Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.37 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
■ • m
KHOA KINH TẾ

c s Q i s o

"Ki
NGUYỀN MINH
VAI TRÒ CỦA ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
4 m * w m
ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa
Mã số: 5.02.01

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ TRẤN ĐÌNH THIÊN 1
HÀ NỘI - 2001
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
C hươn g ỉ : ĐẨU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: MỘT s ố VẤN
ĐỂ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 6
1.1. Lịch sử phát triển vằ bản chất của đẩu lư nạrc tiếp nước neoài 6
ì.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước neoài đối với quá trình cổng
nch iệp hoá 21
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng đẩu tư trực
liếp nước neoài 25
Chương 2: VAĨ TRÒ CỨA ĐẦU TƯ TRỤC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠĨ HOÁ Ở NƯỚC TA TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚỈ VỪA QUA 36


2.1. Bối cảnh và mục tiêu côn í nghiệp hoá, hiện đại boá của nước ía 36
2.2. Thực Irạnu đầu lư irựe tiếp nước ngoài và vai trò cúa nó đối với
tiến trình cône nehiệp hoá ở nước ta irong thời ni an qua 44
2.3. Một số vấn đề đặt ra cho hoại độn<4 đầu tư trực tiếp nước naoài
nhằm mục tiêu công nchiệp hoá. hiện đại hoá ở nước la tron«
thời ỵian qua 69
Chương 3: THƯ HÚT VÀ s ử DỤNG CÓ HĨỆC QUẢ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHỤC v ụ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN
ĐẠI HOA Ở NƯỚC TA TRONG G U I ĐOẠN TÓI 79
3.1. Một số quan điểm định hướng thu hút và sử dụníĩ có hiệu quả
đầu tư trực tiếp nước ngoài 83
3.2. Một số ậ ả i pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoại độnn đầu
tư trực liếp nước n£;oà] đối với sự nahiệp Cônc nghiệp hoá, hiện
dại hoá của nước ta 88
KỂT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHÂO 100
2
MỎ ĐẨU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Đảng ta đã xác định: Mục tiêu của cóng nshiệp hoá. hiện đại hoá ]à xãv
dưng nước ta thành một nước cống nshiệp có cơ sở vậí chấi - kỹ Ihuậi hiện
đại, cơ cấu kinh lế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phái triển của lực lượng sản xuất, đời sống vậl chất và tinh thần cao, quốc
phònìí, an ninh vừng chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội côn« bàng, dán chủ.
vãn minh. Ra sức phán đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trờ ihành mồl
nước cồng nuhiệp.
Sư nghiệp cồng nçhiêp hoá, hiện đại hoá là mộl quá trình lâu dài, một
quá trình lạo nên sự chuyển biến của nền kinh lế theo hướnu CO' cấu kinh tế
đạt IV troné cồng nehiệp trong lônü sản phẩm quốc nội (GDP) ngàv càn”
lânsi và tỷ Irọng nông nçhiêp ngày càng giám, tạo nên sự thay đổi cơ bản Lừ

lao độne thủ CÔIỈ£ là chính sane sử dung sức iao độn" sắn với khoa học và
c c . c • o w
cônq nghệ tiên tiến, hiện đại. thu hẹp đánìỉ kể khoảny cách về uinh độ phái
triển uiữa thành thị và nôn» ihôn. ciữa các vùníi của đấl nước nhàm iióp phẩn
đưa đất nước la phái triển mạnh mẽ, bền vữn£.
Đáv là một sự nghiệp khó khãn và đầy thách thức và càng khó khăn hơn
khi nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá ironíì điều kiện liềm lực
kinh tế. khoa học kỹ thuật rất thấp.
Có nhiều yếu tố bảo đảm cho sự thành cono tronq cons cuộc cỏnc
nghiệp hoá. hiện đại hoá. Những yếu tố trước hếl phải kể đến là vốn, cônq
ĩiíĩhệ. thị ìmờng, nguồn nhân lực , trong đó. vốn là vếu lố cẩn thiết hàng
đầu. Tuy vốn tronç nước là quyết định nhưng vốn nsoài nước có vai trò quan
Irọniì. Trons các ncuồn vốn từ bên níĩoài. neu ồn vốn lừ đẩu tư trực tiếp cỏ
nhiều ưu thế. Đầu tư trực liếp nước nỉioài khôni! chỉ đầu lu' vốn mà còn đẩu
tư cône nshệ và tri thức kinh doanh Thêm nữa. đầu tư trực liếp nước nuoài
là hình thúc đầu rư khôrm sây nên tình Irạne nợ cho nước nhân đầu tư.
3
Vì vậy, đẩu tư trực liếp nước ngoài có vai trò rất quan trọne đối với quá
trình cỏng nghiệp hoá. hiện đại hoá.
TYonìi mấy nãm vừa qua, dưới Lác động của cuộc khủng hoảng lài chính -
tiền tệ ờ cháu Á- động thái đầu tư trực liếp nướu ngoài vào Việt Nam bị suy
eiảrn m ạnh. Điểu đỏ lác độníĩ irực liếp đến thành lích lãng irưởntĩ của nền
kmh tế cũnu như triển vọnti của quá Irình công nghiệp hoá. hiên đại hoá xéi
về dài hạn. Bước vào giai đoạn mới cúa quá Irình công nghiệp hoá. hiện đại
hoá, chúníz ta đứng trước thời cơ. thách thức mới. từ đó cũng đặt ra yêu cầu
và mục tiêu mới đối vói đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trốn đây là những cơ sở để lựa chọn đề tài: "Vai trò của đầu tư trực liếp
nước ngoài đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam".
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u LIÊN QUAN ĐEN ĐỂ TÀI LUẬN VÃN
Từ khi Luật đầu rư trực tiếp nước nçoài tại Việt Nam được ban hành,

hoại độnn đẩu tư tmc tiếp nước riìĩoài đã thu hút sự quan tám chú ý của các
cấp. các ngành, nhiều nhà quản lý, nhà kinh doanh, nhà khoa học. Đã có rất
nhiều hội nghị, hội thảo khoa học được lổ chức, nhiều đề lài ntỉhiên cứu cấp
nhà nước, cấp ngành, một số sách, luận án, bài rmhiên cứu đãnií irên các báo,
lạp chí nghiên cứu về đẩu tư trực tiếp nước ntĩoài tại Việl Nam. Tuy nhiên,
những cônÊỉ, irình đó còn có một số hạn chế về tính hệ thống, cập nhậl và
điều đánũ chú ỷ ]à ít có côn" trình ĩiìĩhiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực
liếp nước níioài và cỏne nehiệp hoá. hiện đại hoá với tính cách là một đoi
tượng chuyên biệt.
3. ivruc TIÊU NGHIÊN c ứ u
- Làm rõ bản chất cua đầu tư trực liếp nước ngoài, mối quan hệ và vai trò
của đầu iư Irực tiếp nước nsoài đối với cỏníi nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước la.
- Phân tích, đánh giá thực ưạng đầu tư trực Liếp nước niĩoài lại nước la
tronc thời cían qua và xu hướng irong thời gian tới.
- Đề xuấl một số giải pháp chủ yếu thu hút và sử dụns có hiệu quả đầu
tư U'ực liếp nước ngoài phục vụ công cuộc công níihiệp hoá. hiện đại hoá ở
nước ta.
4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứl!
- Đối tượng: Những vấn đề cơ bản về đầu lư trực tiếp nước ngoài và vai
irò của nó đối vói sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
- Phạm vi: Phân lích dưới cóc độ kinh tế học chính Irị các khía cạnh
quan hệ sản xuất trong đẩu lư irực liếp nước ngoài, không đi vào nbũTỉL: vân
đề có tính nghiệp vụ. Các vấn đề đề cập, phán lích chủ yếu tập trunu vào đối
iượnu nước nhân đẩu tư.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sứ;
- Phươnii pháp irừu tượng hoá khoa học;
- Phương pháp lô gích và lịch sử;

