Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

kế toán nhập và phân phối rượu vang của công ty cổ phần Hoàng Khải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.88 KB, 55 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
MỤC LỤC
Biểu thuế suất tiêu thụ đặc biệt của rượu 10
1.4.Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua 18
VD: Ngày 12/01/2011 Công ty xuất kho bán một lô 1000 chai rượu vang cho
công ty công ty rượu vang Napa Valley, tổng giá thanh toán là 50.050.000đ
(đã bao gồm thuế GTGT 10%), khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng 35
Nợ TK 911: 25.870.000đ 39
Có TK 6421: 25.870.000đ 39
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu thuế suất tiêu thụ đặc biệt của rượu 10
1.4.Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua 18
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 19
VD: Ngày 12/01/2011 Công ty xuất kho bán một lô 1000 chai rượu vang cho
công ty công ty rượu vang Napa Valley, tổng giá thanh toán là 50.050.000đ
(đã bao gồm thuế GTGT 10%), khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng 35
Nợ TK 911: 25.870.000đ 39
Có TK 6421: 25.870.000đ 39
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ


mậu dịch tự do được thực sự mở rộng, thương mại, trao đổi buôn bán giữa các
nước ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việt Nam cũng đã và
đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở
rộng các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập
khẩu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế
đáng khâm phục. Chính vì vậy mà Việt Nam được ví như một con hổ của
châu Á. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước năm 2012 lên gần
228,37 tỷ USD, tăng 12,1% so với kết quả thực hiện của năm 2011. Trong sự
suy thoái của nền kinh tế toàn cầu, năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) của Việt Nam tăng 5,2%, đưa quy mô nền kinh tế đạt khoảng 136
tỷ USD, với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.540 USD/người/năm.
( theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê năm 2012). An sinh xã hội và phúc lợi
xã hội cơ bản được bảo đảm, ước năm 2012 giải quyết việc làm cho 1,5 triệu
lao động, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở thành thị là 3,63%.
Một bộ phận người dân Việt Nam thuộc tầng lớp trung lưu có thu nhập cao
tăng lên.
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, thu nhập
tăng và đô thị hoá nhanh là những nguyên nhân chính làm thay đổi nhu cầu ăn
uống của người dân. Đó là yêu cầu cao hơn cho bữa ăn, đặc biệt là nhu cầu về
nhập khẩu thịt, các loại đồ uống có cồn như rượu vang, bia, nước giải khát và
các loại thực phẩm chế biến. Thực ra, văn hóa rượu ở Việt Nam đã có từ rất
lâu đời trong tổng thể văn hóa ẩm thực của dân tộc nhưng về rượu vang và
một số loại rượu mới khác vẫn còn ít người biết đến, cảm thụ và thưởng thức.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
3
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
Trong quá trình hội nhập quốc tế và bùng nổ du lịch, dòng khách nước ngoài
vào đầu tư, làm ăn và đi du lịch ở Việt Nam ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu

về rượu vang trong tương lai gần sẽ ngày càng tăng, đây sẽ là cơ hội kinh
doanh cho các nhà nhập khẩu rượu vang trong nước. Tiêu biểu với công ty cổ
phần Hoàng Khải là một trong nhưng công ty có uy tin tin cậy trên thi trường
rượu nói chung và rượu vang nói riêng của thành phố Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Vì vậy với cơ hội được kiến tập tại công ty cổ phần Hoàng Khải em đã
chon đề tài là kế toán nhập và phân phối rượu vang của công ty cổ phần
Hoàng Khải làm chuyên đề kiến tập kế toán.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, em đã sử dụng kết hợp một
số phương pháp nghiên cứu như: tham khảo những tài liệu có liên quan đến
quá trình kinh doanh nhập, phân phối sản phẩm rượu, thu thập thông tin trên
báo chí, số liệu của công ty những năm gần đây. Trên cơ sở đó tiến hành các
phân tích đánh giá ban đầu sơ bộ về hoạt động nhập và phân phối rượu vang
của công ty.
Báo cáo kiến tập của em gồm có ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Khải.
Phần 2: Thực trạng kế toán tại công ty cổ phần Hoàng Khải.
Phần 3: Một số ý kiến đánh giá về thực trạng và hoàn thiện tổ chức kế toán tại
công ty cổ phần Hoàng Khải.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyến Thanh Hiếu cũng như sự
chỉ bảo của các anh chị trong công ty cổ phần Hoàng Khải đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này. Do lượng kiến thức tìm hiểu ,tích lũy và thực tế của bản
thân còn hạn chế, cùng với thời gian nghiên cứu chưa dài,có thể chuyên đề
của em sẽ còn những thiếu sót . Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy, các cô và các anh, chị, cô, chú trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
4
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG KHẢI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hoàng Khải.
Tên công ty : Công ty cổ phần Hoàng Khải
Địa chỉ : 57 Tô Ngọc Vân _ Quảng An _ Quận Tây Hồ _ Hà Nội
Mã số thuế : 0104635283
Điện thoại : 04.3944.9699
Fax : 04.3944.9899
Công ty cổ phần Hoàng Khải là một doanh nghiệp thương mại, hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực trao đổi và mua bán những sản phẩm từ rượu, đặc
biệt là rượu vang.
Công ty cổ phần Hoàng Khải được thành lập ngày 07/03/2007 theo số
đăng ký kinh doanh 2800593560 với 3 cổ đông ban đầu là Vũ Hoàng Hiệp,
Nguyễn Đức Quang, Ngô Hoàn Nguyên, do Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp. Trải qua chục năm xây dựng và phát triển từ những ngày
mới thành lập mọi hoạt động của Công ty đã gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật của Công ty, do có sự cải tiến không ngừng về phương
thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh doanh của Công ty
ngày càng cao.
Nhìn chung từ ngày thành lập đến nay Công ty không ngừng phát triển,
cơ sở vật chất ngày càng đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều đối tác ký hợp đồng. Tuy
nhiên, đứng trước điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường,
Công ty cũng không tránh khỏi sự giảm sút về mặt lợi nhuận và đang dần
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
5
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
khắc phục. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tốt các kế
hoạch kinh doanh, đồng thời khai thác công việc, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ công

nhân viên, không ngừng mở rộng thị trường và tạo sự hài long cho khách
hang trong và ngoài tỉnh.
Mặc dù là một công ty nhỏ nhưng công ty đã tạo ra được sự uy tin, tin
cây của mình trong suy nghĩ của mỗi khách hàng với những sản phẩm chất
lượng, giá cả phải chăng và một hệ thống cung cấp sản phẩm trẻ trung, năng
động và tận tụy vì khách hàng.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần Hoàng Khải.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh.
1.2.1.1. Thị trường rượu vang ở trong nước.
Những năm gần đây do đời sống được cải thiện, người Việt Nam từ
nhu cầu “ăn no, mặc ấm” đã trở nên cầu kì hơn đòi hỏi phải là “ăn ngon, mặc
đẹp”. Trong tầng lớp trung lưu xuất hiện thói quen sang trọng đó là uống rượu
vang thay vì các sản phẩm rượu truyền thống không chỉ trong các dịp lễ tết
mà ngay cả trong sinh hoạt gia đình hàng ngày.
Tuy nhiên, rượu vang ngon có nguồn gốc nước ngoài ở Việt Nam chưa
có nhiều. Điều đầu tiên đó là vì lý do kinh tế. Giá của vang ngon thì cao, hơn
nữa ngay cả ở các nước Phương Tây bình thường họ cũng chỉ sử dụng loại
vang bàn ăn, do sử dụng hàng ngày. Ngoài ra, một lý do giải thích tại sao ở
Việt Nam không có rượu vang nhập khẩu ngon đó là do điều kiện bảo quản
kém. Bình thường chai rượu vang ngay cả khi được đem đi tiêu thụ thì cũng
vẫn cần phải tránh ánh sáng và để ở nhiệt độ thấp. Còn ở Việt Nam, điều kiện
khí hậu nóng, ánh sáng nhiều, rượu vang lại được trưng bày ở ngoài cửa hàng
vừa nóng lại vừa sáng nên dù rượu vang ngon nhưng chỉ sau vài tháng sẽ trở
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
6
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
thành vang hỏng. Ở Việt Nam bây giờ đa số chỉ biết đến Bordeaux, nhưng
đây cũng chưa phải là loại rượu vang thượng hạng,
Việc sản xuất rượu vang trong nước cũng đã phát triển nhưng chủ yếu

