Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tác động của việc gia nhập WTO đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 110 trang )










Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


Q
Q
U
U



C
C


G
G
I
I
A
A


H
H
À
À


N
N


I
I


T
T
R
R

Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


K
K
I
I

N
N
H
H


T
T
















T
T
R
R



N
N


S
S




N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N















T
T
Á
Á
C
C


Đ
Đ


N
N
G
G


C
C


A
A



V
V
I
I


C
C


G
G
I
I
A
A


N
N
H
H


P
P



W
W
T
T
O
O


Đ
Đ


N
N




Đ
Đ


U
U


T
T
Ư
Ư



T
T
R
R


C
C


T
T
I
I


P
P


N
N
Ư
Ư


C
C



N
N
G
G
O
O
À
À
I
I


T
T


I
I


V
V
I
I


T
T



N
N
A
A
M
M




C
C
h
h
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
g
g

à
à
n
n
h
h
:
:


K
K
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


c
c
h
h

í
í
n
n
h
h


t
t
r
r




M
M
ã
ã


s
s


:
:



6
6
0
0


3
3
1
1


0
0
1
1












L
L

U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S





K
K
I
I
N
N
H
H


T
T




C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H



T
T
R
R
















N
N
g
g
ư
ư


i
i



h
h
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


k
k
h
h
o
o
a
a



h
h


c
c
:
:


T
T
S
S
.
.


N
N
G
G
U
U
Y
Y



N
N


X
X
U
U
Â
Â
N
N


T
T
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N





















H
H
À
À


N
N


I
I


-
-



2
2
0
0
0
0
7
7



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 - CÁC ĐỊNH CHẾ CỦA WTO ĐỐI VỚI FDI 5
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI 5
1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT) - tiền thân của
WTO 5
1.1.2. Sự ra đời của WTO 6
1.1.3. Mục tiêu của WTO: 8
1.1.4. Chức năng của WTO: 9
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC, LUẬT LỆ, QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA WTO 9
1.2.1. Thƣơng mại không phân biệt đối xử: 10
1.2.2. Thƣơng mại ngày càng tự do hơn (từng bƣớc và bằng con đƣờng đàm
phán): 10
1.2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch: 11
1.2.4. Tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn: 12
1.2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ƣu đãi hơn

cho các nƣớc kém phát triển nhất: 12
1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA WTO ĐIỀU CHỈNH LĨNH VỰC FDI 13
1.3.1. Hiệp định về các biện pháp Đầu tƣ liên quan đến Thƣơng mại (TRIMs)
14
1.3.2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) 18
1.3.3. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) 19
1.3.4. Minh bạch hoá 21
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG FDI TẠI VIỆT NAM VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
CÁC ĐỊNH CHẾ WTO ĐẾN FDI TẠI VIỆT NAM 22
2.1. THỰC TRẠNG FDI TẠI VIỆT NAM 22
2.1.1. Thực trạng về môi trƣờng đầu tƣ 22
2.1.1.1. Môi trƣờng tự nhiên 22
2.1.1.2. Môi trƣờng chính trị - xã hội 23
2.1.1.3. Môi trƣờng kinh tế 24
2.1.1.4. Môi trƣờng pháp lý 26
2.1.2. Thực trạng về thu hút FDI vào Việt Nam 29
2.1.2.1. Về mức độ thu hút FDI 29
2.1.2.2. Về hình thức đầu tƣ 32
2.1.2.3. Về cơ cấu đầu tƣ theo ngành 32

2.1.2.4. Cơ cấu đầu tƣ theo vùng lãnh thổ 33
2.1.2.5. Về các đối tác đầu tƣ 34
2.1.3. Đánh giá hiệu quả của FDI tại Việt Nam 34
2.1.3.1. FDI đóng góp nguồn vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển, góp
phần tạo ra nguồn lực mới thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế 35
2.1.3.2. FDI với việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công
nghiệp hoá 36
2.1.3.3. FDI đối với việc giải quyết việc làm 38
2.1.3.4. FDI với việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao năng lực sản
xuất 39

2.1.3.5. FDI với việc nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành
doanh nghiệp 40
2.1.3.6. FDI với việc khai thác tiềm năng của Việt Nam 42
2.1.3.7. FDI với việc thay đổi cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
44
2.2. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ WTO ĐẾN FDI TẠI VIỆT NAM 45
2.2.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam 45
2.2.2. Một số cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO ảnh hƣởng đến hoạt
động FDI 47
2.2.2.1. Các cam kết đa phƣơng 48
2.2.2.2. Những cam kết về thƣơng mại hàng hóa 51
2.2.2.3. Những cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ 52
2.2.3. Tác động của một số định chế WTO tới FDI tại Việt Nam 58
2.2.3.1. Tác động của việc thực hiện Hiệp định TRIMs tới FDI 58
2.2.3.2. Đối với ngành dịch vụ 64
2.2.3.3. Đối với ngành công nghiệp 74
Chƣơng 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ GIA NHẬP
WTO 82
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG FDI TẠI VIỆT NAM 82
3.1.1. Triển vọng của FDI tại Việt Nam 82
3.1.2. Quan điểm và định hƣớng của Chính phủ Việt Nam đối với FDI 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA FDI TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ GIA NHẬP WTO 85
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung liên quan tới FDI 85
3.2.1.1. Tiếp tục cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa: 85
3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và phát triển các loại thị trƣờng:
86
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế thực hiện: 89


3.2.2. Nhóm các giải pháp liên quan trực tiếp đến FDI 89
3.2.2.1. Hoàn thiện luật pháp, chính sách, chú trọng công tác tuyên
truyền, phổ biến luật pháp. 89
3.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý gắn với
tăng cƣờng phối hợp giám sát hoạt động quản lý FDI: 91
3.2.2.3. Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng: 92
3.2.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác xúc tiến đầu tƣ (XTĐT):
93
3.2.2.5. Tăng cƣờng hợp tác song phƣơng và đa phƣơng về xúc tiến đầu
tƣ: 94
3.2.2.6. Mở rộng lĩnh vực thu hút FDI, từng bƣớc xóa bỏ những hạn chế
về tiếp cận thị trƣờng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: 94
3.2.2.7. Hoàn thiện hệ thống, chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ nhằm tăng
sức hấp dẫn, cạnh tranh thu hút FDI 96
3.2.2.8. Hoàn thiện cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống tƣ pháp, trọng tài: 96
3.2.2.9. Thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Là một tổ chức thƣơng mại lớn nhất hành tinh, Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO) gồm 150 quốc gia, chiếm 85% tổng thƣơng mại hàng hoá và khoảng
90% thƣơng mại dịch vụ toàn cầu. WTO tạo nền tảng pháp lý cho quan hệ kinh
tế quốc tế, là diễn đàn thƣờng trực đàm phán thƣơng mại và là thể chế giải quyết
các tranh chấp phát sinh trong thƣơng mại quốc tế. Việc là thành viên chính thức
của WTO sẽ đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội nhƣng cũng có rất nhiều thách

