Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA một số vấn đề và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.44 MB, 88 trang )

ĐAI HOC ọ u ổ c í ; I a h ả n ộ i
t r u Om ỉ d ạ i n ọ t/ k iio a mọc x ã iiộ i v à n n â n v ã n
TR ẦN ĐÚC HIỆP
Sự THAM GIA CỦA VIỆT NAM VẢO AFT A
MỘT SỐ VÂN ĐỂ VÀ GÍẢI PHÁP
(.'huyíMi n^ủnli: Kinh lê chính trị XMCN
Mã số: 50201
Ll ẬN VÃN THA ( SỸ K HOA HOC KIN11 TF
NCiUHí lỉUỔNCi DẪN KIIOA IIỌC':
PíiS. <TS. KIIOA I [(.)( KỈNH I Ế: IM II MẠ NI I ỈIỎNG
MẢ NỘI 1W8
MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương 1: AFT A và sự phát triển kinh tế khu vực. 5
1-1- Họp inc kinh tế khu vực và Hiệp ỉìộị các quốc ỊỊÌa Đỏììg Nom Ấ 5
(ASEAN).
1.1.1. Hợp tác kinh tế khu vực - XII thế tất yếu của Iiềrí kinh tế thế giới 5
1.1.2. Hợp tác kinh tế klui vực các 11 ƯỚC ASEAN. 14
1.2. AFTA với sự phát triển kiììỉì tế ASEAN. 19
1.2.1. Khái quát về AFTA. 19
1.2.2. Một số tác động cíia AFTA đối với các nước ASEAN trong thời gian 27
qua.
Chưong 2: AFT A vil iinh luron í» ciia nó đối vói sụ tăng trưởng kinh tế 3o
Việt nam.
2.1. Kinh tê Việt vnn-thực tinny Ị)iìát triển và Iiliữ/IÍỊ ràní> buộc thơm gia 38
AFT A.
2.2. AFT A - thực chất a id tììột cơ hội phát triển kinh tế ở Việt nơỉiì 5]
2.2.1. Tác động của A FTA đối với nền ngOcại llnrơiig Việt nain. 53
2.2.2. Tác động cua AFTA đối vối hoạt động đáu lư nước ngoai tại Việt nam 61
2-2.3 Tác động của A FT A dối vói nguồn thu ngân sách nil à nước. 65
2.2.4. Tác động của AFTA đối với nền sản xuất công nghiệp trong nước. 67


Chương 3: Những clịnli hướng chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu 70
quả trong việc tham gia AFT A của Việt Nam.
3.1. Chính sách ỊÌìitơỉìu, ỉ»ại. 71
3.2. Chính sách đâỉi Uf. 76
3.3. Chính sách vê l ẩu Inh' ihứ i hếkinh tế. 80
3.4. Chính sách ổn -lịnh môi tỉ ìfỜ!ì\ị kinh tế vĩ IÌIÔ. 82
Kết luận 85
Danh mục tài liệu thi'm khiio 87
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết củi để tài:
Khu vực hoá là một xu thế tấl yếu của nền kinh lế thế giới. Xu thế này đã
cuốn hút hầu liết mọi quốc gia tham dự bằng những lựi ích mà I1Ó có thể đem lại.
Không nằm ngoài xu thế chung này, việt nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á - ASEAN (ngày 28/7/1995), đổng (hời, (1ã cam kết tham gia
thực hiện các hiệp đrnh của ASEAN, mà thiết lập một khu vực thương mại tự do
trong khu vực là hiệp định hợp tác kinh tế quan trọng (1ÀU tiên.
Việt nam đang trong giai đoạn tiếp tục chuyển đổi nền kinh (ế, Irình độ phái
triển kinh tế còn íhấp hơn nhiều so với ngay cả cóc Iiưức cùng khu vực, nguy cơ tụt
hậu là một thách thức lớn. Do vậy, tận dụng các yếu tố hên MỊoài, tham gia vào khu
thương mại tự do ASF.AN (AFTA) là một phương thức dường như cđn thiết cho Việt
nam, đặc biệt ở nhữnẹ. giai đoạn drill phát triển liền ki I'll tế. Vấn đề là Việt nam sẽ
phải tận dựng như the nào để đua các yếu tố ngoại sinh này vào phất triển kinh tê
trong nước ? . v ề mặl lý luận, người la dễ nliân thấy tính tất yếu phải hội nhâp kinh
tế khu vực, Iihuĩig thuc chất, sự hội nhập này còĩi phụ tluiộc vào rất nhiều yếu fố
đặc biệt là trình độ pliát triển kinh tế của mỏi quốc gia. Vì thế, mồi quốc gia sẽ có
những chính sách than gia của riêng mình. Điều này CÍ1Ỉ ra rằng, trước thực trạng
phát triển kinh tế hiện nay, để đáp ứng yêu C íì u (ăng trướng nhanh, lủu bền của nền
kinh tế, việc tham gia AFTA của Việt Nain cán phải dược khảo cứu đầy đủ nhằm
đảm bảo cho việc tham gia này đạt hiệu quả cao nliấl, iriôt mặt lộn dụng được những
thời cơ thuận lợi, mặl !< hác hạn chế được những tác độn£ bất lợi lừ phía AFTA.

ơ một khía cạnh khác, việc kháo cứu vấn đề này còn bị chi phối bởi lịch Irình
tham gia Hiệp định về Ihuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT - cơ chế thực liiện
chính của AFTA), inh Việt Nam sẽ phải hoàn tất vào năm 2006. Điều này mang một
hàm ý rõ ràng là: tron* vòtig chỉ 10 năm nữa, dìi thế nào Việt Nam cũng phải thực
sự hoà nhập, cùng với các HƯỚC A SE AN khác, thiết lập nên một khu vực mâu (lịch tự
do ASEAN- Từ đây, v<:i sự hình thành trên thực tế của AFTA, một môi trường kinh
1
tế mói xuấl hiện khi iiíiy sẽ bóc lộ dầy đu Milling lóc (lộng tlícli 111 ực và khỏ lường
của I1Ó đối vói .sự ph'll liiển kinh lế củn mỏi quốc gia ’<liu vực IJo dó, dối với mỗi
quốc gia tronc klui 'life Vil tlỉk’ hicl hoĩi nữa doi V(íi I rương Ik'P việl Iinm, t)liũr:g,
khảo cứu p11 ;ìn lícli mol c.ích co lie lliòny, \:'| cliiìl t:h( vê viêc ll'.Hii gir'1 AFTA trơ
lên bức Ihiêl hon bao giò' lict. Tliíim gia vỉìo AFTÀ, Viêt Num có lliỏ có lựi ích gì và
gặp phải II hũ ua lác ( 1 ộ M 2, bât loi ÍJ,Ì? T IƯỚC- những kha nang 11.1 V. việt 11Í1I11 cần có
những phản ứng chính s;ìch nì. (!(.'■ việc giíi Iiliạp ÀFTA (hực sự (Im nền ki nil lê bưấc
vào giai doạn lãng hTtViiíỉ Iihntili. !;ì11 hềII?
Nlũiĩiy vấn đề liè’11 (tây sẻ là nội (lime chính ilirợc lìm liiéu một bước ban đầu
trong đề (ài "Sự tham ý d nití 1 içt nam v à o Áìl'/\: M ội sỏ vấn (Ịĩ' vít Ịịìói ph á p " .
2. ’rình hình nghiên nin:
Sự Xu:it hiện •.Ú;1 /\F[ A (In g;ìy r;i SƯ chú ý tlf'i với các Iilià kinli lê ở Việl
Nam cũng n h 11 ỏ’ cnc III rớt' ASFIAN khác. Cho (1ỐM nay. c;íc nliM n 11 i c 11 CIÎII cùa cíic
nirớc ASEAN (Itliữi)ị- nước cl.ì ||]ƯC hiện Al Ï A sớm I ƠI1 Việt Nam) v;ìn dang pluíi
tiếp lục Iighicn cứu. :r;inli luân. tiự báo về nliữiis; l;íc .lộnỵ củ;i AFTA đối với nền
kin 11 lế của nước họ. Vì Ihế. Yiệl uani kỉiotis’, có nliiềi! nliữnsỉ th;im kliíio cnil tỉiiếl
cho vẩn dề nàv cua ’■■lình. Song ớ ViỌi Ĩ!;1IT1 . Ii«;iy lir khi chư;\ Im' Ilìành lliìuih viên
chính [Iníc ctì;i A.SEA N. vAn đi' AFTA cin điínv các ! 11 : ã Nghiên riĩti Việl IKII11 quan
tâm đánh °i;í. Vào ’hững luìin ụ fill đây. Ilh Vl là s;iu khi Việt nam tham çia vào
ASEAN và phải Ihực hiện bước một hiệp định CEPT, việc hội nhập AFTA cùa Viộl
Nam, với lính bức x .ic cùa I1Ó. điì Irứ iIkiiiIi \ ríu để (.Uíực dặc híç ! qiKin lâm và híìii
đến trong Iiliiều còtiE i rì nil iHíhièii cứu. (V Iihicii CIKK' lioi Iháo liniií.’. Ill rức và quốc lố.
Là mộl vấn (le mtVi xuàl Iiiç-Ii liony c;t lý luận và lluix liễn, phrìn nliiOu các cí>ng liìnli

