Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 117 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐỖ THỊ HỒNG LINH



THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG HÀN QUỐC




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






Hà Nội – 2009






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐỖ THỊ HỒNG LINH


THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG HÀN QUỐC



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ BỘ LĨNH



Hà Nội - 2009







MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 5
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ 5
1.1 KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA 5
1.2 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ 9
1.2.1 XUẤT KHẨU TẠO NGUỒN VỐN CHỦ YẾU CHO NHẬP
KHẨU PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HOÁ ĐẤT NƢỚC 9
1.2.2 XUẤT KHẨU ĐÓNG GÓP VÀO VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN 10
1.2.3 XUẤT KHẨU CÓ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN VIỆC GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN
11
1.2.4 XUẤT KHẨU LÀ CƠ SỞ ĐỂ MỞ RỘNG VÀ THÚC ĐẨY CÁC
QUAN HỆ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA NƢỚC TA 12
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU . 13
1.3.1 CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN 13
1.3.2 CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN 19
1.4 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 22
1.4.1 NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG 23
1.4.2 LẬP PHƢƠNG ÁN KINH DOANH 25
1.4.3 QUẢNG CÁO ĐÀM PHÁN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XUẤT

KHẨU 26
1.4.4 THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 27
1.4.5 GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI NẾU CÓ 28
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 28
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC 28
2.1.1 MÔI TRƢỜNG VĂN HOÁ XÃ HỘI 28
2.1.2 MÔI TRƢỜNG KINH TẾ 30
2.2 CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM 32
2.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 36


2.4 CƠ SỞ KINH TẾ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 43
1. PHÂN TÍCH KIM NGẠCH VÀ CƠ CẤU XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC 43
1.1 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC 43
1.2 CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG
HÀN QUỐC 47
2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG HÀN QUỐC 57
2.1 CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 57
2.2 MỘT SỐ HẠN CHẾ 65
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 70

1. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG
HÀN QUỐC TRONG THỜI GIAN TỚI 70
1.1 XU HƢỚNG TỰ DO HÓA TOÀN CẦU VÀ KHU VỰC 70
1.1.1 XU HƢỚNG TỰ DO HÓA TOÀN CẦU 70
1.1.2 KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN -HÀN QUỐC VÀ
HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI HÀNG HOÁ ASEAN - HÀN QUỐC . 72
1.2 TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN
CẦU 2008 74
1.3 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 77
1.3.1 ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG NÔNG LÂM THỦY SẢN 78
1.3.2 ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG CÔNG NGHIỆP 83
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC 85
2.1 CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC 85
2.1.1 NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC NGUỒN
HÀNG, CẢI BIẾN CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU 85
2.1.2 NHÓM GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH 88
2.1.3 NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN THỂ CHẾ, XÚC TIẾN
XUẤT KHẨU 91
2.2 CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP 98


2.2.1 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ MỐI
LIÊN KẾT VỚI NGƢỜI CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ
SẢN XUẤT 99
2.2.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 100
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Giải thích
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area)
AKFTA
Khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc
(ASEAN - Korea Free Trade Area)
APEC
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
(Asia - Pacific Economic Corporation)
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam á
(Association of South East Asian Nations)
ASEM
Diễn đàn Hợp tác á - Âu
(The Asia - Europe Meeting)
CEPT
Chương trình ưu đãi thuế quan
(Common Efective Preferential Tariff)
EU
Liên minh Châu Âu
(European Union)
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

FTA
Hiệp định thương mại tự do
(Free Trade Agreement)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
KN
Kim ngạch
KOTI
Công ty Thương mại quốc tế Hàn Quốc
KOTRA
Tổ chức Xúc tiến thương mại Hàn Quốc
(Korea Trade-Investment Promotion Agency)
MFN
Đãi ngộ tối huệ quốc
(Most Favoured Nation)
NT
Nguyên tắc đối xử bình đẳng quốc gia
(National Treatment)


Chữ viết tắt
Giải thích
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
XTTM
Xúc tiến thương mại
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới

(World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng biểu
Nội dung
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc
từ năm 1970 đến năm 2008
(Nguồn: Bộ Công Thương, 2008)
Bảng 2.2
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hàn Quốc
(Nguồn: Bộ Công Thương, 2008)
Bảng 2.3
Mười thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
(Nguồn: Bộ Công Thương, 2008)
Bảng 2.4
Cán cân thương mại Việt Nam- Hàn Quốc giai đoạn 2001-
2008
(Nguồn: Bộ Công Thương, 2008)
Bảng 2.5
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc
(Nguồn: Bộ Công Thương, 2008)
Bảng 3.1
Lộ trình giảm thuế giữa ASEAN 6 và Hàn Quốc
(Nguồn: Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN- Hàn
Quốc)
Bảng 3.2

Lộ trình giảm thuế với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Nguồn: Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN- Hàn
Quốc)
Biểu đồ 2.1
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2005
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2006
Biểu đồ 2.3
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2007
Biểu đồ 2.4
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2008
Biểu đồ 2.5
Mức độ tăng trưởng các mặt hàng nông lâm thủy sản
Biểu đồ 2.6
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Hàn
Quốc
Biểu đồ 2.7
Mức độ tăng trưởng các mặt hàng công nghiệp
Biểu đồ 2.8
Mức độ tăng trưởng các mặt hàng nhiên liệu khoáng sản






1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn

Quốc cho đến năm 1985 còn khá mờ nhạt. Từ năm 1986, khi Việt Nam thực
hiện đổi mới kinh tế theo hướng mở cửa, hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới, quan hệ kinh tế giữa hai bên mới được lưu thông và phát
triển. Năm 1992, quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước được thiết lập
trên cơ sở Tuyên bố chung thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ đã tạo ra
những tiền đề cho quan hệ kinh tế hai nước phát triển lên một tầm cao mới.
Những cải cách kinh tế của Việt Nam theo hướng phát triển kinh tế thị
trường, mở cửa nền kinh tế, tự do hóa xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam năng động hơn trong việc tìm kiếm thị
trường xuất khẩu mới. Các doanh nghiệp Hàn Quốc ngày càng chú ý hơn đến
thị trường Việt Nam và hiện nay, Hàn Quốc là một trong những đối tác quan
trọng nhất của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả lĩnh vực thương
mại.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng gia
tăng với nhịp độ cao. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang ở trong tình trạng
nhập siêu trong buôn bán với Hàn Quốc và mức độ nhập siêu ngày càng gia
tăng. Hơn nữa, mặc dù Hàn Quốc hiện nay đã trở thành đối tác quan trọng,
luôn là một trong năm thị trường nhập khẩu, và một trong mười thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhưng ngược lại, vai trò của Việt Nam đối
với Hàn Quốc thì hoàn toàn không tương xứng như vậy. Kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam trong tổng kim ngạch ngoại thương của Hàn Quốc là quá nhỏ
bé, chỉ chiếm dưới 01% trong tổng kim ngạch ngoại thương của nước này.
Bên cạnh đó, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã
ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều quốc gia trong đó có Hàn Quốc và Việt Nam.


2
Cuộc khủng hoảng này khiến cho hai nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như lạm
phát và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, đồng tiền mất giá Những khó khăn này
đã, đang, và sẽ gây trở ngại cho quan hệ thương mại nói chung và hoạt động

xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc nói riêng.
Đây là một điều đáng để các nhà quản lí kinh tế cũng như các doanh
nghiệp Việt Nam suy nghĩ, bởi vì tiềm lực xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn
Quốc lớn hơn như vậy nhiều. Hơn nữa, để bảo đảm quan hệ đối tác kinh tế
bình đẳng, thì cán cân nghiêng một chiều này cần phải được điều chỉnh lại
càng sớm càng tốt.
Nhận thức được nhu cầu nói trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc” để viết luận
văn thạc sĩ, nhằm mục đích giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc; giúp tăng cường
năng lực xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc; góp phần cải
thiện cán cân thanh toán cũng như vị thế của Việt Nam trong trao đổi thương
mại giữa hai nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về mối quan hệ kinh tế Việt Nam-
Hàn Quốc, cụ thể là:
- “Hội nhập kinh tế Đông Á và tác động của nó tới quan hệ kinh tế Việt
Nam - Hàn Quốc”, PGS. TS. Ngô Xuân Bình, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á.
Công trình đã tập trung vào nghiên cứu nhận dạng hội nhập kinh tế Đông Á,
trên cơ sở đó xem xét tác động của nó tới quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn
Quốc ở tầm vĩ mô.
- “FDI và ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam - thực trạng và triển
vọng”, TS. Trần Quang Minh - ThS. Võ Hải Thanh, Viện nghiên cứu Đông
Bắc Á. Công trình tập trung vào nghiên cứu nguồn vốn đầu tư của Hàn Quốc