thức. Gia nhập WTO, Việt Nam bắt buộc phải cải cách các chính sách liên quan
đến đầu tƣ theo hƣớng giảm thiểu các rào cản trái với quy định của WTO, đồng
thời bãi bỏ sự phân biệt đối xử theo chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và đối
xử quốc gia (NT), phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch hóa và tính dự báo các
quy định, chính sách, thể chế thƣơng mại. Khi trở thành thành viên của WTO,
Việt Nam cũng phải cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ, điều này sẽ kéo theo
một làn sóng đầu tƣ nƣớc ngoài vào nhiều ngành kinh tế nhƣ phân phối, bảo
hiểm, ngân hàng, vận tải và viễn thông, v.v.
Nhƣ chúng ta đã biết, trong điều kiện nguồn lực trong nƣớc còn hạn hẹp, tiết
kiệm hạn chế, thu hút FDI là một trong những chính sách quan trọng nhất của
Đảng và Nhà nƣớc để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Đặc biệt, tiến
trình hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới của nƣớc ta cũng đòi hỏi
phải tạo chuyển biến cơ bản trong công tác thu hút FDI, nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của giai đoạn mới. Mục tiêu và kỳ vọng của Đảng và Nhà nƣớc ta đặt
vào FDI chính là hiệu quả của nó, bởi FDI là nguồn vốn quan trọng cho phát
triển kinh tế, là một kênh để chuyển giao công nghệ, khuyến khích sử dụng nội
lực, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng mở rộng thị trƣờng, góp phần bổ sung cho
ngân sách nhà nƣớc thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, với tƣ cách
là thành viên chính thức của WTO thì Việt Nam phải tuân thủ những định chế
của tổ chức này, vì vậy, trong chừng mực nào đó việc gia nhập WTO sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến những mục tiêu và kỳ vọng của FDI trên đây, từ đó ảnh
hƣởng đến định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đƣợc vạch ra.
Gia nhập WTO vừa mang lại những cơ hội to lớn vừa đối mặt với những thách
thức gay gắt trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung và quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Bởi vậy đánh giá đúng những tác động của
việc gia nhập WTO đối với FDI để từ đó vạch ra những bƣớc đi, biện pháp cụ
- 2 -
thể nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả FDI, đồng thời giảm thiểu ở
mức cao nhất những bất lợi đối với quá trình phát triển đất nƣớc là vấn đề hết

sức cấp bách. Vì vậy, “Tác động của việc gia nhập WTO đến Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam” đã đƣợc chọn làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều cuốn sách, bài báo, tạp chí, chuyên đề của
một số tác giả trong nƣớc nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn của
hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam nói chung và những tác động của việc gia
nhập WTO đối với Việt Nam nhƣ:
+ “WTO - Thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam” do Nguyễn
Thủy Nguyên biên soạn (NXB Lao động Xã hội - 2006), cuốn sách này đề
cập đến những nét chính của WTO qua đó nhận định những cơ hội và thách
thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO.
+ “Việt Nam gia nhập WTO - thời cơ, thách thức và những giải pháp cần thực
hiện” của TSKH Trần Nguyễn Tuyên - Phó Vụ trƣởng Ban Kinh tế Trung
ƣơng viết trong cuốn Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO (NXB Thế giới -
2005), bài viết này đề cập đến những thách thức và giải pháp khi gia nhập
WTO đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung.
+ “Tác động của tiến trình gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam” của
PGS.TS Tô Huy Rứa - Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng ban Tƣ tƣởng Văn
hóa Trung ƣơng viết trong cuốn sách Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO
(NXB Thế giới - 2005), bài viết này đề cập đến những tác động chính của
việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam.
+ “Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế ở Việt Nam” của TS
Tống Quốc Đạt - Phó Vụ trƣởng Vụ Kết cấu Hạ tầng và Đô thị, Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ (Luận án tiến sỹ - 2005). Luận án này làm rõ các vấn đề lý luận cơ
bản về FDI, cơ cấu FDI theo ngành kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt động
FDI tại Việt Nam (1987-2004) và đề xuất một số giải pháp định hƣớng FDI
theo ngành kinh tế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu của
Việt Nam.
+ “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam” do TS. Lê Xuân Bá chủ biên (NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2006),

cuốn sách này kết hợp cả hai phƣơng pháp là phân tích định tính và định
lƣợng những tác động của FDI tới tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
- 3 -
Nói chung, các công trình, bài báo hay các bài viết nói trên ở góc độ này hay góc
độ khác chỉ phân tích tình hình thu hút và vai trò FDI đối với Việt Nam hoặc
những tác động của WTO đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, chƣa có một
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về vấn đề thu hút và hiệu
quả của FDI trong thời kỳ gia nhập WTO với tƣ cách là một luận văn khoa học.
Mặt khác, đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn ở đây là “đối tƣợng động”, theo
đó, kết quả nghiên của giai đoạn này sẽ cập nhật và phản ánh chính xác hơn so
với các kết quả nghiên cứu trƣớc đó. Vì vậy có thể nói rằng nội dung của Luận
văn không có sự trùng lặp về đề tài và kết quả nghiên cứu nói trên mà hy vọng sẽ
là những đóng góp mới cả lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung để hoàn thiện hơn
những ý tƣởng và sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả kinh tế đƣơng đại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là tìm hiểu những tác động, đặc biệt là những thách thức
khi Việt Nam gia nhập WTO đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; để
từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả của FDI
tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn kế thừa có chọn lọc các quan điểm, các tổng kết, các ý kiến đề xuất của
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các chủ đầu tƣ tại các cuộc hội thảo về
FDI đƣợc tổ chức tại Việt Nam. Theo đó, nhiệm vụ của Luận văn là:
- Hệ thống hóa các định chế của WTO điều chỉnh lĩnh vực FDI;
- Đánh giá tình hình thu hút FDI và những hiệu quả kinh tế - xã hội của nó đối
với Việt Nam giai đoạn 1987 - 2006;
- Phân tích tác động của các định chế WTO đối với FDI tại Việt Nam;
- Dự báo triển vọng của FDI, nhận định những cơ hội và thách thức đối với
việc thu hút FDI trong thời kỳ gia nhập WTO để từ đó đƣa ra một số giải

pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả của FDI tại Việt Nam
trong thời gian tới - thời kỳ gia nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tác động của việc gia nhập WTO đến FDI tại Việt Nam.
- 4 -
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động đến hoạt động đầu tƣ nói chung,
nhƣng Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tác động của WTO đến FDI tại Việt
Nam. Thông qua việc hệ thống hóa những định chế của WTO điều chỉnh lĩnh
vực FDI, xem xét tình hình thu hút và đánh giá hiệu quả của FDI đối với Việt
Nam giai đoạn 1987 - 2006, ngƣời viết đi vào tìm hiểu những tác động của
những định chế WTO đến FDI để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng
thu hút và nâng cao hiệu quả FDI tại Việt Nam trong thời gian tới khi mà chúng
ta đã là thành viên chính thức của WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về sự nghiệp đổi mới, về chính sách
mở cửa nhất quán, về công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, về
chính sách thu hút FDI. Đồng thời, Luận văn có tham khảo các lý thuyết kinh tế
hiện đại, đặc biệt là lý thuyết về tăng trƣởng với các nƣớc đang phát triển.
Để thực hiện mục đích đề ra, Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích; Phƣơng pháp
quy nạp và diễn giải; Phƣơng pháp logic và lịch sử; v.v. Số liệu phục vụ cho việc
phân tích đƣợc thu thập từ các cơ quan ban ngành có liên quan của Việt Nam
cũng nhƣ đƣợc phỏng vấn trực tiếp của một số chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
Bƣớc đầu đánh giá những tác động của các định chế WTO đến hiệu quả thu hút
FDI tại Việt Nam và đề xuất những biện pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng

cao hiệu quả của FDI trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc bố
cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1.
Các định chế của WTO đối với FDI
Chƣơng 2.
Thực trạng FDI tại Việt Nam và ảnh hƣởng của các định chế WTO
đến FDI tại Việt Nam
Chƣơng 3.
Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả của
FDI tại Việt Nam thời kỳ gia nhập WTO
- 5 -
Chƣơng 1 - CÁC ĐỊNH CHẾ CỦA WTO ĐỐI VỚI FDI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1.1. Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT) - tiền thân của
WTO
Sau chiến tranh Thế giới II, nhằm khôi phục sự phát triển kinh tế và thƣơng mại,
hơn 50 nƣớc trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới điều
chỉnh hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, đồng thời với sự ra đời của các định chế
tài chính quốc tế lớn nhƣ Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) và gắn bó chặt chẽ với các định chế này. Ban đầu, các nƣớc dự kiến thành
lập Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (ITO) với tƣ cách là một tổ chức chuyên môn
thuộc Liên hiệp quốc. Tháng 2/1946, Hội đồng Kinh tế - Xã hội Liên hợp quốc
triệu tập một “Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Việc làm” với mục
tiêu dự thảo Hiến chƣơng cho Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế. Dự thảo Hiến
chƣơng thành lập ITO không những chỉ điều chỉnh các quy tắc thƣơng mại thế
giới mà còn mở rộng ra cả các quy định về công ăn việc làm, các hành vi hạn chế
thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế và dịch vụ.
Công việc chuẩn bị cho hiến chƣơng này đã đƣợc các quốc gia tiến hành trong

năm 1946 và 1947. Từ tháng 4 đến tháng 10/1947, các nƣớc đã tiến hành một
hội nghị chuẩn bị toàn diện. Tại hội nghị này, bên cạnh việc tiếp tục triển khai
các công việc liên quan đến hiến chƣơng thành lập ITO, các nƣớc còn tiến hành
đàm phán để giảm và ràng buộc thuế quan đa phƣơng. Trong vòng đàm phán đầu
tiên, các nƣớc đã đƣa ra đƣợc 45.000 nhân nhƣợng thuế quan có ảnh hƣởng đến
khối lƣợng thƣơng mại giá trị khoảng 10 tỷ USD, tức là khoảng 1/5 tổng giá trị
thƣơng mại thế giới. Các nƣớc cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và “tạm thời”
một số quy tắc thƣơng mại trong Dự thảo Hiến chƣơng ITO nhằm bảo vệ giá trị
của các nhân nhƣợng nói trên. Kết quả trọn gói gồm các quy định thƣơng mại và
các nhân nhƣợng thuế quan đƣợc đƣa ra trong Hiệp đinh GATT. Theo dự kiến,
Hiệp định GATT sẽ là một hiệp định phụ trợ nằm trong Hiến chƣơng ITO. Cho
đến thời điểm cuối năm 1947, Hiến chƣơng ITO vẫn chƣa đƣợc thông qua.
Chiến tranh Thế giới II vừa kết thúc, các nƣớc đều muốn sớm thúc đẩy tự do hoá
thƣơng mại, và bắt đầu khắc phục những hậu quả của các biện pháp bảo hộ còn
sót lại từ đầu những năm 1930. Do vậy, ngày 23/10/1947, 23 nƣớc đã ký “Nghị
định thƣ về việc áp dụng tạm thời” (PPA), có hiệu lực từ 1/1/1948, thông qua
nghị định thƣ này, Hiệp định GATT đã đƣợc chấp nhận và thực thi.
- 6 -
Trong thời gian đó, Hiến chƣơng ITO vẫn tiếp tục đƣợc thảo luận. Cuối cùng,
tháng 3/1948, Hiến chƣơng ITO đã đƣợc thông qua tại Hội nghị về Thƣơng mại
và Việc làm của Liên hiệp quốc tại Havana. Tuy nhiên, quốc hội của một số
nƣớc đã không phê chuẩn Hiến chƣơng này. Đặc biệt là Quốc hội Mỹ rất phản
đối Hiến chƣơng Havana, mặc dù Chính phủ Mỹ đã đóng vai trò rất tích cực
trong việc nỗ lực thiết lập ITO. Tháng 12 năm 1950, Chính phủ Mỹ chính thức
thông báo sẽ không vận động Quốc hội thông qua Hiến chƣơng Havana nữa, do
vậy trên thực tế, Hiến chƣơng này không còn tác dụng. Và mặc dù chỉ là tạm
thời, GATT trở thành công cụ đa phƣơng duy nhất điều chỉnh thƣơng mại quốc
tế từ năm 1948 cho đến tận năm 1995, khi WTO ra đời.
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to lớn
vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thƣơng mại thế giới. Số

