Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.77 KB, 118 trang )

Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
KTV Kiểm toán viên
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
HTKSNB Hệ thống Kiểm soát nội bộ
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CSDL Cơ sở dẫn liệu
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
AASC
Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán-
kiểm toán
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan khoá luận: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, chính xác,
rõ ràng, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.


Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Thanh
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế càng phát triển kéo theo sự gia tăng rõ rệt của các doanh
nghiệp và sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán thì yêu cầu
minh bạch hóa trong vấn đề thông tin, đặc biệt là các thông tin tài chính ngày
càng trở lên cấp thiết. BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc
lập chính là công cụ để giải quyết vấn đề minh bạch thông tin. Với tính chất
đó, kiểm toán BCTC phải thực sự được thực hiện theo quy trình hiệu quả và
đạt được các yêu cầu của chuẩn mực chung không chỉ Việt Nam mà còn là
quốc tế.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với sự ra đời của Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) và Công ty kiểm toán Việt Nam
(VACO) đã đánh dấu sự ra đời của các công ty kiểm toán ở Việt Nam, cùng
với sự tham gia trong một số lĩnh vực của các công ty kiểm toán hàng đầu thế
giới, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã được hình thành và không ngừng phát
triển sau hơn 20 năm thành lập.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ
đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, mà còn đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán
cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà nước nhìn nhận,
đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh; đồng thời làm cơ sở
cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới.
Thông qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán
còn giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục

những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính sách,
luật lệ kinh tế của Nhà nước.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Hơn nữa, khoản phải trả người lao động dưới hình thức tiền lương là
một chi phí tồn tại trong mọi loại hình doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí. Tiền lương không chỉ ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh nghiệp
mà còn thể hiện nghĩa vụ phải trả của người sử dụng lao động với người lao
động nên thường có xu hướng bị sai phạm.
Nhận thức được vai trò của kiểm toán báo cái tài chính và cụ thể là
kiểm toán khoản mục phải trả người lao động, em xin trình bày đề tài “ Hoàn
thiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế
toán và kiểm toán (AASC) thực hiện”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả mong muốn hệ thống hóa
vấn đề lý luận về kiểm toán khoản mục phải trả người lao động.
Bên cạnh đó, khóa luận còn cung cấp thực tế về quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại AASC.
Và cuối cùng, từ những kiến thức lý luận chung của kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương kết hợp với quy trình thực tế
kiểm toán khoản mục này tại AASC thực hiện, đề tài mong muốn người đọc
có thể rút ra được những nhận xét về mặt tích cực cũng như hạn chế của quy
trình kiểm toán khoản phải trả người lao động. Trên cơ sở đó đề xuất hoàn
thiện kiểm toán khoản mục tiền lương cũng như nâng cao chất lượng kiểm
toán khoản mục này trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận chứng và tư duy logi, khóa luận đã sử dụng
phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh trong quá trình nghiên cứu và thực hiện.

4. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận lấy công tác tổ chức và thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương do công ty AASC thực hiện làm đối
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
tượng nghiên cứu, làm rõ thực tế quy trình kiểm toán khoản mục của các
KTV. Các số liệu được thu thập trong hai năm 2011 và 2012.
5. Nội dung chính khóa luận
Nội dung khóa luận ngoài phần Mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương co công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán thực hiện.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do
công ty AASC thực hiện.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài trên thế giới, phục vụ cho
sự minh bạch hóa của các hoạt động kinh tế. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
kiểm toán nhưng định nghĩa được phổ biến nhất là theo A.A. Arens& J.K Locbbecke,
Prentice Hall 1997:
“ Kiểm toán là quá trình thu thập thông tin và đánh giá bằng chứng về những

thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán
phải được thực hiện bới các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”.
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) là các bảng
khai tài chính. Bảng khai tài chính gồm BCTC và các bảng kê khai có tính pháp
lý khác nhau như các bảng dự toán và quyết toán Ngân sách nhà nước, các bảng
dự toán và quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, các bảng kê khai
tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt (kể cả các bảng kê khai tài sản của
Doanh nghiệp phá sản hay bán đấu giá…)…. Trong đó, BCTC bao gồm Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC
Mục tiêu kiểm toán BCTC
Theo chuẩn mục kiểm toán Việt Nam số 200 “ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” quy định: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở và chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý các khía cạnh trọng yếu hay không”. Hơn thế nữa, kiểm toán BCTC còn giúp
cho nhà quản lý thấy rõ tồn tại,yếu kém trong việc thực hiện thông tin tài chính, giúp
nâng cao công tác tài chính tại đơn vị cũng như là biện pháp hỗ trợ quản trị cho các
nhà quản lý.
Các nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 cũng quy định về các nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán BCTC gồm:
+ Tuân thủ pháp luật Nhà nước;
+ Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;

Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
như sau: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng,
tính bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn;
+ Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán;
+ Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.
Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn có ý thức rằng có thể tồn tại những
tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các BCTC.
1.1.4. Thuật ngữ cơ bản trong kiểm toán báo cáo tài chính
Một số thuật ngữ thường được sử dụng trong kiểm toán BCTC và các tài liệu
liên quan như gian lận, sai sót, trọng yếu, rủi ro, cơ sở dẫn liệu. Dưới đây là các khái
niệm về các thuật ngữ thường sử dụng trong kiểm toán để người đọc tiện theo dõi.
Gian lận: là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính làm ảnh
hưởng đến BCTC. Các hành vi gian lận thường bắt gặp như: biển thủ tài sản, làm
giả chứng từ Nhìn chung, gian lận trong BCTC luôn luôn là hành vi có chủ ý
nhằm tư lợi do vậy rất khó phát hiện và luôn được coi là các sai phạm trọng yếu.
Sai sót: là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến BCTC, như: nhầm lẫn trong
tính toán, ghi nhận nghiệp vụ hay hiểu sai nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. Nhìn
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
chung, các lỗi do sai sót có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như không cẩn
thận của người kế toán, năng lực kém,… nhưng đều là những sai sót không có
chủ ý. Tính trọng yếu của sai sót tuy thuộc vào mức độ và khả năng ảnh hưởng
dây chuyền của những sai sót này đến BCTC.
Trọng yếu
Mục tiêu chính của kiểm toán BCTC là đưa ra các ý kiến về mức độ trung thực,
hợp lý của các thông tin tài chính được kiểm toán xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Trọng yếu, theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “ Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ” có thể được hiểu “ là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan
trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính. Thông tin được

coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông đó hay thông tin đó không chính xác
thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Mức
độ trong yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
cả trên tiêu chuẩn định lượng và định tính”. Nói cách khác, sai lệch chỉ được
xem là trọng yếu khi nó ảnh hưởng đến BCTC và quyết định của người sử dụng.
Sai lệch có thể là trọng yếu bởi số tiền (tiêu chuẩn định lượng) hoặc là trọng yếu
do bản chất của vấn đề (tiêu chuẩn định tính) vì vậy khi kiểm toán, KTV cần lưu
ý xem xét. Tuy nhiên, việc xác định mức độ trọng yếu không phải là vấn đề đơn
giản vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của từng loại hình nghiệp
vụ; bản chất của thông tin và tầm quan trọng của khoản mục; yêu cầu, quy định
của pháp luật đối với các thông tin và quan trọng hơn cả là xét đoán chủ quan
của KTV dựa trên năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Bởi vì tính
quan trọng, xuyên suốt cũng như phức tạp nên việc ứng dụng tính trọng yếu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính được thể hiện qua các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình xác định mức trong yếu trong kiểm toán BCTC
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ
phận
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của tổng thể
Ước tính tổng sai sót cho từng bộ phận
Ước tính sai số kết hợp của toàn BCTC
So sánh các ước tính sai số tổng hợp với sai số
ước tính ban đầu (hoặc ước lượng sai số đã được
điều chỉnh lại
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ”, rủi ro kiểm toán được định nghĩa như sau: “là rủi ro do kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo

tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.” . Rủi ro kiểm
toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
+ Rủi ro tiềm tàng: là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
+ Rủi ro kiểm soát: là rủi ro xảy ra sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán
và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro phát hiện: là rủi ro xảy ra sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình
kiếm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là những rủi ro gắn liền với quá trình
hoạt động của mỗi doanh nghiệp, nó luôn tồn tại cho dù hoạt động kiểm toán có
được tiến hành hay không và KTV không thể tác động đến hai loại rủi ro này.
KTV chỉ có thể ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện và chính vì vậy ảnh hưởng được
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
đến rủi ro kiểm toán theo công thức sau:
AR= IR*CR*DR
Hay
DR = AR/ (IR*CR)
Trong đó:
AR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiếm soát DR: rủi ro phát hiện
Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện còn được
thể hiện trong Ma trận rủi ro phát hiện sau:
Sơ đồ 1.2: Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng(IR)
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của KTV về

rủi ro kiểm soát (CR)
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung
bình
Cao Cao nhất
Cơ sở dẫn liệu
“Cơ sở dẫn liệu của BCTC là sự khẳng định một cách công khai hoặc ngầm
định của ban quản lý về sự trình bày của các bộ phận trên BCTC”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 “Bằng chứng kiểm toán” có
ghi rõ: “Cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính: là căn cứ của các khoản mục và
thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định
phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính”. Mỗi một khoản mục, thông tin trình bày trên BCTC cần đảm bảo đầy đủ
bảy (06) cơ sở dẫn liệu bao gồm: hiện hữu/ phát sinh; quyền và nghĩa vụ; đầy đủ;
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
đánh giá; chính xác; trình bày và công bố.
Khi trình bày BCTC, một tài sản hay một khoản nợ phải trả thực tế có tồn
tại vào thời điểm lập báo cáo, nghiệp vụ được ghi nhận trên BCTC là có thật thì
thông tin đó đã đảm bảo tính “hiện hữu/phát sinh”.
Đối với cơ sở dẫn liệu “ Quyền và nghĩa vụ” , thông tin đảm bảo được cơ sở
này tức là một tài sản hay một khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC đơn vị
phải có quyền sở hữu (với tài sản) hoặc nghĩa vụ thanh toán (đối với khoản nợ
phải trả ) tại thời điểm lập báo cáo.
Tính “Đầy đủ” chứng minh cho toàn bộ các tài sản, nợ phải trả, các sự kiện
cũng như các nghiệp vụ có liên quan đến BCTC phải được ghi chép.
Để kiểm tra nguyên tắc thận trọng trong quá trình hạch toán kế toán, cơ sở
dẫn liệu “Đánh giá” cho rằng một tài sản hay một khoản nợ phải trả phải được

ghi chép theo đúng giá trị thích hợp tuân thủ theo các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
Tính “Chính xác” của thông tin trên BCTC yêu cầu một sự kiện hay một
giao dịch cần được ghi chép theo đúng giá trị của nó, các khoản doanh thu, chi
phí cần được ghi chép đúng kỳ, đúng khoản mục và chính xác về mặt số học.
“Trình bày và công bố” là cơ sở dẫn liệu đảm bảo các khoản mục thể hiện
trên BCTC cần được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Về bản chất của kiểm toán chính là KTV thực hiện thu thập tất cả các
bằng chứng để chứng minh cho sự tồn tại đầy đủ cơ sở dẫn liệu của các khoản
mục trên BCTC.
Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này mà KTV có thể
đưa ra ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu chứng từ, số
sách kế toán, BCTC và các thông tin từ bên ngoài. Để đưa ra được ý kiến kiểm
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
toán, KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán. Có rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến việc xét đoán của KTV về sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
trong đó quan trọng hơn cả là: tính thuyết phục của bằng chứng đã thu thập, tính
trọng yếu của thông tin được kiểm toán và mức độ rủi ro của thông tin được
kiểm toán. KTV có thể sử dụng nhiều phương pháp đề thu thập bằng chứng kiểm
toán như: kiểm tra đối chiếu, xác nhận, phỏng vấn, quan sát, tính toán, thủ tục
phân tích… và mỗi phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán lại đem lại cho
KTV các cơ sở dẫn liệu khác nhau của các khoản mục, thông tin được kiểm toán.
1.1.5. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ vào việc kiểm tra thực tế nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét từng bộ phận được

