầu tư này chủ yếu thơng
qua thị trường tài chính.

6


Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, để phân tách FDI và FPI, người ta
đưa ra các ranh giới về tỷ trọng sở hữu: theo tiêu chuẩn của IMF, một khoản
được coi là FDI khi nhà đầu tư nắm giữ ít nhất là 10% số lượng cổ phiếu
thường hay cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành.
Bảng 1.1: Phân biệt FDI và FPI
Nội dung

FDI

FPI

1.Mục đích và Mục đích: kiểm sốt, quản Khơng nhằm mục đích kiểm
dự tính đầu tư


lý q trình sản xuất, kinh sốt q trình sản xuất và
doanh thực tế và kỳ vọng sẽ kinh doanh thực tế mà chỉ
thu lợi nhuận trong trung và quan tâm đến việc đầu tư
dài hạn

vào những nơi có thể đưa lại
tỷ suất lợi tức cao nhất với
mức độ rủi ro nhất định hay
mức tỷ suất lợi tức nhất định
với mức độ rủi ro thấp nhất.

2.Hình thức và Đầu tư mang tính dài hạn, Đầu tư mang tính ngắn hạn,
thời hạn

ổn định và khó đảo chiều

bất ổn và dễ đảo chiều

3.Yêu cầu đặt Giao dịch diễn ra chủ yếu Đặt ra yêu cầu nhiều hơn đối
ra đối với nước trên giao dịch tài khoản thực với sự phát triển và quản lý
nhận đầu tư

nên có nhiều yêu cầu đối với đối với thị trường tài chính
chế độ đầu tư của khu vực
kinh tế thực

4.Lợi ích

Thúc đẩy khu vực kinh tế Thúc đẩy thị trường tài chính
thực phát triển


phát triển

7


1.1.2. Đặc trƣng cơ bản của vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngồi

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi có ba đặc trưng cơ bản: tính thanh
khoản cao, tính bất ổn và tính đa dạng.
- Tính thanh khoản cao:
Do tính chất của FPI là khơng quan tâm đến q trình sản xuất kinh
doanh thực tế, mà chỉ quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhất định)
hoặc mức độ an tồn của chứng khốn (với một mức lợi tức nhất định) nên
nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể dễ dàng bán lại những chứng khốn cổ
phần và chứng khoán nợ mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào nơi khác có mức
tỷ suất lợi tức cao hơn và một mức rủi ro nhất định, hay với một mức rủi ro
thấp hơn và mức tỷ suất lợi tức nhất định. Chính vì vậy, FPI có tính thanh
khoản cao. Nhưng cũng vì đặc trưng này mà khiến cho hình thức đầu tư này
mang tính ngắn hạn.
- Tính bất ổn và dễ bị đảo ngược:
Ngồi ra, do có thể thay đổi nhanh để tìm kiếm tỷ suất lợi tức cao hơn
hay để có được mức độ rủi ro thấp hơn nên FPI cịn có đặc tính là bất ổn định
và dễ bị đảo ngược. Tính bất ổn trong một giới hạn nào đó có thể là có lợi khi
nó cung cấp các cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao hoặc những cơ hội kinh
doanh chênh lệch giá. Những cơ hội này sẽ thu hút các nhà đầu tư khiến cho
thị trường tài chính nội địa hoạt động hiệu quả hơn. Tính bất ổn cịn chỉ ra
rằng thị trường đang tìm kiếm những hình thức phân bổ vốn tốt nhất cho
những cơ hội kinh doanh hiện hành. Tuy nhiên, nếu tính bất ổn xảy ra thường
xuyên và mức độ cao sẽ gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và

hệ thống tài chính nói riêng. Hơn nữa, tính bất ổn và tính thanh khoản cao của
FPI cịn có thể dẫn đến tình trạng rút vốn ồ ạt khi có sự thay đổi trong quan

