Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI CUỐI KÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.65 KB, 41 trang )

THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI CUỐI KÌ
CHƢƠNG 1:
Câu 1: Xét về lý thuyết thì đồng tiền nào cũng trở thành đồng tiền tính toán và đồng tiền
thanh toán?
Đúng
Xét về mặt lý thuyết, bất kỳ một đồng tiền nào cũng có thể là đồng tiền thanh toán, đồng
tiền tính toán. Nhưng trong thực tế thì phần lớn những đồng tiền tính toán và thanh toán sẽ tập
trung vào những ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP,JPY…
Câu 2: Đồng tiền mạnh là đồng tiền tự do chuyển đổi?
Dựa vào tiêu thức khác nhau để phân chia ngoại tệ mạnh hay ngoại tệ tự do chuyển đổi
Đồng tiền mạnh hay không được quyết định bởi 3 yếu tố
- Tiềm lực kinh tế
- Tình hình chính trị
- Sức mạnh quân sự
Câu 3: Tại sao đồng tiền mạnh đƣợc sử dụng trong TTQT?
- Quốc gia có đồng tiền mạnh phát triển thương mại quốc tế
- Thói quen sử dụng đồng tiền trong thương mại quốc tế
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường tiền tệ và thị trường hối đoái
- Sự can thiệp của 1 số quốc gia với các quốc gia khác
Câu 4: Nếu Doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam ký hợp đồng với đối tác nƣớc ngoài và sử
dụng VNĐ làm đồng tiền thanh toán, thì mang lại lợi ích gì cho Việt Nam?
Những lợi ích mang lại cho phía VN
 Nâng cao hình ảnh cho Việt Nam
 Xuất khẩu được lạm phát
 Tránh được rủi ro hối đoái
 Giúp NH phục vụ doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thanh toán
Câu 5: Khi thực hiện 1 hợp đồng thƣơng mại có thể kết hợp cả trả trƣớc, trả ngay và trả
sau hay không?
Có thể kết hợp hình thức thanh toán trên theo tỷ lệ thích hợp tùy thuộc vào
- Đặc thù hàng hóa trao đổi


- Mối quan hệ giưa NNK và NXK
- Các điều khoản và phụ lục đi kèm hợp đồng thương mại (vd hợp đồng đi kèm phụ lục về
bao tiêu sản phẩm…)
Câu 6: Câu nào sau đây đúng? DD-ngày đáo hạn, ngày phải trả tiền
a. After và from có cùng nghĩa trong TTQT
b. After và from có cùng nghĩa khi xác định DD trên hối phiếu
c. After và from có cùng nghĩa để xác định DD trong TTQT
d. After và from có cùng nghĩa để xác định DD trên hối phiếu trong TTQT
Trả lời: d
Câu 7: Phân tích những khó khăn, thách thức của các chủ thể tham gia thanh toán quốc
tế?
- Ngôn ngữ: rất nhều những từ trong tiếng anh thông thường khác với tiếng anh chuyên ngành,
một từ có nhiều hơn 1 nghĩa nên rất phức tạp, nên thảo tuân theo quy luật quốc tế để hạn chế
sai sót.
- Luật pháp:
- Tiền tệ: trong một hợp đồng có thể có hai đơn vị tiền tệ khác nhau giữ chức năng đồng tiền
tính toán, đồng tiền thanh toán nhưng cũng có thể chỉ có 1 đồng tiền giữ cả 2 chức năng
- Tập quán:
- Trình độ:
Câu 8: Để phòng ngừa rủi ro hối đoán chỉ sử dụng 1 đồng tiền vừa làm đồng tiền thanh
toán, vừa làm đồng tiền tính toán?
Sai.
Vì chỉ không xảy ra rủi ro khi đồng tiền của bạn sử dụng vừa là đồng nôi tệ vừa là đồng ngoại
tệ sử dụng trong giao thương quốc tế. Còn nếu đồng nội tệ và ngoại tệ là 2 loại tiền khác nhau
thì vẫn xảy ra rủi ro.
Khi sử dụng 2 đơn vị tiền tệ khác nhau giữ 2 chức năng trên thì sẽ có 2 sự biến động xảy ra.
Nếu ngược chiều sẽ bù trừ lần nhau dẫn đến triệt tiêu rủi ro, nếu cùng chiều sẽ gây cộng hưởng
dẫn đến rủi ro lớn.
Câu 9: Ngọai tệ mạnh có phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi, sử dụng nhiều trong thanh
toán quốc tế hay không?

Ngoại tệ mạnh hay ngoại tệ tự do chuyển đổi chỉ là những thuật ngữ đƣợc phân chia dựa
trên các tiêu thức khác nhau.
Đúng. Vì: Ngoại tệ mạnh là đồng tiền của một nước có tiềm lực kinh tế, quân sự, chính trị
mạnh (uy tín tốt) nên có sức ảnh hưởng rất lớn. Do vậy, ngoại tệ mạnh sẽ có:
- Có tính ổn định cao
- Dễ dàng chuyển đổi
- Dễ dàng được chấp nhận
Câu 10:Tại sao có nhiều đồng tiền mạnh nhƣng chỉ hay sử dụng 6 đồng tiền USD, EUR,
JPY, CHF, HKD, GBP
Vì các đồng tiền này là của các nước có:
- Các quốc gia có nền thương mại khá tốt
- Do thói quen của người sử dụng
- Các đồng tiền này có sự ổn định cao, vị trí của đồng tiền trên thị trường tiền tệ, thị trường hối
đoái cao.
- Sự thống nhất sử dụng trong một số khu vực nhất định.
Câu 11: Nguyên tắc để tạo ra ký hiệu tiền tệ?
Một ký hiệu tền tệ quốc tế có 3 ký tự, tuân thủ theo nguyên tắc chung; Hai ký tự đầu phản ánh
tên, lịch sử, của quốc gia đó; từ cuối cùng là ký hiệu tiền tệ. Có 3 cách tạo ra ký hiệu tiền tệ:
- Sử dụng tiếng anh
- Dùng ngôn ngũ của quốc gia bạn
- Đặc thù lịch sử của dân tộc
Câu 12: Thuật ngữ :"Invoice in 2 copies" phải xuất trình nhƣ thế nào?
Theo UCP 600, điều 2: Copy: số lượng chứng từ. Khi sử dụng thuật ngữ trên phải xuất trình ít
nhất 1 bản gốc. Vậy có thể xuất trình 1 bản gốc, 1 bản sao hoặc 2 bản gốc.
Câu 13: Các DN phòng ngừa rủi ro hối đoái nhƣ thế nào?
Sử dụng nghiệp vụ phái sinh. Cụ thể ở VN thì một số hình thức đã được áp dụng, như giao dịch
kỳ hạn (Forward), giao dịch quyền chọn (Option) hay hợp đồng tương lai (Future).
Tuy nhiên, công cụ này cũng phụ thuộc vào khả năng phân tích và dự đoán xu hướng tăng hay
giảm giá của đồng ngoại tệ. Nếu dự đoán sai xu hướng thì có thể gây thua lỗ nặng cho doanh
nghiệp. Ngoài ra công cụ này cũng chưa phổ thông tại Việt Nam do hiểu biết của DN có hạn