lƣợng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trƣớc khi WTO đƣợc thành lập
vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia
nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu
từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ,
đầu tƣ, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thƣơng mại
giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995,
mức thuế trung bình của các nƣớc phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan
trung bình của các nƣớc đang phát triển còn khoảng 15%.
1.1.2. Sự ra đời của WTO
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành công lớn, nhƣng đến cuối những năm 80, đầu
90, trƣớc những biến chuyển của tình hình thƣơng mại quốc tế và sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp
tình hình lúc bấy giờ.
- Thứ nhất, những thành công của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế
quan ở mức thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế trong những năm
70 và 80 đã thúc đẩy các nƣớc tạo ra các loại hình bảo hộ phi quan thuế khác
nhau để đối phó với hàng nhập khẩu; hoặc ký kết các thoả thuận song phƣơng
dàn xếp thị trƣờng giữa các chính phủ Tây Âu và Bắc Mỹ, đồng thời nhiều hình
thức hỗ trợ và trợ cấp mới đã xuất hiện trong thời gian này. Những biến đổi này
có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị mà việc giảm thuế quan mang lại
cho thƣơng mại quốc tế. Trong khi đó, phạm vi của GATT không cho phép đề
cập một cách cụ thể và sâu rộng đến các vấn đề này.
- 7 -
- Thứ hai, đến những năm 80, GATT đã không còn thích ứng với thực tiễn
thƣơng mại thế giới. Khi GATT đƣợc thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ
yếu điều tiết thƣơng mại hàng hoá hữu hình. Từ đó tới nay, thƣơng mại quốc tế
đã phát triển nhanh chóng, mở rộng sang cả các lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ nhƣ
ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, xây dựng, tƣ
vấn và các loại hình thƣơng mại dịch vụ này, cùng với các vấn đề thƣơng mại
trong đầu tƣ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại đã phát

triển nhanh chóng và trở thành một bộ phận quan trọng của thƣơng mại quốc tế.
- Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thƣơng mại hàng hoá, GATT còn có những
lỗ hổng cần phải đƣợc cải thiện. Ví dụ, trong nông nghiệp và hàng dệt may, các
cố gắng tự do hoá thƣơng mại đã không đạt đƣợc thành công lớn. Kết quả là còn
rất nhiều ngoại lệ với các quy tắc chung trong hai lĩnh vực thƣơng mại này.
- Thứ tư, về mặt cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ
ra không thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham
gia mang tính chất tuỳ ý. Thƣơng mại quốc tế ở những năm 80 và 90 đòi hỏi
phải có một tổ chức thƣờng trực, có nền tảng pháp lý vững chắc để đảm bảo thực
thi các hiệp định, quy định chung của thƣơng mại quốc tế. Về hệ thống giải
quyết tranh chấp, GATT chƣa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ,
không đƣa ra một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thƣờng
bị kéo dài, dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế một cách hiệu
quả, rõ ràng hệ thống này cần phải đƣợc cải tiến.
Những yếu tố trên, kết hợp với một số nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham
gia GATT cần phải có nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thƣơng mại đa
biên. Từ năm 1986 đến 1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó
đã đƣợc các nƣớc thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay
đổi của môi trƣờng thƣơng mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các
quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994.
Một số hiệp định riêng biệt cũng đạt đƣợc trong các lĩnh vực nhƣ Nông nghiệp,
Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo
thành các yếu tố của các Hiệp định Thƣơng mại đa phƣơng về Thƣơng mại Hàng
hoá. Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định mới điều
chỉnh thƣơng mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thƣơng mại.
Một trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng
đàm phán Uruguay, các nƣớc đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập WTO, bắt
đầu đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
- 8 -
1.1.3. Mục tiêu của WTO:

WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade
Organization). Nhƣ đã nêu ở trên, WTO đƣợc thành lập theo Hiệp định ký kết tại
Marrakesh ngày 15/4/1994, trụ sở chính đặt tại Geneva, Thụy Sỹ. Đây là tổ chức
quốc tế duy nhất đƣa ra những nguyên tắc thƣơng mại giữa các quốc gia trên thế
giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang đƣợc các nƣớc đàm
phán và ký kết. Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO nhƣ sau:
WTO là nơi đề ra những quy định để điều tiết hoạt động thƣơng mại giữa các
quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần nhƣ toàn thế giới (tính đến thời
điểm 11/1/2007, WTO đã có 150 thành viên).
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: ngƣời ta thƣờng
nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra
đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới, tất cả những gì tổ chức
này làm đƣợc đều thông qua con đƣờng đàm phán. Có thể nói, WTO chính là
một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thƣơng lƣợng,
nhân nhƣợng nhau về các vấn đề thƣơng mại, dịch vụ, đầu tƣ, sở hữu trí tuệ , để
giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thƣơng mại giữa các bên.
WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thƣơng mại quốc tế, đƣợc ra đời
với kết quả đƣợc ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra
một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi
chính sách nhằm mở rộng thƣơng mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống nhân dân các nƣớc thành viên. Các văn bản pháp lý này bản chất là
các “hợp đồng”, theo đó các chính phủ các nƣớc tham gia ký kết, công nhận
(thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì
chính sách thƣơng mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do
các chính phủ ký kết nhƣng thực chất mục tiêu của những thoả thuận này là để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch
vụ, các nhà xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình.
WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Nếu “mục tiêu kinh tế” của WTO là
nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thƣơng mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các
sáng chế, phát minh (gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt

động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thƣơng mại phát sinh
giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là “mục tiêu chính trị”
- 9 -
của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là
nhằm tới “mục tiêu xã hội”, cụ thể là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng.
1.1.4. Chức năng của WTO:
Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập, WTO có 5 chức năng sau:
+ WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên
của WTO, cũng nhƣ cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều
hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
+ WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nƣớc thành viên về
những quan hệ thƣơng mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của
WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các
thành viên về những quan hệ thƣơng mại đa biên; đồng thời WTO là một
thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết
định do Hội nghị Bộ trƣởng đƣa ra;
+ WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên (“Thoả thuận” này đƣợc quy định trong
Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO);
+ WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thƣơng mại (của các nƣớc thành
viên), “Cơ chế” này đƣợc quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập
WTO;
+ Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và các cơ quan trực thuộc của nó.
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC, LUẬT LỆ, QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA WTO
Cho dù có đến gần 30.000 trang văn bản, bao gồm rất nhiều văn bản pháp lý quy

định nhiều lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại khác nhau nhƣ: thƣơng mại hàng hoá,
thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ, nông nghiệp, viễn thông, các biện pháp kiểm dịch
động - thực vật, sở hữu trí tuệ song thực chất, tất cả các văn bản đó đều đƣợc
xây dựng và chuyển tải các nguyên tắc cơ bản của WTO, hay nói cách khác,
WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cho hệ thống thƣơng
mại thế giới là:
- 10 -
+ Thƣơng mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ quốc và
nguyên tắc đối xử quốc gia);
+ Thƣơng mại ngày càng tự do hơn (bằng con đƣờng đàm phán);
+ Dễ dự đoán (tức có thể dự đoán trƣớc đƣợc) nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định
và minh bạch;
+ Tạo ra (nhằm thúc đẩy) môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn;
+ Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách dành ƣu đãi hơn cho
các nƣớc kém phát triển nhất).
1.2.1. Thƣơng mại không phân biệt đối xử:
Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc:
* Một là, Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):
“Tối huệ quốc” có nghĩa là “nƣớc (đƣợc) ƣu đãi nhất”, “nƣớc (đƣợc) ƣu tiên
nhất”. Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thƣơng mại của mình.
* Hai là, Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):
“Ðối xử quốc gia” nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nƣớc ngoài và sản
phẩm nội địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá
tƣơng tự sản xuất trong nƣớc phải đƣợc đối xử công bằng, bình đẳng nhƣ nhau.
Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên nhƣ sau: Nếu nguyên tắc
“tối huệ quốc” nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa các
nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ của các nƣớc A, B, C, v.v. khi xuất
khẩu vào một nƣớc X nào đó thì nguyên tắc “đãi ngộ quốc gia” nhằm tới mục
tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh

nghiệp nƣớc A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nƣớc X trên thị trƣờng
nƣớc X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nƣớc A đã thâm nhập (qua
hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trƣờng nƣớc X.
1.2.2. Thƣơng mại ngày càng tự do hơn (từng bƣớc và bằng con đƣờng đàm
phán):
Ðể thực thi đƣợc mục tiêu tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ, mở cửa thị trƣờng,
thúc đẩy trao đổi, giao lƣu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm
thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch,
- 11 -
giấy phép ). Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó
chính là lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm
phán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cả
những lĩnh vực mới nhƣ thƣơng mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trƣờng, do trình độ phát triển
của mỗi nền kinh tế của mỗi nƣớc khác nhau, “sức chịu đựng” của mỗi nền kinh
tế trƣớc sức ép của hàng hoá nƣớc ngoài tràn vào do mở cửa thị trƣờng là khác
nhau, nói cách khác, đối với nhiều nƣớc, khi mở cửa thị trƣờng không chỉ có
thuận lợi mà cũng đƣa lại những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bƣớc
nền sản xuất trong nƣớc. Vì thế, các hiệp định của WTO đã đƣợc thông qua với
quy định cho phép các nƣớc thành viên từng bƣớc thay đổi chính sách thông qua
lộ trình tự do hoá từng bƣớc. Sự nhƣợng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các
hàng rào phi thuế quan đƣợc thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các
cam kết để thực hiện.
1.2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO, mục tiêu của nguyên tắc này là các
nƣớc thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trƣớc đƣợc
về các cơ chế, chính sách, quy định thƣơng mại của mình nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, kinh doanh nƣớc ngoài có thể hiểu, nắm bắt đƣợc
lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nƣớc chủ
nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu

tƣ của mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch
kinh doanh của họ. Nói cách khác, các doanh nghiệp nƣớc ngoài tin chắc rằng
hàng rào thuế quan, phi thuế quan của một nƣớc sẽ không bị tăng hay thay đổi
một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thƣơng mại đa biên nhằm yêu cầu
các thành viên của WTO tạo ra một môi trƣờng thƣơng mại và đầu tƣ ổn định,
minh bạch và dễ dự đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc nhƣ sau:
* Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan: Bản chất của thƣơng mại thời WTO là
các thành viên dành ƣu đãi, nhân nhƣợng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn
là các mức thuế quan đã đàm phán phải đƣợc cam kết và không thay đổi theo
hƣớng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức
thuế suất đã thoả thuận sẽ đƣợc ghi vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là
các mức thuế suất ràng buộc. Nói cách khác, ràng buộc là việc đƣa ra danh mục
- 12 -
ấn định các mức thuế ở mức tối đa nào đó và không đƣợc phép tăng hay thay đổi
theo chiều hƣớng bất lợi cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Một nƣớc có thể sửa
đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã đàm phán với đối tác
của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra.
* Về các biện pháp phi thuế quan:Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng
hạn ngạch hoặc hạn chế định lƣợng khác nhƣ quản lý hạn ngạch. Các biện pháp
này dễ làm nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo
thƣơng mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho thƣơng mại thiếu lành
mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thƣơng mại. Do đó, WTO chủ trƣơng các
biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt.
Ðể có thể thực hiện đƣợc mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính
phủ các nƣớc thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai (“minh bạch”) các
cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý thƣơng mại của mình. Ðồng thời, WTO có
cơ chế giám sát chính sách thƣơng mại của các nƣớc thành viên thông qua Cơ
chế rà soát chính sách thƣơng mại.
1.2.4. Tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:

Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thƣơng mại song
trong rất nhiều trƣờng hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo
hộ. Do vậy, WTO đƣa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các
biện pháp cạnh tranh không bình đẳng nhƣ bán phá giá, trợ cấp, v.v. hoặc các
biện pháp bảo hộ khác.
Ðể thực hiện đƣợc nguyên tắc này, WTO quy định trƣờng hợp nào là cạnh tranh
bình đẳng, trƣờng hợp nào là không bình đẳng từ đó đƣợc phép hay không đƣợc
phép áp dụng các biện pháp nhƣ trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá
1.2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ƣu đãi
hơn cho các nƣớc kém phát triển nhất:
Các nƣớc thành viên, trong đó có các nƣớc đang phát triển, thừa nhận rằng tự do
hoá thƣơng mại và hệ thống thƣơng mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng
góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận
rằng, các nƣớc đang phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nƣớc phát
triển. Nói cách khác, “sân chơi” chỉ là một, “luật chơi” chỉ là một, song trình độ
“cầu thủ” thì không hề ngang nhau. Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO
là các nƣớc đang phát triển và các nƣớc đang trong quá trình chuyển đổi nền
- 13 -
kinh tế chiếm hơn 3/4 số nƣớc thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đƣa ra
nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở các nƣớc
đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nƣớc
này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu
rộng hơn của các nƣớc này vào hệ thống thƣơng mại đa biên.
Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nƣớc đang phát triển, các nƣớc
có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ƣu đãi nhất định trong việc
thực hiện các hiệp định của WTO. Chẳng hạn, WTO cho phép các nƣớc này một
số quyền và không phải thực hiện một số quyền cũng nhƣ một số nghĩa vụ hoặc
cho phép các nƣớc này một thời gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp
định của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nƣớc này điều
chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO cũng quyết định các nƣớc kém phát