tiêu thụ ở vùng nông thôn bởi chất lượng chưa cao, giá thành vừa phải. Chưa
có một quy trình sản xuất đạt yêu cầu kĩ thuật và công nghệ như của nước
ngoài. Hầu hết vang được chiết xuất từ nhiều nguồn dịch quả khác nhau nên
chất lượng chưa đảm bảo.
Hiện nay có hai công ty sản xuất rượu vang lớn ở Việt Nam là: Vang
Đà Lạt và vang Biên Hòa. Nguồn nguyên liệu nho thì chỉ có Ninh Thuận
được đánh giá là vùng trồng nho tiềm năng cho sản xuất nho. Tuy nhiên các
nhà sản xuất vang ở Việt Nam trong quá trình sản xuất vẫn cho thu mua một
số lượng lớn quả mà không quan tâm tới chất lượng và nguồn gốc dẫn tới chất
lượng thành phẩm không cao, không đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một
khắt khe.
1.2.1.2.Phân loại rượu vang.
Có nhiều cách phân loại rượu vang, có thể theo vùng địa lý, sau đó là theo
đặc tính vùng trồng nho, loại nho, người sản xuất và cũng có thể theo
phân biệt theo đặc tính của sản phẩm (màu sắc, độ cồn, độ đường, độ
axit ). hoặc theo một tiêu chí chung dựa theo các tiêu chuẩn đưa ra bởi
một hội đồng thẩm định, được thống nhất trên một vùng rộng lớn.
Theo như luật định của Châu Âu, người ta phân rượu vang thành hai loại
chính, đó là: vang bàn ăn và vang có chất lượng phân theo vùng xác định.
Vang bàn ăn: là loại vang có thể uống được nhiều do độ cồn không cao,
giá không đắt. Loại này không có tiêu chuẩn nhất định trong quá trình
trồng nho và sản xuất vang. Vì thế chất lượng thuộc loại trung bình.
Vang có chất lượng phân theo vùng xác định: là loại vang được đánh giá
chất lượng tùy theo đặc tính của vùng sản xuất. Loại này là loại rượu nổi
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
7
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
tiếng, thường được thẩm định theo những tiêu chuẩn nhất định. Loại này
còn có thể chia tiếp theo thành:

+ vang chất lượng cao có tên gọi theo vùng (AOVDQS)
+ vang chất lượng cao có nguồn gốc được kiểm soát (AOC)
Những loại vang có tiếng thường là thuộc loại vang có chất lượng theo
vùng, bởi vì trong suốt quá trình sản xuất luôn có một hội đồng đến kiểm
tra và đánh giá các yếu tố như: chất lượng đất của vùng trồng nho, điều
kiện thời tiết trong suốt quá trình trồng nho, hàm lượng các chất trong nho
tại thời điểm thu hoạch (độ đường, kích thước, màu quả, tình trạng quả ),
quá trình lên men chính, quá trình tích trữ, điều kiện chiết chai Từ đó
mới quyết định cấp công nhận cho loại rượu đem bán ra thuộc loại gì. Chỉ
cần một yếu tố nhỏ trong cả quá trình cũng có thể làm cho loại vang năm
đó bị xuống cấp.
Hoặc rượu vang cũng có thể được phân loại theo các giống nho như
Cabernet, Sauvignon, Chardonnay, Gammay, hay Chiraz nơi trồng và
nhà sản xuất.Cứ suy từ nhãn hiệu,nếu càng nhiều chi tiết ở trên nhãn thì
rượu càng ngon, thí dụ một chai rượu Château Saint pierre (nhà sản xuất),
1986(năm thu hoạch nho ), Saint Julien (vùng sản xuất ) sẽ xịn hơn một
chai rượu chỉ có tên vùng hay tên của giống nho.
Ngoài ra còn có thể phân loại rượu vang theo đặc tính:
Độ cồn, độ đường và độ chua: vang ngọt (độ đường cao, độ cồn thấp 8-9
độ); vang khô (gần như không còn đường, độ cồn cao khoảng trên 16 độ);
vang nửa khô (độ cồn khoảng 12-14 độ).
Màu sắc có: vang trắng, vang đỏ, vang hồng.
Theo cách thức thưởng thức gồm: vang khai vị ( có tác dụng kích thích ăn
ngon, dùng trước bữa ăn); vang dùng trong bữa ăn với từng món ăn thích
hợp
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
8
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
Tóm lại, rượu vang là loại sản phẩm đa dạng, đa chủng loại do đó việc