này vì Ihế m< vi clií III những kh;í<) cứu sơ hộ ban clíìu. Nhiẻu cong I rì 11 h đc cộp clén
khía cạnh kinh lố -k v llìiiẠl cua IIÓ, IIham Ilồ Irơ cho quá Irìnli hội nhập của Việl
nam. Tuy Iiliièn, liên Vil nil (în CIÌHŨ có M h n 11 L’ CÔIIÜ Mini/ l!C|i Ci) Il ilili h:in v;ïn dề ho'n.
song chỉ chins lại ở ùmu kliíii </;inh moi \';i lo IM còn lliiốu 11 11 i • ' 11 Infill cliứng Xíìc
đáng. Do vậy. nhữiiỊ! kháo cứu mội cácli có hệ liions và dầy clII cơ sở luận chứng
cho việc gia Iihâp AI/TA của Việt Nam, với những tác dộng Inrov mắl và liềm fill
2
của nó là mộl định urơng ns. 1 ìic Ií cứu lớn cua các Iili.t kinh lt‘ \ iệl nam liong thời
gian tới đãy.
3. M ục đích nghiên ctrti:
Mục (lích Iighièn cứu C1II1 Infill vãn là: phân lích, diínli Síiíì r I lì ring lác dộng cùa
AFTA đối với Iiểíi k ị TI h lế Việ! IKIIÌI, di sâu nghiên cứu rihũĩĩg lác dộng chính có thể
ảnh hưởng (ới sự tăng Iruơíig lfui hều cún 11CII kinh lẽ. để lừ (ló (lưa ra những định
hướng về chính sách cho việc l'jn II[lộI> Al'TA cua Việt N;im clíil hiệu quá cno nhất.
4. Đối tưọiiíi Vil phạm vi nghiên cứu:
- Luận vãn nl :nn vào tìm hiếu van (lổ "tli<wi Ị.‘i(i Um vực tlnïo'/iti m ai tự do
A SE AN ( lia ì iệí 11(1lì, "
- Là một vấn ciể (lổ sộ, luận văn chi đề cập đến một số khí;i cạnh cùa nó theo
góc nhìn sau:
+
T l i ứ l ự ỉ ấ i,
vân dể được I(lộn viín xem xót rluóĩ góc đọ của kinh lế chính
trị học. Việc iliam gir. AFTA om Việl Nam được ngliiúi cứu tiên Iầm vì mô.
+
T h ứ U m .
nçliiên cứu vấn đề này. luận vãn đừng !ại
ờ " n ììữ i H ị t á c ỔỘIIÍỊ

chính của A FVA" có í he xảy ra doi với k há iKins; "/(ĨII\> Inúhiíỉ km li lé' nh an h vờ làu
bên" của Việl nam, li ước 111 ực Irọim pliât t rien kinh tế lioim ízi;ii tlcKin hiện nay.

5. Phương pliáp nghiên cứu:
Đối lirựiig cua [nận văn clirợc lìm hiểu lliỏng qua Iihfin” phương pháp chung
trong nghiên cứu kinh lếchính liị liọc. .song dặc biẹl chú ý (ới phương pháp lôgích-
lịch sử, phương phấp ;>hftn lích- tổng hợp và phương pháp so sánh.
6 . Dong ịỉỏ|) cùíi luận văn:
- Phân lích những tác dộng cổ Ihể x;iy ra đói với Hổn kinl) (ế Việl Nam khi
tham gia vào /\FTA.
3
- Đưa ra một >ố định hướng giải pháp chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc
tham gia AFTA củo Việt nam đạt hiệu quả, đảm bảo cho sự tăng trưởng và phái
triển kinh tế
7. Kêt cấu của luận văn: U tận văn qồiìỉ có 3 ch ươn ị' san:
Chương 1: AFTA Ví! sự phát triển kinh tế kim vực
Chương 2: AFTA và ảnh hưởng của nó đối với sự tăng trưởng kinli tế Việt Nam.
Chương 3: Những định hướng chính sách nhằm đám bảo tính hiệu quả trong viêc
tliain gia AFTA của Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
AFT A VÀ S ự PHÁT TRlÉN k i n h t ế k h u v ự c
1.1. HỢP TẮC KINH TẾ KIIU v ự c VẢ HIỆP IIỘI CÁC Q u ố c (ỈIA DÔNG NAM Ả
1.1.1. Họp tác kinh ìê khu vực - xu thế tất yếu của nền kinh tê thế giói.
1.1.1.1. NỉiữhĩỊ nhân tố mối thức đẩy xu thế khu vực ỉioá.
Hợp tác kinh tế khu vực hình thanh gắn liền với sự phát triển của quá trình
phãn công lao động quốc tế, sự lớn mạnh cùa nền sản xuất và thương mại thế giới.
Nó thể hiện ríi như la một bước đi của quá trình quốc tế lioá đời sống kinh tế thế
giới, trước sức ép phát triển của lực lượng sản xuất. Một thời gian dài trước đay, hợp
tác kinh tế khu vực, c‘ựa trên nhũng hiệp định thương mại, chỉ giới hạn ờ khuôn khổ
cộng đổng kinh tế Cliâu Âu. Song đến nay, nó được phổ biến lioá và trở thành một
xu thế hiện thực, đar:g từng bước thiết lộp liên một trệt tự kinh tế thế giới mới. Sự
hình thành và phát tri ển của hàng loạt các khối thương mại tự do ở hầu khắp các khu

vực trên thế giới tropg thời gian qua, đã thể hiện khá nổi bật xu thế này. Theo í-ố
liệu thống kê của Tổ chức thương mai thế giới (WTO). đến giiìa năm 1996, trên thế
giới đã có hơn 140 liOn minh kinh tê (hương mại được ký kết thành lập. Mặc dù chỉ
có khoảng hơn 100 lièn minh thương mại được thực hiện trên thực tế (theo JETRO),
nhưng điều đáng lưu ý ở đây là, gần 70 % số này lại mới được thành lập trong
nliững năm đầu thập kỷ (xem bảng; I). Nhu vậy, rõ ràng In có lìliững nhân tố mới
đang tổn tại, thiíc đẩy XII thế hợp lác kinh (ế khu vực phát triển lìhu' ià một đặc trưng
của nền kinh tế thế g: ổri hiện đại.
N hân tố q u y ể i đinh đ ấu tiên chính là sức phát triểr mới của ]ực lượng sản xuất,
trước nhũng tác độnị! mạnh mẽ của cuộc cách inạng khoa học và công nghệ đang
diễn ra sôi động trên ib ế giới hiện nay. Dễ đàng thấy lằng, chưa khi nho cuộc cácli
mạng khoa học và cong nghệ lại diễn ra với tốc độ nhanh chóng như vậy, Nó gắn
chặt và làm biến đổi :;;ìu sắc tính chất của nền sản xuất thế giới. Một trong số những
tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng Iihất đến những biến đổi Irên, phải kể đến là bưóc
5
phát triển vượt bậc C'ìa công nghệ (hông tin. Bước tiến này dược đánh dấu bằng sự
xuất hiện của các phương tiện thông tin hiện đại ĩiliư. hệ thống truyền till qua vệ
tinh, phủ khắp toàn cíìu, hệ thống cáp quang xuyên lục địa, hny hệ ítiống Iiliững xa
lộ Ỉỉìôiìíị fin siêu tốc 1'ên mạng Internet v.v. Bêu cạnh đó là sự ra đời của hàng loạt
các phương tiện tài c'lính, thanh toán nhanh gọn, nn toàn, chính xác và các phương
tiện giao thông vận 1:1! khống lồ, hiện đại, tốc dô cao Những liến bộ này đã hỗ trợ
với nhau, [àm clio thế giới dường nhu’ bị thư nhỏ lại, và thực sự như một bài báo gẩn
đây đã nhận xét: " T:t' lân biên iịiới qu ốc qia kliâììiỊ còn dóng vai t) ò ỳ nh iên troniỊ
s ò n g b ự c to à n c ầ n " .
[14,45] Khi này, các hoạt động kinh tế diễn ra ở bất cứ một
quốc gia nào cũng sẽ mang một (ẩm cỡ mới - tầm cỡ quốc lế. Theo đó, nền kinh tế
của mỗi quốc gia sẽ ìoà nhập với nền kinh tế thế giớ' và khu vực, nhu' là mội nhu
cầu thiết yếu để tồn tại và phá! triển.
Bảỉĩg I: Các khôi Hên ĩiìinh thương mại Irén thế giói.[ 13,39]
Khu vưc

Số các khối liên Số các khối liên
Số các khối liên
minh minh
minh
(theo WTÜ) (theo IMF)
(llieo JETRO )
C hân Pììi 7 14
8
C hâu Á - T h á i bình dươĩìiỊ
I0
6 3
Cììâỉi Au '
73
15
39
T ru n g ĐôỉìỊị 3 5
4
C hâu M ỹ
18 24
40
K hu VƯC khác 33
4
7
Tổng số
144
68
101
(Lưu V - S ố liệu M O là róc hiệp (lịnh (tược thòng hác cho WTO tử 1948-1996.
- Số liệu IMF tính từ sait vont* (lain phán VRUGOAY kết thúc.
- Sô liệu .ỉ ET KO là t ồ ìì íỉ hợp sô liệu c ủ a WTO rờ .ỉ ET RO (ỉã loại hả c á c hiệp