cũng như luật pháp của VN.
VD: lỗ tỉ giá được hạch toán vào chi phí của DN nên DN cũng 1 phần nào giảm bớt động lực
sử dụng nghiệp vụ phái sinh.
Ngoài ra chưa có 1 sàn giao dịch cho các sản phẩm phái sinh phát triển tại Việt Nam
Câu 14: Để tránh rủi ro hối đoái chỉ sử dụng 1 ngoại tệ?
Sai. Vì trong thực tế, điều này gần như không thể xảy ra bởi do địa lý, kinh tế, chính trị , thể
chế mỗi nước là khác nhau. Và nếu dùng 1 đồng tiền thì sẽ không có hối đoái nên không có rủi
ro
Câu 15: Điều kiện về địa điểm thanh toán?
Phụ thuộc vào:
- Tương quan lực lượng giữa 2 bên trong quan hệ hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
- Đồng tiền thanh toán là của nước nào
- Mối quan hệ giữa KH và NH (uy tín của NH)
Câu 16: Tài khoản Nostro và tài khoản Vostro?
- Tài khoản Nostro là tiền gửi bằng ngoại tệ của 1 quốc gia mở tại NH nước ngoài
- Tài khoản Vostro là tiền gửi bằng ngoại tệ của nước ngoài gửi tại NH của 1 quốc gia
VD: Lào mở tài khoản tại VN bằng VND => là TK nostro của lào, và là tk vostro, loro của VN
Câu 17: Để ngƣời mua muốn trả tiền khi giá cả hàng hóa thay đổi thì phải làm gì?
Hiện nay, để giúp người mua có động cơ trả tiền thường có điều khoản bổ sung.
VD: Nếu giá hàng hóa giảm 5% thì số tiền thanh toán là 97% giá ban đầu, hoặc giảm 7%
thì số tiền thanh toán là 95% giá trị ban đầu… Như vậy tác động của việc giá hàng hóa giảm
được chia đều cho cả người mua lẫn người bán.
Câu 18: Trả ngay là trả tiền ngay khi nhận đƣợc chứng từ đúng hay sai?
Sai. Vì có 4 hình thức:
- Thanh toán ngay khi nhận được thông báo của người bán đã chuẩn bị hàng hóa tại
cảng đi.
- Thanh toán ngay khi nhận được thông báo của thuyền trưởng đã chuẩn bị hàng hóa tại
cảng đi.
- Thanh toán khi nhận được bộ chứng từ do người bán xuất trình.

- Thanh toán khi người mua nhận được hàng tại cảng đến.
Câu 19: Tại sao ngoại tệ mạnh đƣợc sử dụng phổ biến?
Như đã đề cập ở trên, ngoại tệ mạnh được đứng đằng sau là một quốc gia hùng mạnh. Các quốc
gia này phát triển thương mại quốc tế (không nhất thiết là xuất khẩu).
- Tập quán (thói quen) sử dụng đồng tiền.
- Có tính ổn định, vị trí của đồng tiền trên 2 loại thị trường: tiền tệ và hối đoái.
- Sự can thiệp của một số quốc gia đối với quốc gia khác ( Ví dụ: thuộc địa, từng là thuộc
địa)
Câu 20: Các chủ thể và vai trò của họ khi tham gia trong giao dịch thanh toán quốc tế?
- Các NHTM: Mạng lưới rộng khắp cả nước và phạm vi toàn cầu. Các chủ thể trong nền
kinh tế thường mở tài khoản tại các ngân hàng và coi NH là người giữ hộ tiền của mình
và ngân hàng cũng có các hoạt động như vậy, vì vậy họ dễ dàng thực hiện vai trò trung
gian thanh toán. Mặt khác, nhờ có hoạt động này mà các ngân hàng cũng sẽ dễ thực hiện
tài trợ xuất nhập khẩu cho các chủ thể.
- Các chủ thể khác trong nền kinh tế: Pháp nhân trong lính vực phi ngân hàng như: kinh
doanh du lịch, vận tải, giao thông, xuất nhập khẩu du lịch, các hoạt động ngoại giao,
quân sự, các chủ thể này tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế với tư cách là người
ủy thác thu – chi cho Ngân hàng thu hộ những khoản phí, khoản phải thu, và lệnh ngân
hàng chi hộ để thanh toán các khoản chi phí cho họ.
Câu 21: Để tránh rủi ro tỷ giá nên chỉ ghi nhận tiền tệ theo USD trên hợp đồng?
Sai, tùy thuộc quốc gia sử dụng đồng tiền nào. Sử dụng đồng nội tệ thì tránh được rủi ro, ngoại
tệ thì không
Câu 22: Mức tiền ứng trƣớc trong thanh toán trả trƣớc phụ thuộc vào yếu tố nào?
Phụ thuộc vào:
- Thị trường là của người bán hay người mua, nếu là thị trường của người bán thì
người mua phải ứng trước một tỷ lệ lớn.
- Tầm quan trọng của hàng hóa, hàng hóa càng quan trọng thì mức ứng trước càng lớn.
- Thời hạn sản xuất hàng hóa
- Mối quan hệ giữa các bên giao dịch (NXK-NNK)
- Tập quán trong ngành buôn bán liên quan.

Câu 23: Để là giá cả hàng hóa quốc tế cần có?
- Là giá của hợp đồng thông thường
- Giá của quốc gia xuất khẩu nhiều, ổn định thị trường
- Đồng tiền sử dụng: là ngoại tệ mạnh
Câu 24: Một HĐ thƣơng mại có thể kết hợp cả 3 thời điểm trả trƣớc, trả ngay, trả sau với
những tỷ lệ thích hợp. Tỷ lệ đó phụ thuộc vào cái gì?
- Đặc thù của hàng hóa
- Phương thức thanh toán
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán….
- Mối quan hệ của NNK- NXK
Câu 25: Khi nhập khẩu kí hợp đồng FOB thì có lợi cho nhà vận tải, bảo hiểm của nƣớc
NK không?
Có. Theo FOB: Giao hàng bên xuất, chuyển rủi roc ho nhà xuất khẩu. Để chuyển hàng từ nước
ngoài về VN thì NNK thuê tàu +bảo hiểm -> do mình chọn tàu, chọn bảo hiểm nên có lợi cho
Việt Nam
Theo CIF: Điểm giao hàng nước ngoài, chuyển rủi roc ho nước ngoài (giống FOB) nhưng bên
bán chọn dịch vụ vận tải và bảo hiểm -> chonj thấp để cost cao vì phần lợi này thuộc người bán
-> thiệt cho bên mua
Câu 26: Thời điểm nhà xuất khẩu giao hàng cho ngƣời chuyên chở và ngƣời chuyên chở
giao hàng cho ngƣời nhập khẩu có giống nhau không?
Thông thường là khác nhau vì thời điểm NXK giao hàng cho người chuyên chở (ngày giao
hàng) và thời điểm người chuyên chở giao hàng cho NNK (ngày nhận hàng)
+ Hình thức vận chuyển (phương tiện chuyên chở)
+ Khoảng cách giữa các quốc gia
Câu 27: Tại sao lãi suất EUR ở Agribank là 3,5% trong khi ở VCB chỉ khoảng 0,7%?
Trong khi lãi suất trần là 2%, Agribank có vi phạm không?
Không vì NHNN chỉ quy định trần lãi suất cho USD.
Lãi suất EUR ở Agribank cao hơn rất nhiều so với VCB là do mạng lưới khách hàng của Agri ở
Châu Âu kinh doanh nông nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên từ ngày 19/9/2014, mức lãi suất EUR
của Agri lại giảm xuống mức ~1.5%