3
vào Việt Nam, qua đó phân tích các tác động tới quan hệ kinh tế của hai nước
bao gồm cả lĩnh vực thương mại.
- “Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc”, PGS. TS. Phạm Thị

Quý, Đại học Kinh tế Quốc dân. Công trình tập trung nghiên cứu kĩ về quan
hệ thương mại giữa hai quốc gia cũng như đưa ra các đánh giá về triển vọng
và một số giải pháp cơ bản để phát triển quan hệ này.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu đã có, luận văn tiếp tục phát triển
nghiên cứu sâu hơn hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn
Quốc, nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực và cụ thể hơn cho hoạt động này,
đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đang ảnh
hưởng tiêu cực đến toàn thế giới trong đó có Hàn Quốc và Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận, từ các số liệu
thống kê thực tế đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc trong thời gian tới. Để thực hiện mục
tiêu này, luận văn sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và cơ
sở thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hàn Quốc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang Hàn Quốc trong thời gian qua;
- Đánh giá triển vọng và khuyến nghị các giải pháp để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hàn Quốc, với phạm vi đối tượng là hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các
doanh nghiệp theo cơ cấu mặt hàng. Về phạm vi thời gian, luận văn nghiên
cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc kể từ khi hai


4
nước có quan hệ thương mại nhưng tập trung vào giai đoạn từ năm 2001 đến
năm 2008 và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hoạt động này trong thời gian
tới.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu, luận văn đã sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê, là những
phương pháp nghiên cứu phổ biến được áp dụng trong khoa học kinh tế.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự phát triển hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang Hàn Quốc; chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế
của hoạt động này.
- Phân tích và khẳng định triển vọng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang Hàn Quốc; tập hợp, làm rõ, và bổ sung các giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam sang Hàn Quốc
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Hàn Quốc
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang Hàn Quốc.



5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG HÀN QUỐC

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ

1.1 Khái niệm liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Xuất khẩu tạo
điều kiện cho các nước tham gia và phân công lao động quốc tế, phát triển
kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế
đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất
khẩu để tăng thu ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà
nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo
hướng xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải
quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Hàng hoá xuất khẩu được hiểu gắn với khái niệm thương mại hàng
hoá theo quy ước của Liên Hợp Quốc và WTO là những sản phẩm hàng hoá
hữu hình được sản xuất hay gia công tại các cơ sở sản xuẩt, gia công và các
khu chế xuất với mục đích để tiêu thụ tại thị trường nước ngoài đi qua hải
quan. Hàng hoá tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng hoá xuất khẩu. Hàng
hoá xuất khẩu là hàng hóa khác biệt so với hàng hoá tiêu dùng trong nước.
Những hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng tại
nước nhập khẩu. Chất lượng hàng hóa phải đáp ứng được các thông số về tiêu
dùng, kĩ thuật và môi trường, đặc biệt tính cạnh tranh cao ở nước người nhập
khẩu.


6
Thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá là tập hợp người mua và người bán có
quyết định khác nhau trao đổi với nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng
hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp
đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan
qua biên giới. Thị trường xuất khẩu hàng hoá bao hàm cả thị trường xuất khẩu

trực tiếp (nước tiêu dùng cuối cùng) và thị trường xuất khẩu gián tiếp (xuất
khẩu qua trung gian). Thị trường xuất khẩu hàng hoá không chỉ giới hạn ở
những thị trường nước ngoài, thị trường trong nước, mà trong nhiều trường
hợp là xuất khẩu tại chỗ (nhất là đối với các ngành xuất khẩu dịch vụ như: du
lịch, tài chính ngân hàng. bảo hiểm ); hoặc đối với hàng hoá xuất khẩu từ các
khu chế xuất của Việt Nam vào chính thị trường Việt Nam, khi đó, thị trường
nội địa có thể coi là thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá của các
khu chế xuất.
Các hình thức xuất khẩu: Hiện nay trên thế giới có nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau với nhiều biến tướng của nó. Nhìn chung, có 6 hình thức
xuất khẩu chủ yếu sau:
+ Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua hàng
hoá, dịch vụ từ các tổ chức, cá nhân khác, sau đó trực tiếp tiến hành các giao
dịch với khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình để xuất khẩu
những sản phẩm đó ra nước ngoài.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh
doanh thường cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là người bán hàng trực
tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và
phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng. Bên cạnh đó xuất khẩu trực tiếp còn giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí trung gian, có nhiều điều kiện để thâm nhập thị trường, chủ động
trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng hoá, Tuy vậy hình thức này đòi hỏi