(ỈỊnh kì>')iì^ (lược time hiện và théììì ỉỉìộl sỏ'litác mờ JETRO diếu fra dược).
T h ứ hài'. Nếu tiíiir cuộc cách mạng klìoa học vn công nghệ đang ngẩm thúc
đẩy sự phát triển của ;ui thế klui vực hoá, (hì tiên llụic ( khi đề cệp đến xu tliế này
người ta lại bị thuyết phục bằng sự tăng trưởng khá ranh mạch của liền thương mại
và đầu tư quốc tế. Sự phát triển của thương mại và đfỉu tư là lié quả trực liếp, tất yế’i
6
của xu thế này. Mức độ liên kết giữa các quốc gia (heo một trật tự khu vực chặt chẽ
hơn đã tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và đầu tư phát triển, đặc biệt là
những thoả thuận tự (lo mậu dịch. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác thì chínli sự phát
triển của thương mạ; và đầu tư lại là động lực chủ yếu, là liền tảng thực sự của quá
trình hợp tá c kinh tê khu vự c.
V ề thn'ơiiỉ> mại Tù' lâu, những hoài nglii về lợi ícli của thương mại quốc tế đã
không còn tổn tại. Vì vậy, hoạt động thương mại tự nổ đã phát triển khá ngoạn mục
trên thế giới trong thời gĩan qua. Tốc độ tăng trưởng thương mại liên thế giới năm
1997 vừa qua, đạt cao hơn nhiều so với ba năm từ 1994 -1996 trước đó (là 8,8
%, 8,9 % và 6,3%), đồng thời cao hơn 2 lần tốc độ tăng trung bình 4,4% giai đonn
1990 - 1993- Nếu tính chung bốn năm từ 1994 - 1997 thì tốc độ tăng trưởng của giai
đoạn này đã đạt hơn 8,4%, cao gíììi gấp đôi so với mức tăng 4,4% ciìa giai đoạn dài
từ 1978-1987 [ 13,25:[ 15,42]. Mức Ill'Ll thông tiền tệ và tài chính cũng đạt quy mỏ
khá lớn là 1.300 tỉ USD mỗi ngày, vượt xa con số 930 (ỉ USD của năm 1989 và gấp
60 lần mức trao đổi rhương mại trên thế giói (trong khi năm 1992 mới chỉ cao hơn
khoảng 12 lần) [9,36,'ĩ]. Sự chuyển biến rõ nét này của thương mại quốc tế đã chỉ ra
rằng, sự phụ thuộc tẫn nhau của các quốc gia trên lliế giới đang ngày càng được gia
tăng mạnh mẽ cìmg với sự phát triển củíi trao đổi quốc tế. Nhưng với ý nghĩa Iil*ư
vậy, những ảnh liưởng của thương mại quốc tế đã trở thành những nhân tố, buộc cóc
quốc gia phải cùng I hau mờ rộng tự do thương mại, gỡ bỏ các liàng rào bảo họ,
nhằm khai thác triệt để các lợi thế kinh tế của một nền (hương mại tự do, tránh đi
những
c u ộ c c h i ế n t r a n h t h ư ơ n tỊ m a i
không cẩn thiết bằng nhũng ưu thế của

â à iì ì

p hán quốc tế. Người ta đã biết đến sự bùng Iiổ của c;ìc liêu minh thương mại (rên
thế giới trong thời giíin qua, mà điển hình nhất là liên ninh Châu Âu (EU), khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) v.v (Nliững khối kinh tế rộng lớn và thống
nhất đã tác động khá tnạnli đối với nền thương mại thế giới cho đến tận nay). Nhưng
trong thời gian tới, xuất phát từ bản thân lợi ích của trau đổi quốc tế, người la sẽ còn
được thấy sự phát trii’11 liơn nữn cùa các liên minh kinh tế trên liến trình Iiìử rộng
cánh cửa giao lưu thuơng mại.
7
I
ï
:i
Tuy nhiên, khi các quốc gia đã hợp tác với nhau, gỡ bỏ các hàng rào thương
mại, hình thành Iiê:i các khu mậu địch tự do, thì chính bản thân chúng lại trở thành
những khối thương mại khép kín, được bảo hộ chặt chẽ hơn và đặt ra những thách
thức mới hơn cho cac nước bên ngoài (nhất là các Iiírớc đang phát triển) khi muốn
xâm nhập vào thị trường khối. Đay là sự gia tăng mới, ở một khía cạnh khác của chủ
nghĩa bảo hộ. Nhưng chính sự gia tcăng này đã trở thành động lực khiến các quốc gia
trên thế giới không :hể đứng ngoài các liên minh kinh tế. Vì vậy, tham gia vào các
khối thương mại có tính chất "dối trọng" đã trở thành inột nhu cầu của sự phát triển.
Sự ra đời của khu VƯC mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Cộng đổng kinh tế Tây Phi
(ECOWAS), Khối luôn bán Nam Mỹ (MERCOSUR), Cộng đổng phát triển Nam
Châu Phi ( SADC), Hiệp hội quốc gia Nam A(SAARC ) hay Khu vực phát triển kinh
tế vùng sông Tư RM EN là những phản ứng nhanh nhậy nhất, tạo nên một thế giới
cạnh tranh khốc liệt của các khối kinh tế khu vực khác nhau.
Nhưng hơn thế, xu thế khu vực hoá sẽ không chí dừng lại à đây, mà còn phát
triển ở qui mô sâu rồng hơn. Vừa qua, người la được chứng kiến những sự kiện quốc
tế quan trọng, mở ra kỷ nguyên hợp tác phát triển mới giữa các lục địa trên thế giới.
Đó là Diễn đàn hợp lác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương (APEC), gắn chặt các khu

vực kinh tế ở Châu Á với Châu Mỹ, Kim vực mậu dịch xuyên Đại Tây Dươtig
(TAFTA ), liên kết các quốc gia Tây Âu vói Bắc Mỹ, và gần đây hơn là Hội nghị
cấp cao Á - Âu (ASẸM), đang xííc tiên xây dựng một thể chế kinh tế liên lục địa A-
Âu. Nhưng bao írỉìm lên toàn bộ chính là sự ra đời của Tổ chức (hương mại thế giới
(WTO), Iihằm thúc đẩy tự do thương mại, trong một nền thương mại đa phương
rộng 1ÓI1 của hơn 120 quốc gia thành viên. (Theo đánh giá của các chuyên gia kinh
tế, nhờ vào WTO, )'im ngạch mậu dịch thế giới hàng năm có thể sẽ tăng thêm
khoảng 755 tỉ USD),ị’18,l 1], Nhu vây, chính WTO cùng mạng lưới các tổ chức trên,
í
sẽ góp phần chủ yếuịỉạo ra một môi trường kinh tế quốc tế mở, biến hợp tác khu vực
thực sự là con đường phát triển của mỗi quốc gia.
V ề đ ầ u t ư q u ố c 't ế :
Đây là một cách thức khác CỈU( XII thê' khu vực hoá, mặc (lù
giống như thương mại quốc tế, nó cũng được thúc (Hy phát triển dựa trên nhữtig
thoả thuận klui vực. Tuy nhiên, đáu tư quốc tế lại là một cách thức có sức liên kết
8
khá manh mẽ. Bỏĩ vì, với liình 111 lie nilV- các quốc gip liên thố giới có lliế khai 1 hác
được triệt dế các lợi llù' cúíi nli;m. Diều này không c.ií có ý nghĩa đặc biệt đối vói
các quốc gi;i dang plinl liiển, mà Iig.'iy cá với cííc nước phát trie'll nliAt liên thê giới.
Thực tế, lioạl dộng vfìu lư quốc 1C ban clfiu chỉ gắn liền vớí qiKÍ í rình toàn cầu hoá
một cách tự phát, mil chưa có (iịnli hirớitu klut vực. Nhưng chính CỊIIIÍ Irìnli loàn cáu
này đã đắy drill III quòc lê vào mói li ưòĩm c;mh k!iốc liệl lin'11. Đê phán ứng kị|)
thời với tình lùnli cạnli Irarih mới, sự lien kếl khu vực đã dưọc phát Iriến như là một
sự tập hợp lực lượng Một mặĩ. c;u’ mĩớr |)h;íl (liên (những Iihíi d;ìu 11I' cliính) muốn
thông qua việc hình lliìinh các khu vue kinh lè lliống nhất, để dễ diiMg XÍÌI11 chiếm thị
trường, phííl Ihiv án!' hương V;'| l.li.iim (lịnh vai trò CIU mìnli

khu vưc. Măl khílc,
các inrớc II hận drill (ti (nhất là các III rót đ;itig phát triển) cũng Ii;ìĩig CÍIO được sức hiìp
đẫn đầu tư củÍ1 mình Chính vì v;ìy, những bước phái triển cíin đriii tu' quốc lế được