Câu 28: Trong 1 hợp đồng có thể có 2 đồng tiền khác nhau nhƣng cũng có thể chỉ sử dụng
1 đồng tiền giữ vai trò cả 2 ( đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán). Để giảm thiểu
rủi ro hối đoái, tốt nhất chỉ sử dụng 1 đồng tiền. Các NH, DN giảm thiểu rủi ro bằng cách
nào.
Sai
VD: VN giao dịch với Mỹ , sử dụng USD. Đứng trên góc độ VN
- Nếu USD là đồng tiền của nước mình thì khi giao dịch quốc tế sẽ không có rủi ro (Mĩ không
có rủi ro)
- Nhưng VN vẫn đối mặt với rủi ro giữa tỷ giá VND và USD
=> Các NH và DN phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách : tham gia vào thị trường giao dịch phái
sinh.
Chỉ ĐÚNG khi sử dụng NỘI TÊ
CHƢƠNG 2:
Câu 1: Phân biệt: credit card và debit card?
Nêu khái niệm thẻ thanh toán.
Giống:
- Có thể dùng rút tiền mặt tại các máy ATM
- Có thể sử dụng cả 2 loại thẻ này để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa online.
- Được hưởng chế độ khuyến mãi từ sử dụng thẻ
- Có thể sử dụng thẻ tại các nơi chấp nhận thẻ

Credit card
Debit card
- Là một hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng cho khách hàng.
- Bên cạnh giống debit card, còn
được ngân hàng cấp cho 1 hạn
mức tín dụng để chi tiêu thêm
khi tài khoản hết tiền.
- Thủ tục phức tạp hơn, khách

hàng phải chứng minh năng lực
tài chính để hoàn trả lại khoản
vay cho ngân hàng.
- Không phải là hình thức cấp tín
dụng của ngân hàng cho khách
hàng
- Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong
giới hạn số tiền trong tài khoản,
hết tiền thì không thể chi tiêu.

- Thủ tục đơn giản hơn.

Câu 2: Séc du lịch có 2 chữ ký trƣớc khi thanh toán là có lợi hay bất lợi cho chủ séc?
Séc du lịch có 2 chữ ký là không tốt, khi đó khách hàng có thể không được bồi hoàn và giảm cơ
hội chứng minh mình là chủ séc. Hiện nay 1 số ngân hàng ở Việt Nam quy định không chấp
nhận thanh toán đối với séc có 2 chữ ký.
Câu 3: KH mang tới quầy giao dịch để thanh toán một Séc có một chữ ký xong khi kí ở tờ
séc thứ 2 lại thấy không giống nhau, xử lý ntn?
Yêu cầu KH ký chữ ký thứ 3 sau đó đối chiếu với chữ ký thứ nhất:
- Nếu giống nhau: NH đồng ý thanh toán
- Nếu khác nhau: đối chiếu với bên thứ 3
Câu 4: Nếu KH mang tới quầy giao dịch để thanh toán một tờ Séc đã có cả 2 chữ ký giống
nhau, xử lý ntn?
Có 3 TH xảy ra:
- KH lấy được tấm Séc của người khác, và tập kí giống  hành vi lừa đảo  không
được thanh toán
- KH không biết nên có thể kí ở nhà từ trước
- Lỗi khách quan ví dụ như lỗi hệ thống, tiền mệnh giá không phù hợp … kí chữ ký
thứ 2 xong không rút được tiền  Cho KH cơ hội chứng minh KH là chủ thực sự
của Séc

Câu 5: KH mang tới quầy giao dịch để thanh toán một tờ Séc chƣa có chữ ký nào cả, xử
lý ntn?
Có 3 trường hợp :
- TH1: sai sót của NH
- TH2: người mua không biết gì cả
- T.C chưa được phát hành nhưng bị mất
 Kiểm tra biên lai, hộ chiếu nhưng vẫn còn có thể xảy ra khả năng làm giả. Do vậy, dù
thế nào cũng phải liên hệ với bên PH để lấy thông tin và nhận chỉ thị
Câu 6: sử dụng hối phiếu trơn khi nào?
sử dụng hối phiếu trơn để thu tiền cước phí vận tải, hoa hồng, hoặc dùng để đòi tiền người mua
hàng của những thương nhân nhập khẩu quen biết, đáng tin cậy.
Câu 7: Thuận lợi, ƣu điểm và hạn chế của hối phiếu trơn?
Ưu điểm: tiết kiệm chi phí, linh hoạt thời gian nhận chứng từ nhanh hơn, đơn giản nhanh gọn
Nhược: gặp phải rủi ro lớn vì chỉ dựa vào uy tín của nhà nhập khẩu
Thuận lợi: thời gian nhận chứng từ nhanh sẽ làm giảm thời gian lưu kho dẫn đến giảm chi phí
lưu kho tại cảng
Câu 8: Khi nào ngân hàng phát hành hối phiếu ?
- Khi ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của ngân hàng phát hành hối phiếu để trả cho người thụ hưởng được chỉ định trên hối
phiếu
- Trong thanh toán L/C, NHĐCĐ sẽ phát hành B/E khi L/C đồng thời quy định:
+ L/C không cho phép đổi tiền bằng điện
+ Có NH hoàn trả.
Câu 9: Số tiền đúng quy cách trong hối phiếu?
- 300,000: không có đơn vị.
- $ 300,000: đơn vị không rõ ràng (có nhiều loại dola)
- USD 300,000: hợp lý. (OK)
- USD 300,000 +10%: không rõ 10% của cái gì. (phải được hiểu là 10% của một lượng)
- USD 300,000 + 10% per year: Không rõ cách tính vì 1 năm kế toán khác nhau về ngày
giữa các quốc gia.

Câu 10: Hối phiếu trả ngay thì thời điểm trả tiền là khi ngân hàng nhập khẩu nhận chứng
từ ?
Không hẳn, điều này còn phụ thuộc vào ngày làm việc của ngân hàng (từ thời điểm mởi giao
dịch đến thời điểm đóng giao dịch ) trong quy trình nội bộ xử lý chứng từ của ngân hàng và
phương thức giao dịch chọn là gì
=> thời điểm bắt đầu quy trình trả tiền của ngân hàng.
Câu 11: Một hối phiếu kỳ hạn không có dấu xác nhận thì vô giá trị?
Sai vì nếu xác nhận bằng thư, điện xác nhận của ngân hàng nhập khẩu thì hối phiếu vẫn có
giá trị dù trên hối phiếu không có dấu xác nhận.
Câu 12: KH xuất trình tới ngân hàng 1 bộ séc (nhiều hơn 1 tờ, có mối liên hệ serie liên
tiếp nhau, cùng mệnh giá ), nhân viên giao dịch phát hiện tấm séc đã đƣợc thanh toán
nhƣng không có chứ ký thứ 2?
- Lý thuyết: thông báo cho câp trên về tình hình trên và có thể sẽ bị xử phạt về hành chính.
Câu 13:. Đối tƣợng nào không nên sử dụng thẻ tín dụng ?
Những người có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập đến từ nguồn không trọng yếu,
không chính thức từ bản thân.
Không có thói quen quản lý tài chính của mình
Câu 14: Ngân hàng đại lý khác ngân hàng tài khoản nhƣ thế nào?
Ngân hàng đại lý: là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ thay mặt cho tổ chức tài chính
khác, tương đương hoặc không tương đương với nó.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động ngân hàng đại lý. Tại Anh, hoạt động ngân hàng
đại lý liên quan đến các mối quan hệ mang tính quốc tế. Nhưng ở các nước khác như Mỹ thì
hoạt động ngân hàng đại lý chứa đựng nhiều yếu tố trong nước.
NH tài khoản có mối quan hệ tài khoản (nostro, vostro). Tất nhiên là NH đại lí
Câu 15: Sự khác nhau giữa B/E trơn và B/E kèm chứng từ?
Hối phiếu trơn: Là hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu này không kèm theo chứng
từ thương mại. Thường được sử dụng để thu cước phí vận tải, đòi nợ cũ, bảo hiểm, hoa hồng,
thưởng phạt hoặc được dùng để đòi tiền hàng của những thương nhân nhập khẩu đáng tin cậy.
Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu được gửi kèm theo chứng từ thương mại đến người
có nghĩa vụ trả tiền. Thường được sử dụng trong hình thức D/P (Nhờ thu kèm chứng từ) để thu

tiền người mua dùm người bán
Câu 16: Ƣu nhƣợc điểm của việc dùng B/E trơn và B/E kèm chứng từ?