- Phương pháp phán tích hệ ihống, lổng hợp;
- Phương pháp thống kê so sánh kết hợp với mỏ phỏn‘4 dự báo và phân
tích ihực chứng.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VÃN
- Góp phần làm sáng lỏ bản chấl của đẩu lư trực liếp nước ngoài và
nhừniỊ lác động của nó đối với cóng nghiệp hoá. hiện đại hoá ở nước ta.
- Đề xuất một số ỉỉiải pháp thúc đẩy việc thu húi và sứ đụne có hiệu quả
đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công cuộc công nehiệp hoá, hiện đại hoá
trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU
Mở đầu.
Chương ỉ : Đầu tư tiạre liếp nước ngoài: Một số vấn đề lý luận và kinh
nghiệm quốc tế.
Chương 2 : Vai trò của đẩu tư trực tiếp nước nỉỊoài đối với công nehiệp
hoá. hiện dại hoá ỏ' nước ta troníi ui ai đoạn đổi mới vừa qua.
Chỉửmg 3: Thu hút và sử dụníĩ có hiệu quả đẩu lư irựe liếp nước ngoài
phục vụ cỏnỵ, niĩhiệp hoá, hiện đại hoá ở nước la Irone í>iai đoạn tói.
Ké7 luận.
Tài liệu tham khảo.
5
CHƯƠNG 1
ĐẦU T ư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
M Ộ T SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. LỊCH SƯ PHẮT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẨU T ư TUựC TIẾl*
NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước Rgoài
Mọi quá trình sản xuấl, mọi quốc gia nhất là nhừns nước còn lạc hậu
chưa hoàn thành quá trình eône nghiệp hoá đều có nhu cầu về vốn. Khống
có vốn hoặc thiếu vốn sẽ khôiìu thể diễn ra quá trình sản xuấi hoặc tác độnỵ
liêu cực đèn quá uinh sản xuất. Nhưnq, vốn kliồn» phải ỉà mộl nguồn lực vồ

tận. Hơn nữa, sự khan hiếm về vốn còn lăns thêm bởi quá trình công nghiệp
hoá ngàv càne Ịan rộne ở các nước đanc phái Iriển, bởi nhu cẩu xâv dựng
lại sau chiến tranh, bởi quá trinh cơ cấu lại lực lượng sản xuâì ở các nước
cồnti nehiệp phát triển.
Vốn có thể được huy độns, từ irons nưổc và nước nsoài. ironu đỏ
nsíUồn vốn trone: nước mang tính quyết định, vón nước nsroài có vai irò quan
irọng. Niĩuồn vốn bên nsoàị được ihu húl thống qua nhiều hình thức: lài trợ / -
phát triển chính thức («Ồm viện irợ phái iriển chính thức-ODA và các hình
ihức khác), niĩuổn vay lu' nhân (líu đụn» lừ các neân hàng thươnu mại) và
đầu tư irực liếp nước nsoài. Mỗi n«uồn vốn có đặc điểm riêng:.
- Nsuồn tài trợ phát triển chính thức do các tổ chức quốc tế. chính phủ
(hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Đặc điểm của loại vốn này là
sự ưu đãi về lãi suấl, khối lượng cho vay lớn, thời hạn vav tươm* đối dài. Để
giúp các nước đang phát iriển, tron« loại vốn nàv đã đành một lượng vốn
chủ vếu cho vốn viện trợ phái triển chính thức (ODA) - loại vốn có nhiều ưu
đãi. Trong ODA có một phần là viện Irợ không hoàn lại, thường chiếm
khoảng iĩần 25% tổng số vốn. Đây là điểm khác biệt «nữa viện trự và cho
vay. Tuy vậv, khỏng phải khoản ODA nào cũn" dễ dànu, nhất lã loại vốn do
6
các chính phủ cung cấp, nó thường eắn với những ràng buộc về chính irị. xã
hội, thậm chí cả về quân sự
- Nguồn vay tư nhân: nỵuồn vốn này thườne khỏng có nhữntỉ điểu kiện
ràn<4 buộc như ODA. tuy nhiên, đây là loại vốn có thú tục vav rất khấi khe,
mức lãi suâì cao, thời hạn ira nợ nsihiêm ngãi.
Nhìn chung, sử dụng hai loại nauồn vốn irên đều để iại cho nền kinh lế
các nước đi vay gánh nặng nợ nần - một trong những yếu lố chứa đựng liềm
ẩn n»'uv cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về liền tệ.
- Nguồn vốn đầu lư trực tiếp nước niioài: Trong điều kiện nền kinh tế
hiện đại. đầu tư trực tiếp nước nsoài ià loại vốn có nhiều ưu điểm hơn các
loại vốn kể trên. Đối với các nước đang phát triển, khi khả năng lổ chức sản

xuất đạt hiệu quả thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Trong điều kiện loàn cầu
hoá và khu vực hoá. níuồn vốn từ nước ngoài niỊầy càniì phổ biến và có vai
trò khá lớn. Thu hút vốn đẩu lư lừ hên ntíoài. nhấi là đầu tư irực liếp được
nhiều nước phát triển và đang phái triển quan tàm.
Vốn đầu tư được sử dụng phục vụ nhữnịỊ mục tiêu nhấí định. Việc sử
dụng đó được gọi là hoạt động đẩu tư. Có thể phân chia đẩu tư thành các
loại:
• Đẩu tư phái triển sản xuất - kinh doanh, khoa học kỹ ihuậl, kết cấu
hạ lầng
- Đẩu tư cơ bản. đầu tư vận hành.
- Đầu iư n^ắn han, đầu tư dài hạn.
- Đầu ĩư cián tiếp và đầu tư trực Liếp. Trong Lrườnc hợp đẩu lư gián liếp
(đầu lư qua việc m<kí;ổ phiếu), người bỏ vốn không trực tiếp iham gia quản
]ý và điều hành hoại động đầu tư mà chí căn cứ vào kết quả do họ phân tích
để thẩm định những dự án mà người trực tiếp quản lý, điều hành nêu ra.
Còn LroniỊ đầu tư irực liếp, ne ười bỏ vốn trực tiếp ửiam gia quản ]ý. điều
hành quv trình thực hiện và luỳ theo hình thức cụ thế họ cỏ thể quyết định
loàn bộ hoạt động hoặc tham gia quyết định.
Tronc đầu tư irực liếp, người bỏ vốn ra có thể là imười tronỵ nước hoặc
nsười nước ngoài. Trường hợp vốn từ nước ngoài và ncười bỏ vốn để đẩu tư
7
là ne ười nước ngoài thì đó là đầu tư irựe tiếp nước ngoài. Như vậv, đẩu tư
irựe liếp nước ngoài là dạng đầu tư trực tiếp với vốn từ bên nsioài vào những
nũành, nhữniì lình vực nào đó nhằm thực hiện mục tiêu nhấí định.
Đầu tư trực liếp nước ngoài có nhiều ưu thế:
- Khỏne chi' đẩu tư vốn mà còn đầu lư eôn‘4 nehệ và tri thức kinh
doanh nên eóp phần thúc đẩy nền kinh lế và các nçành công nghiệp hiện
đại phát iriển nhanh chóniĩ.
- Khônni gậy nôn tình trạng nợ cho nước nhận đẩu tư, trái lại nước nhận
đầu Uí còn có điều kiện để phát triển tiềm năng Ironu nước.

- Chủ thể đẩu tư Ulfe tiếp nước ngoài chủ vếu Ịà các côniì ty xuvên
quốc uia, cổ liềm lực về kinh tế và khoa học - công ntỉhệ.
Do trực liếp tham íỉia quản ỉý, điều hành, tổ chức sản xuấl và chịu
trách nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả sản xuất - kinh doanh, nên trước
khi đẩu tư, nhà đầu tư phải tính toán kv các điều kiện cần thiếl cho việc
thực hiện dự án. Đây là ưu thê hơn hắn của loại vốn đẩu tư trực tiếp so vứi
các loại vốn vav khác.
Đầu tư trực tiếp nước niĩoài tồn tại dưới nhiều hình thức: chủ đẩu tư bỏ
vốn thành lập xí nshiệp 100% vốn của mình, mua lại loàn bộ hoặc một phần
xí Iiũhiệp cúa nước chủ nhà. cùntĩ ỵóp vốn với các đối lác nước chú nhà để
thành lập xí niíhiệp liên doanh, họp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, hợp
tác kinh doanh, bỏ vốn xâv dựns: công trình vận hành sau đó chuyển giao cho
nước chủ nhà theo hơp đồng thoả thuận giữa hai bên (BOT)
Đẩu iư trực tiếp nước nsoài xuất hiện vào thời kỳ đẩu của chủ nuhla tư
bản dưới hình thức đầu tư vốn vào các thuộc địa để khai thác khoáng sản.
đồn điền phục vụ cho các nũành sản xuấí ở chính quốc. Trong thế kỷ XVỈL
XVIII và đầu thế kỷ XIX* các cỏns tỵ Anh, Hà Lan, Tâv Ban Nha đã thiếl
lặp các cư sở khai thác lài nũuyên và irồruỉ trọi ở cháu Á và Mv Latinh
nhằm bóc lội n 2.uổn lài neuyên thiên nhiên và sức lao độnụ cúa nước thuộc
8
địa. Chú nghĩa đế quốc ra đời cuối Ihế kỷ XIX đã biến nhiều vùn ị: thuộc
châu Phi. Đônỉ: Nam Á và các nơi khác thành vùriiĩ ảnh hưởn£ cúa mình.
^ L.
Cùng với sư phát triển của lưc lượne sán xuất, đầu lư irựe liếp nước
nnoài cũny có sự chuvến biến, thay đổi vé phươnu thức, quy mô. Trái qua
lịch sứ phát triển, đầu tư Irực tiếp nước ngoài trở thành mội tâì yếu kinh tế.
được lãng cườn
12
mạnh mẽ. mội hình thức hợp tác kinh tế quốc lế cố hiệu
quả. Niiày nay, các quốc gia đều cẩn đến nguồn dầu lu' Irực liếp nước niỊoài

