Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.71 KB, 57 trang )

Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN
PHẦN 1: VĂN HỌC VIỆT NAM
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về hoàn cảnh lịch sử - xã hội từ 1945 đến hết thế kỉ XX
Văn học Việt Nam trong thời kì từ 1945 đến hết thế kỉ XX phát triển trong điều kiện lịch sử
có nhiều biến động.
- Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng tạo nên một nền văn học
thống nhất trên đất nước ta.
- Giai đoạn 1945 – 1975, diễn ra hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, kéo dài
suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn
học nghệ thuật. Trong giai đoạn này,Việt Nam có sự giao lưu tiếp xúc với thế giới, nhưng chủ
yếu thông qua vùng ảnh hưởng của phe xã hội chủ nghĩa, mà chủ yếu là Liên Xô và Trung
Quốc.
- Giai đoạn 1975 đến hết thế kỉ XX, đất nước bước vào thời kì hòa bình, ổn định và hướng
tới đổi mới toàn diện, sâu sắc;quan niệm văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có những
thay đổi (coi văn học không chỉ là công cụ chính trị mà còn là nhu cầu văn hóa – thẩm mĩ thiết
yếu của con người). Trong giai đoạn này, nhất là từ thập kỉ 90, Việt Nam có sự tiếp xúc rộng
rãi với văn hóa – văn học thế giới theo con đường hội nhập kinh tế - văn hóa.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng 8/1945 – 1975.
* Chặng đường từ năm 1945 đến 1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng
đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non
sông của Xuân Diệu ).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, khám
phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân
tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống


Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi
mắt và Nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình
Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
+Tiêu biểu là những tác phẩm: Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của
Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố
Hữu
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng
chiến và con người kháng chiến.
- Kịch: một số vở gây sự chú ý như Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của
Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như : bản báo cáo Chủ
nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường của
Nguyễn Đình Thi
* Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi: về đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy
Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công
Hoan ; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh
sáng và phù sa của Chế Lan Viên
1
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Kịch nói: có phát triển, tiêu biểu là các vở: Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn của Đào
Hồng Cẩm
* Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn xuôi: chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa
khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Ở miền Nam, truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp
thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như: Người mẹ cầm súng của Nguyễn
Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh, tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn
Tuân Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Dấu chân người lính của Nguyễn
Minh Châu
-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng
và đào sâu chất liệu hiện thực, khái quát, chất suy tưởng, chính luận như: Máu và hoa của Tố
Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên
-Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, nổi bật là Quê hương Việt Nam của Xuân
Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy
giờ.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học 1945 – 1975
- Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá,gắn bó với vận mệnh chung của đất
nước.
- Văn học hướng về đại chúng và đậm đà tính dân tộc.
- Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
4. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến
hết thế kỷ XX.
- Thơ sau năm 1975: có những tác giả ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc, tiêu biểu là
trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh
- Văn xuôi sau năm 1975: bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận
hiện thực đời sống như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của
Nguyễn Khải
-Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập
nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của
Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp
+ Kịch phát triển mạnh mẽ. Một số tác phẩm tạo được sự chú ý của khán giả như Hồn Trương
Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới, Ngoài những cây bút có tên tuổi,
đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
* Tóm lại từ sau 1975, văn học Việt Nam đã có những nét đổi mới:

- Sự đổi mới ý thức nghệ thuật của giới cầm bút, xa dần với khuynh hướng chính trị hóa trong
nghệ thuật.
-Văn học Vận động theo xu hướng dân chủ hóa.
-Văn học phát triển trên nền tảng tư tưởng và cảm hứng chủ đạo là tinh thần nhân bản và sự ý
thức sâu sắc ý thức cá nhân.
- Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật,
khuynh hướng… hướng tới tính hiện đại.
- Văn học đổi mới trên tất cả các thể loại:
+ Về văn xuôi: có sự đổi mới trong quan niệm và cách thức tiếp cận hiện thực, đổi mới về
nghệ thuật trần thuật, đổi mới quan niệm nghệ thuật về con người dẫn đến sự biến đổi về hệ
thống nhân vật, đổi mới về ngôn ngữ, đổi mới trong cấu trúc các thể loại văn xuôi
+Về thơ: tính chất phi sử thi hóa, hướng vào đời sống thế sự và cá nhân, đã làm xuất hiện
nhiều dạng thức mới của cái tôi trữ tình, muốn vượt ra khỏi cái truyền thống “duy cảm” của thơ
phương Đông; thơ phát triển theo hai xu hướng: đưa thơ về gần với văn xuôi, với triết học hoặc
đưa thơ sang địa hạt của tâm linh vô thức, về hình thức thơ phát triển theo hướng tự do hóa.
II. LUYỆN TẬP
2
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
1. Hãy trình bày những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
Gợi ý trả lời : Xem mục 1, phần kiến thức cơ bản.
2. Văn học Việt Nam 1945 – 1975 chia làm mấy chặng? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi
chặng ?
Gợi ý trả lời : Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 ?
Gợi ý trả lời : Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản.
4. Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, hãy giải thích tại sao văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ XX phải đổỉ mới?
Gợi ý:
- Đất nước hết chiến tranh . Các vấn đề hậu chiến nảy sinh: nạn nhân chiến tranh, hoàn cảnh

kinh tế chưa phục hồi…
- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm, góc nhìn đối với
con người và nghệ thuật (Cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều như trước mà đa
diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn …)
- Tiếp xúc rộng rãi với văn hóa thế giới.
- Nhu cầu bạn đọc phong phú và đa dạng hơn trước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.
5. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1975 đến cuối thế kỉ
XX ?
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản.
6. Chứng minh một trong những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975: chủ yếu được
sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cách mạng?
Gợi ý:
a. Khuynh hướng sử thi
* Khái niệm" sử thi" : không là khái niệm thể loại sử thi cổ đại, mà là đặc điểm của văn học
sáng tác trên nền tảng của ý thức cộng đồng toàn dân xuất hiện vào thời kì có đấu tranh chống ,
có phong trào xã hội bảo vệ lợi ích toàn dân, được thể hiện ở các khía cạnh: xung đột sử thi là
xung đột giữa dân tộc với kẻ xâm lược. Chủ đề sử thi là dân tộc, nhân dân, Tổ quốc. Nhân vật
sử thi là nhân vật anh hùng đại diện cho phẩm chất, ý chí và sức mạnh của dân tộc. Giọng điệu
sử thi là ca ngợi
* Chứng minh:
- Văn học thời kì này đã phản ánh từng chặng đường đấu tranh của lịch sử dân tộc: văn học
chống Pháp là bức tranh rộng lớn về cuộc kháng chiến của cả dân tộc, thể hiện dáng hình đất
nước đau thương, máu lửa nhưng cũng đầy hào hùng,quật khởi : Đất nước (Nguyễn Đình Thi),
Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Việt Bắc của Tố Hữu…và cuộc kháng chiến chống Mĩ đầy
gian khổ, hi sinh nhưng cũng rất đỗi tự hào: Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành), Những đứa
con trong gia đình ( Nguyễn Thi)
- Cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ của nhân dân ta là những cuộc kháng chiến vệ
quốc. Văn học thể hiện sức mạnh vĩ đại của cả dân tộ, mà nhân vật trung tâm là hình ảnh bộ
đội, dân công, nhân dân …họ tiêu biểu cho khí phách, phẩm chất, ý chí của toàn dân tộc:

+ Bức tranh Việt Bắc ra quân tiêu biểu cho sức mạnh, tinh thần đoàn kết của cả dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống Pháp : “Những đường …mai lên” (Việt Bắc của Tố Hữu)
+ Hình ảnh những chiến sĩ từ những chiến hào đã xông lên tiêu điệt quân thù làm nên một
đất nước chói loà “Nước Việt Nam từ máu lửa – Rũ bùn đứng dậy sáng loà”( Đất nước của
Nguyễn Đình Thi), sức mạnh của đất nước như một sự hoá thân màu nhiệm.
+ Các kí sự của Trần Đăng như Trận phố Ràng, Một cuộc chuẩn bị; của Nguyễn Huy Tưởng
Kí sự Cao Lạng; truyện ngắn Thư nhà của Hồ Phương, Xung kích của Nguyễn Đình Thi … Tất
cả đã phản ánh chân thực, phong phú hình ảnh chiến sĩ ta với những phẩm chất cao đẹp, tinh
thần anh dũng và cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt, sự trưởng thành của quân dân.
+ Đói rét, nguy hiểm vẫn không làm các anh bộ đội sờn lòng, nản chí mà ngược lại tư thế của
các anh vẫn hiên ngang, hào hùng:
“Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
3
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo.”
(Lên Tây Bắc – Tố Hữu)
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm …”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
+ Xây dựng được nhân vật mang cốt cách của cả cộng đồng, nhân vật chính thường tiêu
biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết
tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng: Đó là Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành - tiêu biểu cho khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất của đồng bào
Tây Nguyên; Việt, Chiến trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi mang
khí phách anh hùng của người nông dân Nam bộ trong kháng chiến chống Mĩ.
- Văn xuôi chống Mĩ xây dựng được những hình ảnh sinh động về những chiến sĩ anh hùng
như chị Sứ (Hòn đất – Anh Đức), chị út Tịch (Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi), Mẫn ( Mẫn
và tôi – Phan Tứ) …