B/E trơn
B/E kèm chứng từ
Ưu điểm
-Nhà xuất khẩu tiết kiệm chi
phí,không phải mất phí lưu trữ
chứng từ với NH
-Nhà NK nhận được chứng từ
sớm, do đó việc thông quan, lấy
hàng sớm, giảm chi phí lưu kho,
lưu bãi, giảm rủi ro khi lấy hàng,
đặc biệt trong trường hợp giao
thương giữa 2 nước gần nhau
-Linh hoạt ra quyết định nhanh
hơn: nếu chứng từ có lỗi thì cả 2
bên có thể thỏa thuận, người
mua có thể chấp nhận lỗi hoặc
có điều kiện cho người bán sớm
chỉnh sửa
Nhà NK sẽ tránh được rủi ro vì khi
nào nhà NK trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền thì mới có được
chứng từ thương mại để lấy hàng
hóa.

Nhược điểm
Nếu người mua không trả tiền
thì người bán bị rủi ro hoặc NH

rủi ro nếu Nh cho người bán vay
để sản xuất, bán hàng
- Người NK tốn chi phí lưu kho,
lưu bãi tại cảng NK vì phải đợi
chứng từ. Có thể mất đi cơ hội
để bán hàng hóa với giá cao vì
phải đợi chứng từ.
- Người XK: tốn chi phí lưu trữ
và vận chuyển chứng từ.


Câu 17: Làm cách nào để biết đƣợc ngân hàng của ngƣời mua nhận đƣợc chứng từ khi
nào?
Căn cứ vào biên lai của công ty chuyển phát chứng từ. Nên chọn các công ty lớn để tránh gian
lận
Câu 18: Các cách chấp nhận hối phiếu?
Cách 1: Đóng dấu chấp nhận lên mặt trước tờ hối phiếu của người chịu trách nhiệm trả tiền
(trong nhờ thu là NNK, trong thanh toán TDCT là NHPH)
Cách 2: Sử dụng thư chấp nhận (AL) hoặc điện chấp nhận

Câu 19: Tiêu đề hối phiếu ghi trên mặt trƣớc, có bắt buộc hay không phụ thuộc luật điều
chỉnh?
Nếu nước đó tham gia ULB: Bắt buộc phải có
Nếu không tham gia ULB: có cũng được, không có cũng được.
Vậy: với tình huống Vn tham gia ULB. ấn độ không tham gia ULB
TH1: Nhà XK VN gửi tới Ấn độ 1 B/E không có tiêu đề
TH2: Nhà XK Ấn độ gửi tới VN 1 B/E không có tiêu đề
Thì tờ B/E nào đươc chấp nhận
Trả lời:
Tờ B/E thứ 2 được chấp nhận, vì Luật là điều chỉnh cho người ký phát, nên nhà XK Ấn độ

không tham gia ULB nên B/E gửi đi không cần có tiêu đề
Tờ B/E thứ 1 không được chấp nhận, vì nhà XK VN theo ULB thì B/E gửi đi phải có tiêu đề.

Câu 20: a) Xác định thời điểm thanh toán nếu trên HF ghi “AT sight”?
b) Xác định thời điểm thanh toán nếu trên HF ghi “ X days AFTER SIGHT”
c) Xác định thời điểm thanh toán nếu trên HF ghi “ X days FROM SIGHT”
d) Xác định thời điểm thanh toán nếu trên HF ghi “ X days FROM B/L DATE”
e) Xác định thời điểm thanh toán nếu trên HF ghi “ X days FROM DATE SIGHT”
Trả lời: a) Thời điểm thanh toán bắt đầu tính từ thời điểm NHNK nhận được chứng từ
b) Thời hạn thanh toán là X ngày kể từ sau ngày NHNK nhận được chứng từ
c) Giống b
d) Thời hạn thanh toán là X ngày tính từ sau ngày ngày vận đơn được phát hành (Ngày
giao hàng)
e) Thời hạn thanh toán là X ngày tính từ sau ngày HF được ký phát

Câu 21: Một HF đƣợc ký phát vào ngày 1/8. NH NK nhận đƣợc chứng từ vào ngày 7/8
NH XK xuất chứng từ vào ngày 3/8. Vậy nếu trên HF ghi thời hạn thanh toán là “At 60
days after date” thì thời hạn thanh toán bắt đầu tính từ ngày nào??? Tƣơng tự xác định
cho trƣờng hợp HF ghi “At 60 days after sight”
_ Nếu HF ghi “At 60 days after date” thì thời hạn thanh toán bắt đầu tính từ ngày 2/8
_ Nếu HF ghi “AT 60 days after sight” thì thời hạn thanh toán bắt đầu tính từ ngày 8/8
Câu 22: Nếu không may bị mất 1 tấm séc (ở trƣờng hợp 2) thfi làm thế nào để nhận đƣợc
tiền bồi hoàn?
Khai báo với đại lý gần nhất (tên, seri séc) làm biên bản “Minutes” sau đó trả lời các câu hỏi từ
câu đầu tiên đến câu cuối cùng để nhận được tiền bồi hoàn.
Câu 23: Sự khác nhau của hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ?
Chỉ tiêu
Hối phiếu trơn
Hối phiếu kèm chứng
từ


Chỉ có hối phiếu được
gửi tới ngân hàng, CTTM
được gửi trực tiếp cho nhà
nhập khẩu.
cả hối phiếu và CTM
đều được gửi tới ngân
hàng.
Rủi ro
Cao hơn
Thấp hơn
Áp dụng
Đòi tiền những nhà
nhập khẩuđáng tin cậy.
Thường được sử dụng
để thu cước phí vận tải, đòi
nợ cũ
Đòi tiền những nhà
nhập khẩu không có độ tin
cậy cao.
Thường được sử dụng
trong hình thức D/P (Nhờ
thu kèm chứng từ) để thu
tiền người mua giúp người
bán.
Mức độ sử dụng
Ít
Nhiều

Câu 24: Có 2 cách chấp nhận B/E là đóng dấu “Acceptance” lên mặt trƣớc tờ B/E, hoặc

thƣ xác nhận. Cách nào đƣợc dử dụng nhiều hơn?
Cách 2 được sử dụng nhiều hơn
Câu 25: Thƣ xác nhận không có số hiệu hối phiếu, số L/C thì có giá trị không?
Không
Câu 27: Giải thích ý nghĩa các con số trên tờ Hối phiếu? Có thực sự cần thiết hay không?
1. Tiêu đề: Theo ULB bắt buộc phải có, ở VN cũng phải có, các nước theo luật Anh
hay Mỹ không bắt buộc mà phụ thuộc vào nguồn luật điều chỉnh.
2. No123: Không đóng dấu nhưng nhờ NH thư hay điên xác nhận. (không bắt buộc)
3. Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán: Khi có sự khác biệt gữa số tiền thanh
toán bằng số và bằng chữ thì tính theo chữ (bắt buộc) (đọc kĩ ISBP 745)
4. Địa điểm thanh toán: là nơi tạo lập hối phiếu. Là cơ sở pháp lý để suy ra nguồn
luật điều chỉnh. Trong một số trường hợp thì cho phép hối phiếu bỏ qua địa điểm
phát hành như:
+ Nơi phát hành hối phiếu áp dụng luật khác luật điều chỉnh của người kí phát.
+ Không xác định được chính xác địa điểm phát hành như trên máy bay
=> Khi xảy ra tranh chấp sẽ căn cứ vào địa chỉ của phát hành B/E
5. Ngày, tháng phát hành (bắt buộc)
6. Thời hạn thanh toán hối phiếu: phải rõ ràng (bắt buộc)
7. Tên của người hưởng thụ (bắt buộc)
8. Tên, địa chỉ đầy đủ của người ký phát: ghi theo đúng HĐTM (bắt buộc)
9. Đia điểm thanh toán (bắt buộc)
10. Tên người ký phát (bắt buộc)
Câu 28: Hối phiếu trơn hay kèm chứng từ đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay trong từng
phƣơng thức phân loại?
Hiện nay, hối phiếu kèm chứung từ thường được sử dụng nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho
người xuất khẩu, người NK trong trường hợp này bị khống chế thông qua bộ chứng từ hàng
hóa.
Câu 29: Tờ hối phiếu đƣợc phát hàng làm mấy bản?
Số lượng ản B/E là tùy thuộc vào quy định giữa các bên giao dich, đặc biệt giữa NXK, NNK.
Câu 30: Hãy xác định thời hạn thanh toán của tờ hối phiếu?