8


điểm của giới đầu tư hoặc sự thay đổi của các điều kiện kinh tế bên trong
cũng như bên ngoài.
- Tính đa dạng:
Ngồi các đặc điểm kể trên, vốn FPI cịn có đặc tính là tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau và rất phức tạp như: cổ phiếu, trái phiếu, giấy nợ
thương mại, công cụ phái sinh…
Những số liệu thống kê về vốn FPI thường rất khó thu thập và được chỉ
ra trong tài khoản vốn của cán cân thanh toán của các nước.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút dòng vốn FPI

Do dòng vốn FPI là dịng vốn có tính chất khá nhạy cảm trong việc lưu
chuyển dòng vốn, nên để thu hút FPI các nước, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển cần cải thiện tốt cả các yếu tố mang tính quốc tế và các yếu tố mang
tính thị trường. Theo Nomura Research Institude (1998 ) và Copping with
Capital Flow in East Asia, các yếu tố mang tính quốc tế và các yếu tố mang
tính thị trường mà có ảnh hưởng đến việc thu hút FPI là các yếu tố sau:
* Các yếu tố mang tính chất quốc tế:
- Các nền tảng kinh tế cơ bản: các nước có nền kinh tế phát triển bền
vững ln thu hút được các dịng vốn FPI mang tính dài hạn và lâu dài vì nó
giúp các nhà đầu tư yên tâm cho nguồn đầu tư của mình.
- Tăng trưởng kinh tế tiềm năng: các nước có tiềm năng tăng trưởng
kinh tế càng cao, càng thu hút được nhiều nguồn vốn FPI, do các nhà đầu tư
nhận thấy nguồn lợi nhuận tiềm năng có thể nhận được khi đầu tư vào các
nước này.


9


- Sự ổn định chính trị: ở các nước có nền chính trị bất ổn định, thường
xuyên đảo chính… sẽ gây ra tâm lý tiêu cực, khiến các nhà đầu tư trở nên e dè
khi đầu tư vào đây.
- Luật lệ và các chính sách kiểm sốt dịng vốn: khi có luật lệ rõ ràng
và các chính sách kiểm sốt cụ thể, các nhà đầu tư có thể hiểu rõ thị trường
đầu tư.
- Lãi suất nội địa, sự điều tiết ngoại hối, rủi ro tỷ giá… là các nhân tố
thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm sự chênh lệch lợi nhuận.
* Các yếu tố mang tính thị trường:
- Thị trường tài chính phát triển, minh bạch, sản phẩm tài chính đa
dạng, cơ chế xác định giá chứng khốn vận hành theo nguyên tắc thị trường,
cạnh tranh, đảm bảo sự hợp lý trong giá chứng khốn thì đây là những yếu tố
quan trọng đảm bảo dòng vốn FII ổn định, giảm thiểu nguy cơ đào thốt vốn
- Thị trường có tính thanh khoản tốt, mức vốn hóa thị trường cao khiến
các nhà đầu tư yên tâm khi có ý định rút vốn ra khỏi thị trường.
- Hệ thống thanh khoản giao dịch và chi phí giao dịch cũng ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư. Khi chi phí quá cao mà tính thanh khoản lại thấp, khó
có nhà đầu tư nào chịu bỏ ra một mức phí cao nhưng lại khó rút vốn khi có sự
cố xảy ra.
- Quản trị cơng ty có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các
NĐT. Các nhà đầu tư nước ngồi ln đặt những đòi hỏi về sự minh bạch một
cách tối đa trong các quyết định đầu tư vào TTCK và vào các doanh nghiệp.
Mức độ công khai của các công ty trong các báo cáo hàng năm, chính sách cổ