với lính cách là mội nçuon lực quốc lế cần kiicii thác để lừng bước hội nhập
vào cộng đổnũ quốc tế. Niiay cà những nước có tiềm ỉ ực kinh tế. khoa học
kỹ thuậi cũng cần cỏ sự hợp tác đầu lư để eiái quyêì cỏ hiệu quá những ván
đổ đặt ra irên lĩnh vục khoa học - còn Si. nuhệ và vốn. Do vậy. các nước đều
quan lâm cạnh tranh quyết liệt trong việc thu hút đầu iư irực tiếp nước
m>oài.
Sự vận độniĩ, phái triển của đầu lư irực liếp nước nuoài bị chi phối bơi
lác đỏng của các quy luậi kinh lế. Thoại đầu, nó ỉà mội tronu nhừníi phương
thức Úm kiếm, khai thác các vếu lố cẩn thiết, hảo đảm cho sự lổn lại và phái
Iriến cúa nền sản xuấl tư ban chu nsihìa. Đến «iai đoan phái uiển nhâì định
của sán xuấi xã hội. đầu tư trực liếp nước nuoài lãnu lẽn là do quá trình tích
tụ. lập Uunii vốn. Sự phái iriển của quá irình phán côni; lao độim trên quv
mô quốc Lê' Lạo xa nhữníĩ cơ hội đẩu tư mới. Đổnc thời, dưới lác độn" của
nhiều yếu tố, đặc biệt là sự phái Iriển của khoa học và công níihệ. sự phát
lxien kinh tế, sự mở rộne giao lưu hợp tác kinh lế quốc tế. sự chi phối cua
quv luậl kinh lế, và nhất là nhữniì lợi ích kinh lế đã làm cho khỏnu iiian
hoại động của đẩu tư trực liếp nước ngoài ngày càng mở rône.
Đó là xu hướng vận độnti khách quan của đầu tư irực tiếp nước
nsĩoài. Nhữnii diễn biên cu Ihể của sự vận đòn« của nó chịu SƯ chi phối
trực liếp của nhiều nhân lố chính irị - xã hội khác. Cùní: với sự thav dổi
của hoàn cảnh lịch sử. thái độ. quan điểm đánh eiá bản chấi và các yếu tố
chi phối quá irình vận động của đấu tư trực tiếp nước nüoài cùnç có sự
thay đổi.
9
1.1.2. Một số quan niệm và xu hướng vận động của đáu tư trực
liếp nuóc ngoài
1.1.2.1. Thời kỳ đầu của chủ rụihĩa tư ban đến ¿liai đoan mới hình
J
w
G - •

thành hai hệ thốnu chính trị - xã hội đối lập. có nhiéu nhà lý luận đưa ra các
quan điếm về đầu tư Irực liếp nước ngoài, irons đó Lênin là nu ười phân lích
khá kỹ bàn chất của đầu tu' Irựe tiếp nước nsoài. Theo ỏng. do sự phái Iriển
đẩu iư trực tiếp nước ngoài gắn liền với lịch sử phát triển của chú nghía tu
bản nên trong hầu hết các trường hợp, đẩu tư trực tiếp nước ngoài được xem
như mội côníĩ cụ bóc lộụ là hình thức chiếm đoat của chú nghía lư bản.
Quá irình tích tụ và Lập trung tư bản ỉà điều kiện quan trọng cho sự lớn
lẻn của tư bản, và, sự xuấi hiện tình trạng "tư bản thừa” như là mộl tất yếu.
Song, "nếu chủ nshĩa tư bản chú ý đến phái triển nông nchiệp. đến việc
nârm cao mức sôns, của quần chúng nhân dán thì không thể có hiện iượnti
"tư bản thừa”". "Chừní nào chủ ndĩĩa ỈƯ bản vẫn còn ]à chú nçfria tư bán.
số lư bản Ihừa vẫn còn được dùnc, khống phải là để nântì cao mức sốnu, của
quần chünç irons nước đó. vì như thế thì sẽ đi đến kết quả ià làm iỉiảm bớt
lợi nhuận của bọn tư bản, - mà là để làng thêm lợi nhuận bằng cách xuấl
khẩu tư bản ra nước nçoài, vào những nước ]ạc hậu. Trong các nước lạc hậu
này, lợi nhuận thường cao. vì tư bản hãv còn ít. ci á đất đai tươnc đối thấp,
tiền cône hạ. nguyên liệu rẻ" [18. 456J. Như vậy, "tư bản thừa" khi ch Ún ti
nhìn thấy nhữn<ỉ "mảnh đấl màu mỡ" mà lại đó chúng có khả năns: sinh lợi
cao. Lênin cho i'àng, xuất khẩu tư bản là đặc điểm kinh lế của chủ nuhĩa tư
ban hiện đại (chủ ndiĩa tư bản độc quyền). Theo ôniĩ. "Điểm điển hình
của chu nghĩa tư bản cũ, tronu đó sự cạnh tranh tự do còn hoàn loàn thống
trị, là việc xuất khẩu hàng hoa. Điểm điển hình của chú nghía tư bản mới
nhất, trong đó các tổ chức độc quyén thống trị, là việc xuất khẩu Ịư bản''
Ị18, 455]. Mặc dù xuấi khẩu tư bản xét về mặi lượng đồnu nỵhĩa với việc
làm Sĩiàm mộl phần nànir lực phái Iriển. ũiảm ból điều kiện tạo việc làm.
eiám khá nãníỊ cãi thiện mức sốnii cúa nước SƯ hữu IU' bản. nhưng lại iỊĨúp
10
các nhà lư bản thu được ịợi nhuận cao ở nước ngoài. Đối với nước nhập
khẩu lư ban đây là điều kiện quan irọng để thúc đẩv kinh tế, kỹ Ihuâl phái
irìến. scmu vé hậu quá. trong không ít trường hợp, do năng lực lổn Lì Ihể kém