- Ngôn ngữ sử thi mang giọng điệu ca ngợi trang trọng :
+ “Người Strá ai có cái tai, ai có cái bụng thương núi, thương nước, hãy lắng mà nghe, mà
nhớ. Sau này tau chết rồi, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe ” (Rừng xà nu - Nguyễn
Trung Thành)
+ Trong Việt Bắc: “Những đường Việt Bắc … núi Hồng” (Việt Bắc-Tố Hữu)
b. Cảm hứng lãng mạn
-Cảm hứng lãng mạn tạo nên cho văn học giai đoạn này chủ nghĩa lãng mạn anh hùng; khẳng
định phương diện lí tưởng của cuộc sống và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng, sống trong gian khổ thiếu thốn nhưng con người vẫn hướng đến
tương lai tươi sáng và niềm tin vào cách mạng với một ý chí, nghị lực phi thường:
“ Ở đâu u ám quân thù nuôi chí bền " (Việt Bắc - Tố Hữu)
"Trường sơn xẻ dọc, rọc ngang
Xẻng tay mà viết nên trang sử hồng"(Nước non ngàn dặm- Tố Hữu)
- Cảm hứng lãng mạn đã khiến cho nhà thơ, nhà văn nhìn hiện tại bằng con mắt hi vọng về
tương lai tươi sáng:
Thơ Tố Hữu phơi phới niềm lạc quan tin tưởng: "Năm năm mới bấy nhiêu ngày – Mà trông
trời đất đổi thay đã nhiều" ; "Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm – Mà cuộc sống đã tưng
bừng ngày hội"
Cái nhìn của Nguyễn Đình Thi cũng tràn đầy hi vọng "Trán cháy rực nghĩ trời đất mới –
Lòng ta bát ngát ánh bình minh" (Đất nước)
7. Hãy trình bày tóm lược những nét đổi mới của văn học từ sau năm 1975 ?
Gợi ý trả lời: Xem phần" Đổi mới" trong mục 4, kiến thức cơ bản.
TÁC GIẢ HỒ CHÍ MINH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hồ Chí Minh (1890-1969 ) là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời là nhà hoạt động
cách mạng lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người
còn để lại một di sản văn học quí giá. Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
2. Quan điểm sáng tác :
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng
phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận:

Nay ở trong thơ nên có thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
( Cảm tưởng đọc “ Thiên gia thi”)
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học
4
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội
dung và hình thức của tác phẩm. Người đặt câu hỏi “ Viết cho ai ?” trước khi xác định “ Viết để
làm gì ?”, sau đó mới “ Viết cái gì ?” và“ Viết thế nào ?”
3. Di sản văn học :
Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng , phong phú về thể loại và đa
dạng về phong cách nghệ thuật:
a. Văn chính luận: Những áng văn chính luận tiêu biểu của Người cho thấy tác giả viết không chỉ
bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu, ghét sâu sắc mãnh liệt, nồng nàn.
Văn chính luận của Người được biểu đạt bằng hệ thống lập luận chặt chẽ, lời văn súc tích giàu tính
chiến đấu. Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp( 1925), Tuyên ngôn độc lập ( 1945),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946 ), Không có gì quí hơn độc lập tự do ( 1966 ) , Di chúc
( 1969 ) …
b. Truyện và kí: Thể hiện tài năng của một cây bút văn xuôi với trí tưởng tượng phong phú, một
vốn văn hoá sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và một trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng;
bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt . Tác phẩm tiêu biểu: Pari (1922), Lời than vãn
của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu (1925);
Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963) …
c. Thơ ca :
- Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù): Tập thơ chữ Hán gồm 134 bài, được viết trong thời gian
Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943 tại Quảng
Tây (Trung Quốc)
Tập thơ đã tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và
một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc bấy giờ. Nội dung chủ yếu của tập thơ là ghi lại tâm trạng,
cảm xúc và suy nghĩ của “ bậc đại trí, đại nhân, đại dũng”; là bức chân dung tự họa phản ánh tâm

hồn và nhân cách cao đẹp của Người (lòng yêu nước, nhân ái, yêu thiên nhiên, nghị lực phi thường,
khao khát tự do, lạc quan, tin tưởng …)
Nhật kí trong tù là tập thơ đặc sắc, đa dạng và linh hoạt về bút pháp.
- Thơ chữ Hán và thơ tiếng Việt được sáng tác từ 1941 đến 1945 và trong thời kì kháng chiến
chống Pháp; chia làm hai loại: thơ tuyên truyền như Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ
… ; thơ nghệ thuật như Pắc Pó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Pó, Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc,
Thướng sơn (Lên núi), Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng), Thu dạ (Đêm thu), Báo tiệp (Tin thắng
trận)…
4. Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: độc đáo , đa dạng
- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ , bằng chứng giàu
sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện
đại; giữa chất trữ tình và chất “thép”; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc sâu sắc.
II. LUYỆN TẬP
1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản
2. Trình bày những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
Gợi ý trả lời: Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản
3. Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh ?
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản
4. Cho biết ý kiến của anh chị về hai dòng thơ sau trích trong bài Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”
của Hồ Chí Minh.
Nay ở trong thơ nên có thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
Gợi ý trả lời: Đây là hai dòng sau trong bài tứ tuyệt “Cảm tưởng đọc Thiên gia thi” , một bài thơ
trong tập Nhật kí trong tù được Bác Hồ viết nhân dịp đọc một tập thơ cổ của Trung Quốc có nhan
đề là “Thiên gia thi”
5
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT

a. Theo Hồ Chí Minh, thơ ngày nay cần phải có thêm một phẩm chất mới mà thơ xưa chưa có, đó là
chất thép. Nói cách khác, đó là tính chiến đấu trong thơ nói riêng và văn chương nghệ thuật nói
chung; chức năng của thơ cách mạng là vũ khí chiến đấu chống lại mọi kẻ thù và cái ác .
Dòng thơ cuối đề cập tới vai trò của nhà thơ. Người cầm bút phải biết xung phong, nghĩa là
phải biết dùng văn chương nghệ thuật để làm cách mạng, để cải tạo cuộc sống. Nhà văn là người
chiến sĩ trên mặt trận văn hoá nghệ thuật.
b. thơ trên chứa đựng một quan niệm phong phú và sâu sắc của Hồ Chí Minh về thơ :
- Trong thơ phải có tình yêu và vẻ đẹp, bao gồm tình yêu đối với vẻ đẹp của thiên nhiên. Nhà thơ
không phủ nhận tình yêu thiên nhiên của thơ xưa.
- Tuy vậy, Người cho rằng nếu thơ chỉ dừng lại ở tình yêu vẻ đẹp thiên nhiên như thơ xưa thì chưa
đủ. Hồ Chí Minh còn mong cho thơ có thêm một chất mới: chất thép, mong cho nhà thơ có sứ mệnh
mới: xung phong. Nói cách khác, thơ không chỉ khẳng định tình yêu đối với vẻ đẹp của thiên nhiên
mà còn phải biết đấu tranh cho tình yêu và cái đẹp trong cuộc đời. Thơ và nhà thơ phải có tính chiến
đấu, phải có tinh thần cách mạng.
- Bài thơ trên của Bác Hồ được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước còn chìm đắm trong cảnh nô lệ,
bản thân tác giả đang bị giam cầm. Lúc này thơ và nhà thơ phải tham gia đấu tranh để cứu nước,
phải làm nhiệm vụ công dân và cách mạng. Quan niệm về thơ và nhà thơ, hay nói rộng hơn, về văn
học nghệ thuật và về người nghệ sĩ như vậy là một quan niệm có tầm rộng lớn, cao cả, sâu sắc.
Quan niệm của Người - một nhà thơ cách mạng - đặt nền móng cho văn học cách mạng hiện đại
Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
5. Anh chị hiểu như thế nào về sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong
thơ Hồ Chí Minh ?
Gợi ý trả lời: Thơ Hồ Chí Minh có sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và tinh thần thời đại.
Đó là một đặc điểm phong cách nghệ thuật của Người.
a. Về bút pháp cổ điển
- Thế giới thiên nhiên quen thuộc. Người tả thiên nhiên theo bút pháp của Đường thi: chỉ chấm phá
vài nét nhưng ghi lấy linh hồn của tạo vật.
- Màu sắc cổ điển còn được thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình với tấm lòng hoà
hợp gắn bó với thiên nhiên.
- Giọng điệu thơ Hồ Chí Minh phảng phất phong vị thơ Đường, Tống; sử dụng thể tứ tuyệt hàm súc,

ý tại ngôn ngoại, sử dụng nhiều tứ thơ cổ …
b. Về bút pháp hiện đại
- Thiên nhiên trong thơ Người không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn, thường hướng
tới sự sống, ánh sáng và tương lai
- Nhân vật trữ tình không phải là một ẩn sĩ mà là chiến sĩ,luôn trong tư thế làm chủ hoàn cảnh
- Thơ Người thể hiện rõ chất thép, tính chiến đấu, tính cách mạng…
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hoàn cảnh sáng tác: Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 26- 8- 1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo
bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 02 - 9- 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Đối tượng và mục đích sáng tác: Văn kiện này không chỉ được đọc trước quốc dân đồng bào mà
còn để công bố với thế giới, đặc biệt là thực dân Pháp và những lực lượng cơ hội quốc tế khác đang
thực hiện âm mưu xâm lược nước ta. Cũng vào thời gian đó, thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương
vốn là thuộc địa của Pháp, nay Nhật đầu hàng Đồng minh, do vậy Đông Dương phải thuộc quyền
“bảo hộ” của người Pháp. Bản tuyên ngôn đã cương quyết bác bỏ luận điệu này.
Giá trị : Tuyên ngôn độc lập là văn kiện vừa có giá trị lịch sử (đánh dấu mốc son lịch sử mở ra kỷ
nguyên độc lập tự do của nước ta), vừa có giá trị văn học (một tác phẩm chính luận đặc sắc)
2. Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén,
bằng chứng xác thực và có tính thuyết phục cao độ.
6
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Bố cục (lập luận đại cương) của văn bản có ba phần :
- Phần 1: (từ đầu … “chối cãi được”) : Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của tuyên ngôn : nêu những
nguyên lý về quyền bình đẳng , tự do , độc lập.
- Phần 2: (từ “Thế mà” … “ phải được độc lập” ) : Cơ sở thực tế của Tuyên ngôn
+ Bản cáo trạng về tội ác của thực dân Pháp trong 80 năm.
+ Lập trường chính nghĩa và cuộc đấu tranh cách mạng của ta.