Có 2 cách xác định thời hạn thanh toán của hối phiếu:
Thanh toán ngay là thanh toán ngay khi nhìn thấy, khi yêu cầu khi xuất trình hối phiếu (payable
at sight, payable on demand, payable on presentment)
Thanh toán có kỳ hạn bao gồm 4 trường hợp:
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy (X days sight)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký phát (X days signed)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày vận đơn (X days B/L date)
- Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày hóa đơn (X days invoice date)
- Thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai (On a Fixed Future date)
Câu 31: Làm thế nào để khách hàng nhận đƣợc tiền bồi hoàn khi mất sec (mở rộng chung
cho các phƣơng tiện thanh toán non – cash nói chung)?
Khi mất Sec du lịch, khách hàng cần: Thông báo với chi nhánh ngân hàng quốc tế gần nhất.
Khách hàng sẽ phải trả lời cho các câu hỏi sau đây:
- Tấm sec khi bị mất có bao nhiêu chữ ký? (câu trả lời đúng phải là 1, nếu khách hàng trả
lời là 2: sẽ không được trả lời câu hỏi tiếp theo)
- Chữ ký đó nằm ở vị trí nào? (phải trả lời đúng câu này mới được chuyển sang câu tiếp)
- Sec này đã từng đưa cho người thứ 3 nào chưa?

Khi trả lời hết tất cả các câu hỏi, khách hàng mới nhận được tiền bồi hoàn (thường thì nhỏ
hơn giá trị của sec)
Câu 32: Quy định về thời gian thanh toán: “At sight”
- Ai nhìn thấy? Thời điểm nào được tính là nhìn thấy B/E?
→ NH NK nhìn thấy.Thời điểm nhìn thấy là thời điểm NH Nk nhận được chứng từ.Sau đó
NH NK cần có thời gian để xử lý chứng từ. Theo UCP 600, thời gian xử lý chứng từ của mỗi
NH là tối đa 5 ngày làm việc.
- Ngày làm việc được tính như thế nào?
→Ngày làm việc được tính từ thời điểm hệ thống hoạt động đối với loại giao dịch đó đến
thời điểm hệ thống đóng lại (Cho dù thứ 7 chỉ làm 1 vài tiếng vẫn được tính là 1 ngày)
Câu 33: Trong B/E kỳ hạn:
- At 30 days after sight.

- At 30 days from sight.
2 trƣờng hợp này ngày đáo hạn có khác gì nhau không?
“after” và “from” khi được sử dụng để xác định ngày đáo hạn của hối phiếu trong TTQT thì có
cùng 1 nghĩa, do đó 2 câu trên là giống nhau. Ngày đầu tiên để tính thời hạn thanh toán là ngày
tiếp theo ngày NH NK nhìn thấy chứng từ.
Câu 34: Làm thế nào để chắc chắn NH NK nhìn thấy chứng từ?
Sử dụng dịch vụ của các công ty chuyển phát lớn và có uy tín VD: Fed- Ex
Câu 35: B/E đƣợc phát hành làm mấy bản? Làm thế nào để xác định đƣợc B/E đang cầm
trên tay là bản số mấy?
B/E có thể được lập thành 1 hay nhiều bản, mỗi bản sẽ được đánh số thứ tự và có giá trị như
nhau. Tuy nhiên bản nào đến trước thì bản đó được đóng dấu “paid”lên trên và bản đó được
thanh toán. Khi 1 bản đã được thanh toán, các bản còn lại sẽ hết giá trị. B/E ko có bản chính,
bản phụ.
Việc xác định số lượng các bản B/E được phát hành có ghi ngay trên B/E: At xx sight of
this (số thứ tự) bill of exchange (các bản còn lại sẽ được liệt kê trong ngặc đơn ngay sau câu
này)
Câu 36: Tại sao chỉ có 1 B/E đƣợc thanh toán mà lại phát hành thành nhiều bản?
Trong thanh toán, NH thường gửi B/E cho người trả tiền thành 2 lần kế tiếp nhau để tránh
trường hợp thất lạc, hư hỏng trong quá trình vận chuyển hoặc xử lý…
Câu 37: Giải thích đặc điểm của B/E?
+ Tính trừu tượng của hối phiếu: Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ
kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán,
thời gian thanh toán khi nào,
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ
đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân
đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối
nó.
+ Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần
trong thời hạn của nó. Người ký phát hối phiếu là người bị truy trách nhiệm cuối cùng nếu
người giữ hối phiếu cuối không còn.

Câu 38: Các chứng từ nào có ngày phát hành ?
Hối phiếu ( B/E)
Chứng từ vận chuyển ( transportation documents)
Chứng từ bảo hiểm ( Insurance documents)
Câu 39: Tại sao cần có “ Ngày phát hành „ trên B/E :
Là cơ sở xác định tính pháp lý của tờ B/E
Trong một số trường hợp sử dụng để xác định ngày đáo hạn của chứng từ
Tiện cho việc theo dõi, lưu trữ chứng từ
Câu 40: Khi trên hối phiếu ghi cả số tiền bằng số và bằng chứ nhƣng khác nhau thì làm
thế nào ? Khi số tiền bằng số hay bằng chữ đƣợc ghi nhiều lần nhƣng khác nhau thì làm
thế nào ?
Thanh toán theo số tiền ghi bằng chữ.
Thanh toán theo số tiền nhỏ hơn trong cả 2 trường hợp
Câu 41: Trong một giao dịch có mấy hối phiếu và các hối phiếu di chuyển nhƣ thế nào?
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người kí phát cho một người khác,
yêu cầu người này khi nhàn thấy hoặc đến một ngày nào đó có thể xác định trong tương lai
phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
người cầm phiếu. Vì vậy mà trong một giao dịch chỉ có một hối phiếu

Câu 42: Ngày vận đơn luôn luôn là ngày giao hàng?
Đúng.
Nếu có ghi chú “On board” => ngày on board là ngày giao hàng, và là ngày vận đơn (B/L)
Nếu không có ghi chú “on board” thì tùy thuộc vào loại B/L là Shipped on board B/L hay
Received for shipment B/L
Câu 43:Phân biệt hối phiếu chuẩn?
Hối phiếu được coi là chuẩn nếu
- Nếu đằng sau hối phiếu có ký hậu thì người ký hậu phải phù hợp với mặt trước
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan
- Phù hợp với nguyên tắc, tập quán của quốc gia phát hành
Câu 45: Sử dụng D/P kỳ hạn thì ngân hàng sẽ đƣợc lợi gì?