kiểm toán cũng như toàn bộ BCTC. Có hai phương pháp kiểm toán BCTC là
phương pháp kiểm toán hệ thống và phương pháp kiểm toán cơ bản.
Phương pháp kiểm toán hệ thống: là phương pháp kiểm toán trong đó các
thủ tục kiểm toán được thiết kế để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả
( tính thích hợp) và hiệu lực của HTKSNB của đơn vị được kiểm toán. Nói cách
khác, KTV tiếp cận HTKSNB để từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán. Thực
chất của phương pháp này là KTV đi đánh giá HTKSNB của đơn vị, từ đó thấy
được điểm mạnh, điểm yếu, khoanh vùng rủi ro, xác định trọng tâm, phương
hướng kiểm toán. Phương pháp kiểm toán hệ thống thường được áp dụng tại các
đơn vị có quy mô lớn, quy trình nghiệp vụ phức tạp, HTKSNB tốt với các giao
dịch diễn ra thường xuyên.
Phương pháp kiểm toán cơ bản: là phương pháp kiểm toán trong đó các
thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng
minh sự trung thực hợp lý của các số liệu mà hệ thống kế toán xử lý cung cấp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản,
các đánh giá đều dựa vào số liệu, các thông tin trên BCTC và hệ thống kế toán
của đơn vị. Phương pháp này được được áp dụng đối với kiểm toán các đơn vị
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
nhỏ, có HTKSNB yếu kém, nghiệp vụ giao dịch đơn giản hay không diễn ra
thường xuyên.
1.1.6. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.6.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “ lập kế hoạch kiểm toán” có
quy định: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.” .

Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm
toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị kiểm toán.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động
của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC. Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận: kế hoạch
chiến lược; kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lược: là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lực
và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến
của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo
đúng thời gian dự kiến.
- Chương trình kiểm toán: là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên
và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán. Chương trình kiểm toán
chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
1.1.6.2. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn Thực hiện kiểm toán bao gồm các bước công việc sau:
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB với đánh
giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt đông có hiệu lực. Khi đó
thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về
thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Mục đích của công việc này là thiết lập
độ tin cậy vào HTKSNB để xác định nội dung, thời gian và phạm vi các bước
kiểm toán.

Thực hiện thủ tục phân tích đánh giá tổng quát và kiểm tra chi tiết đối với
các nghiệp vụ và số dư tài khoản
Thủ tục phân tích dùng để kiểm tra tính hợp lý chung về các thông tin
trong BCTC. Kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ và số dư tài khoản là những
thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra những sai sót không mang tính hệ thống,
cung cấp bằng chứng kiểm toán cụ thể.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải
tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu ở
giai đoạn này gồm: Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn; soát xét các sự kiện phát
sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối cùng; đánh giá kết quả, xác định loại
báo cáo kiểm toán phù hợp; và phát hành báo cáo kiểm toán.
1.1.7. Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình thực hiện kiểm
toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính” có khái niệm về báo cáo kiểm toán là:
“loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và
công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một
đơn vị đã được kiểm toán”.
Căn cứ kết quả kiểm toán, KTV đưa ra một trong các loại ý kiến về BCTC
như sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần;
- Ý kiến chấp nhận từng phần;
- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
1.2. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phương pháp kế toán đối với tiền lương và

các khoản trích theo lương
Để có cái nhìn tổng quát về đặc điểm và phương pháp kế toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp, người đọc cần nắm
được thế nào là tiền lương và bản chất của các khoản trích theo lương.
1.2.1.1 Khái niệm
Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Người
lao động sau khi sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm thì được trả tiền
công nhất định hay còn gọi là tiền lương.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Vậy, “ tiền lương là số tiền thù lao mà người lao động nhận được dựa trên
kết quả mà họ đóng góp cho Doanh nghiệp”.
Bên cạnh khoản tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản
trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT),
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Bảo hiểm xã hội: BHXH là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và
quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao
động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội gồm người sử dụng lao động đóng góp;
người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình; thu từ các đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện và nhà nước đóng góp và hỗ trợ.Theo quy định hiện
hành tỷ lệ trích BHXH là 24% quỹ lương trong đó người sử dụng lao động đóng
góp 17% và người lao động đóng góp 7%.
- Bảo hiểm y tế: BHYT là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động
các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình
thành quỹ bảo hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh
cho người được bảo hiểm khi ốm đau. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế gồm:
ngân sách nhà nước cấp; tài trợ của các tổ chức xã hội, từ thiện; phí bảo hiểm y
tế của người tham gia bảo hiểm, đối với người nghỉ hưu, mất sức;do bảo hiểm xã
hội đóng góp; phí bảo hiểm của tổ chức sử dụng người lao động. Tỷ lệ trích hiện