nên các nước này bị bóc lộl nhiều hơn, bị lệ thuộc hơn về kinh lế. kỹ thuậl
nước ngoài và khó tránh khỏi dẫn đến sự lệ ihuộc về chính trị - Như vậy.
"xuấi kháu iư bản" dưới dạng nhà sở hữu tư bản trực liếp tổ chức sản xuấl
ihực chất là một loại hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài. "Các nước xuâi khẩu
tư ban hầu như bao giờ cũng cỏ khả năng thu được mộl số "khoán lợi” nào
đó" [18, 459]. Đặc điểm này là nhân tố kích thích các nhà tư bản có liềm
lực tích cực hơn troné việc đầu tư ra nước ngoài.
Từ khi Cách mạnc Tháng Mười Nỵa ìhành công, trên thố giới hình
ihànlì hai lìệ thốnẹ chính trị - xã hội đối lập, thỉ đầu tư irực liếp nước nooài
đã có sự thay đổi về chất. Níioài loại h'inh đang lồn lại, đã hình ihành mộl
loại hình mới - loại đầu tư chí có thể thực hiện khi nước nhận đầu tư chấp
thuận. Tronc loại hình nàv, cả nhà đẩu tư và nước nhận đẩu iư đều có lợi.
Tronç thời kỳ đầu của Chính quyền xôviết, Lêrìin chủ irươne sứ dunu đầu tư
irực tiếp nước ngoài dưới hình thức tô nhượng như là mội biện pháp để giải
quyết khó khăn và thúc đẩy kinh tế phát triển. Ông cho ràng, lô nhượng về
thực chấl "là một giao kèo, mộl sự liên kết, một liên minh giữa chính quyển
nhà nước xôviết, nghĩa là nhà nước vỏ sản, với chủ nghía tư bản nhà nước".
Trong đó. nhà iư bản "kinh doanh theo phương thức tư bản để lấy lợi nhuận:
họ đỏng ý thoả thuận với chính quyền vô sản để cốt ihu được lợi nhuận bấi
thường, lợi nhuận siêu ntiạch hoặc để có được loại n lĩ uyên liệu mà họ
khớng thể tìm được hoặc khó tìm được bằng cách khác. Chính quyền xôviết
cũne có lợi: lực lượng sản xuất phát triển, số ỉượng sản phẩm lánu ]ên nuay
hoặc trong mộl thời íĩian ngắn nhất Khi "du nhập" chú nuhìa lư bủn nhà
nước dưới hình thức tô nhượnti. Chính quyển xôviết lãnu cường được nền
đại sản xuất đối lập với nén tiểu sản xuất, nền sản xuấl tiên tiến đối lập với
với nền sản xuất lạc hậu, nền sản xuất cơ khí hoá đối lập với nền sản xuất
thú côm; " [ỉ9. 269, 279]. Đối với loại hình đầu lư mới này. nước nhận đầu
II
Lư không những không bị áp đặt mà còn lính toán trước được nhữni; lợi ích
có thể mang lại, những nghĩa vụ họ phải đóng góp. những cái íiiá họ phải

ira và cả thời hạn chấm dứl hợp đồng.
Cần lưu ý rằng, trước chiến tranh thế giới thứ hai, đầu tư Irực liếp nước
nũoài chú yếu là từ các nước tư bản phái triển đổ vào các nước kém phái
triển và thuộc địa, còn sau chiến iranh thế íĩiới thứ hai, đã xuất hiện sự dầu
tư lẫn nhau íriữa các nước tư bản phát triển: xuất hiện nhũng nước vừa là nơi
cung cấp nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài, vừa là nơi Liếp nhận đầu tư trực
liếp nước ngoài, v ề ban chất, đây là mội sự liên minh kinh lế nhằm làm
lãnũ, quy mô, hay nàng lực cửa lu' bản để không những giành dược Ihế mạnh
irons canh tranh mà còn hiến nó Ihành côns cụ thưc hiên chu nsihïa thực
ữ W • • • w
dãn mới.
Như vậy. Lênin, mộl mặl đã phác hoạ nên bức tranh khá rõ néi về
nnuồn ìiốe và động CƯ của đầu lư trực liếp nước ngoài, mặl khác, cũng
khẳng dinh, đầu lư Irực Liếp nước nçoài là nhân tố góp phẩn Ihúc đẩy sự
phái triển của các bên có liên quan trực tiếp đến hoạt động này.
1.1 .2.2. Trong tình Irạnũ có sự phân cách đártũ kể về ũiàu nu hèo uiừa
các quốc yia. đầu tư irựe liếp nước ngoài được nhiều người đánh giá như là
mội trong nhiều lối thoát cho các nước nghèo.
Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các nước làm
cho các nước nghèo phải chịu nhiều thưa thiệt và rất có thể Lrở thành nhân
tố cản irở sự phái triển của các nước giàu. Do đó, nhiều nhà ]ý luận cố gắne
lý giải, lìm iối thoát cho tình trạng phân hoá giàu nghèo, liêu biểu là
R.Nurkse và A.Samueỉson.
R.Nurkse cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài là điểu kiện tạo nên lực
bứt phá khỏi những khó khăn cản trở để các nước chậm phát triển cổ thể bắt
nhập vào quỹ dao phát triển. Lý giải vấn để này, R.Nurkse bất đầu lừ sự
phán lích "vònũ luẩn quẩn của niĩhèo khổ”. Theo ồng, xét về lượng cung,
nil ười ta ihấy khả năng tiết kiệm íl ỏi, nguyên nhân là do mức thu nhập thực
tế thấp. Mức thu nhập thực lế thấp phán ánh nãng suất lao động ihấp. Năng
12

suâì la o động thấp phần lớn do lình irạnii thiêu tư bản ¿Ịâv ra. Thiếu lư bản
lại là kết quá của khá năng tiết kiệm ít ỏi đưa lại. Cứ như vậy. cái vòng luẩn
quán được hình thành. Dù đầu lư irục Liếp nước ngoài irước hếl phục vụ cho
Ịựi ích cưa các nước cóng nehiệp xưấl vốn chứ không phải cúa nước nhạn
vốn nhưnu là nhân tố quan trọng, là giải pháp tích cực để nền kinh tế chậm
phái triển có thể "vươn đến những Ihị trường mới" cũns: như "khuyến khích
việc mở rộnii kv thuật hiện đại và nhữnu phưưnu pháp quản lý có hiệu quả”
và khôns để lại cho nước nhận đáu tứ «ánh nặng về nợ nần 123. 25-26J.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ỉà kết quả hoàn loàn lự nhiên bơi hoạt
động lự do của các động cơ kiếm lợi nhuận [23. 27]. Sons;, nó là nu uốn
cune cấp một lượne vốn đánỵ kể cho cônũ nghiệp hoá, cho lăniỊ nán
«4
suấi
lao độníi, tãnu thu nhập phấ vỡ sư khép kín của vòní; luẩn quẩn. Các dự
án đầu iư Irực liếp nước ngoài có thể đẩu lư để xây dựng kếl cấu hạ tầnu-
đào lạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật cho nước nhận đầu tư. Đa số các
hoại động của đầu tư Irực tiếp nước ngoài đểu đưa lại lợi ích cho cả hai
phía. Nhưnẹ lợi ích này khônũ, thổ đám hảo mức cân bằnu uiyệí đối. Sự mất
cân hầnu dườnc như là mộl lâì vốu kinh lê vì nó cũng chịu sự chi phối mạnh
mẽ cúa CO' chế thị irường.
Cũnẹ như R.Nurkse. A.Samuelson coi vốn là vếu lô quyếi định đảm
bảo cho lao độnụ có nànu suâì cao, hay nói cách khác, là yếu lố có sức
mạnh nhất có thể ỉàm cho "vònli luẩn quẩn” dễ bị phá vỡ. Ôni! cho rant;. tuy
bàn tav và khối óc của con người trên thế iĩiới rất iỊÌốntĩ nhau nhưnu côn Sĩ
nhân các nước tiên tiến có trong tay nhiều tư bỉin hơn và do đó họ làm việc
có nâng suấl cao hon nhiều so với cắc nước khác.
A.Samuelson nhấn mạnh răn<4. đa sô các nước đanii phái Inển đều
thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chí đỏ sốnu ở mức tối ihiểu. do đỏ khả nănì;
tích ] uỹ rất hạn chế. để tích luỹ vốn phải hy sinh liêu dùny ironii nhiều thập
kỷ. Nhưnũ cái khó ỉà ở đó: các nước nụhèo nhất ũần như chí cỏ mức sốnạ.