- Tăng lượng khách hàng => bán chéo sản phẩm phát triển => tăng uy tín của NH
- Trường hợp khách hàng trả tiền trước thì ngân hàng sẽ chiếm dụng được một lượng vốn
- Tạo thêm dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ làm tăng lợi nhuận.
Câu 46: Trình bày các loại hối phiếu, loại hối phiếu nào đƣợc sử dụng nhiều?
 Căn cứ vào thời hạn thanh toán: B/E trả tiền ngay và B/E kỳ hạn:
- B/E trả tiền ngay: là loại hối phiếu quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người
cầm phiếu ngay khi nhìn thấy hối phiếu.
- B/E kỳ hạn: loại hối phiếu mà người ký phát yêu cầu người bị ký phát thanh toán hối
phiếu trong một thời hạn nhất định theo 5 cách: kể từ ngày ký phát, kể từ ngày chấp
nhận hối phiếu, kể từ ngày vận đơn, kể từ ngày hóa đơn, tại một ngày cụ thể trong tương
lai. B/E kỳ hạn được sử dụng chủ yếu
 Căn cứ vào chứng từ kèm theo: hối phiếu trơn ( clean bill), và hối phiếu kèm chứng từ (
documentary bill). Hối phiếu kèm chứng từ được sử dụng chủ yếu.
 Căn cứ vào tính chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh ( Nominal bill), hối phiếu vô danh
( holder or bearer bill), hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh ( order bill)
Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh được sử dụng chủ yếu.
 Căn cứ vào người ký phát hối phiếu: hối phiếu thương mại ( trade bill) và hối phiếu
ngân hàng ( bank bill)
Hối phiếu ngân hàng được sử dụng chủ yếu.
 Căn cứ vào trạng thái chấp nhận: Hối phiếu chưa được ký chấp nhận và hối phiếu đã
được người trả tiền ký chấp nhận.
Tùy theo ai là người ký chấp nhận hối phiếu mà được phân thành: Chấp phiếu thương
mại và chấp phiếu ngân hàng.
 Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu: hối phiếu nội tê, hối phiếu ngoại tệ
 Căn cứ vào cư sở hình thành hối phiếu: hối phiếu thực và hối phiếu khống.
 Căn cứ vào không gian lưu thông hối phiếu: hối phiếu nội địa và hối phiếu quốc tế.
=> Loại B/E theo lênh, trả tiền ngay, HĐ thương mại, kèm chứng từ được sử dụng phổ
biến hiện nay
CHƢƠNG 3:
Câu 1: Làm thế nào để biết ngƣời mua đã chấp nhận?

Trong tay Remitting Bank phải có một trong các giấy tờ
- Thủ công: hiếm khi dùng (do mất thời gian và dễ mất)
- Thư chấp nhận của NH
- Điện chấp nhận của NH
Câu 2: Nếu là Collecting Bank thì có thu phí thƣ hoặc điện chấp nhận không?
Có. Còn thu bao nhiêu tùy thuộc vào uy tín của NH, điện phí thì xác định.
Câu 3: Nếu là Remitting Bank, ngƣời XK có hợp đồng 500.000USD và sẽ bán hàng cho
nƣớc ngoài, yêu cầu tài trợ theo phƣơng thức nhờ thu trơn?
Phải tổng hòa tất cả các yếu tố:
- Phương thức thanh toán
- Phương án kinh doanh
- Tài sản đảm bảo
Tuy nhiên do có độ rủi ro rất cao nên ít được thực hiện tại việt nam
Câu 4: Giả sử 25/7, Collecting Bank nhận đƣợc chỉ thị của ngƣời bán yêu cầu trả lại
chứng từ vì một tháng không đƣợc thanh toán, chứng nhận thanh toán. Vậy Collecting
Bank phải đáp ứng yêu cầu này với chỉ thị nào trong TH nào?
Có trong trường hợp đối với D/P và D/A nếu đến thời điểm nhận được chỉ thị đó nếu
Collecting Bank không có tiền của người mua (D/P) coi như chưa có bằng chứng chấp nhận
(D/A)
(D/P) kì hạn thì không, chỉ phải thực hiện vào ngày đáo hạn nếu CB vẫn chưa thanh toán cho
NXK.
Câu 5: Ý nghĩa của trƣờng 72 trong LC?
Standards Release Guide – february 2006 đinh nghĩa field 72 là trường quy định thông tin phụ
(bổ sung) dành cho Ngân hàng Nhân điện hoặc bên khác được chỉ định.
Trừ phi có sự thỏa thuận khác giữa Ngân hàng Gửi điện (sender) và Ngân hàng Nhận điện
(received), một trong những code sau đây phải được sử dụng, đặt ở giữa 2 dấu xuyệt, ví dụ:
/ACC/, /INS/, /INT/ hoặc /REC/
Các code chỉ định bên mà thông tin hoặc chỉ thị dự định dành cho bên đó
/ACC/: các chỉ thị đối với tài khaonr tại Ngân hàng
/INT/: các chỉ thị đối với Ngân hàng trung gian

/REC/: các chỉ thị danh cho Ngân hàng Nhận điện
Câu 6: Loại L/C nào an toàn cho Ben.?
L/C không hủy ngang, có xác nhận của ngân hàng khác.
Câu 7: AB có phải chuyển L/C và chứng từ về NHPH không?
Không. Sử dụng giao dịch số hiệu của L/C (trường 20).
Trong trường hợp có sai sót, AB có quyền từ chối (nhưng nếu nhà NK và XK có thỏa thuận
khác thì vẫn được)
Câu 8: Sự khác nhau giữa “collection order” và “collection instruction”?
Tại 1 số ngân hàng thì 2 chỉ thị nhờ thu này có thể coi như là một.
Nhìn chung sự khác biệt của 2 chỉ thị nhờ thu này là (nếu ngân hàng coi 2 chỉ thị này là khác
nhau):
- collection order: chỉ thị giữa Ngân hàng với ngân hàng, và chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài
(thường là tiếng Anh).
- collection instruction: chỉ thị giữa khách hàng và ngân hàng, và có thể ghi bằng song ngữ.
Câu 9: Vai trò của ngân hàng trong thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (những việc phải
làm và không phải làm )?
Phải làm
Không phải làm
1. Trả ngay/ chấp nhận:
Trong trường hợp chứng từ quy định
thanh toán khi xuất trình thì ngân hàng xuất
trình phải xuất trình không chậm chễ để được
thanh toán ngay.
Trong trường hợp chứng từ quy định
thanh toán kỳ hạn mà không phải là trả ngay
thì ngân hàng xuất trình, nếu yêu cầu chấp
1. Chỉ thị nhờ thu:
Các ngân hàng sẽ không kiểm tra các chứng
từ để thực hiện các chỉ thị, Trừ khi có sự uỷ
quyền ngược lại trong chỉ thị nhờ thu, các ngân

hàng sẽ không tuân theo mọi chỉ dẫn của bất cứ
ngân hàng hoặc các bên nào trừ các ngân hàng
hoặc các bên đã gửi cho họ chỉ thị nhờ thu.
nhận thanh toán, phải ngay lập tức xuất trình
chứng từ để được chấp nhận thanh toán và
nếu yêu cầu thanh toán trước khi hối phiếu
hết kỳ hạn.
2. Chứng từ nhận được:
Các ngân hàng phải xác định rằng các
chứng từ nhận được đều được liệt kê trong
bản chỉ thị nhờ thu và phải thông báo bằng
đường viễn thông hoặc nếu không thể thì
bằng các phương tiện hoả tốc, không chậm
chễ cho bên đã gửi chỉ thị nhờ thu về bất kỳ
một chứng từ nào bị thiếu hay khác với bản
liệt kê.
3. Thanh toán:
Ngân hàng phải giao lại chứng từ cho
người trả tiền khi họ đã thực hiện xong nghĩa
vụ của họ trong từng trường hợp.
- Trong trường hợp các chứng từ có thể
thanh toán bằng tiền của nước trả tiền (tiền
địa phương), ngân hàng xuất trình phải giao
các chứng từ cho người trả tiền khi họ thanh
toán bằng tiền địa phương chỉ khi nào khoản
tiền đó đã có sẵn để trả ngay bằng phương
thức thanh toán quy định trong bản chỉ thị
nhờ thu, trừ khi có sự chỉ dẫn ngược lại trong
chỉ thị nhờ thu.
- Trong trường hợp chứng từ có thể thanh