hành của khoản bảo hiểm này là 4,5% quỹ lương trong đó 3% do người sử dụng
lao động đóng góp và 1,5% do người lao động đóng góp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là loại hỗ trợ tài chính tạm thời cho người
lao động mất việc làm trừ trường hợp mất việc là do lỗi của người lao động.
Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích BHTN là 2% quỹ lương trong đó 1% là do
người sử dụng lao động chi trả, 1% là do đóng góp của người lao động.
- Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp.Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và hoàn toàn do người sử dụng lao động chi trả.
Khi thực hiện kế toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
kế toán sử dụng các chứng từ đặc thù và phương pháp kê toán theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ-BTC).
1.2.1.2. Đặc điểm kế toán
Chứng từ sử dụng
Theo luật lao động số 10/2012/QH13, hiện nay, doanh nghiệp có thể sử
dụng hình thức trả lương người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính
lương và các khoản trích theo lương phải được tính riêng cho từng lao động, tập
hợp theo tổ, phân xưởng hay phòng ban. Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
“về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế”, các chứng từ thường được sử dụng
trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán lao động tiền lương
TT Tên chứng từ Số hiệu
Tính
chất
hướng
dẫn
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X

2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL X
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL X
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL X
5 Giấy đi đường 04-LĐTL X
6 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành 05-LĐTL X
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL X
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL X
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL X
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
09-LĐTL X
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL X
12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11-LĐTL X
Tài khoản kế toán
- Tài khoản 334 - phải trả người lao động: tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 334 có
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản

phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác
ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có
tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá
biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
- Tài khoản 3382 - KPCĐ: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - BHXH: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội của đơn vị.
- Tài khoản 3384 - BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế theo quy định.
- Tài khoản 3389 - BHTN: Phản ánh tình trích và thanh toán bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của đơn vị.
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
Kế toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp được thể hiện trong sơ đồ 1.3- sơ đồ kế toán phải trả người lao động:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động
111,112 334
241,622,623,627,641,642
(1) (2)
( 3a )
335
(3)
141,1388,3335, (3b)
(6)
338
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp

3
(4)
111,112,512,33311
35
3
(7) (5)
(1) : ứng trước tiền lương
(2) : tiền lương, tiền công phải trả
(3a) : tiền lương nghỉ phép nếu DN không trích trước
(3b) : tiền lương nghỉ phép nếu DN có trích trước với công nhân sản xuất
(4) : BHXH phải trả người lao động
(5) : tiền lương phải trả người lao động
(6) : các khoản khẩu trừ
(7) : thanh toán các khoản phải trả bằng tiền hoặc hàng hóa
Trên đây là những nội dung cơ bản về kế toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra lý luận chung về kiểm toán
khoản mục tiền lương khi thực hiện kiểm toán BCTC.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.2.1. Mục tiêu của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bản chất của hoạt động kiểm toán BCTC là đưa ra các bằng chứng kiểm
toán minh chứng cho sự tồn tại các cơ sở dẫn liệu của các khoản mục, thông tin
trên BCTC, kiểm toán khoản mục tiền lương cũng không ngoại lệ. Cụ thể, mục
tiêu của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là:
Tính hiện hữu, phát sinh: các khoản phải trả người lao động cũng như các
khoản bảo hiểm được trình bày trên BCTC là thực sự phát sinh và đầy đủ cơ sở
ghi nhận là khoản nợ phải trả;
Nghĩa vụ: các khoản nợ phải trả người lao động thực sự DN có nghĩa vụ