xem là sức đày mới om XII llic khu VIIC lioíì.
Thời gian t|iin, drill lu quoc (é (liì lièn lue gia lăng, then dó cíuiiig tỏ vai Ivò
ngày càng tăiiơ cun rổ Irong ỉiốii írìnli hướnn lới sự Hợp tác ki 11 h lố kim vực. Những
tính toán của Hội lự.liị lien hợp quốc về Iliương mại và đầu íư (UNCTAD) đã clio
thấy rằng, chui lu' Iiróv Iiso.'ii nam I (>% lirp lục UÌIU’ lên, dạt lion 2.700 tỉ USD
chiếm khoáns 24,2% C.iDP lliê ịíiới. l.irong \ÓI1 FDI cua thế giói lính lièng cho năm
1996 đạt 325 lí USD, mặc (lù Ihfip lion nuire 450 tỉ USD năm 1995, song đã tăng gấp
12 lần so với imíc 25 lý USD cua giai đoạn 1986- 1989.[13,43]
Mộl khí:» Cịinh'klììíc CIIII hoại dộng drill tu' quốc tế cần Ill'll ý là sụ phái triển
mạnh inẽ củ;i c;íc cổng ty xuyên quốc °i<') (TNCS) Iren Ihế giới liiện nay. Sự phát
triển ĩiày có một ý nghĩa lấl ỊỚ1I. nòi vì, các CÔI12; ty xuyên quốc «ia không phải ai
khác, chính !;'i dội CỊII.ÌII chii cliốl, chuyển lải các vếu tố sản xuâì l'ftl nhanh nliộy trên
thế giới. Đến nay, vó’ số lượng klinủng 39.000 công, ty cùng lioĩì 270.000 chi nhánh
có mặt ở kliãp mọi noi, các TNCS dã dạt (loanh 11IM hàng năm lên (ới 6.000 íi
USD. [ 14,46J Từng b :.!ÓC thế lực của các TNCs iùiy còn liếp lục thiơe gi;i íãng nhai’h
chóng, do việc bà I ill irirớii" s;’ni xuất và (InroHíi mai của clunm klioiig aặp nhiều í rơ
ngại từ các liímsi rno bien ũiơi CỊIIOC ui;i \ề kinh lè. 'ĩ irdAy, các TNi tin lạo ra một
9
nền kinh tế thế giới {tược liên kết chằng chịt bẳng cấc hoạt động đáu tư quốc tế và
đẩy xu thế hợp tác ki'ih tế khu vực trở thành hiên thực.
Khía cạnh cuối cùng, mà đầu tir quốc lế tự nó trở thành Iihíìn tố trung gian
quan trọng, củng cố íự liên kết khu vực, là quá trình biến đổi cơ cấu liên tục của liền
kinh tế thế giới, nhằm duy trì những lợi thế của mõi quốc gia, thông qua việc đổi

mới và chuyển giao công nghệ quốc tế- Trình độ phát !ĩển kliông đồng đều (nhất là
những khác biệt lớn về giai đoạn phát triển của các quốc gia) là những cơ sở dãn đến
khả năng bổ xung lăn nhau ở mức độ cao giữa các quốc gia. Song, Iihòr đó mà cíic
nước đi đầu, khi điền chỉiili chính sách công nghiệp của mình (bỏ qua những ngành
mất lợi thế, hướng cil' II Iiliững ngành có lợi thế mới) sẽ để lại nhừng "khoảnq tiâ'ni>
công nghệ tối líu''. Điều đó sẽ tạo ra cư hội cho các quốc gia đi sau (với lợi thế của

người "di xe miễn p! í ") nhanh chóng đuổi bắt công nghệ, tận đụng tliời cơ plr.it
triển. Đấy là quá trìĩili lý giải một cách hợp ]ý nhất cho những làn sóng chuyển giao
công nghệ, diễn ra liên tục trên thế giới trong thời gi All qua, mà sự đuổi bắt công
nghệ ở vung Tây - Thái bình dương là một thí dụ điển hình. (Nhật bản với vai trò
của người đẫn đẩu đa kéo theo sự phát triển của các nước ANICS. Đến lượt mình,
các nước ANICS lại đ;íy các IUĨỚC ASEAN vòo quỹ dạo pliát triển. Tới đây, Việt nam
và Trung quốc có thế sẽ thuộc lổng uấc phát triển tiếp theo của chuỗi đuổi bắt công
nghệ vùng Tây - Thái bình đương Iiày).
Nliư vậy, khi đ'i cập đến xu thế khu vực hoá, người ta không thể bỏ qua sức
liên kết kinh tế của qi.iá trình "dìtổi hắt cô/ii’ nghệ" nói liên.
T h ứ ba: Nếu như sự bùng nổ của cuộc cách mạng klioa học và công ngliệ, sự
bành trướng của thương mại và đáu tư quốc tế là Iihũì.g vấn dề nền tảng, tạo dựng
nên xu thế khu vực ltoấ hiện nay, thì thế giói còn có hàng loạt những yếu tố khác
cũng đang nâng đậy XII thế này.
Nhưng nổi trội hơn cá là sự chấm rứl cuộc chiến tranli lạnh, được đanh dấu
bằng sự sụp đổ của I.iên xô và các nước Đông Âu. Từ đây, thế giới bước vào một
thời kỳ đối thoại hợp tác vì sự phát triển. Những đối đầu khu vực, vốn là nguyên
nhân cơ bản làm bế f ic quá trình hợp tác ở nhiều nơi, đã được chấm lút. Thay thế
10
vào đó là sự ra đời C' ja các khu vực hợp tác kinh tế, mà sự xuất hiện của ASEAN,
với thành viên thứbảv của mình (Việt nain) là một phảu líng khá sớm.
Bên cạnh sự kiộ 1 cliiến tranh lạnh kết lliíic sau irnt thời kỳ dài tồn lại, thế giứi
CÒI1 phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề phức tạp khác, inà không phải mỗi một
quốc gia nào cũng cổ thể tự minh giải quyết. Nạn ô nhiễm môi trường, bệnh tãt,
nghèo đói hay đông dân là nhũng vấn đề bức xức nhất hiện nay, đòi hỏi sự phối hợp
giải quyết của tất cả mọi quốc gia. Vì thế, những vấn. đề mang tính chất toàn cầu
này ỉà một yêu cầu buộc cấc quốc gia phải cùng ngồi vào bàn hợp tác, mà trước hết
là chiếc bàn tròn khu ;vực.
\
I I

N ó i tó m lại: hàng loạt các nhân tố được đề cập trên đây đã cho thấy sức phát
triển của inột xu thế mới, xu thế khu vực hoá đang hình thành và lớn mạnh trên thế
giới hiện nay. Xu thế này buộc mọi quốc gia phải xét đến và thích ứng trên COM
đường phát triển của ninh.
1.1.1.2. Nội duĩiỊỊ cơ bản của xu thế khu vực hoổ-cấc mức độ liên kểt kinh tê
Trong thòi gian gần đây, kim vực hoá thực sự phái triển như là ìnột xu thế hiện
đại của nền kinh tế thố giới. Nó sớm được biết đến thông qua sự xuất hiện của hàng
loạt các khối kinh tế !thu vực được đặt dưới nhiều tên gọi rất khác nhau như: khu
mậu địch tự do, liên ninh thuế quan, khu vực ưu đãi. thương mại hay cộng đồng
kinh t ế Nhưng điều gì khiến các khối này được xem là những biểi! hiện của xu thế
khu vực hoá(?)- Phải chăng những khác nhau về tên gọi của chung ở đây, chỉ đơn
thuần để phân biệt về mặt kỹ thuật hay còn hàm chứa tì.hững nội dung kinli lế trong
đó(?). Những lý giải cho điều này sẽ được tìm thấy trong chính nội clung căn bán
của xu thế khu vực ho;i hiện nay.
T hực chất, khu vực hoá là quá trình pliál triển có tính chất phổ biến cùa các
thoả thuận khu vực h;iy các liên kết kinh tế khu vực (Regional Integration). Những
liên kết kinh tế này là một quá trình tất yếu khách quail; xuất phát lừ những yêu câu
phát triển của lực lương sản xuất. Nó làm cho nền kinh tế của các quốc gia trong
cùng khu vực hội Iihộị) với nhau thành những chỉnh thề kinh tế thống nhất, có hiệu
suất cao, với một cơ C.'HI tối ưu và cùng có lợi. Nó là inộ* trong những hình thức phái
11
triển cao của quá ỈTÌnli phùn công lao dộng quốc tế. 1'tên thực tiễn, việc thiết lập các
chỉnli thể kinli (ế tilling Iihấl này tliưòĩig được các quổc gia tlioả (hnẠi) với nhau dưới
hai khía cạnh: niột mặl là tlnic đíiiy tự clo lioá kinli tế (bao gồm tự do thương mại,
đẩu tư, dịch vụ, lao động, tiền tệ V.V.), gỡ bỏ drill hàng lào biên giới chủ quyền
quốc gia vể kinh tế, đảm bcảo cho sự thâm Iiliập lãn IIhau của các nền kinh tế quốc
gia. Nhưng mặt khấc, sự tự đo kinh tế này không ph;vi là vô hướng, mà clníng được
hướng tới Ihực hiện sự hội nhập cIIn mỗi quốc gia và'.; nền kinh (ế khu vực. Do vộy,
tự do hoá kinh tế và hội nhập khu vực là nhũng nội dung căn bản cùa XII thế klni vực
hoá hiện nay. Mức f>’ộ mà các quốc gia cam kết thực hiện những nội dung này, climli