+ Sự ra đời tất yếu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Phần 3: (còn lại): Lời tuyên bố và nêu quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc.
3. Phần 1 nêu nguyên lý “không ai chối cãi được” có ý nghĩa vô cùng quan trọng tạo nên sức
thuyết phục của văn bản. Tác giả đã trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) và
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) để nêu lên những quyền cơ bản: bình đẳng,
quyền tự do, quyền hạnh phúc, quyền độc lập dân tộc. Đây là những dẫn chứng được thế giới
thừa nhận nên cơ sở pháp lý càng vững vàng và giàu sức thuyết phục. Nền độc lập và chủ quyền của
nước ta được đặt ngang hàng với Pháp và Mĩ. Để bác bỏ luận điệu của đối phương bằng lời lẽ của
chính họ. Đây là cách tranh luận hiệu quả theo lối “lấy gậy ông đập lưng ông”. Tác giả đã vận
dụng dẫn chứng theo lối mở rộng nâng cao từ quyền con người đến quyền dân tộc.
Đoạn mở đầu hết sức súc tích, ngắn gọn gồm: hai câu trích, một lời bình, một câu kết thúc
gói lại thật chặt.
4. Sau khi nêu những nguyên lý không chối cãi được, Tuyên ngôn độc lập lần lượt bác bỏ luận
điệu xảo trá của thực dân Pháp hòng tái xâm lược nước ta. Tác giả đã tố cáo thực dân Pháp lợi
dụng lá cờ tự do bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động ấy trái với
nhân đạo và chính nghĩa. Chúng đã thực hiện chính sách ngu dân và bóc lột tàn bạo. Chúng lớn
tiếng “ bảo hộ” Việt Nam nhưng trong vòng năm năm , chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Chúng nhân danh Đồng minh đánh phát xít nhưng chúng đã quỳ gối đầu hàng Nhật, lại còn khủng
bố Việt Minh.
Phần cuối: Bản Tuyên ngôn đã nhấn mạnh ý “dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ
không phải từ tay Pháp”. Do đó, việc chính phủ nước Việt Nam mới tuyên bố thoát ly quan hệ thực
dân với Pháp là hoàn toàn hợp lý, hợp pháp. Đồng thời tuyên bố nước Việt Nam độc lập và nêu
quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy.
II. LUYỆN TẬP
1. Cho biết hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác, đối tượng hướng đến và giá trị của bản Tuyên
ngôn độc lập.
Gợi ý trả lời : Xem mục 1, phần kiến thức cơ bản.
2. Phân tích cách lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập.
Gợi ý trả lời : Xem mục 3 và 4, phần kiến thức cơ bản.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
PHẠM VĂN ĐỒNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả Phạm Văn Đồng (1906-2000)
Nhà cách mạng xuất sắc, nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá, văn nghệ lớn
của Việt Nam thế kỉ XX. Ông luôn dành mối quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá, văn nghệ của
nước ta.
2. Hoàn cảnh, mục đích sáng tác
Hoàn cảnh sáng tác: Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”
được Phạm Văn Đồng viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất Nguyễn Đình Chiểu (3/ 7/1888 -
3/7/1963). Bài được in trên Tạp chí Văn học, tháng 7/1963.
Mục đích sáng tác:
* Nhằm để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu.
* Nhằm định hướng, điều chỉnh cách nhìn, cách tiếp nhận, đánh giá về cuộc đời và thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu:
7
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Từ cách nhìn đúng đắn về một tác giả trong hoàn cảnh đặc biệt và thời đại lịch sử bi tráng để
khẳng định bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên
Qua đó nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước
3. Tóm lược nội dung và luận điểm của bài viết
* Luận đề bài viết: Nguyễn Đình Chiểu-ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc.
* Bố cục bài viết có ba phần
Phần mở đầu: Tác giả nêu vấn đề:“ Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của nước ta, đáng
lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của nước ta”.
Nội dung:
- Khẳng định vị trí và tôn vinh Nguyễn Đình Chiểu “Ngôi sao…nhà thơ lớn”.
- Khẳng định cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, làm sáng tỏ ánh sáng cuộc đời và thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu.

Cách nêu vấn đề: trực tiếp, ngắn gọn, diễn đạt bằng hình ảnh gợi cảm.
Phần tiếp theo
* Tác giả xác định chuẩn mực tiêu chí, nêu lên cách nhìn cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình chiểu:
- Ánh sáng khác thường trong thơ văn Nguyễn Đình chiểu.
- Phải chăm chú nhìn mới thấy.
- Phải hiểu thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phải hiểu tác phẩm Lục Vân Tiên về nội dung và nghệ thuật.
Bằng so sánh liên tưởng, tác giả nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu,
tiếp nhận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí .
* Tác giả khẳng định ánh sáng yêu nước chói ngời trong cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
- Nguyễn Đình Chiểu nhà nho bị mù, sống trong cảnh triều đình nhà Nguyễn bán nước, nhân dân
và sĩ phu anh dũng đánh giặc cứu nước. Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tác thơ văn chống xâm lược và
ghi lại một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
- Cảnh đất nước đen tối, cảnh riêng long đong thì khí tiết chí sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
càng rạng rỡ.
- Nguyễn Đình Chiểu - Chiến sĩ chiến đấu vì nghĩa lớn dùng thơ văn đánh thẳng vào giặc ngoại
xâm…
- Nguyễn Đình Chiểu coi cầm bút, viết văn là thiên chức .
* Tác giả làm sáng tỏ tình cảm yêu nước sáng ngời trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu,
- Làm sống lại phong trào kháng Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
- Ngòi bút – nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu- ca ngợi anh hùng tận trung
với nước, than khóc liệt sĩ trọn nghĩa với dân.
Tác giả dùng bằng chứng lịch sử và dẫn chứng Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh, Văn tế
nghĩa sĩ Cần giuộc và bài Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu.
* Tác giả làm sáng tỏ ánh sáng “khác thường” tác phẩm Lục Vân Tiên, yêu cầu phải hiểu đúng mới
thấy hết giá trị tác phẩm:
- Lục Vân Tiên là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, đạo đức và người trung nghĩa.
- Lục Vân Tiên là chuyện kể - nói lối văn nôm na, chân chất, mộc mạc được nhân dân miền
Nam yêu thích, say mê.
Phần kết bài

- Tóm lược: Nguyễn Đình Chiểu chí sĩ yêu nước, nhà thơ lớn.
- Khẳng định: Đời sống và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương sáng của mọi thời
đại.
- Bộc lộ thái độ: bài viết như một nén hương tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu
Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
4. Nghệ thuật :
• Bài văn nghị luận văn học có tính thời sự .
• Bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng .
• Trình bày luận điểm không kết cấu theo trật tự thời gian mà theo tầm quan trọng của từng
luận điểm và mục đích của bài viết
8
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
• Kết hợp nhiều thao tác lập luận, sử dụng lí lẽ, bằng chứng và dẫn chứng tiêu biểu có sức
thuyết phục.
• Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu
hùng hồn.
II. LUYỆN TẬP
1. Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
bầu trời văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng )
Gợi ý trả lời: Xem Kiến thức cơ bản - phần 2
2. Tóm lược nội dung và luận điểm của bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời
văn nghệ của dân tộc.
Gợi ý trả lời
Nội dung bài viết: Xem Kiến thức cơ bản -phần 3
Luận điểm bài viết
• Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ yêu nước
• Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương phản chiếu phong trào chống thực
dân Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ
• Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân
gian nhất là ở miền Nam

3. Trong bài Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, Phạm Văn
Đồng đã viết “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường , nhưng con mắt chúng ta phải
chăm chú nhìn thì mới thấy , và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”
Anh (Chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên
Gợi ý trả lời:
* Đây là luận đề của bài viết. Trong luận đề này, tác giả triển khai ý trong phần đầu “Ngôi sao
Nguyễn đình Chiểu” và phát triển “Có ánh sáng khác thường”.
* Ánh sáng khác thường là ánh sáng đẹp, nguồn sáng từ trong một hoàn cảnh đặc biệt (đất
nước bị xâm lăng), được tạo bởi con người đặc biệt( bị mù vẫn sáng tác thơ văn).
* “Con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”có nghĩa là
phải dày công kiên trì tìm hiểu, nghiên cứu, thì mới khám phá hết cái hay, cái đẹp, cái ánh sáng tư
tưởng, nội dung của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
* Cách nói có hình ảnh “bầu trời”, “Vì sao”, tạo nên sự hấp dẫn. Cách lập luận so sánh bắc cầu
“Văn thơ Nguyễn đình chiểu cũng vậy.”
Tóm lại ý kiến này có ý nghĩa điều chỉnh, định hướng cho việc nghiên cứu và tiếp nhận thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu
4. Bài viết Nguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc (Phạm
Văn Đồng ) không khô khan và mà trái lại có sức hấp dẫn lôi cuốn
Gợi ý trả lời: Xem Kiến thức cơ bản
TÂY TIẾN
QUANG DŨNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
- Quang Dũng tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại Phượng Trì, Đan Phượng, Hà
Tây.Ông mất năm 1988.
- Ông học đến trung học ở Hà Nội, sau Cách mạng tháng Tám tham gia quân đội.Từ năm 1954, ông
là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh…Hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng,
hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Năm 2001, Quang Dũng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

-Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (Tập thơ in chung, 1957). Đường lên Châu Thuận
(truyện ký, 1964), Mây đầu ô (tập thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (1988)…
2. Hoàn cảnh sáng tác
9
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52.
Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ, chẳng bao lâu tại Phù Lưu
Chanh (Hà Đông) ông viết bài thơ. Lúc đầu có tên “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi lại“Tây Tiến”.“Tây
Tiến”được in trong tập thơ “Mây đầu ô.
3. Tây Tiến
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947.
* Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt –Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân
đội Pháp ở Thượng Lào cũng như miền tây Bắc Bộ Việt Nam
* Địa bàn hoạt động rộng lớn: Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, miền tây Thanh Hoá và cả Sầm Nưa
(Lào).
* Thành phần: Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh
viên.
* Hoàn cảnh chiến đấu của họ vô cùng thiếu thốn, gian khổ.
* Tinh thần: họ vẫn lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
4. Chủ đề
Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây tiến trên cái nền cảnh thiên
nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ, từ đó nêu bật hình tượng người lính Tây Tiến
mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng. Đó cũng là hào khí của tuổi trẻ Việt Nam thời chống
Pháp.
5. Giá trị nội dung, nghệ thuật
a. Đoạn thứ nhất (từ câu 1 đến câu 14) : Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
và khung cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
- Sử dụng một loạt địa danh “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông gợi lên cảm giác xa xôi
hoang dã.
- Dùng nhiều từ ngữ bạo khỏe “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, “súng ngửi trời”, “bỏ quên

đời” có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng và cách phối hợp âm thanh tạo giọng điệu lạ “Ngàn
thước lên cao, ngàn thước xuống – Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi ”
- Quang Dũng không những khắc họa được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội,
hoang vu mà còn diễn tả được những cuộc hành quân đầy gian lao của người lính Tây Tiến ở vùng
núi hiểm trở, xa xôi.
b. Đoạn thứ hai (từ câu 15 đến câu 22) :Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan
và cảnh sông nườc miền Tây thơ mộng.
- Phác hoạ cảnh vật và con người Tây Bắc. Với những nét tinh tế, mềm mại, Tây Bắc không những
hiện lên thật dịu dàng, tươi mát, thơ mộng mà còn có cảnh trú quân với những đêm liên hoan văn
nghệ rực rỡ. Đây chính là vẻ đẹp của núi rừng xứ lạ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với những người
lính xuất thân từ học sinh, sinh viên:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
- Bốn câu sau của đoạn hai gợi cảnh thiên nhiên sông nước tuyệt đẹp. Thiên nhiên tựa hồ cũng tình
tứ, cũng có linh hồn như con người. Dường như thiên nhiên và con người với dáng đứng đẹp, hiên
ngang có sự sóng đôi, tạo nên chất thơ hào hùng đằm thắm :
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
c. Đoạn thứ ba (từ câu 22 đến câu 30): Chân dung người lính Tây Tiến.
Nhà thơ khắc họa chân dung người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn.
- Họ hiện lên với diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội :
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
- Với một chí khí phảng phất chất anh hùng tráng sĩ của một thời xa xưa:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
10

Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.”
- Và một tâm hồn rất lãng mạn: mộng chiến công, mơ về những cô gái Hà Nội – những “dáng kiều
thơm”.
- Đoạn thứ ba này còn thể hiện rõ tính chất bi tráng. Nhà thơ không ngần ngại nói đến sự hy sinh,
nhưng ông đã nhìn gian khổ thành sự oai hùng, dữ dội; nhìn cái chết lại thấy đó là sự hy sinh “sang
trọng” của người anh hùng :
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
d. Bốn dòng thơ cuối: lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
Quyết chiến đấu cùng đồng đội, dù có ngã xuống trên đường hành quân, hồn (tinh thần của các anh)
vẫn đi cùng đồng đội, vẫn sống trong lòng đồng đội “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
e. Nghệ thuật
- Sự kết hợp tài hoa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn.
- Ngôn ngữ thơ rất giàu nhạc điệu.
- Từ ngữ, hình ảnh vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính lại vừa mới lạ đem lại ấn tượng
mạnh mẽ trong lòng người đọc.
II. LUYỆN TẬP
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản
2. Nêu bố cục bài thơ “Tây Tiến”và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
Gợi ý trả lời:
- Bài thơ chia bốn đoạn:
+ Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ cửa đoàn quân Tây Tiến và khung
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ được viết

trong một nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến
gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, thơ mộng. Bài thơ là những kí ức
của Quang Dũng về Tây Tiến ; những kí ức, những kỉ niệm ñược tái hiện lại một cách tự nhiên, kí
ức này gọi kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng nối tiếp nhau. Ngòi
bút tinh tế và tài hoa của Quang Dũng dành cho những kí ức ấy trở nên sống động và người đọc có
cảm tưởng đang sống cùng với nhà thơ trong những hồi tưởng ấy.
3. Vì sao nói “Tây Tiến” là bài thơ có nội dung mới mẻ và nghệ thuật đặc sắc?
Gợi ý trả lời:
- Nội dung mới mẻ của bài thơ thể hiện ở nhiều yếu tố như: hình ảnh người lính Tây Tiến kiên
cường dũng cảm, có nét dữ dội nhưng lại lãng mạn, mơ mộng, hào hoa phong nhã cả trong gian
khổ; cảnh rừng núi Tây Bắc hùng vĩ và dữ dội khác thường, nhưng không kém phần dịu dàng thơ
mộng; con người Tây Bắc đầy hấp dẫn; nói đến mất mát đau thương mà vẫn toát lên sự cứng cỏi
hùng tráng…
- Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ được thể hiện khá đa dạng, chẳng hạn: Sự kết hợp tài hoa bút pháp
hiện thực và bút pháp lãng mạn. Ngôn ngữ thơ rất giàu nhạc điệu. Từ ngữ, hình ảnh vừa quen thuộc
vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính lại vừa mới lạ đem lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc…
4. Nêu chủ đề bài thơ “Tây Tiến”.
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản
5. Một nét đặc sắc của bài thơ “Tây Tiến” là tinh thần bi tráng. Do đâu mà có tinh thần bi tráng ấy
và nó được thể hiện rõ nhất ở hình ảnh nào trong bài thơ?
Gợi ý trả lời
a) Do đâu mà có tinh thần bi tráng:
- Chiến trường ác liệt, hoang vu, nhiều thú dữ, bệnh soát rét làm nhiều chiến sĩ đã ngã xuống trên
đường hành quân. Nổi lên cái bi, là hiện thực khốc liệt của cuộc chiến.
11
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Quang Dũng không lẩn tránh cái bi, nhưng đem đến cho cái bi màu sắc và âm hưởng tráng lệ,
hào hùng để thành chất bi tráng.
- Cái "tráng" này là của Quang Dũng và cả một lớp trai trẻ như ông thời ấy thổi vào bầu máu
nóng "thề quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh",.

b) Tinh thần bi tráng đã làm nên vẻ đẹp riêng của người lính Tây Tiến. Bài thơ không lẩn tránh cái
bi, thường đề cập đến cái chết, nhưng không phải là cái chết bi luỵ mà là cái chết hào hùng, lẫm liệt
của người chiến sĩ đi vào cõi bất tử. Bài thơ ba lần nói đến cái chết, cái chết nào cũng đẹp nhưng
đẹp nhất là cái chết sang trọng này:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Chất bi tráng làm nên sắc diện bài thơ, có mặt trong cả tác phẩm, nhưng nổi rõ và in dấu
đậm nhất ở đoạn thứ ba khi Quang Dũng miêu tả chân dung người lính Tây Tiến, đồng đội của ông,
trong các cặp hình ảnh đối lập: ngoại hình tiều tụy với thần thái “dữ oai hùm", giữa "mắt trừng gửi
mộng qua biên giới" với "đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm", và nhất là giữa hình ảnh cái chết "rải
rác biên cương mồ viễn xứ" với lí tướng đánh giặc thanh thản đến lạ lùng của người chiến sĩ "chiến
trường' đi chẳng tiếc đời xanh"
6. Theo em trong bài thơ “Tây Tiến” khổ thơ nào được đánh giá là “thi trung hữu họa” ?
Gợi ý trả lời
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ ("thi trung hữu hoạ"). Chỉ bằng bốn câu
thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang
vu và heo hút của núi rừng miền Tây - địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ đầu,
những từ ngữ giàu giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thắm, cồn mây, súng ngửi trời đã diễn tả thật
đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. Hai chữ “ngửi trời" được
dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vữa ngộ nghĩnh, vừa có chất tinh nghịch của người lính. Núi
cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn "heo hút". Người lính trèo lên những ngọn núi cao
dường như đang đi trong mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi
vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Đọc câu
thứ tư, có thể hình dung cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt
ngang ra xa qua một không gian mịt mù sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như
đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.

Bốn câu thơ này phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt- Sau ba câu thơ được vẽ
bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại (câu thứ tư toàn thanh
bằng). Quy luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội hoạ : giữa những gam
màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại cả khổ thơ.
7. Vì sao nói hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng?
Gợi ý trả lời
- Chất lãng mạn thể ở:
+ Ngoại hình đậm vẻ khác thường, thể hiện sự kiêu hùng "không mọc tóc";xanh màu lá", "dữ oai
hùm".
+ Tâm hồn lãng mạn giàu mơ mộng, khát khao hướng về vẻ đẹp hào hoa của Hà Nội "Mắt trừng
gởi mộng qua biên giới - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm".
+ Chất lãng mạn còn ơ khí phách hào hùng của tuổi trẻ "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" .
- Chất bi tráng thể hiện ở:
+ Những gian khổ, thiếu thốn tột cùng và sự hi sinh của người lính. Hình ảnh những nấm mồ rải rác
nơi biên cương viễn xứ gợi lên cảm xúc bi thương rất đậm. Hình ảnh "áo bào thay chiếu” khi mai
táng những người chiến sĩ đã hi sinh cũng gợi lên cảm xúc bi thương.
+ Nhưng vượt lên cái bi là cái tráng, cái hùng thể hiện ở khí phách của người lính vượt lên, xem
thường mọi gian khổ, thiếu thốn và thái độ sẵn sàng, thanh thản của họ trong sự hi sinh.
12
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
+ Vẻ bi tráng còn thể hiện ở hình ảnh “ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”tiếng gầm của dòng sông
chứa nỗi đau và sức mạnh, nó cũng là tinh thần và tâm trạng của những người lính Tây Tiến trong
giờ phút vĩnh biệt đồng đội của mình.
TIẾNG HÁT CON TÀU
CHẾ LAN VIÊN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
- Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc Hoan (1920 – 1989) Quê Quảng Trị, nhiều năm sống
ở Bình Định nên có thể xem Bình Định là quê hương thứ hai của ông.
Ông tham gia Cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn, rồi tham gia kháng chiến chống Pháp.

Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm trong ban lãnh đạo Hội nhà
văn Việt Nam, từng là đại biểu quốc hội…
Chế Lan Viên được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
năm 1996.
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào
Thơ mới. Tác phẩm tiêu biểu: “Điêu tàn”…
+ Sau Cách mạng tháng Tám: Thấm nhuần tư tưởng Cách mạng, thơ ông đến với nhân dân
và đất nước. Tác phẩm tiêu biểu: “Ánh sáng phù sa”, “Hoa ngày thường”, “Hoa trước lăng
Người”…
- Thơ ông có phong cách độc đáo: giàu chất suy tưởng triết lý, mang vẻ đẹp trí tuệ, hình ảnh
thơ sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh và tài hoa…
2. Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác
- Bài thơ “Tiếng hát con tàu” rút từ tập thơ “Ánh sáng và phù sa”.
- Ra đời 1960, bài thơ được gợi cảm hứng từ sự kiện Đảng và Chính phủ vận động nhân dân miền
xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi. Bài thơ còn kêu gọi các nghệ sĩ gắn bó với nhân dân, đất nước
để tìm cảm hứng cho sáng tác.
3. Tìm hiểu bài thơ
a. Hình ảnh “con tàu” và “Tây Bắc” có ý nghĩa biểu tượng trong suốt bài thơ:
- “Con tàu” là biểu tượng của khát vọng đi xa thoát khỏi cuộc sống cá nhân chật hẹp, đến với cuộc
sống rộng lớn của nhân dân, của những ước mơ cao đẹp và đến với ngọn lửa sáng tạo nghệ thuật.
“Con tàu” còn thể hiện tấm lòng của nhà thơ (“Khi lòng ta đã hóa những con tàu”, “Tàu đói những
vành trăng”, “Tàu gọi anh sau chửa ra đi”…)
- “Tây Bắc” không chỉ là chiến khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp mà còn gợi nhớ đến
mọi miền xa xôi của Tổ quốc, nơi gian lao vất vả, nhưng ân tình sâu nặng, với những kỷ niệm
không thể nào quên. Mảnh đất này chính là nơi “con tàu” khát vọng hướng tới tức là cuộc sống lớn
của nhân dân, nguồn cảm hứng của thời đại. Lên Tây Bắc là trở lại với chính lòng mình, trong sự
hòa hợp và gắn bó mật thiết với nhân dân, với đất nước. “Tây Bắc” chính là Tổ quốc (“Khi Tổ quốc
bốn bề lên tiếng hát – Lòng ta là Tây Bắc chứ còn đâu”), là “gió ngàn”, là “vành trăng”, là “đất
nước mênh mông”, là nguồn thơ (“Tây Bắc ôi, người là mẹ của hồn thơ”).

b. Hai khổ thơ đầu là lời thúc giục, mời gọi lên đường:
Nhiều câu hỏi tu từ, câu hỏi chất vấn (“Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng?”, “Anh có nghe gió
ngàn đang đang rú gọi”, “Ngoài cửa ô? Tàu đói những vành trăng” – “Tàu gọi anh đi sao chửa ra
đi”), vừa thể hiện sự băn khoăn, suy tư của tác giả trước một lối sống “nhỏ hẹp” ích kỷ, vừa thôi
thúc, giục giã mời gọi mọi người lên đường để xây dựng quê hương đất nước, để tìm cảm hứng cho
thơ ca.
c. Hình ảnh “Tây Bắc” hiện lên trong hồi ức của tác giả:
- Cuộc kháng chiến mười năm ở Tây Bắc khiến tác giả nhận ra Tây Bắc là nơi “xứ thiêng liêng,
rừng núi anh hùng”, “nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”, đồng thời là nơi tạo ra sự chuyển biến
trong hồn thơ cuả tác giả:
“Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
13
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường”.
Tác giả nói về cuộc kháng chiến ở Tây Bắc với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu nặng.
- Đến với Tây Bắc là đến với nhân dân trong niềm hạnh phúc vô biên. Ý này được tác giả diễn tả
qua năm hình ảnh so sánh vừa dung dị vừa mới lạ, lấp lánh trí tuệ tài hoa:
“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”
- Về Tây Bắc để gặp lại những con người yêu thương, một thời gắn bó:
+ Đó là “người anh du kích” có cuộc sống lam lũ, vất vả gắn liền với “chiếc áo nâu suốt một đời vá
rách” nhưng sống đầy tình đầy nghĩa và một lòng một dạ chiến đấu hy sinh cho cách mạng:
“Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
…Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con”.
+ Đó là “thằng em liên lạc” xông xáo, thông minh, nhanh nhẹn, đầy tinh thần trách nhiệm, hoàn
thành công việc một cách xuất sắc:
“Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc”

Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư ”.
+ Hình ảnh người mế nuôi tình nghĩa, nhân hậu đêm đêm bên bếp lửa hồng chăm sóc những người
chiến sĩ:
“Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau mế thức một mùa dài”
Tác giả viết về người mế với tình cảm thiết tha, bồi hồi với lòng biết ơn sâu nặng (“Nhưng
trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”).
- Về Tây Bắc để gặp lại thiên nhiên thơ mộng và huyền ảo (“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây
phủ”).
- Từ sự cảm nhận cụ thể về vùng đất Tây Bắc anh hùng, nhân dân Tây Bắc nghĩa tình với kháng
chiến, tác giả đã khái quát thành những quy luật tình cảm:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”
d. Đôi nét về nghệ thuật:
Kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng, rút ra những vấn đề khái quát có ý nghĩa triết lý là đặc
điểm của thơ Chế Lan Viên. Bài thơ xây dựng được một loạt hình ảnh mới có giá trị thẩm mỹ và thể
hiện một cách nói thông minh, sắc sảo, tài hoa
II. LUYỆN TẬP
1. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và địa danh Tây Bắc.
Gợi ý trả lời:
- Hình ảnh con tàu: biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, hướng tới đời sống lớn
của đất nước, nhân dân, đi tới chân trời của ước mơ lớn, đi tới ngọn nguồn cảm hứng của những
sáng tạo nghệ thuật.
- Tây Bắc: vừa là một địa danh cụ thể mang nhiều ý nghĩa lịch sử nơi miền tây Tổ quốc, vừa là biểu
tượng của đất nước bao la, nhân dân vĩ đại.
2. Nêu cảm nhận 4 câu đề từ của bài thơ.
Gợi ý trả lời: Xem phần 3, kiến thức cơ bản
3. Nêu cảm nhận đoạn thơ sau:
“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”
Gợi ý trả lời:
Đoạn thơ trích nằm ở phần thứ hai trong bố cục bài thơ “Tiếng hát con tàu”, đã tập trung thể hiện
niềm khao khát và hạnh phúc được trở về với nhân dân của nhà thơ.
14
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Cả đoạn thơ xuất hiện hàng loạt hình ảnh, trùng điệp, liên tiếp: “nai về suối cũ”, “cỏ đón giêng
hai”, “chim én gặp mùa”, “đứa trẻ thơ”. Nhà thơ như nói cho hết, cho thỏa khát vọng và niềm
hạnh phúc được trở về với nhân dân.
- Rất nhiều ví von so sánh. Nhà thơ (chủ thể) được ví như: nai, cỏ, chim én, trẻ thơ, nôi. Nhân dân –
cuộc sống lớn (khách thể) được ví như: suối, mùa xuân, sữa, cánh tay đưa. Nhà thơ thấy mình nhỏ
bé, non dại, mềm yếu; còn nhân dân như suối nguồn bồi đắp, vỗ về.
- Trở về với nhân dân là việc hết sức tự nhiên (nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai), là việc hợp quy
luật (chim én gặp mùa) và rất kịp thời (đói lòng gặp sữa). Bởi nhân dân là nguồn nuôi dưỡng sự
sống, làm hồi sinh những hồn thơ bế tắc, cằn cỗi; nhân dân là ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo
nghệ thuật.
- Giọng điệu thơ tha thiết, chân thành, cách xưng hô khi nói đến nhân dân có sự thay đổi: đang từ
“anh”, “ta” chuyển sang “con”, tạo độ sâu lắng trong cảm xúc, diễn đạt tình cảm thân thiết, ruột thịt
của nhà thơ.
- Những hình ảnh gần gũi mà vẫn mới lạ, so sánh bất ngờ, độc đáo, khiến đoạn thơ giàu suy nghĩ
triết lý mà không khó khăn, và lung linh biến hóa.
- So sánh với “Điêu tàn” – một hồn thơ từng trốn đời, trốn người cho thật xa để hiểu hết mấy chữ
“con gặp lại nhân dân”, để thấy hết ước vọng tha thiết chân thành của nhà thơ.
- Đây là đoạn thơ hay, thâu tóm được cảm hứng chính của “Tiếng hát con tàu”: khát vọng được hòa
nhập vào đời sống lớn của nhân dân.
Đoạn thơ cũng kết tinh được những nét đặc sắc của hồn thơ Chế Lan Viên: phong phú và
sáng tạo về hình ảnh, giàu triết lý suy tư, nhạy cảm trước những nhiệm vụ chính trị của đất nước.
4. Phân tích đoạn thơ sau:
“Con nhớ anh con, người anh du kích

Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư.
Con nhớ mế, lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài.
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.”
Gợi ý trả lời : Xem phần 3, kiến thức cơ bản
5. Bình giảng đoạn thơ sau:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng,
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương”
Gợi ý trả lời:
“Tiếng hát con tàu” là khúc hát say mê rạo rực của một tâm hồn đã thoát khỏi cái khung
chật hẹp cuả một cái tôi nhỏ bé để ra với chân trời rộng lớn của nhân dân, đất nước. Trong niềm vui
mới, hồn thơ của Chế Lan Viên như hóa thành con tàu tâm tưởng hăm hở trong hành trình về với
nhân dân, về với cuộc đời rộng lớn. Nhưng về với nhân dân cũng chính là đến với lòng mình, làm
giàu có thêm cho tâm hồn mình; từ đó nhà thơ đã đi tới sự khẳng định “Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ
15
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
còn đâu”. Cả phần hai – phần chủ yếu của bài thơ – dành cho việc tái hiện hình ảnh nhân dân và gợi

lại những kỷ niệm đẹp, sâu nặng tình nghĩa trong những năm kháng chiến gian khổ. Theo dòng hoài
niệm, mạch thơ dẫn đến những câu thơ mang tính khái quát, triết lý:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương”
Cảnh sương giăng, đèo mây phủ hiện lên rất chung (bởi không nói về một làng bản cụ thể
nào) nhưng lại không hề chung chung, bởi ta vẫn dễ dàng nhận ra cảnh sắc riêng của Tây Bắc. Khi
bình giảng có thể so sánh với những câu thơ của Tố Hữu: “Nhớ từng bản khói cùng sương – Sớm
khuya bếp lửa người thương đi về”. (Việt Bắc)
Câu thơ thứ hai “Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?” là một câu hỏi tu từ - hỏi chỉ để khẳng
định rõ hơn tình cảm gắn bó sâu nặng của nhà thơ đối với con người, cảnh vật Tây Bắc với mọi
miền đất xa xôi và hẻo lánh khác của đất nước.
Ở hai câu thơ tiếp theo, Chế Lan Viên đã sử dụng những cặp đối xứng: khi ta ở/ khi ta đi; đất ở/ đất
hóa tâm hồn, để qua đó nói lên tình cảm gắn bó máu thịt của mình với Tây Bắc. Chính tình cảm đó
đã dẫn đến một sự chuyển hóa từ “đất ở” vốn vô tri vô giác trở thành “đất đã hóa tâm hồn”.
- Ý nghĩa lớn lao của tình yêu, tình cảm con người đối với một vùng quê.
Sang khổ thứ hai, mạch thơ dường như đột ngột chuyển sang một rung cảm và suy tưởng
khác – về tình yêu và đất lạ.
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Ở khổ thơ này, ta cũng thấy một nét quen thuộc rất dễ nhận ra của phong cách thơ Chế Lan
Viên – đó là sự suy ngẫm, triết lý. Những câu thơ viết về tình yêu không phải chỉ là của một tâm
hồn tự bộc lộ, biểu hiện những trạng thái của lòng mình, mà còn là của người tự quan sát lòng mình
và suy ngẫm, triết lý về tình yêu qua sự chiêm nghiệm. Những hình ảnh so sánh ở đây mang một ý
nghĩa triết lý: mỗi hiện tượng, sự vật chỉ có thể tồn tại và phát triển trong mối quan hệ khăng khít
với một hiện tượng, sự vật khác – như cái rét với mùa đông, như mùa xuân với bộ lông trở biếc của
chim rừng. Đó cũng là bản chất của tình yêu như là sự khăng khít giữa hai tâm hồn – nó diễn ra
như một tất yếu của tự nhiên và không thể tách rời.
Tất cả những câu thơ trên như là tiền đề Chế Lan Viên đi tới một nhận xét có tính đúc kết,

khái quát:
“Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Như vậy, chính tình yêu là chất kết dính, làm nên sự chuyển hóa kỳ diệu, khiến cho “đất lạ”
– mảnh đất vốn xa lạ với chúng ta trở thành “quê hương” – nơi chôn nhau cắt rốn, gắn bó máu thịt
với mỗi con người. Nhưng tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu lứa đôi, mà còn là biểu
hiện kết tinh của những tình cảm quê hương đất nước. Bởi thế mà khổ thơ này dường như có sự đột
ngột rẽ ngang của dòng xúc cảm, nhưng thực ra vẫn nằm trong mạch suy nghĩ và dòng cảm xúc
chung của cả bài.
6. Hãy nêu xuất xứ, chủ đề bài thơ.
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản.
TÁC GIẢ TỐ HỮU
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tố Hữu tên thật Nguyễn Kim Thành (1920-2002) xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo tại
Thừa Thiên - Huế. Cuộc đời Tố Hữu có thể chia thành ba giai đoạn :
- Thời niên thiếu: sớm mồ côi mẹ, học sinh trường Quốc học Huế.
- Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh
trong các nhà tù thực dân.
- Thời trưởng thành: Lần lượt đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ,
trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2. Những chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó với những chặng đường cách mạng của bản
thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam:
16
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
a. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): Đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết đi theo
ngọn cờ của Đảng. Tập thơ gồm ba phần : Máu lửa ; Xiềng xích ; Giải phóng.
b. Tập thơ “Việt Bắc” (1946 – 1954): Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống
Pháp và những con người kháng chiến; ca ngợi Đảng và Bác Hồ; thể hiện những tình cảm lớn: yêu
nước, tình yêu thiên nhiên, tình quân dân, tình cảm quốc tế vô sản …
c. Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961) Thể hiện nguồn cảm hứng lớn về cuộc sống mới, con người mới
trong thời kì hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; diễn tả nỗi đau chia cắt của đất nước

và tình cảm sâu nặng với miền Nam, bày tỏ niềm tin vào ngày mai tất thắng.
d. Hai tập thơ : “Ra trận” (1962-1971), “Máu và hoa” (1972-1977) thể hiện khí thế quyết liệt của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và niềm vui toàn thắng.
e. Hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999) đánh dấu bước chuyển biến mới trong
thơ Tố Hữu. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.
3. Phong cách thơ Tố Hữu:
a.Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc:
- Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu hướng tới cái ta chung.
- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân
thành.
b. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
- Về thể thơ, Tố Hữu vận dụng rất thành công những thể thơ truyền thống của dân tộc như lục bát,
song thất lục bát, thể thơ bảy chữ.
- Về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà thường sử dụng
những từ ngữ và cách nói quen thuộc của dân tộc. Đặc biệt, thơ Tố Hữu phát huy cao độ nhạc tính
của tiếng Việt.
II. LUYỆN TẬP
1. Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Gợi ý trả lời: Xem mục 1, kiến thức cơ bản
2. Trình bày vắn tắt những chặng đường thơ của Tố Hữu.
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, kiến thức cơ bản.
3. Nêu những đặc điểm chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Gợi ý trả lời: Xem mục 3, kiến thức cơ bản.
VIỆT BẮC
( TRÍCH - TỐ HỮU )
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tháng 7/1954, hiệp định Giơnevơ được kí kết, hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải
phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà
Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện một giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng
chiến nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng
của đất nước và ngợi ca công ơn Đảng, Bác Hồ. Đoạn trích trong sách giáo khoa thuộc phần đầu bài
thơ.
2. Kết cấu bài thơ theo lối hát giao duyên (đối – đáp) của hai nhân vật trữ tình (mình – ta). Nội dung
“bài hát” là nghĩa tình cách mạng của người về xuôi và chiến khu Việt Bắc.
- Lời người ở lại (Việt Bắc): Hỏi người về xuôi có nhớ Việt Bắc không, có thuỷ chung với Việt Bắc
không?
- Lời người về xuôi (cán bộ cách mạng): Trả lời là rất nhớ Việt Bắc, thuỷ chung với Việt Bắc. Tâm
trạng người ra đi “bâng khuâng, bồn chồn” vì đã gắn bó với Việt Bắc, biết bao kỉ niệm mặn nồng
trong mười lăm năm.
3. Bao trùm lên nửa đầu bài thơ là nỗi nhớ Việt Bắc, nhà thơ (người cán bộ về xuôi) đã tái hiện nỗi
nhớ ấy ở những phương diện sau:
a. Phong cảnh và con người Việt Bắc cùng những sinh hoạt của cán bộ và nhân dân Việt Bắc (từ
câu 25 đến câu 52): Cảnh đẹp và thi vị - đặc trưng của miền núi rừng Việt Bắc (hình ảnh bếp lửa
nhà sàn, ánh trăng rừng, nắng chiều lưng nương, hoa chuối, hoa mơ; tiếng ve kêu, tiếng mõ rừng
17
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
chiều, tiếng chày nước giã gạo). Con người Việt Bắc đáng yêu vì sống có nghĩa có tình, cần cù nhẫn
nại, chịu đựng hy sinh để che chở, nuôi giấu cán bộ. Sinh hoạt của đồng bào và cán bộ cực kì thiếu
thốn nhưng họ rất lạc quan.
b. Việt Bắc đánh giặc lập nhiều chiến công, Việt Bắc anh hùng (từ câu 53 “ Nhớ khi giặc đến giặc
lùng” đến câu 74 “Vui lên Việt Bắc, đèo De , núi Hồng” ): Đoạn thơ này diễn tả khí thế ra trận và
đánh giặc hào hùng của quân dân ta; sử dụng các biện pháp hoán dụ, đối lập, láy từ, điệp âm, thậm
xưng … giúp người đọc hình dung những chiến công hiển hách của thời chín năm chống Pháp;
đoạn thơ này còn liệt kê hàng loạt những địa danh (tên đất , tên làng, tên sông, tên núi) ghi lại
những trận đánh từ nhỏ đến lớn và vang dội đến ngày chiến thắng.
c. Việt Bắc là căn cứ địa, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi có Trung ương Đảng, Chính phủ,
Bác Hồ lãnh đạo kháng chiến (từ câu 75 đến hết).
4. “Việt Bắc” là bài thơ đậm đà màu sắc dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Màu sắc