triển đƣợc hƣởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn.
Nói tóm lại, luật chơi của WTO (các nguyên tắc và luật lệ) đều mang tính ràng
buộc cao mà các nƣớc thành viên có trách nhiệm phải tuân thủ nghiêm chỉnh.
Tuy nhiên, WTO cũng tính đến sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế của
các nƣớc. Do vậy, tổ chức này cũng đƣa ra những ngoại lệ và miễn trừ mà mỗi
nƣớc có thể vận dụng sao cho có lợi cho mình. Bản lĩnh, nghệ thuật của mỗi
nƣớc trong việc tập hợp lực lƣợng, vận dụng luật chơi chung sao cho có lợi cho
mình chính là yếu tố quyết sự thành công hay thất bại của quá trình hội nhập; và
thực tế đã cho thấy có nhiều nƣớc đang và chậm phát triển đã tham gia WTO
một cách thành công, và vẫn giữ vững độc lập tự chủ của mình.
1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA WTO ĐIỀU CHỈNH LĨNH VỰC FDI
Chúng ta biết rằng WTO là tổ chức thƣơng mại lớn nhất toàn cầu, chiếm hơn
90% thƣơng mại thế giới. Hoạt động của tổ chức này đƣợc điều tiết bởi 16 Hiệp
định chính:
- Hiệp định chung về thƣơng mại và thuế quan (GATT 1947);
- Hiệp định nông nghiệp;
- Hiệp định về thƣơng mại hàng dệt may;
- Hiệp định thực thi Điều VII về trị giá tính thuế hải quan;
- Hiệp định về quy tắc xuất xứ;
- Hiệp định thực thi Điều VII về chống bán phá giá và thuế đối kháng;
- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và Điều XVI của GATT;
- 14 -
- Hiệp định về các biện pháp tự vệ và Điều XIX của GATT;
- Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan thƣơng mại (TRIMS);
- Hiệp định về áp dụng các biện pháp miễn dịch động thực vật;
- Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại;
- Hiệp định về giám định hàng hoá trƣớc khi xếp hàng;
- Hiệp định về cấp phép nhập khẩu và điều VIII của GATT;
- Hiệp định về mua sắm chính phủ;
- Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATT);

- Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan thƣơng mại
(TRIPS).
Những quy định về WTO đã đƣợc coi nhƣ công ƣớc đa phƣơng của một Bộ luật
hành chính quốc tế. Từ cam kết không phân biệt đối xử dựa trên nguyên tắc tối
huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT), thể hiện trong khuôn khổ những hiệp
định về thƣơng mại và dịch vụ (GATS), các biện pháp đầu tƣ liên quan đến
thƣơng mại (TRIMs), quyền sở trí tuệ liên quan đến thƣơng mại (TRIPs), biện
pháp khắc phục thƣơng mại (trade reme-dies), cấp phép nhập khẩu (IL), ràng
buộc thuế quan, định giá hải quan (CVA) và các rào cản kỹ thuật đối với thƣơng
mại (TBT) đã có ảnh hƣởng tích cực đối với nhiều nền kinh tế. Tuy nhiên, trong
số 16 Hiệp định nêu trên thì chỉ có Hiệp định TRIMs và hai nguyên tắc MFN và
NT là ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ nói chung và FDI nói riêng. Cụ
thể nhƣ sau:
1.3.1. Hiệp định về các biện pháp Đầu tƣ liên quan đến Thƣơng mại
(TRIMs)
Trƣớc đây, khi bắt đầu Vòng đàm phán Uruguay, các bên có tham vọng đi đến
một hiệp định đầu tƣ đa phƣơng tƣơng đối toàn diện, đề cập đến cả các vấn đề
chính sách có tác động tới lƣu chuyển đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, vấn đề áp
dụng các nguyên tắc của GATT là Đãi ngộ quốc gia (cho các công ty nƣớc ngoài
đƣợc hƣởng các quyền lợi tƣơng tự nhƣ các công ty trong nƣớc về đầu tƣ, thành
lập và hoạt động trong nội địa) và nguyên tắc Tối huệ quốc (không cho phép các
nƣớc phân biệt đối xử giữa các nguồn đầu tƣ khác nhau) trong đầu tƣ. Tuy nhiên,
những đề xuất, mặc dù đƣợc các nƣớc phát triển rất ủng hộ, đã vấp phải sự phản
đối mạnh mẽ từ phía các nƣớc đang phát triển, với lý do là khuôn khổ GATT
không cho phép đàm phán các vấn đề đầu tƣ và nếu tiến hành đàm phán thì phải
- 15 -
đƣa cả vấn đề buôn bán giữa các công ty xuyên quốc gia nhƣ giá chuyển
nhƣợng, các biện pháp hạn chế kinh doanh và các hành vi khác vào phạm vi đàm
phán. Kết quả là trong vòng đàm phán này, các nƣớc chỉ đề cập đến đầu tƣ trong
một phạm vi hẹp - các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại (TRIMs).

Trong những thập niên vừa qua, đầu tƣ trực tiếp gia tăng một cách nhanh chóng
không những ở các nƣớc phát triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển. Cùng với
sự gia tăng của đầu tƣ trực tiếp là sự gia tăng của các biện pháp và chính sách
quản lý đầu tƣ của nƣớc nhận đầu tƣ để hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài theo mục đích
phát triển của mình. Những biện pháp này ảnh hƣởng lớn tới dòng đầu tƣ trực
tiếp và từ đó đã ảnh hƣởng tới thƣơng mại thế giới vì đầu tƣ và thƣơng mại là hai
lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vào năm 1982, Mỹ đã kiện Canada
về việc thực hiện Ðạo luật Quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Nhƣng trên thực
tế, những nỗ lực để hình thành một hiệp định chung về các biện pháp quản lý
đầu tƣ đã đƣợc hình thành trƣớc đó vào năm 1979, cuối Vòng đàm phán Tokyo.
Tuy nhiên, vấn đề này không đƣợc giải quyết tại Hội nghị Bộ trƣởng GATT năm
1982. Sau đó, Mỹ tiếp tục đƣợc đƣa ra trong Vòng đàm phán Uruguay.
Và cuối cùng thì Hiệp định TRIMs đã đƣợc ký kết vào cuối vòng đàm phán
Urugoay và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định
này đƣợc coi là bƣớc thoả hiệp bạn đầu của quan điểm các nƣớc phát triển và
đang phát triển về việc đƣa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tƣ nhằm hạn
chế trở ngại cho thƣơng mại quốc tế. Mục tiêu chính của Hiệp định TRIMs là
nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do hoá đầu tƣ và thƣơng mại quốc tế
để tăng trƣởng và phát triển kinh tế của tất cả các nƣớc tham gia, đặc biệt là các
nƣớc đang phát triển, trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định
cũng có tính đến các nhu cầu cụ thể về thƣơng mại, phát triển và khả năng tài
chính của các nƣớc thành viên đang phát triển, nhất là các nƣớc thành viên kém
phát triển.
Hiệp định TRIMs chỉ áp dụng đối với các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng
mại hàng hoá. Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp
đầu tƣ vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định
lƣợng, nhƣng phạm vi không đƣợc xác định rõ ràng. Trong Hiệp định TRIMs
các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đƣa ra một danh sách minh hoạ các
biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại cấm áp dụng đối với các nƣớc thành
viên WTO, cụ thể là:

- 16 -
(1) Yêu cầu về hàm lƣợng nội địa (Local Content Requirements - LCRs): Đòi
hỏi phải sử dụng một tỷ lệ nhất định nguyên liệu trong nƣớc làm đầu vào
của sản xuất.
(2) Yêu cầu cân đối thƣơng mại (Trade Balance Requirements): Ràng buộc
nhập khẩu phải tƣơng ứng với một tỷ lệ xuất khẩu nhất định.
(3) Yêu cầu cân đối ngoại tệ: Quy định ngoại tệ có thể sử dụng để nhập khẩu
chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng ngoại tệ doanh nghiệp thu đƣợc từ
xuất khẩu hoặc từ các nguồn khác.
(4) Hạn chế hối đoái: Hạn chế tiếp cận ngoại hối và do đó hạn chế nhập khẩu.
(5) Yêu cầu tiêu thụ nội địa: Buộc công ty bán tỷ lệ nhất định thành phẩm trên
thị trƣờng nội địa mà thực chất là hạn chế xuất khẩu.
(6) Yêu cầu về chế tác: Đòi hỏi những sản phẩm nhất định phải đƣợc sản xuất
tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
(7) Quy định về xuất khẩu (EPRs): Quy định một tỷ lệ sản phẩm nhất định
phải xuất khẩu.
(8) Yêu cầu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Buộc nhà đầu tƣ cung cấp cho
một thị trƣờng xác định một hoặc những sản phẩm theo chỉ định hoặc đƣợc
sản xuất từ các thiết bị hay quy trình đã đƣợc quy định.
(9) Hạn chế về chế tác: Không cho phép sản xuất những sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm nhất định tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
(10) Yêu cầu về chuyển giao công nghệ: Quy định các công nghệ nhất định phải
đƣợc chuyển giao theo các điều kiện phi thƣơng mại và/hoặc dạng cũng
nhƣ mức độ của các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R & D) phải đƣợc
thực hiện tại nƣớc chủ nhà.
(11) Quy định về chuyển giao bản quyền: Buộc nhà đầu tƣ chuyển bản quyền
các công nghệ của họ cho nƣớc chủ nhà.
(12) Hạn chế chuyển vốn: Hạn chế quyền của nhà đầu tƣ đƣợc chuyển tiền thu
đƣợc từ hoạt động đầu tƣ về nƣớc.
(13) Yêu cầu về nắm giữ cổ phiếu: Quy định một tỷ lệ nhất định cổ phần của

liên doanh phải do các nhà đầu tƣ trong nƣớc nắm giữ.
Trong 13 biện pháp các nƣớc đang phát triển thƣờng áp dụng, đƣợc liệt kê trên
đây thì 5 biện pháp đầu (từ 1-5) bị coi là vi phạm nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia
và Hạn chế về định lƣợng nên bị cấm áp dụng, cụ thể là:
- 17 -
Biện pháp
Nội dung
1. Yêu cầu tỷ lệ nội
địa hoá (vi phạm
điều III.4, GATT
1994)
Doanh nghiệp nƣớc ngoài mua hoặc sử dụng các sản
phẩm có xuất xứ trong nƣớc hoặc từ một nguồn cung
cấp trong nƣớc, dù yêu cầu đó đƣợc xác định theo sản
phẩm nhất định, theo số lƣợng hoặc giá trị sản phẩm
hay theo một tỷ lệ trên khối lƣợng hoặc giá trị sản
lƣợng sản xuất của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu cân đối
thƣơng mại (vi phạm
điều III.4 và XI.1,
GATT 1994)
Doanh nghiệp nƣớc ngoài chỉ đƣợc mua hoặc sử dụng
các sản phẩm nhập khẩu đƣợc giới hạn trong một tổng
số tính theo khối lƣợng hoặc giá trị sản phẩm nội địa
mà doanh nghiệp này xuất khẩu
3. Yêu cầu cân đối
ngoại tệ (vi phạm
điều XI.1, GATT
1994)
Quy định ngoại tệ có thể sử dụng để nhập khẩu chỉ

chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng ngoại tệ doanh
nghiệp thu đƣợc từ xuất khẩu hoặc từ các nguồn khác
4. Hạn chế hối đoái
(vi phạm điều XI.1,
GATT 1994)
Hạn chế doanh nghiệp nƣớc ngoài nhập khẩu sản phẩm
để sử dụng trong hoặc có liên quan đến sản xuất của
mình bằng việc hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng
ngoại hối đến một mức nhất định so với các nguồn thu
ngoại hối của doanh nghiệp này
5. Hạn chế về xuất
khẩu (vi phạm điều
XI.1, GATT 1994)
Hạn chế doanh nghiệp nƣớc ngoài xuất khẩu hoặc bán
để xuất khẩu các sản phẩm dƣới hình thức sản phẩm
cụ thể, hay số lƣợng hoặc giá trị sản phẩm hay theo
một tỷ lệ về số lƣợng họăc giá trị sản lƣợng sản xuất
trong nƣớc của doanh nghiệp.
Nói chung Hiệp định TRIMs cấm áp dụng một số biện pháp bị coi là vi phạm
nguyên tắc “Đãi ngộ quốc gia” và các biện pháp có tác dụng hạn chế thƣơng mại
bao gồm:
+ Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một “tỷ lệ nội địa hoá” đối
với doanh nghiệp;
+ Các biện pháp “cân bằng thƣơng mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân đối về
khối lƣợng và trị giá xuất nhập khẩu, về ngoại hối
- 18 -
Theo yêu cầu của hiệp định, trong vòng 90 ngày kể từ khi hiệp định có hiệu lực,
các nƣớc thành viên sẽ phải thông báo cho Hội đồng Thƣơng mại hàng hoá tất cả
các biện pháp đầu tƣ đang đƣợc áp dụng không phù hợp với quy định của hiệp
định này, cho dù chúng đƣợc áp dụng chung hay riêng một số lĩnh vực cụ thể.