là yếu tố quyết định tính chất khác nhau của các khối iiên kết khu vực.
Thông thường, các khối liên kết kinh tế khu vực cíược phát triển chỉi yếu với
các hình thức từ thấ ' tới cao nlm Rau:
/- Kìm vực ưu đãi tìnrưny, Ì1ÌỢÌ (P TA): Có thể coi đủy là hình thức liên kết kinh
tế khù vực đầu tiên ờ hình thức này, các quốc gia tròng khu vực lấy tự đo thương
mại làm nội dung họp tác. Nhưng mức độ hội nhập k ill vực của chúng có xuất phát
điểm rất hạn chế. Gíc thoả thuận (hương mại chỉ giới hạn ở việc cắt giảm một phíìn
cấc hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với các gjiio dịch thương mại về một số
hàng hoá công ngliiọp nhất địnli, trong nội bộ klui vực. Nlnr vậy, các quốc gia thànli
viên vẫn tự do áp dung các hàng rào (hương mại với các IIƯỚC ngoài khu vực, mà
không bị bất cứ sự Cíin thiệp nào từ liên minh. Nhìn chung, đây là bước mở đầu quan
trọng mà hầu hết mọi liên minh đều phải trải qua để tiến tới những bước hợp tác sâu
rộng liơn.
2- K h u vực thn\rm> m ại tự iỉo (FI A): FTA là hình thức tương đối phổ biến trèn
thế giới hiện nay. Bởi vì, nó chứa (Unie những mục liệu khá triệt để, cuốn hút mạnh
mẽ các quốc gia tham gia. v ề tính chất, I1Ó không knác nhiều so với PTA, nlurng
các quốc gia trong F‘TA phải thoả thuật) xoá bỏ hÀu I hư toàn bộ các liàng rào nvlu
dịch đối với lất cả cốc giao dịcli thương mại nội bộ linh được bắl đầu tír các giao
dịch Irao đổi hàng hoá có xuất xứ khu vực theo I lining quy định cỉia liêu minh). Như
vậy, FTA có một mức độ hợp tác chặt chẽ hơn nhiều.
12
3- L iên m inh ti,u ế quan (C usto m U nion): ĐAy 'ấ một hước tiến mới so với
FTA. Bởi vì, các quốc gin thàuh viên ở tlcìy, klìông còii được tự đo một mìtih thực
hiện các chính sách thương mại đối với các nước ngoài khu vực. Liên minh thuế
quan, thay vì cho mồi quốc gia, đã thiết lộp một hàng rào thương inại chung cho
khối, trong quail hệ b lòn bán với thế giới bên ngoài. Lúc này, mức độ hợp nhất của
khu vực trở lên cao hơn. Theo đó, vị lliế kinh tế của khu vực cũng được 11 Ang lên
đáng kể.
4- Th ị trường clruiíị (C om m on M arket): Thị Irườiig clmng là hình thức hợp tác
cao hơn nữa của khu vực hoá. Nếu nlur ở những hình tliức phát triển trước, các khối

kinh tế chỉ lộp trung vào ỉluìc đẩy lự do buôn bán, thì ở hình thức nay, các yếu lố
sản xuất từng bước đ.''ơc đưa vào chương trình (ự do chuyển dịch Irong nội bộ khu
vực. Tự đo hoá kinh tố lúc này có nội dung được mở rống sang nhiều lĩnlì vực khác
ngoài thương mại hàng hoá như lao động, tiền tệ v.v. Điều này sẽ tạo ra một khối
liên kết khu vực thốiiị-:, nhất, mà người ta không thấy bíú cứ một biên giới thị trường
nào (rong đó.
5- Liên m inh kinh tế: Không chỉ dừng lại ở việc mở rộng nội dung tự do lioá
kinh tế, các liên minh kinh tế, giống như liên minh về thuế qunn, đẫ trở thành người
đại diện chính thức era khu vực trong các quan hệ kinh tế với bên ngoài. Điều này
thể hiên

chỗ, liên 111 mil kinh tế ra đời, đã đua ra các chính sách kinli tế cluing về
mọi lĩnh vực, chứ kliciig chỉ giới hạn ở lĩnh vực thương mại, cho tất cả các thành
viên của nó thực hiện.Với đặc diểm khác biệt này, có thể coi đây là hình thức hợp
tác cao nhất hiệu nay c-ủa quá trình klni vực lioá.
N ó i c h u n g , nhìn vào những hình thức liên kếl kinli tế kim vực, được phân định
có tính chất rất lương đối trên đây, người ta sẽ đễ dàng hơn khi nhận diện một thế
giới thực tại, bao phủ dầy đặc các khối liên kết kinh tế khu vực. Thực chất, các khối
kinh tế khu vực trên íltế giới hiện nay mới được triển khai ở [lình thức liợp tác đáu
tiên (PTA), với Iiliững bước tiến đầy triển vọng hướng về một khu vực tự do thương
mại (FTA) như là AFTA, NAFTA hay MERCOSUR. Tuy vậy, cũng có khu vực
kinh tế đạt trình độ họ'|) tác khá cao mà liên minh kinh lí'Châu Âu (EU ) là một điển
hình như tên gọi của IIÓ.
13
1.1.2. Hựp tííc kinh tế ASEAN.
1.1.2.1. Khái quát vểASEAN.
Hiệp hội các C|JỐC gia Đông Nam Á (ASEAN) !à một ỉổ chúc liên chính phu,
được thành lập vào năm 1967, ban đ:lu với 5 quốc gi;i thành viên sáng lập là
Inđônêxia, Malaixiíi Philippin, Tháilan và Xingapo. Mười bẩy năm sau, năm 1984,
Brunêy trở thành thành viên thứ sáu ngay sau khi dành được độc lập. Đến nay,

ASEAN đã phát triển thành một tổ chức hợp tác hạt Tihíìn cua khu vực Đông nam Á,
gồm 9 quốc gia tham dự, với các thành viên mới là Việt nam, Lào và Myanma.
Sự ra đời cua ASEAN là một kết CỊ1C tất yếu cùa khuynh hướng hợp tác đã hình
thành từ những năm Mu thập niên 70 ở khu vực này. Ỉ.Ịiệp hội Đông nam Á (viết :ắt
là ASA- thành lạp răm 1961 gồm 3 quốc gia thành viên: Malaixia, Philippin và
Tháilan) được xem \l tổ chức tiền thân của ASEAN. Nhưng ASA, với mục tiêu phnt
triển hợp tác kinh tế, văn hoá và khoa học giữa các thành viên, đã sớm rơi vào tìnli
trạng khủng hoảng v' những mâu thuẫn nội bộ, đặc biít là những tranh chấp về chủ
quyển đối với vùng đít Sabali giũa Philippin và Maỉnixin.
Trong cùng thòi gian này, năm 1963, nhóm 3 quốc gia Malaixia, Inđônêxia và
Philippin cung đã vieil ra kế hoạch thành lạp một tổ chức hợp tác lây tên là
MAPHILINDO. SoIIị; cũng giống như ASA, những đ(n đầu chính (rị giữa hai nước
thành viên là Iiiđônêvia và Malaixia đã dập tắt hy VÇMIÎJ thành công của tổ clurc khu
vực này.
Mặc clìi ASA ''à MAPHILINDO đều không dạt được kết quả gì, nhưng nhu
cẩu hợp tấc giữa các nước Đông nam Á với nhau vãn tỏ ra cấp thiết, gắn liền vứi
những biến động bấi ổn của khu vực. Do hầu hết là cạc quốc gia IIOII trẻ, mới thoát
khỏi ách tluiộc địíi, cac nước Đỏng nam Ả đền muốn iheo đuổi 1T1ỘI chính sách đối
ngoại độc lộp, ổn định tình hình chính ÍIỊ trong nước ' h khu vực, để tập trung liên
kết phát triển kinh tê xã hội. Vì vậy, khi những xung đột khu vực được lắng xuống
(nhất là sau khi cliínli quyền Xuhacto lên nắm quyền I 1C chính trị ở ĩiidônêxia [lăm
14
1965) các nước Đônịi nam Á như có một luồng sinh khí mới để lại tìm kiếin sự hợp
tác khu vực.
Chính vì vậy, ngày 8/8/1967, hiệp liội ASEAN đã ch illh thức được tliànli lâ|>
trong tuyên bố Bangkok của Bộ trưởng ngoại giao 5 nước thành viên sáng lộp.
Tuyên bố này đã nêu rõ mục liêu chính trị cơ bíỉn Clin Hiệp hội là tlnic đẩy hoà bìĩili,
ổn định và an ninh íhu vực. Cĩìng vì thê', nhiều tig!i'ời clio rằng, sự ra đời cĩm
A SE AN chỉ là "nhũĩh\ toan tính \ C’ ( lìính h i và (in ninh' . Nhưng thực tế, phù hợp với
trào lưu khu vực lioá của thời đại, ASEAN CÒI1 là một tố chức hợp (ác hữu Iighị vì sự