lối thiểu. Với mức thu nhập như vậy, việc giảm liêu dùnu hànt! níiày buộc
họ phải chịu đựnu iiian khổ to lớn về kinh lế. Như vậy, nếu Lự Ihân vận
độrm. các nước nụhèo rất khó Ihoát khỏi cái "vòng luẩn quân".
13
So đỏ 1: Vòng luẩn quắn của các nước đang phát triển
Song, xét về mặt nào đó, chính nchịch ]ỷ trên lại là mộL trono nhữn”
điều kiện quan trọng để các nước ndhèo cỏ thể phái Iriển. A.Samuclson đặt
vấn đề: đối với các nước nehèo, nếu có nhiều irở ngại như vậy đổi với việc
cấu thành tư bản do nguồn lài chính trong nước, thì lại sao khôn LI dưa nhiều
hon vào nhừnc nguồn vốn nước neoài. Lý thuyết kinh lê đã nói rầng một
nước iĩiàu đã thực hiện hếl các dự án đầu tư có hiệu quả cao ở Iron ti nước có
Ihể làm lợi cho cả hai hên bằng cách đáu lư vào những dự án có hiệu qua
cao ở nước ngoài. A.Samuelson cho rànỵ: các nước ndhèo muốn phái triển
được nhất thiết phải có "cú hích" từ bên imoài nhằm phá vỡ cái "vòng luẩn
quẩn”. "Cú hích" đó chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài, VI đầu tư irực tiếp
nước ngoài đáp ứng được các yêu cầu cúa phát triển mà nước nứhèo khônu
phái chịu sánh nặng nợ nần - nguv cơ của khunç hoảng lài chính.
Điểm tươns đối eiống nhau iront: quan điểm của R.Nurkse và A.Samuelson
là đánh giá cao vai trò của đầu tư Irực liếp nước ngoài đối với sự phát iriển
của các nước ndìèo. cho rằng đẩu tư irực tiếp nước ngoài là lực ỉượim có
khả năng phá vỡ "vòng luẩn quẩn của nghèo khổ", lạo ra nhữnu điều kiện
cho sự phái triển mà không để lại nợ ĩiần.
1.1.2.3. Trong thời kỳ nhữnũ năm liiữa thế kỷ XX-thời kỳ cả hệ Ihống
xã hội chủ niihĩa. lư bản chủ nghía đạl lới mộl trình độ phái triển nhất định,
cạnh tranh (ihi đua) kinh tế chú yếu diễn ra uiữa hai hệ ihốnsi, luónií vốn
14
đầu tư quốc tế cũng chỉ vận động trong nội bộ các nước cùng hệ thổnsi. Các
nước xã hội chủ nghĩa chuyển vốn cho nhau theo ý nghĩa là nguồn viện trợ,
Siiúp đỡ các nước còn khó khãn. nhằm tạo ra những điều kiện cho sự phái
iriển đồng đều giữa các nước trong cùny hẹ thống. Vì vậy. cỏ nhữntí ns2uón

vốn đã đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất thấp do chưa được lính loán kỹ
khi tiến hành đầu lư. Trong nội bộ chủ nghía tư bản. hoạt độnu đầu tư diễn
ra Iheo chiều hướng khác: thu lợi nhuận hav giành quyền chi phối quá irình
sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu lý iuận về đầu lu trực tiếp nước ngoài nhà kinh tế học
Canada S.H.Hvmer đã chia lý luận về lưu chuyển vốn quốc tế thành ]ý luận
lưu chuvển vốn quốc tế nói chung và lý luận đầu tư U'ực Liếp nước ngoài.
Ông cho rằng, mục đích của lưu chuyển vốn quốc tế nói chung là thu được
liền lãi cao. và với những phương liện chủ yếu ià vốn ùền lệ. Đối với đầu tư
Irực liếp, với phương tiện lưu chuvển vốn san xuấi và được đặi tronu mối
quan hệ với việc di chuyển quốc lố cứa các yếu tố kỹ thuậl, u i thức quản lý
và mức độ chi phối quá irình sản xuất kinh doanh, mục đích cần đạl là thu
được lợi nhuận cao nhấl. Hymer đã đưa ra sự khác biệi vé hình thức vận
động của vốn như sau: Lưu chuyển vốn theo hình Ihức ihứ nhất vẫn manu
lính giản đơn hơn. Sự vận động của tiền vốn ở đây chú yếu áp dụng hình
thức đầu tư chứng khoán và cho vay. Thồng thường dòng vốn này xuâĩ phát
từ nước giàu vốn sang các nước thiếu vốn. Hình thức vốn của đầu tư irực
liếp diễn ra đa đạnií hơn, có thể khai thác một lượng vốn cần cho đầu tư
ngay tại ihị trường vốn ỏ' chính nước chú nhà. hoặc dùng một số vốn đầu tư
tổn tại dưới dạng sản xuất vỏ hình của quyền sản xuất công nghiệp và bản
quyền kỹ thuật,.do đó chưa chắc đã có sự vận động tiền vốn trên ihưc tế và
chưa hẳn tiền vốn dã phải vận động lừ nước giàu vốn sang nước thiếu vốn.
Một số nhà lý ỉuận lại cho rằng đầu tư Irực tiốp nước ngoài về ihựe
chất là hình thức kéo đài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ
ihuậl" và "nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật".
15
Bản châì kỹ thuậi của đầu ỉư trực liếp nưck- nuoài là mội Iron" những
ván đề Ihu hút sự chú ý của nhiều nhà lý luân. Tuy có sự khác nhau về CO' sở
nghiên cứu, phươns pháp phân lích và đối tượng xem xéL , nhưnỵ, nhiều
nhà lý luận đã thốim nhấl kết luận: Iron 12 nền kinh lế hiện đại có mộl sổ yếu

tố iiên quan đến kỹ Ihuậi sản xuấl kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuấl
phai lựa chọn phương thức đáu tư irưc tiếp ra nước nuoài như ià điều kiện
cho sự lổn tại và phái iriển cúa mình. Về vấn để này, có thể lóm lấl ý kiến
cùa một số nhà lý luận như sau:
Việc coi kỹ thuật là bàng hoá có thể mua bán đã dẫn đến khuynh
hướng di chuyển kỷ ihuậí ra nước ngoài và kéo dài chu kỳ luổi ihọ cúa nó.
Trons, "lý luận chu kỳ luổi thọ sản xuất", Vernon cho rằng: mỗi sản phẩm,
lừ nỵhiên cứu phái minh đến liêu thụ trên thị irườnu. đểu phải irải qua các
iiiai đoạn irườnsí thành, hoàn thiện, bão hoà và suy ihoái; kỹ thuậl thể hiện
irên mỗi hàne hoá ỉỊồm bốn Ihời kỳ: nhận vào. Irưởnii thành, hoàn ihiện và
w W j s-
suy ihoái. Khi một kỹ thuật mới được phát minh và áp dunu đẩu liên vào
sản xuấl troní nước sỗ làm cho sản lượng sản phẩm thuộc loại này lănu lên
đáiìLỊ kể. Kv thuậl này đần dẩn được liêu chuẩn hoá, phổ cập hoá. Nếu kỹ
ihuậi Uctnu hiện đại thì lốc độ lâng sản lượng càng cao, do đó thị Irường
trong nước càng nhanh chóng bão hoà, irong kill đỏ nhu cẩu ở thị trườn<-j
cấc nước khác (nhất là các hước đang phái triển) đối vói san phẩm này còn
rất ỉứn. Trước thực tế này, nước phái minh và đarm sơ hữu kỹ thuật mói sẽ
đẩu iư trực liếp ra nước nuoài để chiếm lĩnh thị irường mới cho sản phẩm,
đồns; thời lợi đụng được níỊUồn lao độns, rẻ nhằm đại được tỷ suấl lợi nhuân
CHO nhất và kéo dài chu kỳ tuổi thọ của kỹ thuật.
Theo Harvey, "Chu kv tuổi ihọ kỹ ihuật" gồm các íiiai đoạn: ]) Kỳ
thuậl mới ra đời. 2) Kiểm nghiệm, đánh yiá hiệu quá và kha nãniĩ phù hơp
cua kv thuật mới. 3) úng dụn« kỹ thuậi mới. 4) úhỉi dune rộne rãi kỹ thuậl
vào sản xuất đại trà làm tănLỉ nhanh sản lượng sản phẩm. Giai đoạn này có
ihề xem xél việc di chuvển.kỹ Ihuậí ra nước níỊOài hay khỏns}. 5) Xuất hiện
sự bão hoà sản phẩm do kỹ Ihuật này sản xuấụ do đó cố liắnu di chuvển kỳ
16
thuật ra nước ngoài. 6) Thoái hoá của kỹ Ihuật, các hạng mục của kỳ ihuât
này mất vị trí ƯU thế dẫn đầu, tiến đến bị thay thế dần hoặc bị loại bỏ trên