toán bằng đồng tiền không phải là đồng tiền
của nước trả tiến (ngoại tệ) thì ngân hàng
xuất trình phải giao chứng từ cho người trả
tiền khi họ thanh toán bằng một ngoại tệ đã
thoả thuận chỉ khi nếu khoản ngoại tệ này có
thể được chuyển ngay theo các chỉ dẫn trong
bản chỉ dẫn nhờ thu, trừ khi có sự chỉ dẫn
ngược lại trong chỉ thị nhờ thu.
- Đối với các nhờ thu phiếu trơn, việc
thanh toán từng phần có thể được chấp nhận
nếu như và ở mức độ và theo các điều kiện
mà việc thanh toán từng phần được luật pháp
hiện hành nơi thanh toán cho phép. Các
chứng từ tài chính sẽ chỉ được giao cho
người trả tiền khi người này mới thanh toán
toàn bộ.
- Đối với các nhờ thu kèm chứng từ thanh
toán từng bộ phận chỉ có thể được chấp nhận
Trách nhiệm của các bên đã đưa ra chỉ thị
nhờ thu phải đảm bảo rằng các điều kiện chuyển
giao các chứng từ phải được tuyên bố rõ ràng và
không mơ hồ, ngược lại các ngân hàng sẽ không
có trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả nào phát
sinh từ điều đó.
Các chỉ dẫn nhờ thu phải ghi đầy đủ tên và
địa chỉ người trả tiền hoặc nơi xuất trình chứng
từ. Nếu địa chỉ không đầy đủ hoặc sai thì ngân
hàng nhờ thu có thể cố gắng xác định địa chỉ
thích hợp nhưng không chịu trách nhiệm về phía
mình.

Ngân hàng nhờ thu sẽ không có trách nhiệm
đối với bất cứ sự chậm chễ nào do địa chỉ cùng
cấp không đầy đủ, không đúng gây ra.
2. Trao các chứng từ thương mại:
Nếu nhờ thu bao gồm một hối phiếu có thể
thanh toán vào một ngày trong tương lai thì chỉ
thị nhờ thu phải ghi rõ chứng từ thương mại
hoặc sẽ được giao cho người trả tiền để chấp
nhận thanh toán (D/A) hay thanh toán ngay
(D/P). Nếu không có quy định như thế thì chứng
từ thương mại sẽ chỉ được giao khi thanh toán
(D/P) và ngân hàng thu sẽ không chịu trách
nhiệm về bất cứ hậu quả nào phát sinh do bất cứ
sự chậm trễ nào trong việc trao chứng từ.
Nếu nhờ thu bao gồm một hối phiếu có thể
thanh toán vào một ngày trong tương lai và chỉ
thị nhờ thu quy định chứng từ thương mại sẽ
được xuất trình khi thanh toán thì chứng từ chỉ
được giao khi được thanh toán như thế và ngân
hàng thu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất
kỳ hậu quả nào phát sinh từ bất cứ sự chậm chễ
nào trong việc trao chứng từ.
3. Việc tạo lập chứng từ:
Ngân hàng nhờ thu sẽ không chịu trách
nhiệm về hình thức và lời văn của bất kỳ chứng
từ nào do người trả tiền và/hoặc ngân hàng nhờ
nếu như có sự cho phép đặc biệt ghi trong
bản chỉ thị nhờ thu. Tuy nhiên ngân hàng
xuất trình sẽ giao các chứng từ cho người trả
tiền chỉ khi nào sẽ thanh toán toàn bộ, trừ khi

có quy định khác, và ngân hàng xuất trình sẽ
không chịu trách nhiệm đối với hậu quả, nếu
có phát sinh từ bất cứ sự chậm trễ nào trong
việc giao chứng từ.
4. Tiền lãi
Nếu bản chỉ thị nhờ thu nói rõ không bỏ
qua tiền lãi mà người trả tiền từ chối thanh
toán tiền lãi đó thì ngân hàng xuất trình sẽ
không giao các chứng từ
Khi việc thanh toán tiền lãi đã bị từ chối,
ngân hàng xuất trình phải thông báo ngay
cho ngân hàng gửi chứng từ đến bằng đường
viễn thông hoặc nếu không thể, bằng bất kỳ
phương tiện hoả tốc nào.
5. Lệ phí và các chi phí
Nếu bản chỉ thị nhờ thu quy định rõ ràng
là các chi phí và lệ phí không có thể bỏ qua
và người trả tiền từ chối thanh toán thì ngân
hàng xuất trình sẽ không giao chứng từ.
6. Chấp nhận thanh toán
Ngân hàng xuất trình phải xem xét hình
thức chấp nhận thanh toán một hối phiếu có
đầy đủ và đúng đắn hay không.
7. Người đại diện khi cần thiết
Khi người nhờ thu chỉ định một người đại
diện khi cần thiết phòng trường hợp không
thanh toán và hoặc không chấp nhận thanh
toán và quyền hạn của người đại diện được
ghi rõ trong bản chỉ thị nhờ thu, thì các ngân
hàng phải chấp nhận bất cứ một chỉ thị nào

của người này.
8. Thông báo
Ngân hàng chuyển sẽ có trách nhiệm chỉ
dẫn ngân hàng thu về phương pháp thông
báo. Nếu không có chỉ dẫn này thì ngân hàng
thu sẽ gửi những thông báo tương ứng bằng
phương pháp tự chọn với chi phí của ngân
hàng gửi chỉ thị nhờ thu.
Phương pháp thông báo:
- Ngân hàng thu phải lập tức gửi thông
báo về việc chấp nhận thanh toán cho ngân
thu cấp.
4. Các chứng từ đối với hàng hoá/ Dịch vụ/
Các thực hiện:
Trong trường hợp hàng được gửi trực tiếp
đến địa chỉ của ngân hàng hoặc được chuyển
đến hoặc chuyển theo lệnh của một ngân hàng
để trao cho người trả tiền khi họ thanh toán hoặc
khi họ chấp nhận thanh toán hoặc khi những
điều kiện khác được thực hiện mà không có sự
thoả thuận khác hoặc không có sự thoả thuận
trước của ngân hàng đó thì ngân hàng đó sẽ
không có nghĩa vụ nhận hàng và rủi ro, trách
nhiệm đối với hàng hoá vẫn thuộc về người gửi
hàng.
Các ngân hàng không có nghĩa vụ thực hiện
bất cứ hành động nào đối với hàng hoá và
phương thức nhờ thu kèm theo chứng từ có liên
quan bao gồm việc lưu kho và bảo hiểm hàng
hoá ngay cả khi chỉ thị nhờ thu nếu quy định cụ

thể điều đó.
Nếu các ngân hàng tiến hành bảo vệ hàng
hoá, dù có chỉ thị hay không, các ngân hàng này
cũng không chịu trách nhiệm về số phận
và/hoặc tình cảnh của hàng hoá và/hoặc về mọi
hành động và/hoặc về thiếu sót của bất kỳ bên
thứ ba nào được uỷ nhiệm lưu kho và hoặc bảo
vệ hàng hoá.
5. Lựa chọn ngân hàng:
Các ngân hàng sẽ không có nghĩa vụ và chịu
trách nhiệm gì nếu những chỉ thị nhờ thu mà họ
chuyển không được thực hiện, thậm chí ngay cả
khi bản thân họ lựa chọn các ngân hàng đó nếu
NNK cho phép NH lựa chọn.
6. Xuất trình chứng từ:
các ngân hàng sẽ xuất trình chịu trách nhiệm
tính trung thực của chứng từ.
7. Chứng từ:
hàng đã gửi bản chỉ thị nhờ thu tới.
- Ngân hàng xuất trình phải gửi ngay
thông báo không thanh toán và/hoặc thông
báo không chấp nhận thanh toán cho Ngân
hàng đã gửi chỉ thị nhờ thu.
- Khi nhận được thông báo này, ngân hàng
chuyển phải có chỉ thị thích hợp về việc tiếp
tục xử lý các chứng từ. Nếu sau 60 ngày kể
từ khi gửi thông báo về việc không thanh
toán và/hoặc không chấp nhận thanh toán mà
ngân hàng xuất trình vẫn không nhận được
những chỉ thị nói trên thì các chứng từ sẽ

được chuyển trả lại ngân hàng đã gửi đến,
ngân hàng xuất trình sẽ không chịu trách
nhiệm gì thêm.