tăng trưởng kill 11 tế, tie'll bộ xã hội và phát triển văn hoá khu vực, tliông qua cấc hoạt
động hợp tác trên nhiíiu lĩnh vực như kinh lế, xã hội, vòn lioá giáo dục, khoa liọc kỹ
thuật v.v. ASEAN k lông phái là một tổ chức siêu tỊiitìc giíi, mà I1Ó là cơ quan điều
phối, phối hợp hoạt động của các quốc gia thành viên theo nguyên tắc bìnli đẳng,
nhất trí (Cousensus) cũng như cnc tiguyên tắc cơ bản khác của Hiến chương Liên
hợp quốc.
Đến nay, ASEAIM đã trải qua 30 năm phát triển. Ti.y nhiên, chỉ những năm gíin
đây, ASEAN mới có những bước tie'll vượt bậc trong qi á trình mở rộng hợp (ác khu
vực nhất là hợp tác kỉnh tế.
Trong suốt 10 năm đầu thành lập, ASEAN mới chỉ "Tập trmiíỊ nlìữniị n ỗ lực
cứa m ình vào x â y dựiĩiỊ u y tín chính ỉrị và (Hì lìitìli, h oà ‘ựủi cá c ììiáu thuẫn và tranh
chớp klni vực". Nhữn& thoá thuận hợp (ác về kinh tế chỉ dừng lại ở một số dự án
nhỏ. Buôn bán trong nòi bộ khu vực không clirợc pliât ti i'bii.
Nhưng tir cuối những năm 1980, tiu li hình này đã được cải thiện bằng một loạt
các hoạt động thííc đẩy hợp tác kinh (ế (đặc biệt là thươ.ig mại, với sự xuất hiện của
những thoả thuận ưu đ íi thương mại khu vực). Song, những gì mà người ta biết đến
ASEAN như là một khu vực phát triển năng động, với mức tăng trưởng cao (gầii 7%
mỗi năm, trong suốt Ihời gian dài từ những năm 70 cíến nay), lại không phải là
những công lao của Hiệp hội ASEAN. Một vài khía cạnh về vấn đề này sẽ được dề
cập sau đây, lì hưng t ước hết về mộl mặl nào c1ó, vÃ!i có thể khẳng địuli lằng,
ASEAN là một trong S() nhũng tổ chức hợp tác kim vực Ihành công Iihẩl của thế giới
các nước thứ ba trong những thập kỷ vừa qua.
15
1.1.2.2. Hợp tác thưong mại ASEAN - TừPTÁ đến AFTA.
Khi đề cập đến ASEAN, người ta thường tìm Ihfỉy sự lliành công cỉia nó (rong
các hoạt động hợp tíic chính trị, mà bằng cluing có sứ< lluiyết phục nhất là sự tương
đối ổn định của nền chính trị klui vực. Ngược lại với (’lành công dó, ASEAN không
được đánh giá cao tiong lĩnh vực liợp tấc kinh fế, mặc dù (ăng trưởng kinh tế là mục
tiêu hàng đáu của I1Ó. Những bước tiến chậm chạp trong lĩnh vực hợp tác kinh (ế đã
khiến cho ASEAN (.trong một thòi gian dài (rước klii có những chuyển biến g;ìn

đây) được nhìn nhân không giống như một tổ cliức liợp tác kinh tế khu vực, đang
thích ứng nhanh nhà'* với XII thế thời đại.
Tình hình này :tược bắt đầu bằng sự khởi động \ém hiệu quả cỉia mộl số c;íc
dự án trong lĩnh vực công nghiệp, sau khi những xung đột khu vực được dịu đi, gắn
liền vói sự kếl thúc cuộc chiến ở Việt nam. Từ năm 1976, ASEAN đã xây đựng một
số dự án hợp tác như: Dự án công nghiệp ASEAN (AIP), Dự án bổ xung công
nghiệp (AIC) và các iiêii doanh công nghiệp ASEAN (AI.IV) v.v. Các dự án này
được thiết lập với hy ' ọng tăng cường khả năng bổ xung công nghiệp giữa các mrớc,
thu hút sự tham gia của giới tư nhân vào các chương íiìnli kinh tế khu vực. Nhưng
kết quả, trông số 5 d«Ị’ án A1P được thiết kế tại 5 I1ƯỚC ASEAN, thì chỉ có hai dự án
sản xuất Urê ở Indônf xia và Malaixia được thực Hiện, với năng lực cliù yếu đáp ứng
thị trường nội địa. AIC và AĨ.IV cũng có mội số dự án /ìhỏ sản xuất nguyên vât liệ'1
xây dựng và phụ tùng ô lô. Nhưng toàn bộ giá trị trao điíi các hàng hoá này, vào thời
điểm cuối năm 1985, chỉ chiếm có 1% tổng giá (rị buôn bán khu vực. [2, 29J Khả
năng hạn chế về vốn, công nghệ và thị 1 rường của ASEAN, Iihấl là những khác biệt
về lợi ícli quốc gia, dược xem là những nguyên nhâu chỉi yếu dan đến tình trạng
trên.
Nhung đáng qunii tâm hơn là, bên cạnh cóc dự án i:ông nghiệp kém thành công
này, ASEAN CÒI1 íriéía khai các chương trình hợp lác khác trong một loại các lĩnli
vực như: Nông nghiệp, Tài chính, Ngan liàng, Giao Ihông vận tải, Ngoại giao kinh
tế v.v.
Tuy nhiên, chươtig (rình có ý nghĩa hơn cả, dược coi là tiền đề mở rộng liên
kết kinh tế khu vực, cKnh [à những thoả thuận ưu đãi llurơng mại (PTA), ra đời sau
16
Hội Iighị Bali (1976) Với tlioá thuận PTA, khi này, ASEAN mới dược định vị rõ
ràng hơn trong tiến trình khu vực hoá trên tliế giới, mạc dù I1Ó không đặt ra những
mục đích riêng biệt, rhà chủ yếu chỉ là tạo ra một cơ chế thực hiện từng bước tự do
thương mại, theo khả Jiang của từng thành viên.
Bail đáu, PTA đ'1'a 2-000 hạng mục hàng lioá Vcìo danh sách ưu đãi Ihuế qua»,
với mức miễn giảm tới 10%. Song đêH trước hội nghị Manila (1987), tất cả đã có

hơn 12.000 sản phẩir> của 6 nước ASEAN (gồm cả Bninêy) được liirởng PTA, mà
khoảng một nửa số n 'iy được giảm thuế ở mức 20 - 25%.[12, 58]. Tuy nhiên, khi
thuế quan được cắt giảm dán với quy mô ngày còng táng, tình trạng khai thác các
hàng rào phi thuế quail lại nổi lên trong quail hệ thượng mại ASEAN. Hơn nữa,
những cắt giám thuế quan này cũng chua thực sự là Iihiũig ưu đãi có tính kích thích
mạnh mẽ buôn bán. (Năm 1987, trong tổng số hơn 12.700 mặt hàng diện PTA, chỉ
có hơn 330 inặt hàng (cliiếin 2,6% tổng số ) được đi:m bảo tlụrc sự bằng UII đãi
thuế).[12, 59-62], Vì chế, quan liệ hựp lác kinh tế A SE AN bắt đđu lơi vào tình trạng
kém khả quan và bó hẹp trong các mục tiêu ngắn hạn.
Trước thực trạng này, hội nghị Manila đa đưa ra chương trìnli hoàn thiện PTA.
Số lượng mặt hàng trong danh mục hạn chế, giờ đây, duợc cắl xuống CÒI1 10%, VỚ!
giá trị không vượt qua 50% tổng giá trị buôn bán khu vực. Theo hướng tương tự,
việc đưa mỗi sản phẩn: vào danh mục ưu đãi cũng được xem xét bằng chương trình
5 năm (1988 - 1992). Những cải thiện này đã đem lại một sự thay đổi là, 850 sảiì
phẩm (trong đanh mục lên tới 19.000 sản pliẩin) dã được đua vào cắl giảm tlmể
quan ở múc từ 25 - 30%. Song lln/c tế, tác động của PTA đối với quan hệ thương
mại ASEAN hâu như không đáiĩg kể. Bởi vì, chỉ có khoảng 5% số hàng hoá PTA
được trao đổi thực sự, ''ới giá trị cliiếm 2% tổng giá trị buôn bón kim vực.{7,43].
Thực trạng trên cây có thể được lý giải bằng nhiều nguyên nhân khác nhau,
chẳng hạn 11 hư sự yếu kém Irong việc xây dựng kế hoạch, cơ cấu lổ chức còn [ỏng
lẻo, thiếu quyền hạn . v.v. Song điểu căn bản nhất lại Ă il rít phát lừ chính động tliái
phát triển của các lurch ASEAN. Với lợi thế của Iilurtii' quốc gia giâu tài nguyên
thiên nhiên, vào nliữnịỉ năm 1960 - 1970, các nước ASEAN đã tập trung khai tliác
các nguồn lực này, pì.ál triển nền công nghiệp trong nước, (hay thế nliạp khẩu.
€ Ạ ; HỌC CVJOC GIA hà rtOÍ
TRUNGTÂM THỒHGĨ1N THƯ Y!ỆfJ
17
Nhưng do bị liạn chế bởi năng lực kinh tế, thị trường nội địa nhỏ hẹp, chiến lược
thay tliế nhập khẩu đã không theo kịp Ìilui cẩu phát triển kinh tế. Vì thế, đến dầu
những năm 1980 (till nhiên, khi liny PTA đã đi vào hoạt động) các I1UỚC ASEAN bắt