7
doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua
hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro như: không xuất được hàng, không
thu mua được hàng, bị thanh toán chậm, thay đổi tỷ giá, lạm phát
+ Xuất khẩu uỷ thác: Doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đóng
vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ

tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất
khẩu đã được thoả thuận. Xuất khẩu uỷ thác được tiến hành trong trường hợp
một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu nhưng không có chức năng
xuất khẩu hoặc không có đủ năng lực, điều kiện để tiến hành xuất khẩu.
Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, người đứng ra xuất
khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần
vốn để mua hàng. Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này đòi hỏi rất nhiều thủ tục
xuất và nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần
phải có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu. Bên cạnh đó khi thực hiện theo phương thức uỷ thác thì lợi nhuận bị
phân chia, mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường, thông tin chậm, đôi khi còn
thiếu chính xác
+ Buôn bán đối lưu: Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao dịch đi có giá trị tương ứng với lượng hàng nhận
về. Với phương thức này, mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà là nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương
đương. Buôn bán đối lưu có các loại hình như: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
mua đối lưu, chuyển nợ, mua lại sản phẩm
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được rủi ro về tỷ giá hối đoái do
không phải giao dịch bằng tiền. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược
điểm là khó tìm được nguồn hàng tương đương với hàng mình đã trao đổi về


8
mặt hàng cũng như giá cả, đồng thời không thu về ngoại tệ mà thu về hàng
hoá cho nên quá trình trao đổi chậm hơn.
+ Tạm nhập tái xuất: Là việc xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây
đã nhập khẩu về nhưng vẫn chưa tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích
của việc tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hoá ở nước này sau đó bán đắt ở nước

khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra. Giao dịch này luôn thu hút ba
nước tham gia là: nước xuất khẩu- nước nhập khẩu- nước tái xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là cho phép thu lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị. Tuy
nhiên hình thức tạm nhập tái xuất này đặt ra đòi hỏi là các doanh nghiệp phải
có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và giá cả, có nhiều bạn hàng ở
nước ngoài để kết nối các mối quan hệ giữa họ.
+ Xuất khẩu tại chỗ: Là hình thức mà hàng hóa và dịch vụ có thể chưa
vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như
hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn
ngoại giao, khách du lịch quốc tế Hình thức xuất khẩu này đang được phổ
biến và có khá nhiều ưu điểm như: Giảm được chi phí vận chuyển, độ rủi ro
thấp, có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo
quản, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhược điểm như:
không tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể hiểu thêm về thị trường nước
ngoài từ đó phát triển rộng hơn thị trường của mình.
+ Gia công xuất khẩu: Là một hình thức kinh doanh theo đó một bên
nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên kia
(bên đặt gia công) để chế biến thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và
nhận tiền gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên
tiến để phát triển sản xuất. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì


9
họ tận dụng được nguồn nhân công với giá rẻ cũng như tận dụng được nguồn
nguyên liệu sẵn có của bên nhận gia công. Tuy nhiên nhược điểm của hình
thức này là bên nhận gia công sẽ bị động, chất lượng sản phẩm có thể không
ổn định, đồng đều.
1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế

Xuất khẩu hàng hóa có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của các nước. Xét với các nước đang phát triển như Việt Nam thì vai
trò của nó càng được thể hiện rõ nét trong việc thúc đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá đất nước và góp phần vào giải quyết các vấn đề xã hội. Về cơ bản
vai trò của xuất khẩu thể hiện ở các nội dung sau:
1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nƣớc
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
xuất khẩu hàng hoá, đầu tư nước ngoài, vay, viện trợ, thu từ hoạt động du
lịch, dịch vụ, xuất khẩu sức lao động Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài,
vay nợ và viện trợ tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này
hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu,
công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc
độ tăng của nhập khẩu.
Ở nước ta, thời kì 1986 - 1990 nguồn thu về xuất khẩu hàng hoá đảm
bảo trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tương tự thời kì 1991 - 1995 là
66% và 1996 - 2000 là 50%.