Các ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc chịu
trách nhiệm gì đối với hình thức, độ đầy đủ,
chính xác, độ chân thật hay giả dối, hoặc hiệu
lực pháp lý của bất kỳ chứng từ nào, hoặc đối
với các điều kiện chung và/hoặc riêng quy định
cho các chứng từ hoặc kèm theo chúng, họ cũng
không có nghĩa vụ hoặc chịu trách nhiệm đối
với việc mô tả số lượng, chất lượng, trọng
lượng, trạng thái, bao bì, việc giao hàng, giá trị
hay sự tồn tại của hàng hóa thể hiện trong bất kỳ
chứng từ nào, hoặc đối với sự thiện chí hoặc các
hành vi và hoặc sự thiếu sót, khả năng trả nợ sự
thực hiện nghĩa vụ hay sự tín nhiệm của những
người gửi, những người vận chuyển, những
người giao nhận, những người nhận hàng hay
người bảo hiểm hàng hoá, hoặc đối với bất kỳ ai
khác.
8. Sự việc chậm trễ, mất mát trong vận
chuyển và dịch thuật:
Các ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc chịu
trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc
chậm trễ và/hoặc việc mất mát các thư từ trong
việc vận chuyển bất cứ các điện tín, các thư từ,
các chứng từ nào hoặc đối với việc chậm trễ, cắt
xén hay các sai sót khác phát sinh trong quá
trình chuyển bất cứ điện tín nào hoặc đối với

các lỗi trong dịch thuật và/hoặc giải thích đối
với các thuật ngữ.
Các ngân hàng sẽ không có nghĩa vụ hoặc
chịu trách nhiệm đối với bất cứ sự chậm trễ nào
gây ra bởi sự cần thiết phải làm sáng tỏ các chỉ
thị nhờ thu được nhận.
9. Trách nhiệm sau thiên tai:
Các ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc chịu
trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do hoạt
động kinh doanh của mình bị gián đoạn vì thiên
tai, bạo loạn, dân biến, sự nổi dậy, chiến tranh
hay bất kỳ nguyên nhân nào nằm ngoài sự kiểm
soát của họ, hoặc đối với hậu quả của đình
công, bế xưởng.
10. Chấp nhận thanh toán:
Ngân hàng xuất trình không có trách nhiệm
đối với tính xác thực của bất cứ chữ ký nào hoặc
với sự uỷ quyền của bất cứ bên ký nào để ký
nhận.
11. Kỳ phiếu và các phương tiện khác:
Ngân hàng xuất trình không có trách nhiệm
đối với tính xác thực của bất cứ chữ ký nào có
đối với sự uỷ quyền của bất cứ bên ký nào để ký
một kỳ phiếu, hoá đơn thu tiền hay các phương
tiện khác.
12. Kháng nghị:
Bản chỉ thị nhờ thu cần có những chỉ thị cụ
thể về kháng nghị (hoặc bất kỳ quá trình tố tụng
liên quan nào), về việc không thanh toán hoặc
không chấp nhận thanh toán.

Những ngân hàng liên quan đến nhờ thu sẽ
không có nghĩa vụ phải có các chứng từ kháng
nghị việc không thanh toán hoặc không chấp
nhận nếu Bản chỉ thị nhờ thu không có những
chỉ thị cụ thể về kháng nghị (hoặc bất kỳ quá
trình tố tụng liên quan nào), về việc không
thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
Câu 10: Đối với chứng từ tài chính trong D/P, tại sao hối phiếu trả tiền ngay lại là không
cần thiết?
- Bản chất của D/P là trả tiền ngay nên việc có hối phiếu hay không là thừa.
- Hối phiếu trả tiền ngay không cần chấp nhận nên cũng không cần thiết.
- Bỏ qua thuế sử dụng hối phiếu tại một số quốc gia.
Câu 11: Khi giá hàng hóa trong đơn yêu cầu mở L/C khác với giá hàng hóa trên hợp
đồng thƣơng mại ngân hàng làm gì?
Ngân hàng sẽ liên hệ lại với khách hàng và xem xét lại. Nếu đó là sai sót thì yêu cầu khách
hàng sửa lại đơn yêu cầu mở L/C. Nếu là do khách hàng muốn như thế để tránh việc bị hớ khi
ký họp đồng thương mại thì tùy vào quyết định của cán bộ thanh toán.
Câu 12:Khi ALC sai so với hợp đồng thì không mở L/C?
Sai vì có thể trong thực tế sẽ phụ thuộc vào ý muốn của người mua và người bán.
Câu 13: Nếu hợp đồng khác với L/C thì ngƣời bán có giao hàng không? Nếu giao hàng
thì giao theo cái gì?
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người bán và người mua. Nếu người bán tin tưởng vào quyết
định của người mua => giao hàng theo L/C. nếu không sẽ yêu cầu người mua sửa lại một trong
2 thứ (tùy thuộc vào nội dung và bản chất của việc người mua có sự thay đổi). Điều đó có
nghĩa là có thể có sửa đổi HĐ hoặc sửa đổi L/C.
Câu 14: Khi nào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ không có bƣớc giao hàng?
Khi không thể thực hiện việc giao hàng mà vẫn có thể xuất trình chứng từ phù hợp
- Do L/C quá lỏng lẻo tạo cơ hội tận dụng cho người bán
- Do người bán cố tình lập chứng từ giả
Câu 15: Những NH nào có trách nhiệm kiểm tra chứng từ, thời gian bao lâu?

- Ngân hàng phát hành
- Ngân hàng xác nhận, nếu có.
- Ngân hàng được chỉ định.
Thời gian kiểm tra chứng từ tùy theo nguồn luật điều chỉnh L/C. Theo UCP 500, tối đa 7
ngày làm việc, theo UCP 600, tối đa 5 ngày làm việc.
Câu 16: Nếu sử dụng hối phiếu kỳ hạn trong L/C thì ai là ngƣời chấp nhận hối phiếu?
NHPH là người chấp nhận hối phiếu.
Câu 17: Phân biệt bảo lãnh nhận hàng và ký hậu nhận đơn?
Giống nhau:
- Tài trợ của NHTM sau khi giao hàng cho người nhập khẩu.
- Vận đơn theo lệnh của ngân hàng.
Khác nhau:
- Bảo lãnh nhận hàng: chưa có vận đơn gốc, nhưng hàng hóa đã đến.
- Ký hâu hối phiếu: vận đơn được gửi trực tiếp tới nhà nhập khẩu, sau đó nhà nhập khẩu sẽ
xuất trình ngân hàng nhờ ngân hàng ký vào mặt sau vận đơn để nhận hàng.

×