đầu điều cliỉnh chii’li sácli kinh tế của mình (ừ mô hìnli cũ sang địnli hướng xuất
khẩu. Việc điều chỉnh này củ.1 các nước ASEAN là -oliằm lcìn dụng các "ììíịnồn lực
bên ngoài" vào phiít triển kinh lế trong nước. Những điều dáng lưu ý là, những
Iiguổn lực ngoại sinh này lại không pliái nằm ngay Irong nội bộ khu vực ASEAN.
Bởi vì, bản thản ASíỉAN chưa có một nền kỹ thuật và công nghệ cao, vốn đẩu tư bị
thiếu hụt, nguổu nliVm lực có trình độ không phát triển, thị trường nhỏ hẹp lại khá
tương đồng v.v. Do dó, cấc nước ASEAN không có con đường nào khác là xAy
dựng một cơ cấu kii:h tế hướng ngoại, tận dụng nguổn VỐI1, kỹ thuât và công nghộ
cao, thị trường có sức mun lớn cùn các HƯỚC phát Iriểti bên ngoài khu vực. Thực tế,
xuất khẩu của các IHIỚC này năm 1980 đã cliiếm klioảng 1% trao đổi quốc tế. Năm
1992, xuất Iiliộp kháu của I1Ó, kliông chỉ ngang hàng với Mỹ mà còti vượt xa Nhạt
bản khi đạt mức ỉ
ỉ %
buôn bán thế giới- Các I1ƯỚC bên ngoài cũng đã thực sự (rở
thành những đối tác chínli cỉin nó, mà các bạn hàng IỚI1 phải kể đến là Nhật Bản
(21%), Mỹ (21%) v: Châu Âu (16%). ĐAy là Iiliững í hi phần xuất khẩu trong năm
1980 của ASEAN. Nhưng cơ cấu này còn tiếp tục được duy trì VỚ! tỷ lệ tương ứng là
15, 22 và 17% ở năir 1992. [24,2471.
Như vậy, sự hoi nliập với nhau một cách lỏng lẻo trong khuôn khổ hiệp định
thương mại PTA, đ? không làm cho các nước ASEAM bị chệch hướng thương mại
trong hệ thống các Ç ian hệ thương mại đa phương. Tiái lại, các thoẩ thuận PTA dã
không được phát triển một cách trọn vẹn. Điều này có thể sẽ làm cho người ta không
tráiih khỏi những hoài Iiglìi về một klui vực hợp tác kinh tế ÀSEAN có nhiều Iriẻn
vọng. Tuy nhiên, thự; chất khó ai có lliể phủ nhận vi í rí của lliị Imờng khu vực đối
với nền kinh tế ASEAN. Những chuyển biến trong nội lại khu vực và thế giới những
năm gẩn ctAy, càng Is ‘lẳng định rõ hơu ý Iighiã này. Chính vì vậy, Hội nghị Thượng
đỉnh IV (1/1992) tổ chức tại Xingapo đã quyết định tlun hợp (ác kinh tế ASEAN lên
một râm mức mới: dựng khu vự( mận (lịch lự lia ASF.AN (AFTA). Đủy là
18
chương trình hợp tó ' có bài bán nhất từ Irước đến ray cùa khu vực kinh tế nă:ig

động Iiày.
1.2. AFT A VỚI Sự PHÁT TRÏEN k in h t ế ASEAN.
1.2.1. Khái quát về ‘V1*TA.
1.2.1.1. Sự ra đòi tất yếu của AFTA.
AFTA là một hiệp định hợp tác kinh tế được các nước ASEAN cam kết thực
hiện, Iihằm thúc đẩy liíiig trưởng kinh tế kim vực, íliồỉig qua việc lăng cường tự (lo
hoá thương mại và đầu tư trong nội bộ ASEAN. Sự ra dời của AFTA được đánh giá
là một phản ứng nhậy cảm của ASEAN trước những biến động gần đây của nén kinh
tế thế giới. Thực vậy, AFTA được liìnli thành trước hết lò do những tác động của
hàng loạt các nhân lố ’nang tính thời đại nói chung (những nhân tố đang thúc đẩy sự
liên kết kinh tế khu V .rc pliát triển như iriộl XII thế mới, mà đã từng được dề cập
trước đò), Vì thế, khi nhìn nhộn AFTA một cách kliái quát, có thể nói rằng, AFTA
thực sự là một trong những biểu hiện rõ nét nhất là củn XI! thế khu vực hoá đang
diễn ra sôi động trên thế giới ngày nay. Tuy vậy, sự hình lliànli AFTA, xét một cácli
cụ thể, lại chịu sự tác đông của một số nhân tô mang tính cách rất riêng biệt của khu
vực ASEAN này:
- Trước hết, đó là sự chấm dứt những đối đáti (V khií vực. Sau chiến tranh lạnh,
sự xung đột giữa các si ỉu cường nhu Liên Xô, Mỹ và Tiling quốc được phá bỏ, dã
có những ảnh hưởng đíing kể đến tình hình khu vực Đông Nam Á nói riêng. Biểu
hiện rõ né! là sự hợp tá;: của các siêu cuờng 11 ày trong việc giải quyết vấn đề xung
đột ở Cainpucliia. Theo đó, những mẫu tliuẫn trong khu vực, nhất là giữa các Iiưác
Đông Dương và A SE AN dã dịu di. Tliay thế vào đổ ỉà một làn không khí mới hợp
lác, nền tảng chính trị qiMH trọng clio mội khu vực ASEAN liên kết síUi lộng.
Mặt khác, chiến ti null lạnh kết thúc đã đẫn đến SƯ hạ tliấp vị trí Ihen chối
trước dây của ASEAN t ỉ ong chiến lược quàn sụ của các cường quốc lớn, mằ đứng
đầu là Liên Xồ và Mỹ. Vì lliế, các CƯỜI1R quốc quân sự này đã giám bớt sự trợ giúp
19
về kinh tế cho các nước ASEAN, như cắt giảm viên (IỢ, hạn chế đ;ìu tir hay íhu hẹp
thị trường xuất Iihập khẩu v.v. Sự kiện kinh tế mang mâu sắc chính trị này, dù vậy
cũng đã tạo ra sự biến động khá mạnli đối với cnc nước khu vực. (Điều này có Ihể

thấy rất rõ ở Thái Lan, Philippin hay kliá điển hìnli như Việt nam. Bởi vì, ngiròri ta
biết rằng nếu chưa lính đến lượng tiểu cỉìmg để thuê các cãĩi cứ quân sự till vào
những Iiăm 1980, M'*' đã đổ vho Tháilnn khoảng 1,7 tv USD viện trợ và cũng không
buộc hoàn [ại số tiền 3,5 tỷ USD Irợ cấp cho Philippin. [5,65J. Trong trường hợp của
Việt nam, trước năm 1988, hàng năm Liên xô đều viên 1rợ cho tham hụt ngân sách
của Việt nam khoảng I tỷ USD. Năm 1991 khi Liên Xô rơi vào khủng hoảng, sự tài
trợ này chỉ CÒI1 là con số 0. Theo tính toan của ADB, việc bị mất nguồn viện trợ cùa
Liên Xỏ và chế độ Ư'.I đãi mậu dịch của CMEA đã làm Việt nam tliiệl hại khoảng
7% GDP ìnỗi năm). [2 5 ,5\]. Nhưng chính lừ đây, nhu cáu liên kết vì một khu vực
kinh tế tự chủ đã buõc các nước này phải tự xích lai với nhau, củng cố và nâng cao
vị thế của mình trên í ường quốc tế.
N hâ n tô tiếp llii-o ]à sự pliál triển kinh tế với nhịp ;lộ cao, ốii định của các Iiước
ASEAN, gắn liền vói quá trình cải tổ cơ cẩu và tự do lioá ki nil tế. Trong suốt hai
thập kỷ qua từ những năm 70, khi tnức tăng trưởng bình quftu hàng năm của thế giới
chỉ đạt khoảng 3 - 4 v‘b thì các tiước ASEAN lại liên lục lăng (rường với tốc độ cao
khoảng 7% mỗi năm. Đến đÀu những năm 1990, bít chấp tình trạng suy thoái của
nền kinh tế thế giới (''ới mức tăng trưởng Hăm 1991 chỉ đạt 1,5%, năm 1992 và 1993
cũng xấp xỉ 2,4%), cao nước khu vực lại văn giữ được nhịp c1ộ phát triển của inìnli tĩr
6,2% năm 1991 đến 6,6 % năm 1993. [13,310]. Điểu liny đã chứng tỏ sức sống tiềm
ẩn riêng có của các nước ASEAN tnrớc những Inc clộng bên ngoài, ngay cả với
những tác động tiêu cực. Tliục chất, các nước này dã khá thanh công trong quá trình
chuyển hướng chiến lược phát triển, đeo đuổi thực hiện chínli sácli công nghiệp lioá
hướng vào xuất kháu, thay đổi nhanh chóng CƯ cấu nền kinh lế (xem bảng 2). Mật
khác, ASEAN cung t( :i dụng được sức vươn lên của kim vực Châu Á năng động như
là inột "hiện ửiiíỊ lan h)ử Xuất phát lừ íìliững nội dung này, hoạt dộng thương mại
và đâu tư của khu vực, tiiực tế đã nhanh chóng phát Iriểiv. Vào giữa những năm 80 -
92, thương mại ASEAN đã tăng từ 7-1 í % buôn bón quốc tế, qunn hệ thương mại
20
khu vực cũng gia to:ig rõ rệt từ 17-23 % toàn bộ xuấí khẩu của I1Ó. Tù năm 86 - 92,
đòng vốn FDI đổ vào ASEAN cĩĩng đã phát triển mạnh mẽ từ 2,85 tỉ USD lên 16,1