10



tức của các cơng ty càng chi tiết, chính xác càng giúp các nhà đầu tư có đánh
giá đúng đắn về sự phát triển của công ty và tiềm năng đầu tư vào cơng ty đó.
Do vậy, các doanh nghiệp đại chúng nói chung , doanh nghiệp niêm yết
nói riêng , cần thiết phải tự giác nhì n nhận trách nhiệm của Hội đồng quản trị
trong quá trì nh công bố thông tin , bảo vệ quyền lợi cổ đông cũng như giám
sát hoạt động điều hành của Ban giá m đốc , đồng thời ý thức trách nhiệm cá
nhân trong các lợi cổ đông cũng như giám sát hoạt động điều hành của Ban
giám đốc , đồng thời ý thức trách nhiệm cá nhân trong các vụ việc vi phạm về
quản trị công ty , chứ không nên chỉ thụ động thực thi trách nhiệm theo những
gì mà luật yêu cầu
Sự luân chuyển vốn chịu ảnh hưởng bởi các biện pháp kiểm
soát vốn của các nước. Việc áp dụng các biện pháp này nhằm đối phó với sự
yếu kém về cấu trúc trong vị thế cán cân thanh toán quốc gia. Ngay cả những
nước như Úc, Đan Mạch, Pháp, Na Uy có lúc cũng đã áp dụng biện pháp hạn
chế chuyển nội tệ ra nước ngoài và những năm gần đây đã trở nên thoáng
hơn. Các nhà đầu tư, các trung gian tài chính đang mong chờ một ngày các
hạn chế được nới lỏng để có thể cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên toàn cầu.
Các biến động tỷ giá hối đoái được dự báo bởi các nhà đầu tư chứng
khốn cũng có thể ảnh hưởng đến dịng FPI. Nếu nội tệ của một nước được
dự kiến mạnh, các nhà ĐTNN có thể sẵn sàng đầu tư vào chứng khốn của
nước đó để hưởng lợi từ các biến động tiền tệ. Ngược lại, dòng FPI vào của
một quốc gia sẽ giảm nếu đồng nội tệ của quốc gia đó dự kiến suy yếu, khi
các yếu tố khác không đổi.

11


1.2. Tác động của vốn FPI tới nền kinh tế của các quốc gia
1.2.1. Tác động tích cực


Trước đây, chúng ta thường coi trọng dòng vốn FDI mà chưa quan tâm
đúng mực đến dòng vốn FPI. Nhưng từ khi thị trường chứng khoán ra đời và
đi vào hoạt động, đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một
lượng đáng kể dòng vốn FPI - một nhân lực cho sự phát triển kinh tế nước
nhà. Việc thu hút ngày càng nhiều dòng vốn FPI rõ ràng mang đến nhiều tác
động tích cực.
Thứ nhất, đúng theo vai trị bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế của
mình, FPI góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm
giảm chi phí vốn thơng qua việc đa dạng hóa rủi ro. Nếu dịng vốn FPI được
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mới, thì đây sẽ là nguồn vốn bổ
sung quan trọng cho nguồn vốn nội địa nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
ở các nước đang phát triển. Đối với doanh nghiệp nhận đầu tư, FPI là nguồn
tài chính được huy động với chi phí thấp mà vẫn duy trì quyền chủ động hoàn
toàn trong sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, FPI cịn cho phép các đầu tư nước ngồi có cơ hội chia sẻ rủi
ro của mình với các nhà đầu tư nội địa. FPI sẽ khiến cho thị trường vốn nội
địa trở nên có tính thanh khoản cao hơn, kéo theo việc đa dạng hóa rủi ro trở
nên dễ dàng hơn và kết quả là nguồn vốn dồi dào hơn và chi phí sử dụng sẽ
thấp hơn cho các doanh nghiệp. Ngồi ra, thơng qua hoạt động của mình, các
cổ đơng nước ngồi, đặc biệt là cổ đơng lớn, đóng vai trị là người thầy, giúp
các doanh nghiệp nhận đầu tư có cơ hội tiếp cận với các chuẩn mực mới về
quản trị cơng ty, tăng cường tính cơng khai, minh bạch, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
Thứ ba, đối với các quốc gia nhận đầu tư, đầu tư quốc tế nói chung và
đầu tư gián tiếp nước ngồi nói riêng có vai trị hết sức quan trọng trong sự
12


nghiệp phát triển kinh tế, làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia và mang lại những