10
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội
đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các
chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu- nguồn vốn chủ
yếu để trả nợ- trở thành hiện thực.
1.2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển

Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ
động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng
trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu
của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác dụng tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến
sản xuất thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội
cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc
nhuộm, công nghiệp tạo mẫu Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến


11
thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè có thể sẽ kéo theo sự phát triển của
ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và

nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một
năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích
nghi được với thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị
trường.
1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều
mặt. Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là
nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày càng một phong phú thêm
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất,
làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi
phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động


12
được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được
cải thiện.
1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nƣớc ta
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác

động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất
khẩu.
Từ nhận thức về vai trò của xuất khẩu, đối với nước ta, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu được coi là vấn đề có tính chiến lược và có ý nghĩa quan trọng
để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Không thể nào xây dựng được một nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa
trên nguyên tắc tự cung tự cấp, vì nó đòi hỏi rất tốn kém về vật chất, thời gian
và cũng rất khó mà đạt được hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, cần phải đẩy
mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động mở rộng ngoại thương, trên cơ sở hợp
tác bình đẳng không phân biệt thể chế chính trị và đôi bên cùng có lợi.
Hơn nữa, nước ta còn đang là một trong những nước có trình độ phát
triển kinh tế thấp, những nhân tố thuộc tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và
lao động rẻ, những nhân tố thiếu là: vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng
quản lý. Do vậy, việc mở rộng quan hệ buôn bán giữa nước ta với nước ngoài
là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Muốn phát triển
nền kinh tế ta phải dựa vào sự đầu tư về vốn, kỹ thuật từ nước ngoài, trong đó
kết hợp tận dụng nguồn lao động dồi dào, giá rẻ cùng với nguồn tài nguyên
phong phú để tăng hiệu quả sản xuất, tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại
nhằm hướng tới xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế đưa ra thị trường quốc tế


13
thu được ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định và phát
triển nền kinh tế, biến nước ta trở thành một mắt xích quan trọng trong sự
phân công và chuyên môn hoá lao động trên thế giới hiện nay.
1.3 Các yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu

1.3.1 Các yếu tố chủ quan
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, có những nhân tố ảnh hưởng gián tiếp. Có
thể kể ra những nhân tố chính sau:
1.3.1.1 Đường lối và chính sách của Nhà nước
Đường lối và chính sách của Nhà nước đóng là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò người định hướng,
dẫn dắt sự phát triển kinh tế, bảo đảm thống nhất các lợi ích cơ bản trong toàn
xã hội. Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động kinh tế do vậy quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá mang tính tất yếu khách quan, đặc biệt
trong thời kỳ hội nhập hiện nay, hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra trong
một quy mô nhỏ (một quốc gia hoặc một vài quốc gia) mà diễn ra trong một
quy mô lớn (đa quốc gia), có tính phức hợp và đa dạng, không chỉ mang ý
nghĩa đơn thuần là buôn bán với bên ngoài mà thực chất là cùng với các quan
hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, vai trò quản lý của Nhà nước được
thể hiện ở các mặt sau đây:
Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động xuất khẩu
hàng hoá phát triển. Nhà nước bảo đảm sự ổn định về mặt kinh tế, chính, trị,
xã hội, thực thi các cơ chế, chính sách bảo đảm cho sự phát triển của xuất
khẩu hàng hoá. Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm kết cấu hạ tầng
vật chất, tài chính, giáo dục, luật pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá,


14
tạo lập môi trường cạnh tranh, bình đẳng, môi trường vĩ mô phù hợp với xu
hướng phát triển của xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của hoạt động xuất khẩu
hàng hoá. Sự định hướng này được thực hiện thông qua việc xây dựng và tổ