phải hoàn trả;
Chính xác: các khoản phải trả người lao động và trích theo lương đã được
cộng dồn chính xác về mặt số học, khớp đúng sổ cái và sổ chi tiết;
Đánh giá: các khoản phải trả lương người lao động và các khoản bảo hiểm
kèm theo được ghi nhận đúng giá trị, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
Đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ về phải trả và thanh toán người lao động cũng
như các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ đã được ghi nhận;
Trình bày và công bố: khoản phải trả người lao động và các khoản trích
theo lương được phân loại đúng đắn và ghi nhận đúng tài khoản tổng hợp,tài
khoản chi tiết, được thể hiện trên BCTC phù hợp với ccác quy định hiện hành.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Bên cạnh kiến thức về luật lao động và các quy định về BHXH, BHYT,
luật thuế thu nhập cá nhân và các thông tư hướng dẫn có liên quan, KTV cần thu
thập các tài liệu từ phía khách hàng để phục vụ cho việc kiểm toán như sau:
- Quy đinh, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ ở đơn vị liên quan đến vấn
đề tuyển dụng nhân sự, quản lý và sử dụng lao động;
- Quy định về tính toán, chi trả tiền lương và kế toán tiền lương, định mức
chi phí lương;
- Bảng cân đối phát sinh, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 334, 3382, 3383,
3384, 3389, 622, 627, 641, 642 ;
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, bảng phân bổ chi phí lương, bảng
tính các khoản trích theo lương;
- Bảng thông báo từ cơ quan bảo hiểm;
- Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
phiếu báo làm thêm giờ, biên bản xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng lao
động hoặc các sự việc phát sinh bất thường.
1.2.2.3. Sai phạm thường gặp trong khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương

Trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người lao động,
KTV gặp nhiều sai soát và gian lận. Tuy nhiên, dưới đây, tác giả đưa ra những
sai phạm thường thấy nhất khi kiểm toán khoản mục này.
Khai khống nhân viên: là hành vi gian lận thường gặp trong việc kiểm toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Hành vi này thường được thực hiện
bằng cách gian lận hồ sơ lao động của những nhân viên đã nghỉ việc hoặc bằng
cách giữ lại hồ sơ ứng tuyển của lao động không thực sự làm trong DN khi DN
đăng tuyển dụng lao động.
Gian lận trong vấn đề chấm công cho người lao động: đây là hành vi cũng
thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương, đặc biệt khi nguyên
tắc bất kiêm nhiệm giữa người chấm công và người thực hiện hạch toán kế toán
không được đảm bảo. Người chấm công có hành vi ghi nhận nhiều hơn số giờ
công hay số sản phẩm thực tế để chiếm dụng số dư thừa đó.
Gian lận trong việc tính lương và thanh toán lương cho người lao động: sai
phạm này xảy ra khi có sự không chính xác giữa bảng tính lương, bảng thanh
toán lương với việc hạch toán kế toán hay chi trả thực tế cho người lao động.
Không tuân thủ các quy định của DN: vi phạm quy trình tuyển dụng lao
động, vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa nhân viên theo dõi trực tiếp lao
động và nhân viên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.4. Lập kế hoạch kiểm toán
Để có căn cứ cho việc tiến hành cuộc kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ tiến
hành các công việc cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả
năng chấp nhận khách hàng, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán và thỏa thuận hợp đồng kiểm toán.
Thu thập thông tin khách hàng
Công ty kiểm toán cần có hiểu biết về khách hàng khi bắt đầu cuộc kiểm
toán. Để có thể chấp nhận khách hàng cũng như lập kế hoạch kiểm toán hiệu
quả, KTV cần thu thập các thông tin cơ sở và thông tin pháp lý của khách hàng.