Đồng thời, sau một thời gian nhất định phải loại bỏ toàn bộ các biện pháp này.
Để mềm hoá các quy định của mình đối với các nƣớc đang và kém phát triển,
hiệp định yêu cầu phải loại bỏ các biện pháp nói trên trong vòng 2 năm đối với
các thành viên phát triển, 5 năm đối với các thành viên đang phát triển và 7 năm
đối với các thành viên kém phát triển kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực.
Khi đƣợc yêu cầu, Hội đồng Thƣơng mại hàng hoá có thể kéo dài giai đoạn quá
độ để loại bỏ TRIMs đối với các thành viên đang và kém phát triển, nếu những
thành viên đó bộc lộ các khó khăn trong việc thực hiện các điều khoản của hiệp
định này.
Theo quy định của TRIMs, các nƣớc có nghĩa vụ phải thông báo các biện pháp
này và phải tiến hành loại bỏ trong vòng 2 năm đối với các nƣớc phát triển, 5
năm đối với các nƣớc đang phát triển, 7 năm đối với các nƣớc chậm phát triển.
Thực hiện Hiệp định TRIMs là yêu cầu của tất cả các thể chế, diễn đàn kinh tế
khu vực và thế giới mà Việt Nam đã hoặc đang trong quá trình đàm phán gia
nhập. Tuy nhiên, khác với Chƣơng phát triển quan hệ đầu tƣ trong Hiệp định
thƣơng mại nói trên cũng nhƣ các Hiệp định song phƣơng về đầu tƣ mà Việt
Nam đã ký kết, Hiệp định TRIMs của WTO có đối tƣợng và phạm vi điều chỉnh
hẹp hơn, chỉ giới hạn trong phạm vi những biện pháp đầu tƣ có liên quan đến
thƣơng mại hàng hóa.
Mục tiêu chủ yếu của Hiệp định TRIMs là nhằm xóa bỏ tác động tiêu cực của
các biện pháp đầu tƣ đối với thƣơng mại hàng hóa, tạo điều kiện thúc đẩy tự do
hóa thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế.
1.3.2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
“Tối huệ quốc” có nghĩa là “nƣớc (đƣợc) ƣu đãi nhất”, “nƣớc (đƣợc) ƣu tiên
nhất”. Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thƣơng mại của mình.
Đãi ngộ Tối huệ quốc là một nguyên tắc cơ bản của WTO, đƣợc nêu trong Điều I
- Hiệp định GATT, điều II - Hiệp định GATS và điều IV - Hiệp định TRIPS.
Theo nguyên tắc MFN, WTO yêu cầu một nƣớc thành viên phải áp dụng thuế
quan và các quy định khác đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nƣớc thành viên

- 19 -
khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu tới các nƣớc thành viên khác nhau) một
cách bình đẳng, không phân biệt đối xử. Điều đó có nghĩa là nếu một nƣớc thành
viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nƣớc thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ
một ƣu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan hoặc ƣu đãi đó cho sản
phẩm tƣơng tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức và
vô điều kiện. WTO cũng cho phép các nƣớc thành viên đƣợc duy trì một số
ngoại lệ của nguyên tắc này.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này nhƣ sau: mỗi thành viên của WTO phải
đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng nhƣ những đối tác
“ƣu tiên nhất”. Nếu một nƣớc dành cho một đối tác thƣơng mại của mình một
hay một số ƣu đãi nào đó thì nƣớc này cũng phải đối xử tƣơng tự nhƣ vậy đối
với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều
đƣợc “ƣu tiên nhất”. Và nhƣ vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ
đối tác thƣơng mại nào.
1.3.3. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
“Ðối xử quốc gia” nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nƣớc ngoài và sản
phẩm nội địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá
tƣơng tự sản xuất trong nƣớc phải đƣợc đối xử công bằng, bình đẳng nhƣ nhau.
NT đƣợc hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nƣớc ngoài
phải đƣợc đối xử hƣớng tới sự công bằng so với hàng hoá cùng loại trong nƣớc.
Nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ,
chƣa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ
có khác nhau, cụ thể là:
* Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa
vụ chung (general obligation), có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ nƣớc
ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc đƣợc đăng ký bảo vệ hợp pháp đƣợc đối
xử bình đẳng nhƣ hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ trong nƣớc đối với thuế và lệ
phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối, vận chuyển.

* Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành
nghề đã đƣợc mỗi nƣớc đƣa vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nƣớc
có quyền đàm phán đƣa ra những ngoại lệ (exception).
- 20 -
Về nguyên tắc, các nƣớc không đƣợc áp dụng những hạn chế số lƣợng nhập
khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ đƣợc quy định rõ ràng trong các Hiệp định
của WTO, cụ thể, đó là các trƣờng hợp: mất cân đối cán cân thanh toán; nhằm
mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nƣớc; bảo vệ ngành sản xuất
trong nƣớc chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự
khan hiếm một mặt hàng trên thị trƣờng quốc gia do xuất khẩu quá nhiều; vì lý
do sức khoẻ và vệ sinh; và vì lý do an ninh quốc gia.
Một trong những ngoại lệ quan trọng đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn
đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu. Trong Thoả thuận Vòng đàm
phán Uruguay về trợ cấp và thuế đối kháng (SCM) đƣợc áp dụng cho cả các
nƣớc phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá phân chia các loại
trợ giá làm ba loại, đƣợc quy ƣớc theo ba màu: loại “xanh”; loại “vàng” và loại
“đỏ” theo nhƣ “đèn hiệu giao thông”.
Riêng về vấn đề hạn chế số lƣợng đối với hàng dệt may đƣợc quy định bởi Hiệp
định về hàng dệt may của Vòng đàm phán Uruguay (ATC). Các nƣớc phát triển
sẽ có một thời gian chuyển tiếp là 10 năm để bãi bỏ chế độ hạn ngạch về số
lƣợng hiện hành. Hiệp định ATC cũng quy định điều khoản đặc biệt đối với một
số nhóm nƣớc, nhƣ các nƣớc cung cấp nhỏ, các nƣớc mới bƣớc vào thị trƣờng,
các nƣớc chậm phát triển nhất, các nƣớc xuất khẩu bông…
Việc áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia trên thực tế đã gây ra rất nhiều tranh chấp
giữa các bên ký kết, bởi nếu các nƣớc dễ chấp nhận nguyên tắc đối xử bình đẳng
đối với các nƣớc thứ 3 thì nƣớc nào cũng muốn dành một sự bảo hộ nhất định
đối với sản phẩm nội địa. Mục tiêu chính của nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là tạo
ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá
nội địa cùng loại.
Về vấn đề “doanh nghiệp nhà nƣớc độc quyền thƣơng mại”, Hiệp định không

cấm các bên ký kết thành lập hoặc duy trì những doanh nghiệp nhà nƣớc kiểu
nhƣ vậy nhƣng phải đảm bảo nguyên tắc đãi ngộ quốc gia vẫn đƣợc áp dụng đối
với những doanh nghiệp này.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này nhƣ sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu
nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa
khẩu, bắt đầu đi vào thị trƣờng nội địa, sẽ đƣợc hƣởng sự đối xử ngang bằng
(không kém ƣu đãi hơn) với sản phẩm tƣơng tự đƣợc sản xuất trong nƣớc.
- 21 -
1.3.4. Minh bạch hoá
Minh bạch hoá bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch về tiếp cận thị
trƣờng. Minh bạch về chính sách yêu cầu mọi quy định có liên quan đến thƣơng
mại của một Thành viên phải đƣợc công bố công khai, dễ tiếp cận, phù hợp với
luật lệ của WTO và áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ. Đồng thời, phải dành
cơ hội thoả đáng cho các bên có liên quan đƣợc góp ý trong quá trình lập quy.
Minh bạch về tiếp cận thị trƣờng yêu cầu các Thành viên nỗ lực ràng buộc mức
trần cho thuế nhập khẩu và đƣa ra các cam kết rõ ràng về mở cửa thị trƣờng dịch
vụ, giúp cho các doanh nghiệp có thể dự báo và hoạch định chiến lƣợc kinh
doanh.

×