tìm hiểu về sản phẩm rượu vang là khá phức tạp và tốn nhiều thời gian.
1.2.1.3. Chính sách quản lý rượu vang của nhà nước.
 Quản lý của Nhà nước đối với việc nhập khẩu và kinh doanh rượu vang
Theo Nghị Định số 59/2006 NĐ-CP, nghị định này quy định chi tiết
Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh,
kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh, rượu vang là một
mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh hạn chế, kinh doanh có điều
kiện, việc nhập khẩu rượu vang phải tuân thủ đầy đủ các quy định này. Các
doanh nghiệp, thương nhân muốn kinh doanh nhập khẩu rượu phải có giấy
phép do bộ công thương cấp. Trên cơ sở giấy phép được cấp, các doanh
nghiệp tiến hành làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan hải quan theo quy định.
Các doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu rượu phải thực hiện
các quy định về nhập khẩu và kinh doanh rượu nhập khẩu như sau:
- Nhập khẩu để trực tiếp tiêu thụ theo kế hoạch của doanh nghiệp,không nhập
khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp khác dưới bất kỳ hình thức nào.
- Phải tổ chức được hệ thống kinh doanh tiêu thụ rượu nhập khẩu của doanh
nghiệp trên thị trường và chỉ được bán rượu cho các doanh nghiệp được cấp
giấy phép kinh doanh rượu.
- Phải báo cáo hàng tháng tình hình nhập khẩu và tiêu thụ rượu nhập khẩu về
Bộ thương mại và Sở thương mại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
Những quy định khá chặt chẽ trong việc nhập khẩu và kinh doanh rượu
nhập khẩu đã gây ra không ít những khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành
kinh doanh mặt hàng này. Thủ tục chuẩn bị rườm rà, qua nhiều giai đoạn,
nhiều loại giấy tờ là có thể làm doanh nghiệp mất đi một nguồn hàng, một cơ
hội kinh doanh tốt.
 Những quy định về thuế:
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
9
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu

Trước đây, Nhà nước tiến hành áp thuế cao đối với mặt hàng rượu
nhập khẩu, có nhiều loại thuế tính trên một sản phẩm: thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, có hiện tượng tính thuế chồng chéo đã
khiến cho giá bán rượu ở thị trường trong nước bị đẩy lên rất cao. Đây chính
là nguyên nhân dẫn tới tình trạng gian lận trốn thuế của các doanh nghiệp
nhập khẩu. Cụ thể, trong Luật thuế Xuất nhập khẩu, theo Quyết định số
106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính, các loại rượu thường phải
chịu thuế nhập khẩu. Còn theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 5 Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1
Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ từ ngày
01/01/2013 mặt hàng rượu bia sẽ tính theo thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
50%, tăng 5% so với năm 2012.
Biểu thuế suất tiêu thụ đặc biệt của rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên %
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2012
45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
b) Rượu dưới 20 độ 25

Khoảng cách quá lớn giữa các mức thuế đã trở thành nguyên nhân chính
để các đơn vị nhập khẩu tìm cách gian lận nhằm giảm bớt số thuế phải nộp.
Một trong những thủ đoạn gian lận phổ biến hiện nay là trong các lô hàng
nhập về, doanh nghiệp trộn lẫn lộn giữa rượu mạnh với rượu nhẹ theo tỷ lệ
rượu mạnh nhiều hơn, nhưng khi tiến hành kê khai nộp thuế lại ghi rượu nhẹ
nhiều hơn.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
10
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu

Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
11
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
Hiện nay, cùng với việc trở thành thành viên của WTO và nhiều tổ chức
kinh tế thương mại trên thế giới, Việt Nam phải tiến hành cắt giảm thuế đối
với nhiều mặt hàng trong đó có rượu vang. Theo thỏa thuận tiếp cận thị
trường mà Việt Nam kí với EU ngày 3/12/2004, thuế nhập khẩu rượu vang
làm từ nho tươi, táo, lê, rượu có độ cồn dưới 80%, rượu mạnh sẽ được giảm
từ mức 80% xuống còn 65%. Đây là những tín hiệu mừng cho các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu rượu vang.
 Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật:
Các tiêu chuẩn kĩ thuật được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm
hạn chế việc nhập khẩu loại hàng hóa đó vào trong nước. Nếu hàng hóa nào
mà không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ không được phép xuất
khẩu hàng hóa đó. Tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm: những quy định về tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, bao bì
đóng gói
Theo quy định của Chính phủ, chỉ được kinh doanh tiêu thụ trên thị
trường những loại rượu có nhãn hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
của Bộ y tế, đã được dán tem nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính đã phát hành 2 loại tem dán khác nhau cho rượu nhập khẩu.
Theo đó, rượu có độ cồn thấp dưới 40 độ sẽ được dán tem mầu xanh ghi, còn
rượu có độ cồn trên 40 độ sẽ phải dán tem mầu vàng.
Khi hai mẫu tem mới được phát hành, Bộ Tài chính sẽ ngừng cung cấp
loại tem dán rượu nhập khẩu hiện được sử dụng chung cho tất cả các loại
rượu có độ cồn cao thấp khác nhau.
Theo Bộ Tài chính, thông qua sự khác biệt rõ ràng giữa hai loại tem có

thể sớm phát hiện và ngăn chặn tình trạng một số đơn vị nhập khẩu nhập
nhằng trong nộp các loại thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt đối với các lô hàng
rượu ngoại nhập về. Hiện tại, cả hai loại thuế này đều có sự phân biệt giữa
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
12
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
loại rượu mạnh (thuế suất cao) với loại rượu nhẹ (thuế suất thấp). Do các con
tem dán rượu mạnh, nhẹ hiện nay như nhau nên khi kiểm tra cơ quan Hải
quan rất khó phát hiện sự gian lận này. Ngoài ra, đơn vị nhập khẩu kê khai
nhập loại rượu rẻ tiền về chủ yếu để lấy tem dùng vào việc hợp lý hóa cho
những lô rượu đắt tiền được nhập lậu
1.2.2. Các chi nhánh.
Hiện nay công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Tên công ty: công ty TNHH thương mại và dịch vụ boutique
Địa chỉ: 11 Sương Nguyệt Ánh, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành Phố Hồ
Chí Minh
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Ngô Hoàn Nguyên
Giấy phép kinh doanh: 0311022077 , Ngày cấp: 15/08/2011
Mã số thuế: 0311022077
Ngày hoạt động: 01/09/2011
Hoạt động chính: Bán buôn đồ uống.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
13
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Hoàng Khải.
Sơ đồ 1.1 mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần Hoàng Khải
1.3.1. Ban giám đốc
 Giám đốc công ty:

Là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là người trực tiếp
điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công ty,chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và pháp luật về mọi hoạt động sảnxuất kinh doanh và hoạt động tài
chính của công ty. Giám đốc là người có vai trò đưa ra những chiến lược cho
sự phát triển ổn đinh và lâu dài của công ty trước những biến đổi thất thường
của thị trường. Giám đốc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ được ghi trong
điều lệ của công ty. Hiện nay giám đốc công ty là ông Vũ Hoàng Hiệp.
 Phó giám đốc:
là người giúp đỡ giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi quyền
hạn mà giám đốc giao cho. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc đã
thực hiện và quyết định. Giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phê duyệt các
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành
chính tổng hơp
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
14
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
phương án kinh doanh của các bộ phận kinh doanh và chịu trách nhiệm về
tính hợp lý chính xác của các quyết định phế duyệt này. Phương án kinh
doanh và dự thảo hợp đồng phải được trình qua phòng tài chính kế toán và
phòng marketing bán hàng trước khi trình lên giám đốc hoặc phó tổng giám
đốc phê duyệt. Hiện nay công ty có hai phó giám đốc là phó giám đốc
Nguyễn Đức Quang và phó giám đốc Ngô Hoàng Nguyên.
1.3.2. Các phòng chức năng.

 Phòng hành chính tổng hợp
Phòng có chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty,
quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu, hồ sơ chung. Quản lý và sử dụng
các con dấu của Công ty theo đúng quy định của pháp luật. Đề xuất việc mua
sắm phương tiện làm việc, các nhu cầu sinh hoạt của Công ty. Phòng có
nhiệm vụ đảm bảo điều kiện làm việc, có biện pháp bảo vệ môi trường của
công ty luôn sạch đẹp và văn minh.
Phòng tổ chức lao động trong công ty theo yêu cầu của Tổng giám đốc
nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Giải quyết các vấn
đề về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trên cơ sở
tuân thủ Bộ luật Lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao Phòng
tổ chức lao động có nhiệm vụ tiếp nhận để giải quyết hoặc đề xuất giải quyết
lên Tổng giám đốc các khiếu nại, tố tụng của người lao động, cán bộ quản lý
về quyền lợi của họ trong công ty.
Phòng tổng hợp các vấn đề đối nội đối ngoại, sản xuất kinh doanh của
công ty. Luôn luôn nắm bắt kịp thời và phân tích số liệu, chính sách thông tin
mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động của công ty, cung
cấp cho Tổng Giám đốc và các Phòng quản lý, kinh doanh để kịp thời điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. lập các báo cáo tổng hợp
trình Bộ chủ quản và các ngành liên quan, thẩm định các phương án kinh
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
15
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
doanh nhập khẩu trước khi trình cứu đồng thời hướng dẫn các đơn vị xây
dựng kế hoạch kinh doanh và báo cáo tổng hợp theo tháng, quý
Ngoài ra phòng còn có chức năng nhiệm vụ biên dịch, phiên dịch các
tài liệu phục vụ cho kinh doanh, tìm kiếm và tìm hiểu các đối tác hợp tác kinh
doanh cho Công ty đôn đốc các bộ phận kinh doanh nộp thuế tại các cửa khẩu
đúng hạn.

 Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế toán của Công ty như
ghi chép, tính toán, phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình hiện có và sự vận
động của tài sản, hàng hoá, tiền vốn của Công ty. Đối chiếu chứng từ để giúp
cho đơn vị hạch toán chính xác, góp ý và chịu trách nhiệm với từng phương
án kinh doanh cụ thể, xác định hiệu quả từng phương án của từng bộ phận
kinh doanh và của cả bộ phận kinh doanh làm cơ sở cho việc trả lương theo
quy chế khoán. Hướng dẫn các bộ phận kinh doanh lập sổ sách theo dõi hoạt
động mua bán, thanh toán, hạch toán nội bộ theo đúng quy định của công ty,
chế độ chính sách của Nhà nước. Giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và hoàn
trả vốn vay của các bộ phận kinh doanh. Làm thủ tục bảo lãnh, vay vốn Ngân
hàng hoặc các hình thức huy động vốn khác khi Công ty cần vay vốn kinh
doanh. Thường xuyên cập nhật và báo cáo Tổng giám đốc tình hình cân đối
tài chính của Công ty. Lập báo cáo tài chính hàng năm và hàng quý theo quy
định của Nhà nước và các báo cáo nhanh khi cần thiết.
 Phòng kinh doanh:
Có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án kinh
doanh hàng tháng, quý, năm và dài hạn cho Công ty. Xác định quy mô mặt
hàng kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá. Thực hiện tốt công tác thị trường
và xây dựng kế hoạch giao cho khách hàng, và có nhiệm vụ phát triển hệ
thống cung cấp của công ty rộng khắp trong tỉnh và mở rộng ra các tỉnh lân
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
16
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
cận, thiết kế và triển khai các dự án quảng cáo, mở rộng thương hiệu. Phòng
kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các phương án kinh doanh, ký kết
hợp đồng, hoàn thành chỉ tiêu kim ngạch được giao. Tư vấn, giới thiệu cho
khách hàng về các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang kinh doanh, chịu
trách nhiệm giải quyết các vấn đề nảy sinh về sản phẩm khi tiêu thụ.