Thu thập thông tin cơ sở
KTV phải thu thập những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi bắt đầu
công việc kiểm toán bao gồm: ngành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, hệ thống kế toán, HTKSNB, các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lập kế
hoạch kiểm toán. Đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
KTV cần lưu ý các vấn đề: đặc điểm ngành nghề kinh doanh để có cái nhìn tổng
thể về nhu cầu cũng như đặc điểm sử dụng lao động trong doanh nghiệp, thu
thập chính sách tiền lương, quyết định về nhân sự, lao động, quy định về việc
trích lập các quỹ trợ cấp người lao động và các thay đổi trong chính sách lương
và nhân sự.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250 “Xem xét tính tuân thủ pháp
luật và các quy định trong kiểm toán BCTC” quy định: “Khi lập kế hoạch kiểm
toán, KTV và Công ty kiểm toán cần phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp
luật và các quy định có liên quan dẫn đến sai sót, ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC và để lập kế hoạch kiểm toán, KTV và Công ty kiểm toán phải có sự hiểu
biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành
nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”. Điều đó có nghĩa, bên cạnh các
thông tin cơ sở về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng,
KTV và Công ty kiểm toán cần lưu ý thu thập các nội dung sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ;
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng hóa;
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
- Các BCTC, BCKT, kết luận thanh tra của năm hiện hành hay một số
năm trước.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “ Quy trình phân tích” có quy
định: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm

toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán.” Cũng theo chuẩn mực
này, quy trình phân tích có thể được định nghĩa như sau: “Quy trình phân tích:
Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
Có hai (02) thủ tục phân tích cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở
so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, KTV so sánh chỉ tiêu
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong tổng thể, so sánh số
liệu năm nay với năm trước, thực tế và kế hoạch, sự biến động khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương hàng tháng (quý), so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành cùng quy mô.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Các tỷ lệ thường dùng trong phân tích dọc khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương là tỷ trọng tiền lương bộ phận sản xuất trong tổng tiền lương, tỷ
trọng tiền lương bộ phận quản lý trong tổng tiền lương, tỷ trọng chi phí tiền
lương trong tổng chi phí phát sinh trong kỳ…
Đánh giá mức trọng yếu và tính rủi ro
Xác định mức độ trọng yếu là một bước quan trọng của quá trình lập kế
hoạch kiểm toán. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ giúp cho KTV
trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp hơn. Nếu KTV xác định
mức trọng yếu là thấp nghĩa là mức sai sót có thể chấp nhận đựoc phải thấp như
vậy số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập được sẽ nhiều hơn trong
trường hợp KTV xác định mức trọng yếu cao hơn. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của từng DN mà KTV có thể xác định mức độ trọng yếu khác nhau.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12
Học viện Ngân Hàng Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.2: Căn cứ xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Điều kiện áp dụng

Doanh thu thuần bán
hàng, cung cấp dịch vụ
0,5 - 3
Lợi nhuận tước thuế
5 -10 Doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định
Tổng tài sản
0,5 - 1 DN có nguy cơ phá sản hoặc người sử dụng
thông tin quan tâm đến khả năng thanh toán
Vốn chủ sở hữu
1 - 2 DN mới thành lập chưa có doanh thu, lợi
nhuận hay tài sản hoặc tài sản chưa ổn định.
Sau khi ước lượng được mức trọng yếu, KTV thực hiện đánh giá
HTKSNB. Đây là bước quan trọng trong quá tình thực hiện kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương vì phương pháp áp dụng chủ
yếu cho kiểm toán khoản mục này là căn cứ trên mức độ rủi ro kiểm soát đển
đưa ra thủ tục kiểm toán.
Đánh giá HTKSNB của khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ”: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách
hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương là bước công việc hết sức quan trọng
mà KTV cần thực hiện không chỉ để xác định tính hữu hiệu của HTKSNB mà còn
làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Đối với mỗi DN có quy mô, đặc điểm kinh doanh khác nhau theo các
phương thức khác nhau nhưng nhìn chung là có 3 cách tiếp cận cơ bản: bảng
tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ. Lưu đồ thường được sử dụng đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, quy trình kế toán và luận chuyển chứng từ phức
tạp trong khi bảng tường thuật và bảng câu hỏi về HTKSNB thường được sử
dụng hơn cả vì tính tiện lợi cũng như đơn giản của nó. Bảng 1.3 là ví dụ minh

họa bảng câu hỏi khi đánh giá HTKSNB đối với khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Phùng Thị Thanh KTDNE-K12

×