ihê uiới. Việc di chuvển kỹ thuật đến các nước đan*Ị phái triển, ngoài monsi
muôn tãne lợi nhuận, kéo dài chu kỳ luổi Ihọ kỹ thuật các nước phái triến
còn muốn có thêm nguồn vốn bù đắp kinh phí nghiên cứu và phái iriển,
cũng như chi phí cho sáng tạo kỹ thuật mới.
Trong xu thế phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chu kỳ
tuổi thọ kỹ ihuật không ngừng bị rúl nuắn. do đó, khi kỹ thuật đỏ dạt tới
trình độ tiếp cận mức hoàn thiện nước sở hữu kv thuật mới phải kịp thời di
chuvển nó ra nước ngoài hoặc khu vực đang có nhu cầu để nó liếp lục phát
huy lác dụng kéo dài chu kỳ tuổi thọ. Đối với phía cun" cấp kv thuật, di
chuvển kỳ ihuật dưới hình thức đầu tư Irực liếp đồng nghĩa với việc kéo dài
chu k$' luổi thọ kỳ thuậl. chu kỳ luổi ihọ sản phẩm, cũng tức là kéo dài ihời
nian thu lợi nhuận cao từ việc sở hữu kỹ ihuậl. Đó là mộl irong nhữnu điều
kiện quan irọns thúc đẩy nghiên cứu kỹ thuậl mới, lãng cường ưu thế trong
cạnh tranh. Đối với phía liếp nhân kỹ thuậl. mặc dù phai Irả giá cho việc sử
dụng kỹ thuật cũ, nhưng so với việc tư nghiên cứu thì liếp nhận kỹ thuật có
ƯU điểm lổn ít thời gian để có được kỹ thuật, lì rủi ro và nhanh chỏnu rúí
nuán chu kỳ tuổi thọ kỹ thuâl để có thể thay thế kỹ thuật mới mà íl làng phí.
Đáy là điểu kiện để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp và có ihể
vượt các nước đi trước.
Di chuyển kỹ thuật là một tất yếu kinh tế, diễn ra trước áp lực thay ihế
kỹ thuật mới. Trong mồi trường phái triển mạnh mẽ của khoa học kỹ Ihuậl,
chu kỳ tuổi thọ kỳ thuật ncắn đến mức có những kỹ thuât hoặc sản phẩm
chưa đến iỊĨai đoạn suy thoái (thậm chí chưa đến giai đoạn hoàn ihiện) đã bị
kỹ thuật mới hơn đào thải- Áp lực thay thế kỹ thuậi mới đã thúc đẩy việc
chuyển ciao kỹ thuât diễn ra cấp bách hơn.
Tuy nhiên, chuvển U'iao cho ai, chuyển giao như thế nào Luôn được các
nhà sỏ hữu kỹ thuật quan tâm và cân nhắc kỹ lưỡns. Nhà kinh lế học
Canada Rugman cho rằng, do đặc lính độc quyền của kỹ thuật, không thể
•\Ị Ị
Ũ

17
dưa ra cạnh tranh tự do trên thi trường nên buộc phải "nội bộ hoá" di
chuyển kỹ ihuột. lức là. phẩn lớn các nhà sở hữu kỹ Ihuậi hao íỉiờ cũng cố
uáng chí xãy dưng Ihị uường uiao dịch kỹ ihuật trong nội hộ cônç Iv xuyên
quốc gia. Phương thức đầu IU' Irực tiếp với nước ngoài đã sử dụng ưu thố kỹ
Ihuậl. tri thức kỹ Ihuật để chuvển uiao cho các xí nchiộp thuộc còn*: IV là có
lợi nhấl. Đó là con đường ihuận lợi nhấl đế đưa kv thuạl (sán phám) lới thị
trường nước khác (kể cả kỹ ihuậi san xuất sản phẩm xuất khẩu ihưừng hay
bị ngãn irở bởi rào cản mậu dịch). Việc chuyển giao kỹ ihuậl giữa công ly
mẹ với công ty con của công ty xuyên quốc gia đảm bảo bản quyền không
bi sao chép, ỵiữ vữnỵ ưu thế kỹ thuậl và khá nărm độc quvổn sản phẩm Irên
thị trường ihế ui ới. Từ những nãm cuối cúa ihặp niên I960, nhiều nước
đanu phái triển liến hành chiến lược cỏnsỉ ntrhiệp hoá thay thế nhập khẩu
với đặc Irưnu cơ bản là Ihực thi các chính sách dùng hànq rào Ihuế quan và
các chính sách có lác dụng bảo hộ sản xuâì (rong nước mội cách iươnu đối
phổ hiến đối với các nuành kinh lê', cũn*: như chính sách khu vốn khích đối
với đầu lư irựe tiếp nước ngoài Đâv là cư hội để các cônu ly xuyên quốc
uia xâm nhập có hiệu quả thị Irườnt; các nước dang phát Iriổn thồnt: qua
việc lập các chi nhánh ở các nước này.
1.1.2.4. Trong những năm cuối thập niên 1980 đến nay, với sự kiện
hệ thống xã hội chủ nghĩa làm vào Ihoái irào, lình vực đầu lư Irực liếp
nước ngoài chịu sự lác động mạnh của xu hướng thị lrường hoá toàn cầu,
irony đó thị trường vốn quốc lế dưới hình thái đầu tư irực tiếp nước ngoài
cỏ sự biến đổi mạnh mẽ. Giờ đáy không chi' những nước theo cơ chế kinh
tế thị irường truyền thốnu tham gia ihị trườníi vốn đầu tư nói chung và
dưới hình thái đầu tư trực liếp nói riêng, mà các thành viên đã mở rộne cả
ứ phía liếp nhận đầu tư (uồm cả nước phát iriển và đang phát iriển) và phía
đầu ur. Quan trọng hơn là môi Irường cơ chế kinh lế nói chunu cũn‘4 như
không khí kinh doanh tạo dòng di chuyển vốn đáu lư trực liếp đã irở nên
thuận lợi hơn. Đầu tư irực liếp nước nnoài dans, ngàv càrm trở thành loại

hoại đôn<4 kinh lếsôi động Irên thê uiới, và được đặc irưnỉỊ hởi một số đặc
điểm cơ bản:
18
Thứ nhái, lượng vốn đẩu lư trực tiếp nước ngoài Ixên Ihế giói có xu hướn<4
níiàv càng tăng: năm 1992 so với năm 1991 lănỉi 107,6%, 1993/1992 lãn bĩ
122.4%. 1994/1993 tảng 108,7%, 1995/1994 lãng 146-5%, 1996/1995 tàng
J0L8%. 1997/1996 tãnu l i 8.7%. irong đổ các nước phái iriển luôn chiêm IV
irọnii chú ỵệu kể cả lượng vốn đầu tư ra lẫn lượnii vốn liếp nhận vào (xem
bảng 1).
Bảng 1: Tỷ trọng lượng vón đầu tu trực tiếp nước ngoài ỏ các
nước phát triển, thời kj; 1991 - 1997
Đơn vị; %
Năm
Vốn tiếp nhận
Vốn đầu tu’ ra nước ngoài
í 991
72.8
94.5
1992 65,3
89,5
1993 62.0 86,9
1994
60.0
8x1
1995 63,7
86.9
1996 57,9
85,0
1997
58.3

84.9
Thứ hai, trong các nước đang phát triển, các nước châu Á thu hút
lượng vốn đầu tư tiTỊíc tiếp nước ngoài ỏ' mức cao nhái. Tro nu lổng vốn đầu
iư trực tiếp vào các nước đang phái iriển thời kv 1985 - 1997, các nước châu
Á chiếm tỷ ]ệ từ 51.9% năm 1985 lên tới 58.4% năm 1996 và 56.9% nãm
mi ►
1997. Đỏng và Đông Nam Á chiếm tỷ ]ệ lớn tron LỊ số vốn đầu tư trực tiếp
nước n^oài vào châu Á. Mức vốn đẩu lư vào khu vực này so vói íổnii vốn
đẩu lư vào châu Á tãnu từ 59,9% nãm 1985 lên lới 88,7% năm 1996 và
88,9% năm 1997.
19
Th ứ ba, Mỹ, Anh, Đức, Pháp. Nhật Bản cung cấp chủ yếu lượng vốn
đẩu tư nước ngoài cũn<ỉ như là địa hàn tiếp nhận phẩn lớn vốn đầu tư irực
liếp nước ngoài của thế iỊÌỚi.
Tỉiời kỳ 1981 - 1983, nhóm 5 nước này chiếm 66.2% lổnu số vốn đầu
tư ra nước nçoài của toàn ihế ui ới. đến Ihời k}; ỉ 984-1987 lên lới 72,3%.
Thời kỳ 1986 - 1991. Nlìậl Bán đầu tư lới 45 IV USD. Từ năm 1992 đến nay
MỸ luôn đứĩìiỉ đầu thế uiới về xuấí khẩu, nháp khẩu vốn (nãm 1993, xuấl
kháu 70 tỷ USD, nàm 1995: 95 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn đầu tư loàn thế
2 1
ới). Năm 1995 Anh xuất khẩu 38 tv USD, Đức 36 tv USD, Pháp 18 IV
USD. Tính bình quân trong thập niên 1990 Anh xuâì khẩu vốn đạí mức 25 -
30 tỷ USD/năm, Nhật Bản xuất khẩu vốn đạl mức 25 tỷ USD/năm. Nhìn
chuna,, lừ thập niên 80 đến nay, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhậl Bản luôn chiếm
iiần 80% lổng số vốn đầu tư irực tiếp ra nước ngồài của loàn thế si ới.
Về liếp nhận vốn dầu tư irực tiếp nước ngoài. 5 nước này chiếm
72.5% lổng vỏn liếp nhận của toàn thế giói thời kỳ 1981 - 1983 lên tứi
78.8% ihời kỳ 1984-1987. Tính bình quân từ íhập niên HO đến nay nhóm 5
nước nàv ỉuôn chiếm lới 65% tổng vốn đẩu tư trực tiếp lừ nước ngoài vào
của toàn thế giới.