tác động tích cực đối với cả nước nhận đầu tư và nước trực tiếp đầu tư.
Vai trò của đầu tư quốc tế đặc biệt càng có ý nghĩa sâu sắc trong sự
nghiệp phát triển kinh tế ở những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bởi để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
thì nhu cầu vốn đầu tư ở những nước này thường vượt xa số tiền tiết kiệm có
được. Vì vậy, để bổ sung sự thiếu hụt đó thì nền kinh tế cần huy động một
lượng vốn lớn từ bên ngồi. Do đó, dịng vốn FPI là nguồn tài chính cho các
nền kinh tế đang thiếu vốn, bù đắp khoản thiếu hụt giữa nhu cầu đầu tư và
năng lực tài chính của một quốc gia, điều hịa và góp phần cải thiện cán cân
thanh tốn quốc tế. Ngồi ra cịn làm tăng thu nhập, kích thích tiêu dùng,
nâng cao mức sống của xã hội thông qua các hoạt động đầu tư theo mức giá
và lãi suất thị trường quốc tế.
Thứ tư, FPI thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính. Sự xuất hiện
của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thúc đẩy thị trường tài chính nội địa hoạt
động hiệu quả hơn do có tính thanh khoản cao hơn, sâu hơn, rộng hơn và một
loạt các dự án đầu tư khác nhau sẽ được tài trợ. Những cơng ty mới có cơ hội
cao hơn trong việc thu hút được nguồn vốn tài trợ ban đầu nhiều hơn. Nguồn
tiết kiệm sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn với niềm tin rằng họ có thể quản lý
được danh mục đầu tư của họ hoặc có thể bán chứng khốn đi rất nhanh một
khi họ cần đến nguồn tiết kiệm của mình. Bằng cách đó, những thị trường có
tính thanh khoản cao sẽ thu hút các nhà đầu tư dài hạn hơn. Ngược lại, sự
tham gia tích cực của nhà đầu tư nhà nước sẽ góp phần giúp thị trường chứng
khốn thực hiện chức năng phân bổ vốn của mình tốt hơn, hiệu quả hơn.

13


Cùng với sự gia tăng phát triển của dòng vốn FPI là sự phát triển mạnh
mẽ của các định chế và dịch vụ tài chính – chứng khốn. Đồng thời tạo ra một
văn hóa đầu tư mới cho các nhà đầu tư trong nước còn thiếu kinh nghiệm.

1.2.2. Tác động tiêu cực

So với các hình thức đầu tư nước ngồi, FPI có xu hướng bất ổn hơn so
với các hình thức đầu tư khác do đặc tính thị trường và khả năng thanh khoản
cao. Sự không ổn định của nguồn vốn FPI ở một mức độ nhất định là có giá
trị, bởi vì nó tạo cơ hội tiềm năng thu hút các nhà đầu tư và kích thích thị
trường hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tính khơng ổn định cũng sẽ gây ra
rủi ro, những rủi ro này nếu khơng được quản lý hiệu quả có thể gây ra tình
trạng mất ổn định của hệ thống tài chính và các khó khăn kinh tế khác.
Những rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư nước ngoài nhất là FPI chảy vào
nhiều, đó là những rủi ro vĩ mơ: Dịng vốn chảy vào cũng có thể làm mất cân
bằng vĩ mơ, đặc biệt khi chính sách vĩ mơ lại khơng nhất quán và hướng tới
các mục tiêu mâu thuẫn. Nguy cơ phổ biến nhất là tỷ giá tăng lên quá mức
(đồng nội địa lên giá), chính điều đó phá vỡ cân bằng tài khoản vốn và làm
tích tụ nợ nước ngồi (tỷ giá hối đối thực tăng sẽ thúc đẩy khả năng vay
ngoại tệ khơng có bảo đảm và tăng khả năng mất vốn khi tỷ giá giảm xuống
thấp hơn mức có thể kiểm sốt được).
Tuy nhiên, những rủi ro này có thể hạn chế được trong bối cảnh các
yếu tố kinh tế cơ bản được cải thiện, đó là : cán cân thanh tốn có vị thế, lạm
phát thấp so với thế giới hoặc năng suất lao động cao so với các nước khác.
Và chính những yếu tố cơ bản này sẽ giảm sức ép tăng tỷ giá hối đối thực.
Bên cạnh đó, vốn đổ vào có thể gây ra áp lực lạm phát trong một số
trường hợp như: khi tỷ giá cố định được duy trì, dịng vốn đổ vào dẫn đến tình

14



×