chức các chiến lược kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu, các kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn. Định hướng dẫn dắt sự phát triển của hoạt động xuất
khẩu hàng hoá còn được bảo đảm bằng hệ thống chính sách, sự tác động của
hệ thống tổ chức quản lý hoạt động xuất nhập khẩu từ trung ương đến địa
phương.
Ba là, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động của xuất
khẩu hàng hoá. Nhà nước có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã
hội cho mọi người, mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu
hàng hoá trên thị trường.
Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước, giữ vững vai trò
chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước, thông qua hoạt động của thành
phần kinh tế nhà nước để hướng dẫn, chỉ đạo sự phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần khác nhằm tránh nguy cơ chệch hướng xã hội
chủ nghĩa và bảo đảm tập trung mọi nguồn lực cho sự nghiệp phát triển đất
nước.
1.3.1.2 Các công cụ quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Nhà nước
Một số công cụ và biện pháp được áp dụng để tổ chức và quản lý các
hoạt động xuất khẩu hàng hoá như sau:
- Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu khi
qua khu vực thuế quan. Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm hai mục
tiêu: một là, để quản lý hoạt động xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động


15
xuất khẩu, điều chỉnh thu nhập hợp lý giữa các ngành và các tổ chức kinh
doanh xuất khẩu; hai là, để tăng thu ngân sách.
Thuế xuất khẩu có tác dụng trực tiếp đối với giá của các mặt hàng xuất
khẩu do đó cũng có ảnh hưởng đến lượng hàng xuất khẩu.
- Hạn ngạch

Hạn ngạch là một công cụ phổ biến của hàng rào phi thuế quan phục vụ
cho công tác điều tiết, quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu. Hạn ngạch được
hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng
hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ một
thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp
giấy phép (quota xuất, nhập khẩu).
Hạn ngạch xuất khẩu ít được sử dụng hơn hạn ngạch nhập khẩu. Hạn
ngạch xuất khẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và theo thời gian.
Hạn ngạch xuất khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị
trường trong nước hoặc tài nguyên trong nước.
- Tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu bao gồm các hình thức sau:
+ Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu trong đó nhà nước bảo lãnh
trước ngân hàng cho nhà xuất khẩu hoặc nhà nước bảo lãnh trước khoản tín
dụng mà nhà xuất khẩu thực hiện cấp cho nhà nhập khẩu.
+ Bảo hiểm tín dụng
Mặc dù có đủ điều kiện được các ngân hàng cho vay, nhưng nhiều
doanh nghiệp còn lo lắng khi xuất khẩu sang một số thị trường có nhiều biến
động, dễ gặp rủi ro. Nhà nước sẽ khuyến khích thông qua nghiệp vụ bảo hiểm
tín dụng. Nếu có rủi ro gì trong quá trình đi vay hay bán chịu, sẽ được các cơ
quan bảo hiểm đền bù theo mức phí bảo hiểm mà doanh nghiệp mua.
+ Nhà nước cấp tín dụng cho nước ngoài


16
Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để sử
dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay. Nguồn vốn cho vay thường lấy
từ ngân sách nhà nước. Việc cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh
tế và chính trị có lợi cho nước cho vay.
+ Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước

Vốn bỏ ra cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
thường là rất lớn. Người xuất khẩu cần có được một số vốn cả trước khi giao
hàng và sau khi giao hàng để thực hiện một số hợp đồng xuất khẩu. Nhiều khi
người xuất khẩu cũng cần có thêm vốn để kéo dài các khoản tín dụng ngắn
hạn mà họ dành cho người mua nước ngoài. Đặc biệt, khi bán hàng theo
phương thức bán chịu, thu tiền hàng xuất khẩu sau thì việc cấp tín dụng xuất
khẩu trước khi giao hàng hết sức quan trọng.
Nhiều chương trình phát triển xuất khẩu không thể thiếu được việc cấp
tín dụng của Chính phủ theo những điều kiện ưu đãi. Điều đó càng giảm được
các chi phí xuất khẩu. Các ngân hàng thường hỗ trợ cho các chương trình xuất
khẩu bằng cách cung cấp tín dụng ngắn hạn trong giai đoạn trước và sau khi
giao hàng.
- Trợ cấp xuất khẩu
Theo quan điểm của WTO thì trợ cấp là việc Chính phủ dành cho
doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp
không thể có. Như vậy, trợ cấp xuất khẩu chính là những ưu đãi mà Chính
phủ một nước dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu bao gồm phạm vi rất rộng như: chính phủ trực tiếp
cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng; chính phủ bỏ qua hay
không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; chính phủ cung cấp hàng
hoá hay dịch vụ nói chung hoặc mua hàng vào; chính phủ đóng góp tiền vào

×