Thứ lỉi\ các công ty, Lập đoàn xuyên quốc íĩia nsràv càng thể hiện vai
trò chi phối mạnh mê vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thể giới.
Đến năm 1996 toàn thế giới có khoảng 44.508 cồng ty xuyên quốc gia
với 276.Ố59 chi nhánh, trong đó các nước phát triển có 36.380 CÔĨ11Ỉ ly
(chiếm 81.74%) và 93.628 chi nhánh (chiếm 33,84%). các nước đang phái
trien cỏ 7.932 eỏnẹ ty (chiếm 17,82%) và 1BO-771 chi nhánh (chiếm 65,34%).
Hiện nay, chiến lược chính của các cônsì ty xuyên quốc gia là bành
irướníi mạnh ra nước ngoài bằn<4 cách đầu tư trực liếp dưới các hình thức:
lập liên doanh với mội hoặc nhiều đối lác ở nước nhận đầu lư, lập các chi
nhánh với 100% vốn của côns ly. họp nhất hoặc mua lại quyền sò' hữu của
một hãng (doanh nghiệp) nước nhận đầu tư, liên minh với mộl hoặc nhiều
20
cồng IV xuvcn quốc gia khác để đầu tư đến địa bàn thích hựp. Nhìn chung,
lượnũ von đầu tư Irựe liếp nước nuoài trên thố giới hiện nay chú yếu được
xuấl phái từ các công ty xuyên quốc gja.
Thứ năm, sự chuyển hướni; càn bản của các nhà đẩu tư: Tronỵ những
nãm 1980 các nhà đầu tư thườn«; đầu lư vào các ngành sản xuấl sứ dụng
nhiều lao động, khai thác lài nguvôrụ và các ìmành san xuấl vặi chấl là chú
yêu. Gần đây. họ quan lâm nhi cu hơn đến việc đầu tư vào các lình vực sản
xuất có cônu ntĩhệ cao, các ngành dich vụ và kết cấu hạ tần‘4, nhất là ngành
viễn thồnũ. điện,, nước, giao thông vận lải
Thứ sún, nhu cầu liếp nhận đầu tư trực liếp nước nsìoài đanu Lãnu lên
dáng kể Irên phạm vi toàn thế iiiới. Và, cùnu với việc hình ihành các khu
vực lự do hoá đầu tư đã Lạo ra mộl cục điên canh Iranh quyết liêl vé lình
vực này.
Tóm lại, sự phái triển của đầu tư trực tiếp nước niĩoài được quy dịnh
hỏi nhữnu quv luậl kinh tế khách quan với nhừnu điều kiện nhất định, là
mội ironu những mặt biểu hiện ra hên nũoài của quá trình phân cỏnu lao
động quốc lế và xã hội hoá sức sản xuấi xã hội Irên quy mô quốc lố. Sự thay
đổi thái độ đối với đầu tư trực liếp nước ngoài có thể xem là nhữm: bước

ihav đổi nhặn thức iheo hưứng ngày cànu phù hợp hon và chú độrti! hon của
con ni:ười đối với quy iuậl kinh tế khách quan. Xu hưứnũ nàv có ý nghĩa
quyếi định trong việc chi phối các biểu hiện vận động khác nhau cùa đẩu tư
trực tiếp nước ngoài.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP !VƯÒC NGOÀI ĐỐI VỚ! QUÁ
TRÌNH CÓNG NGHIỆP HOẢ
Về bản chất, đầu tư irựe liếp nước ngoài ]à sự gặp nhau về nhu cầu của
một bên là nhà đầu lư và mộl hên là nước nhận đẩu tư. Các nước liến hành
eónu nẹhiệp hoá có nhu cầu lán về đẩu tư trực liếp nước ỉmoài là do vai irò
sau đáy của nó đối với nước nhận dầu lư troné quá trình công niỉhiệp hoá.
21
1.2.1. Góp phần giải quyết có hiệu quả những khó khăn vể vỏn
Vòn là vếu íố cơ bản để liến hành còng nghiệp hoá và phái iriển kinh
lố ớ các nước nghèo và lac hậu. Nhưng, là nước nghèo Ihì khả nãne tích luỹ
hay huy độnu vốn trơnu nước đổ lập iruim cho các mục liêu cần ưu liên rấi
khó khăn. thị irường vốn Irong nước lại chưa phát triển. Trong thời kv đầu
tiến hành công nghiệp hoá, nhìn chung các nước đanu phát iriển đểu gặp rất
nhiều khó khan: mức sốne ihấp. kiiả nãn
<4
lích luỹ kém. kết cấu hạ lang
chưa phái uĩển, công nghệ, kv thuàl lạc hậu, mức đấu tư Ihấp nên kém hiệu
quả. ít có điều kiện để xám nhập, mở rộne hợp tác kinh lếquốc iế. thiếu khả
náníi tiếp cặn với khoa học kỹ thuâl liên liến của thế iĩiới Giải pháp của
các nước đanỵ phái triển là lìm đến các nguồn đầu lu' quốc lố. Tron il các
nũuổn đầu lư quốc lế, vốn viện iro' tuv có mội số ưu đãi nhưng đòi hỏi mội
số điều kiện ràng buộc về chính trị, xã hội, thậm chí cả vé quân sự đi kèm.
Còn vốn va)' thì thủ tục khắt khe. lại phải chịu lãi suất cao. Khi khả năng
liếp cận thị irườníi còn rất hạn chế, irình độ tổ chức sán xuất kinh doanh
eũrm như quản ỉý còn thiếu kinh nghiệm thì việc đẩu iư (nhái là đối với vốn
. vay nước nuoài) rai khỏ đạl hiệu quả. Đổi với vốn vay. dù đầu lư cỏ lãi hay

khònu hànỵ, nảm vẫn phải Ira mội mức lãi suấl nhấí định. Niiuổn VỐ
1 1
được
đánh uiá có hiệu quả nhấí đối với giai đoạn đầu tiến hành công nghiệp huá
của các nước đang phái triển là vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài.
Tóm lại. đầu lư Uạíe tiếp nước ngoài ũóp phần ui úp các nước đaniì phái
triển khắc phục tình trạng thiếu vốn, nhờ đó giải quyết được mâu íhuẫn dừa
nhu cầu phát triển mạnh mẽ và nguồn lực tài chính khan hiếm, đặc biệt là
trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá - ihời kỳ mà thôn y thường
đòi hỏi dầu lư mộl tỷ ]ệ vốn lớn hơn các giai đoạn sau này và lớn hơn nhiều
lán khá nãniỊ của chính nền kinh tế ironiì nước. Nó là phương thức đầu lư
phù hợp với các nước đang phái iriển, tránh được lình Irang lích luỹ quá
căng Ihẳng dản đến nhừníi méo mó về kinh tế.
22
1.2.2. Góp phần giải quyết vấn đề còng nghệ, kỹ thuật
Các nhà đầu lư irực liếp nước ngoài bao giờ cũng đặl vấn đề lợi nhuận
cao và thu hồi vốn nhanh làm mục tiêu hàng đầu. Những cônsi nuhộ, kỹ
Ihuậl nhà đầu tư đưa vào thực hiện dự án đầu tư ỉà yếu lố trực tiếp chi phối
lợi ích của họ nên buộc nhà đẩu tư phải cán nhắc, lựa chọn nhữnụ kv thuật
có kha nãnu phái huy hiệu quả cho tới khi ihu hổi đú vốn và có lãi (lất
nhiên, khỏns; loại trừ mộl số trường hợp cá biệt). Ngay cả trong trường hựp
những công nỵhệ, kỹ thuật có thể đã đến lúc cầìi thay thế ở các nước phát
triển do chịu sự chi phối của quy luậl và sức ép thay thế kỹ thuậl có thể còn
ià hiện đại. phù hựp với trình độ cua nước đang phái triển. Như vậy. với việc
công nuhệ. kỹ thuật được đưa vàò để thực hiện dự án đầu iư, các nước đaiìíi
phái triển tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật mới, liếi kiệm chi phí sản
xuất và nâng, cao khả năng cạnh tranh trên thị irường quốc lế.
1.2.3. Góp phần tạo ra việc làm và thu hút một lượng ỉớn lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Các dự án đầu tư liạrc liếp nước ngoài có thể thu hút mội lượng lớn lao