tỷ USD. [24,248]. \ ới những biến đổi nlur vậy có 1 hể thấy rằng: T hứ nhấtJ đặc tính
hướng ngoại dựa vào xuất khẩu ci'ia liền kinh tế các nước ASEAN, một mặt'dường
như bị lệ thuộc nặng nề vào liền kinh lế bên ngoài. Nhưng mặt kliác, I1Ó dã tạo ra
nhu cầu tìm kiếm, liên kết mở rộng thị trường, mà chỉ có ở cdc nước trong khu vực.
Điều này buộc mỗi nước ASEAN không thể bỏ qua íhi trường láng giềng kề bên,
nhất ]à khi vừa phả; chịu sức ép đang tăng lên của chủ Iighĩn bảo liộ mậu dịch klni
vực (mà EU và NAJ;TA là những thách thiíc chính), 'ừa phải chuẩn bị tư thế để tự
do hoá thương mại llieo làn sóng WTO khổng lồ. T hứ h a i, về phía đáu tư quốc tế,
A SE AN từ lâu đã là ỉrọng điểm đáu tư hấp đẫn của thế giới, đặc biệt là của Nhật bản
và các nước AN1CS phát triển ngay sát trên. Nó đã clìứng tỏ là một điểm mút quan
trọng trong quá trình rượt đuổi công nghệ ở khu vực TAy - Thái Bình Dương, nhinig
đồng thời cũng thể liiện sự phụ thuộc chặt cliẽ của nó vào quá trìnli này, (rên con
đường phát triển. Vì vậy, duy trì sự hấp dẫn của môi .rường đầu tư là một yêu cầu
phát triển có tính chvt khá đặc biệt của ASEAN so vói các khu vực khác (không có
được ảnh hưởng cùn quá trình đuổi bắt công nghệ). Tuy nhiên, sức thu híít đần tư
của mắt xích ASEAN không tránh khỏi mối hiểm lioạ bị cạnh tranli mạnh mẽ từ một
loạt các nước đang I h ttyển đ ổ i, hướng vào x;1y dựng một môi trường đầu lư thuận
lợi. Đây không chỉ là sự cạnh tranh của các nước bên ngoài như Đông Âu hay Liên
Xô cũ, mà đáng lo ngại là sự ganh đua của các quốc gia lớn ngay (rong khu vực, mà
điển hình là Trung q iốc vàẨíi độ. Do đó, hợp tác sâu rộng (rở lên có một ý nghĩa
quail trọng để hấp dãn hơn nữa đòng vốn quốc lế đổ vào khu vực ASEAN này.
C uố i cĩt/1%, A FT A cũng dễ dàng được các nước ASEAN chấp nhận không chỉ
vì đơn giản nó là nhu cổu phát triển. Khác với các tlioa thu ân lự do thương mại trên
thế giới (đa pliíìii được hình thành mới), AFTA là kcl quá cỏa quá trình hợp tác kinh
fế A SE AN từ suốf 20 năm qua kể tù năm 1976, khi hợp lác kinh tế được chú (rọnơ
triển khai. Với nhOìiị' kinh nghiệm thiếu thành công của mình trong các chươiụ*
trình liên kết kinh tế .‘rước, đặc biệt lừ tlioả tlnụui PTA, chắc cliắu AFTA sẽ ra đời
và vận hành một cách cỏ hiệu qtia hơn.
21
N ó i tó m lại', sự iíi đời của AFT'A là mội lất yếu kinh lế pliìi liợp với xu thế thời

đại, đồng thời cũng ôáp ứng Iilui c;iu phát triển của bin tliíìn nền kinh tế các nước
ASEAN năng động. Nó cũng là một Irong những nỗ lực lớn nhất của các IIIÍỚC này
trong qíía trình thiết ]<ế liên tục mội kill! vực liợp tác phái triển từ trước tới nay.
B ả n g 2: Tỷ tr ọ n g n g à n h trong G D P (% ). [37, 27]
Nước Nòng nghiệp Lítm nghiệp Dịch vụ
1970
1980
1992
1 970
! 980
19)2 1970
1980
1992
ỉnđô n êxiơ
35,0
24,4 17,9 28,0 41,3
42,9
37,0 34,3
39,3
M ala ixia
22,9
16,1
35,8
4.1,9
41,3
40,0
P h ilip pin
28,2
23,5
22,6 33,7

40,?
35,0
38,1
36,0 42,5
Xingapo
2,2 ị 1,1
0,3
36,4
38,8
v ,5
61,4
60,0
62,2
T h ái ỉ ơn
30,2 ị 20,6
i
13,1
25,7 30,7 37,4 44,1
4fi,7
49,5
1.2.1.2. Mục íiềit, cơ chế thực hiện rà lộ trình của AFTA.
AFTA chính thíio được thành lập (ại Hội nghị thượng đỉnli ASEAN lẩn thứ IV
tổ chức tại Xingíipo
V ; i
0

I/ 1992. AFTA ra đời được CCS là bước đi mói trong chiến
lược hợp tác kinh tế cìia các nước ASEAN với mục tiêu cơ bản là:
T h ứ nhất'. Tựdc hoá thương mại ASEÀN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.

T h ứ hai: Thu lú ) các nhà đáu tư tuiức ngoài vào khu vực bằng việc tạo dựng
một khối thị trường thống tiliất.
T hứ ba: Làm cho AvSEAN thích nghi với điều kiện kinli tế quốc (ế đang tliny
đổi, đặc biệl \ì\ với sự phát triển cùa XII thế lự do hoá lliường mại thế giới.
Để đảm bảo finit kliả 1 hi của các mục liêu lớn này, các nước ASEAN đã thoả
thuận với nhau đua ra’mội loạt các biện pháp tliực liiên như: thiết lập các thể chế
phối liợp hành động, loại bỏ hạn chế về dịiih híự nx, lliống nliấl và công nhận liêu
chuẩn hàng hoá của ni.íiu, công nhộn vỉệc cấp giây xác ÌỊliộn xuất xứ hàng hon, pliối
22
hợp hải quan v.v. Tuy nhiên, Hiệp định thuế quail ưu đãi có hiệu lực clumg
(CEPT) mới được xem là cơ chế thực hiện chủ yếu cùa AFTA-
C ơ c h ế C E P T : Về lliực chấl CEPT In một Ihóa thuận giữa các thành viên
ASEAN về việc giảin thuế quan trong nội bộ khu vực xuống CÒI1 0-5% thông qua
" c ơ c â n tim e q u a n ìfti đ ã i c ố ỉìiệìi lự c clìHìiiỊ ", đồng tliời loại bỏ tất cả những hạn
chế về định lượng ’<h các hàug rào phi thuế quan, (ìong vòng 10 năm bắt đẩu từ
1/1/1993 và hoàn thình vào 1/1/2003. CEPT được áp dụng clio mọi sản phẩm chế
biến (bao gồm cá hììng nông sail chưa chế biến) có xuất xứ khu vực, tức là ít nliất
40% hàm lượng giíi trị sán phắm phải có nguồn gốc từ một Irong số cnc mrức
ASEAN. (Trên thực ế, ban đíùi CEPT được ấn định thời hạn kết thúc là 15 năm đến
2008 và khổng bao ;«;ồm hàng nồng san chua qua chẽ biến. Nhưng, do tính gấp rút
của trào lưu tự do hoá thương mại (lên ỉhế giới mà các mrớc ASEAN đã thay đổi
tiến trình như trên). Các sản pliẩm CEPT này dược đ'fa vào chương trình cắt giảm
thuế theo các danh mục như sail :
- D anh m ụ c ('(lĩ yiảm thiK’ Iihanh: Được áp dụng cho 15 nhóm sản phẩm công
nghiệp chế biến của A.SEAN, với khoảng 3200 mặt hàng, chiếm 34% tổng số mặt
hàng giảm ìluiế của toàn khu vực. Lịch trình giảm thuế IIhanh được phân thành hai
nấc:
Các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ được giam X lôiig 0 -5% vào năm 2000.
Các sản phẩm có 'huế suất ỉír dưới 20% sẽ giảm xuỏ.ig 0 -5% vào năm 1998.
- D anh m ục cắt iỊÍảm th u ế bình thườn %: Được dp dụng cho cấc sản phẩm công

nghiệp chế biến CÒI1 i li, chiếm khoảng 55 % tổng sô mặthàng, với lịch trình là:
Các sản phẩm có tlmế suất từ dưới 20% sẽ giảm xuống 0 -5% vào năm 2000.
Các sản phẩm có thuế snấl liên 20% sẽ giủin xuống 20% vào năm 1998 va tiếp
tục giảm xuống 0 -5°Ắ- vào năm 2000.
- D anh /nục loại tạiiì thời: Để !ạo điều kiện tlmậii lợi cho các nước có (hời gian
ổn định trong mội số lĩiìli vực cụ thể, tuỳ (heo lioàn chilli đặc biệl của lừng nước,
CEPT đã đưa ra đanl: mục các sán plưiím tạm thòi cluĩa tham gi;i giảm tliuế. Dnnli
mục này chiếm khoảng 1% tổng số, chủ yếu là các sán phẩm "nhậ y cả m ” có thể dẫn
23

×