Lãnh đạo mỗi phòng là một trưởng phòng, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của phòng mình trước tổng giám đốc công ty.
Trưởng phòng là người đại diện cao nhất cho Phòng kinh doanh, có
quyền hạn và trách nhiệm sau:
•Được chủ động giao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước trong
giới hạn ngành nghề kinh doanh công ty được cấp phép với mục đích tiến tới
các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho công ty.
• Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, hợp
đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ… trên cơ sở phương án
kinh doanh và nội dung hợp đồng đã được phê duyệt.
• Được sử dụng vốn kinh doanh của công ty theo phương án kinh
doanh đã được phê duyệt và theo khế ước vay vốn ký với công ty. Chịu trách
nhiệm trước công ty về việc bảo toàn vốn vay để sử dụng kinh doanh.
• Được quản lý, sử dụng lao động hiện có để thực hiện hoạt động
kinh doanh của phòng mình. Phân công công việc cho cán bộ trong phòng
một cách hợp lý, khoa học, để phát huy hết tiềm năng nhân lực phục vụ
kinh doanh.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
17
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
1.4. Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua.
STT Chỉ tiêu
Số liệu
Năm 2012
1.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.576.581.000
2.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.436.921.000

3.
Giá vốn hàng bán 2.432.234.000
4.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.004.687.000
5.
c
Chi phí hoạt động tài chính 145.563.000
6.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 653.641.000
7.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.205.483.000
8.
Thuế thu nhập doanh nghiệp 301.371.000
9.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 904.112.000
10.
Số công nhân viên (hoặc số lao động làm việc) 10
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của Công ty đã tăng lên đáng kể,
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên. Điều đó
chứng tỏ Công ty kinh doanh có hiệu quả, đã có bước phát triển ổn định, bền
vững. Quy mô hoạt động của Công ty đã được mở rộng, ngày càng phát triển
mạnh mẽ.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
18
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG KHẢI
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần Hoàng Khải là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tổ

chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Dựa vào
loại hình này, Công ty có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như việc
nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
 Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, tài
chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn Công ty,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác hạch toán kinh doanh
của Công ty, đồng thời phải thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
và tiền
lương
Kế toán
hang hóa
và bán
hàng
Kế toán
tổng hợp
và thuế
Thủ quỹ
19
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
+ Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động
kinh doanh.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời

tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình kinh doanh.
+ Tính toán trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách và
cấp trên.
+ Lập các báo cáo tài chính – thống kê theo quy định.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán trong xí nghiệp, phổ biến, hướng dẫn các quy
định, chế độ, thể lệ về kế toán tài chính.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán Công ty.
+ Tổ chức công tác kiểm kê trong Công ty và thực hiện kiểm tra, kiểm
soát mọi khoản chi tiêu, chi phí cho hoạt động kinh doanh.
+ Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp Giám đốc Công ty về: tổ chức phân
tích hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất những biện pháp,
ý kiến về tổ chức kinh doanh và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
kinh doanh.
- Kế toán thanh toán và tiền lương:
+ Về tiền lương: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình
sử dụng lao dộng tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích,
nộp theo lương.
+ Về thanh toán: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện
các khoản thanh toán với khách hàng, người bán với Công ty.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
20
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
- Kế toán hàng hóa và bán hàng: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán,
quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện xử lý kịp
thời hàng hóa ứ đọng. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh
doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho,
hàng hóa bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế nộp ở khâu tiêu thụ, thuế
GTGT. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng,

từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu.
- Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:
+ Kế toán thuế: Căn cứ vào các hóa đơn mua bán hàng hóa, tài sản… căn
cứ vào kết quả kinh doanh của Công ty tính toán, tổng hợp thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán
tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh
và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp
lý, hợp lệ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế để báo
cáo giám đốc và kế toán trưởng và thường xuyên tiến hành đối chiếu với số
liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ cái tiền mặt.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán , chính sách kế toán.
2.2.1. Chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính . Chế độ kế toán được
áp dụng trong doanh nghiệp như sau:
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
21
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
 Niên độ kế toán: áp dụng tại doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến
31/12 năm Dương lịch. Kỳ kế toán thực hiện : tháng, quý, năm. Doanh
nghiệp nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
 Chữ viết sử dụng trong kế toán: tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế
toán là chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, phải đặt dấu chấm (.).
 Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc
tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ,
phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc

quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Giá trị của hàng nhập kho được tính theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc
của hàng mua vào bao gồm: giá mua ( không bao gồm thuế GTGT) cộng với
chi phí vận chuyển, chi phí thu mua để đưa hàng tồn kho về tới kho của đơn
vị. Đối với hàng hóa xuất kho, giá trị xuất kho được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước . Cuối năm lập các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho và xử
lý kiểm kê theo quy định.
 Tài sản cố định của công ty được theo dõi theo nguyên giá, hao mòn
lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo phương pháp
đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được trích phù hợp với tỷ lệ quy định tại Quyết
định số 206/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Việc trích lập chi phí khấu hao hạch
toán vào chi phí tự trích hàng tháng. Cuối năm công ty tiến hành các thủ tục
kiểm kê tài sản cố định và xử lý kiểm kê theo quy định.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
22
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của
Nhànước tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu theo quy định của nhà nước.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán là những quy định về phương pháp ghi nhận,

thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành ở các đơn vị kế toán và
cách thức luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán áp dụng cho công ty thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán, quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến chứng từ kế toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
gồm 5 chỉ tiêu:
•Chỉ tiêu lao động tiền lương;
•Chỉ tiêu hàng tồn kho;
•Chỉ tiêu bán hàng;
•Chỉ tiêu tiền tệ;
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
23
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
•Chỉ tiêu TSCĐ;
Lập chứng từ kế toán
•Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh.
•Chứng từ kế toán phải được lập đủ 3 liên theo quy định cho mỗi
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả
các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng
bằng giấy than.
•Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ kế toán.

Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty :
•Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
•Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
•Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
•Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán tại công ty :
•Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
•Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu
khác có liên quan;
•Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
24
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Hiếu
2.2.3. Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty TNHH Thương mại và thiết bị văn phòng Việt Nhật
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban
hành năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng
cân đối kế toán theo quy định.
Tài khoản Tài sản: đại diện cho các nguồn lực kinh tế khác nhau mà
công ty sở hữu.
Ví dụ như tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, nhà cửa, kho bãi, khoản
phải thu,
• Tài sản ngắn hạn (tài khoản loại 1).
• Tài sản dài hạn (tài khoản loại 2).

Tài khoản nợ (nợ phải trả - tài khoản loại 3): đại diện cho các loại nợ
khác nhau của doanh nghiệp.
Ví dụ như khoản phải trả, khoản vay, lãi phải trả,
Tài khoản Vốn chủ sở hữu (tài khoản loại 4): đại diện vốn của chủ sở
hữu doanh nghiệp đã góp sau khi trừ hết các khoản nợ trong tài sản, bao gồm
cả lợi nhuận giữ lại và khoản dự phòng.
Tài khoản Doanh thu (tài khoản loại 5): đại diện cho khoản thu của
doanh nghiệp.
Ví dụ như doanh thu, doanh thu dịch vụ, tiền lãi nhận được,
Tài khoản Chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh - tài khoản loại 6): đại
diện cho các khoản chi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Mỵ Duy Giang – Kiểm Toán 52B
25

×