độnu lrựt’ liếp và tạo ra nhiều việc lằirt cho các dịch vụ tưoĩm ứng. Cùng với
đẩu iư trưe tiếp nước ngoài, những kỹ thuâl; công nỉĩhê mới, kiến thức quản
lý kinh tế hiện đại được du nhập vào đã làm cho đội rmũ cán bộ nước nhận
đầu lư trưởng thành hơn về nâng lực quản ỉý phù hợp với nền sản xuấl hiện
đại. lực lượng lao độiìíì. quen dẩn với phong cách cônq nựhiệp. hình thành
dẩn đội nsĩG nhữníi nhà doanh nghiệp ciỏi, cỏnỵ nhân kỹ thuậl lành nshề
được đào tạo, bội dưỡng làm chủ công nghệ, kỹ thuật tiên liến.
Sở dĩ chất iượng nguồn nhân lực được nâng cao là do:
- Công n«hệ, kỹ thuật mới được đưa vào đòi hỏi phải bồi dưỡng, đào
lạo kiến thức chuyên món cho người lao động sử dụng cônii nghệ, kỹ Ihuậl
đó đạí tiêu chuẩn chất lượng, phục vụ nhu cầu nâng cao sức cạnh tranh của
nhà đầu tư lại nơi đầu tư.
- Tron LỊ liên doanh với nựớe chủ nhà, nhà đầu tư khôn.í: Ihể đảm đươnu
lâì cả các cỏn ũ việc quản \ỷ mà phải sử đun tì cả nuưừi cua nước chủ nhà.
23
Đe náng cao hiệu quả tổ chức và quản lý, nhà đẩu lư phải đào lạo và hổi
dưỡng kỹ năng quản ]ý cho bên đối tác liên doanh. Đồng thời, irong quá
trình Iham <iia quản ]ý, các nhà quản lý của nước chú nhà trong liên doanh
SŨ dẩn dần học hỏi dược kinh nghiệm hổ ích.
1.2.4. Tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch co cáu kinh tê
Nhàm mục liêu nâng cao sức cạnh tranh, sinh nhiều lời, thu hổi vốn
nhanh, các nhà đầu lư đã lựa chọn những lĩnh vực. n^ành có lợi thế so sánh
để đầu lư. Bên cạnh đó. chính phú nước nhận đầu tư cũng thường có nhiều
chính sách ưu đãi, khuvến khích các nhà đầu tư đẩu tư vào một số ngành,
lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch, "chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
mình. Như vậy, dưới lác động của vốn, của khoa học - công nghệ, đầu tư
trực liếp nước ngoài có lác dộng mạnh mẽ đến việc chuvến dịch co’ cấu kinh
lí . Cư cấu ngành, cơ cấu kỹ ihuật, CO' cấu sản phẩm và lao động sẽ được
biến đổi theo chiều hưứng liến hộ.
1.2.5. Bảo đảm thị trường

Một imng những điều kiện vồ cùng quan irọng iront: quá irình đẩu tư
là phai phản tích kỹ khả nãng ứiị ưườns. Để bảo đảm hiệu quả đổng vốn bỏ
ra, nhà đầu tư phải tính loán kỹ lưỡng về cơ hội hay rủi ro của thị irưừng
được hình thành hởi khách hàng, nhà sản xuâì - kinh doanh trung ui an. nhà
sản xuấl hoặc nsười cuniĩ cấp hàng hoá, đối thủ cạnh tranh, và về yếu lố
kinh lế, lài nguyên thiên nhiên, kỹ ihuậi, yếu tố chính trị, vãn hoá - xã hội ở
nỵoài nước nhận đầu tư có liên quan đến hoạt động đẩu tư của mình cũng
như ở nước nhận đấu tư. Có thể nói, Ihôntí thường, mỏi dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài đều được phán lích, lính toán kỹ lưỡng để bảo đảm thị
irưừng ngoài nước nhận đáu lư và thị trường nước nhận đầu lư. Chẳỉìíì hạn,
có thổ nói cụ thể đến mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của nhà đầu tư và việc
nhà đẩu tư iỊÓp phần ỉàm cho hàng hoá sản xuất ở nước nhận đầu tư tiếp cận
nhiều hưn với thị trường các nước phát triển. Mỗi nhà đầu tư thườnn có mối
24
\
quan hệ hoặc Ihậm chí kiểm soát các đầu mối tiêu thụ hàn" hán buỏn. bán
IC ớ các nước phái triển và các nước khác ngoài nước nhận đầu tư, ihu tháp
đu'
9
'c nhiều thông lin về nhu cẩu thị trường trong quá trình đầu lư CÜJQÜ như
chuẩn bị đầu tư. Do ưu thế đó. các sản phẩm là kếl quả cúa hoại độnu đẩu
lư nước nạoài ở các nước đane phái Iriổn có thể dễ dànc xuấi khấu vào thị
irirờnu các nước phát trien hoặc hất kỳ thị irườnu nào mà các nhà đẩu lư
nước ngoài có mối quan hệ. Đồnc, thời việc buón bán trong nội hộ công ty
cứa nhà đầu tu 'Cũng là mội con đường liêu thụ lớn các bộ phận sản phẩm
(phán công theo chiều dọc) sản xuất à các nước đang phái triển.
1.3. KỈNH NGHIỆM CUA MỘT s ổ NƯỚC VỀ THU HÚT VÀ s ứ DỤNG
ĐẨlỉ TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOẢI
Đẩu tư irưc tiếp nước ngoài ià mội con đường phái triển kinh lố của đất
nước. Ó nhiều nước irên thế ui ới, đẩu tư trực tiếp nước nyoài uẩn như giữ

vai irò chú đạo Ironu nền kinh lố quốc dán. ớ nhiều nước châu Á. luỵ chưa
chiếm lỷ Irọng cao Irong lổng vốn đầu tư nhưng đầu lư irực liếp nước n«oài
là yêu lố then chối để thực hiện chiến ]ưọ'c công nghiệp hoá hướnq về xuất
khẩu, và quan trọng hơn. là cơ sỏ' chủ yếu để thực hiện bước ehuvển lừ nước
nôn í; niĩhiệp, khai ihác lài nsiuvên. xuất kháu nguyên liệu là chính sanu sản
xuấi và xuấl khẩu hàng cóng nghiệp chế lạo là chú yếu. Do vậy, mỗi nước
đều lìm cách thu hút và sử dụn« có hiệu quả đẩu tư trực tiếp nước ngoài
irong quá irình phái triển kinh lế. ó lình vực này, bên cạnh nhừne Ihành
cóng còn có những vấn đề cần yiải quyếl, thậm chí phải Irả giá cho những
khiếm khuyết. Kinh nghiệm tronií lình vực hoạt độn
‘4
đẩu tư trực tiếp nước
ngoài của các nước cung cấp thêm cứ liệu để hiểu kỹ ban chấl của đấu lư
trực liếp nước nuoài, là cơ sỏ' để tham khảo, học hỏi nhữim thành cỏnu và né
tránh khiếm khuvếl.
Dưới đây chí nêu kính nẹhiệm thành cônu cũn« như kinh nghiệm chưa
thành côn o của Trung Quốc - nước có những chính sách chu ni;, chính sách
CO' hán hợp lý trong việc ihu húi đẩu tư trực tiếp nước ntioài manu lại thành
cỏnu đánt; kể, ui úp cho đẩu tư Irực liếp nước niìoài LrcV ihành độnu lực phái
25

×