dân tộc ấy thắm đượm từ nội dung đến hình thức nghệ thuật, đặc biệt ở tình cảm của nhân vật trữ
tình:
- Tái hiện lại cuộc sống và chiến đấu của quân dân ta ở Việt Bắc bằng lòng tự hào dân tộc, thể hiện
nghĩa tình thuỷ chung, biết ơn cội nguồn như đạo lý truyền thống của dân tộc.
- Sử dụng thể lục bát quen thuộc, và kết cấu đối đáp theo lối hát giao duyên ; vận dụng khéo léo hai
đại từ “mình – ta” thường gặp trong ca dao.
- Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại
biểu hiện được nội dung mới của thời đại.
- Phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt tạo nên giọng thơ ngọt ngào tâm tình.
II. LUYỆN TẬP
1.Cho biết hoàn cảnh sáng tác và vị trí của đoạn trích “Việt Bắc”.
Gợi ý trả lời: Xem mục 1, kiến thức cơ bản.
2. Kết cấu của lối hát giao duyên (đối - đáp) được Tố Hữu vận dụng như thế nào trong đoạn trích
“Việt Bắc” ?
Gợi ý trả lời : Xem mục 2, kiến thức cơ bản.
3. Nội dung bao trùm của đoạn trích “Việt Bắc”.
Gợi ý trả lời: Xem mục 3, kiến thức cơ bản.
4. Phân tích tính dân tộc đậm đà được thể hiện qua đoạn thơ.
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, kiến thức cơ bản.
5. Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau trích trong “Việt Bắc” của Tố Hữu.
“Ta về, mình có nhớ ta ,
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón, chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”

Gợi ý trả lời :
Mười dòng lục bát nhắc lại những kỉ niệm thân thiết và đẹp nhất từ cảnh và người Việt Bắc
trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi. Đây là đoạn thơ đặc sắc của bài Việt Bắc nói về “hoa cùng
người”
a. Hai dòng mở đầu giới thiệu chung nỗi nhớ hoa cùng người, trình bày cảm xúc bao trùm của cả
đoạn:
- Người cán bộ về xuôi đối đáp với người ở lại: “mình có nhớ ta”. Kết cấu đoạn này cũng là kết cấu
của toàn bài theo lối đối đáp giao duyên giống ca dao truyền thống. Nội dung đối đáp là để bộc lộ,
bày tỏ tình cảm lưu luyến, thuỷ chung với quê hương cách mạng.
- Câu hỏi tu từ là cái cớ để bộc lộ tình cảm: về xuôi rất nhớ Việt Bắc, nhất là hoa (thiên nhiên) và
người – hai yếu tố không tách rời trong ấn tượng và kỉ niệm về Việt Bắc.
18
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
b. Tám dòng lục bát còn lại tràn ngập ánh sáng, màu sắc, đường nét… đặc tả thiên nhiên và con
người Việt Bắc:
- Thiên nhiên ở đây là phong cảnh núi rừng qua bốn mùa, mỗi mùa phác hoạ một vẻ đẹp riêng:
Xuân thì “mơ nở trắng rừng”, hè thì “Ve kêu rừng phách đổ vàng”, thu là những đêm trăng thanh
bình, thơ mộng, mùa đông thì có “hoa chuối đỏ tươi”. Vẻ đẹp nên thơ và rực rỡ của Việt Bắc gợi ở
người đọc những rung động sâu xa.
- Linh hồn của bức tranh Việt Bắc là con người lao động. Mỗi mùa, gắn với thiên nhiên (một loại
hoa) là hình ảnh một con người: người đan nón, cô gái hái măng, tiếng hát ân tình, người đi rừng
với dao gài thắt lưng. Trong nỗi nhớ của người về xuôi, con người và thiên nhiên hoà quyện khiến
cho những kỉ niệm ấy trở nên thân thương và da diết.
c. Cảm hứng chủ đạo của cả đoạn thơ là tình cảm nhớ thương tha thiết, thuỷ chung. Nó được tạo
nên bởi những yếu tố sau:
- Nhịp thơ lục bát uyển chuyển, câu nọ gọi câu kia như kí ức trở lại không bao giờ nguôi.
- Cách xưng hô “mình – ta” như là cách nói của đôi lứa yêu nhau .
- Điệp từ “nhớ” tô đậm tình cảm thắm thiết thuỷ chung.
- Câu cuối của đoạn thơ như là lời đồng vọng trong tâm hồn của hai người yêư nhau.
ĐẤT NƯỚC

NGUYỄN KHOA ĐIỀM
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
-Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên - Huế, trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh,
sinh viên thàng phố Huế; xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ… Sau 1975, ông tiếp tục
hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thứa Thiên – Huế. Ông từng là Tổng thư kí Hội Nhà văn việt
Nam khoá V, Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin…
- Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông giàu chất suy tư,
xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm tiêu biểu:“Đất ngoại ô” (thơ, 1972), “Mặt đường khát vọng”(trường ca,1974), “Ngôi
nhà có ngọn lửa ấm”( thơ, 1986)…
2. Xuất xứ – hoàn cảnh sáng tác
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần
đầu năm 1 974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất
nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống đế
quốc Mĩ xâm lược.
- “Đất nước” trích phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng (1971), được sáng tác
khi tác giả ở chiến khu Trị Thiên.
3. Chủ đề
Đoạn trích là một định nghĩa nghệ thuật về đất nước. Đất nước được phát hiện ở chiều sâu
trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hoá Mọi người phải gìn giữ truyền thống ấy và sẵn sàng
hi sinh để bảo vệ.
4. Giá trị nội dung, nghệ thuật
* Những khám phá mới mẻ về đất nước
- Đất nước có từ bao giờ ?
- Đất nước có từ trước khi ta ra đời (“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”). Đất nước hiện diện cuộc
sống mỗi gia đình chúng ta : gắn với những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể với

“miếng trầu” bà ăn; với những phong tục tập quán quen thuộc (“Tóc mẹ thì bới sau đầu”). Tình
nghĩa thủy chung của cha và mẹ (“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”), với “Cái kèo
cái cột.” trong nhà, với công cuộc lao động vất vả làm ra hạt gạo (“Hạt gạo phải một nắng hai
sương xay, giã, giần, sàng”), đất nước lớn lên bằng sự nghiệp chiến đấu hy sinh bảovệ bờ cõi (“Đất
Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”).
19
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Ngôn ngữ bình dị, mang đậm chất liệu dân gian, nhà thơ thể hiện cảm nhận của mình về sự sinh
thành và trường tồn của đất nước. Đất nước gắn liền với những hình ảnh quen thuộc, giản dị, với
những quan hệ ruột rà, với công cuộc lao động vất vã, với sự nghiệp đấu tranh dựng nước và giữ
nước.
- Đất nước là gì ? Đất nước được cảm nhận trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện địa lí và
lịch sử, không gian và thời gian.
+ Đất nước xét về không gian điạ lí : gần gủi, gắn bó với mỗi con người (“Là nơi anh đến trường”,
“Là nơi em tắm”), là không gian của tình yêu đôi lứa (“nơi ta hò hẹn”, “nơi em đánh rơi chiếc khăn
trong nỗi nhớ thầm”) ; Đất nước xét theo phương diện địa lí còn là núi non hùng vĩ, biển khơi rộng
lớn bao la (“ chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “con cá ngư ông móng nước biển khơi”), là
không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ (“Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ”).
Điệp ngữ “Đất là nơi”, “Nước là nơi”, “Đất Nước” được tách thành hai thành tố “Đất” và “Nước”
đã diễn tả đất nước vừa mang ý nghĩa cụ thể, gắn bó gần gủi với từng cá nhân vừa mang ý nghĩa
khái quát là lãnh thổ chủ quyền quốc gia.
+ Đất nước được cảm nhận theo chiều dài “thời gian đằng đẵng” với lịch sử hàng mấy nghìn
năm. Đất nước gắn liền với thần thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, với truyền thuyết Hùng Vương và
ngày giỗ Tổ. Một thần thoại tiêu biểu và một truyền thuyết tiêu biểu, vừa thể hiện niềm tự hào và
nguồn gốc cao quý của toàn dân tộc, về truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông, vừa gợi
được hồn sông núi một cách thiêng liêng và trang trọng.
+ Đất nước là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và dân tộc: Đất nước bao hàm
mọi cá nhân, nên mỗi cá nhân “đều có một phần Đất Nước”.
* Đất nước là sự thống nhất giữa tình yêu lứa đôi với tình yêu đất nước:
“Khi hai đứa cầm tay

Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm”
* Là sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng, với tình đồng bào, tình đoàn kết dân tộc :
“Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn”.
* Trách nhiệm của mọi người đối với đất nước:
Mỗi thế hệ phải có trách nhiệm cụ thể đối với đất nước (“Những ai đã khuất,những ai bây
giờ”), phải “gắn bó”, “san sẽ”, “hóa thân” để đất nước trường tồn (“làm nên Đất Nước muôn đời”)
nghĩa là gìn giữ, phát triển, truyền lại cho thế hệ sau những di sản, văn hóa tinh thần và vật chất của
dân tộc. Lời thơ như một lời tự nhủ, tự dặn mình chân thành, tha thiết.
- Ai đã làm nên đất nước?
+ Nhân dân hóa thân làm nên dáng hình đất nước
Những mối tình chung thủy (“núi Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”) truyền thống đánh giặc
ngoại xâm (“Thánh Gióng”) và xây dựng đất nước (“Đất tổ Hùng Vương”), truyền thống hiếu học
(“núi Bút, non Nghiên”), và những cái rất bình thường gắn bó với con người trong cuộc sống
(“dòng sông”, “con cóc”, “con gà” ), những danh nhân (“Ông Đốc”, “Ông Trang”, “Bà Đen”, “Bà
Điểm”), tất cả góp phần tạo nên những danh lam thắng cảnh, những địa danh nổi tiếng cho đất
nước, mang trong đó “một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”.
Núi sông này và cuộc đời của dân tộc này là một:
“Ô! Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ”
Tổ quốc là kết tinh của những tình cảm cao đẹp, những truyền thống quý báu, là máu thịt
của con người.
+ Đất nước của nhân dân
- Những con người vô danh và bình dị của biết bao thế hệ đã hy sinh thân mình để làm ra đất nước
(“Em ơi em Nhưng họ đã làm Đất Nước ”).
- Chính họ đã giữ gìn và truyền lại cho thế hệ đi sau những gí trị văn hóa tinh thần, văn nghệ, vật
chất của đất nước: truyền nghề trồng lúa, tiếng nói, tên xã, tên làng và truyền tinh thần yêu nước
chống ngoại xâm.
- Vì những lẽ đó mà đất nước này là đất nước của chính họ:
“Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân. Đất Nước của ca dao, thần thoại”
20
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
- Khẳng định truyền thống dân tộc ta đắm say, thủy chung trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa,
quyết liệt trong căm thù và chiến đấu:
“Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội,
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
Chỉ sử dụng ý và hình ảnh của ca dao nhưng đã gợi nhớ được cả câu ca dao truyền thống, vẻ
đẹp tinh thần của nhân dân bộc lộ tập trung trong ca dao, dân ca, cổ tích
* Nghệ thuật:
- Thơ trữ tình - chính luận sâu lắng thiết tha.
- Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian trong câu thơ hiện đại .
II. LUYỆN TẬP
1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đất nước”?
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản.
2. Chủ đề bài thơ “Đất nước”? (Kiến thức cơ bản)
Gợi ý trả lời: Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản.
3. Phân tích tư tưởng “đất nước của nhân dân” trong chương “Đất nước “ của Nguyễn Khoa Điềm.
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản.
4. Phân tích đoạn thơ sau:
… …Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa

Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm)
Gợi ý:
Phân tích 9 dòng thơ đầu: Cảm nhận mới của nhà thơ về đất nước
Chín dòng thơ đầu, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm nêu lên những cảm nhận của mình về đất
nước. Nếu như ở đoạn thơ trước đó trong bài thơ, tác giả nhìn nhận đất nước từ bề dày văn hoá dân
tộc hàng nghìn năm qua, thì ở đây lại là những suy nghĩ về đất nước từ cuộc sống hiện tại trong các
mối quan hệ riêng – chung, cá nhân – cộng đồng, sự tiếp nối giữa các thế hệ.
Khổ thơ mở đầu bằng một lời khẳng định:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Lâu nay, trong suy nghĩ của nhiều người, đất nước, quê hương, tổ quốc, dân tộc luôn là những
khái niệm trừu tượng. Với nhà thơ trẻ đang đối mặt với cuộc chiến tranh khốc liệt một mất một còn,
đất nước gần gũi, thân thiết. Điều này chưa hẳn đã mới, trong ca dao, dân ca có không ít những câu
hát như thế:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Quê hương là tất cả những gì gắn bó ruột rà với con người. Đó là nơi ta yêu tha thiết. Đó là
buổi sáng làm đồng. Đó là từng miếng ăn quê mỗi ngày
21
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Song, cái mới ở khổ thơ của Nguyễn Khoa Điềm là Đất Nước ở trong mỗi một con người,
Đất Nước ở trong ta: Trong anh và em Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm Đất Nước là
máu xương của mình. Đó là nhận thức mới về đất nước. Nhận thức ấy được nêu ra để dẫn dắt đến

một ý tứ khác của những dòng thơ ở cuối khổ này (từng cá nhân phải làm gì cho đất nước)
Bốn dòng thơ kế tiếp mở rộng ý ban đầu:
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Hai câu thơ (bốn dòng) được cấu trúc giống nhau theo kiểu cấu trúc của câu có điều kiện
trong văn xuôi hay lời nói thông thường: Khi Đất Nước. Hai câu thơ cũng là những lời khẳng định
(kết quả của sự nhận thức) về một chân lý. Cả bốn dòng chỉ có một hình ảnh, lại là hình ảnh mang
tính tượng trưng: cầm tay diễn tả sự thân thiết, tin cậy, yêu thương lẫn nhau. Hình ảnh ấy đi liền với
những tính từ chỉ mức độ (hài hoà, nồng thắm, vẹn tròn, to lớn). Bởi vậy, dù ý tứ tuy không phải là
quá mới mẻ, song, những câu thơ ấy lại có sức nặng của tình cảm chân thành. Những câu thơ này
còn có một tầng nghĩa thứ hai, tác giả không trực tiếp nói ra. Đó là đất nước không phải là một khái
niệm trừu tượng, càng không phải một giá trị bất biến, có sẵn. Đất nước là một thực thể sống và sự
sống ấy ra sao ở về phía tất cả những con người trong đất nước đó. Nói rõ ràng ra, đó là mối quan
hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa mỗi một con người với đất nước.
Từ câu chuyện hiện tại, nhà thơ tiếp tục mạch cảm xúc và suy nghĩ về đất nước ở tương lai:
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng…
Đất nước không chỉ có ngày hôm qua và hôm nay. Đất nước của ngày mai. Từng thế hệ kế
tiếp sẽ làm cho đất nước trường tồn mãi mãi nhờ bàn tay, khối óc và sức mạnh của sự đoàn kết toàn
dân.
Trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến khốc liệt thời bấy giờ, phải thấy ở những câu thơ trên còn
là một khát vọng: Đất nước sẽ hoà bình, đất nước sẽ tươi đẹp và còn nhiều hơn thế nữa.
Bốn câu thơ cuối, nhà thơ nêu lên trách nhiệm của cá nhân đối với đất nước
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời

Cấu trúc của câu thơ cũng theo kiểu suy luận: Đất nước là nêu lên một tiền đề. Từ tiền đề
ấy, phải biết / phải biết để làm nên Câu thơ giàu chất duy lý nhưng không lên gân mà trở
thành lời nhắn nhủ tha thiết. Ở đây có những từ tượng trưng rất đáng chú ý: máu xương, gắn bó, san
sẻ, hoá thân, dáng hình, muôn đời. Sau rất nhiều suy nghĩ cụ thể về đất nước, đến đây nhà thơ khẳng
định Đất nước là máu xương của mình. Máu xương là sự sống. Rất ít trường hợp người ta ví một
điều gì đó với máu xương, bởi nó có ý nghĩa biểu trưng cho sự thiêng liêng. Đất nước là máu xương
có nghĩa là đất nước tồn tại như một sự sống và để có sự sống ấy hẳn phải có rất nhiều hi sinh. Quả
đúng như vậy, biết bao con người, bao thế hệ đã ngã xuống cho sự sống còn của đất nước. Vì thế,
mỗi một con người phải biết gắn bó và san sẻ. Gắn bó là yêu thương, quan hệ mật thiết với nhau. Từ
sự gắn bó ấy mới có thể san sẻ. San sẻ trách nhiệm, san sẻ niềm vui, niềm hạnh phúc cho nhau. Đất
nước vĩ đại nhưng đất nước là một thực thể sống. Thực thể ấy không phải là sự tập hợp của những
cá nhân rời rạc mà là một cộng đồng. Hoá thân cũng có nghĩa là dâng hiến. Thời bình, người ta
dâng hiến sức lực, mồ hôi cho tổ quốc. Thời chiến, người ta dâng hiến cả sự sống của mình. Sự
dâng hiến ấy, theo suy ngẫm của nhà thơ, là cuộc hoá thân. Bóng dáng mỗi người đã làm nên bóng
dáng quê hương xứ sở, đất nước. Không có sự hoá thân kia làm sao đất nước trường tồn, làm sao có
được đất nước muôn đời!
Những câu thơ in đậm chất duy lý (khá chặt chẽ, logic) cất lên như tiếng gọi của trái tim, vì thế
nó thiết tha, thúc giục lòng người.
5. Bình giảng đoạn thơ sau trong bài “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm:
Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
22
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm in góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản
SÓNG
XUÂN QUỲNH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả
- Tên khai sinh Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh
Hà Tây.
- Từng làm diễn viên múa, làm báo, biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên nhà xuất bản Tác
phẩm mới, ủy viên Ban Chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khoá III.
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ.
Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa
chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị, đời thường.
- Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Hoa dọc chiến hào” (1968), “Gió Lào cát trắng”(1974), “Tự hát”(1984)
2. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết 29/12/1967 trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
- Xuân Quỳnh viết bài thơ “Sóng” (1967) khi đã nếm trải sự đổ vỡ trong tình yêu, nhưng bài thơ
vẫn thể hiện niềm thiết tha yêu đời.
- Bài thơ cho thấy ý thức về cái tôi riêng tư đã có vị trí bên cạnh cái ta cộng đồng. Cái tôi này cũng
ghi nhận sự mở rộng của quan niệm nghệ thuật so với thơ giai đoạn trước đó.
3. Chủ đề bài thơ
Qua hình tượng sóng trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ
diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời
gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh
phúc lớn lao của con người.
4. Nội dung, nghệ thuật
a. Ý nghĩa hình tượng “Sóng”

“Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm hồn người con gái với trái tim rạo rực khao khát yêu
thương.
b. Trạng thái tâm lý đặc biệt của tâm hồn người con gái đang yêu (khổ 1, 2)
Từ những đặc tính đối cực của sóng (“dữ dội”,“ ồn ào”” và “dịu êm”, lặng lẽ”), Xuân
Quỳnh phát hiện ra trạng thái phong phú, phức tạp, đối lập trong trái tim người phụ nữ đang yêu;
cũng có lúc khát khao cháy bỏng, cũng có lúc tha thiết, nồng nàn đi vào chiều sâu thương nhớ.
- Người con gái đang yêu muốn vượt ra khỏi những cái tầm thường hạn hẹp, vươn tới những cái
rộng lớn bao la để tự khám phá và nhận thức:
“Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”.
- Sóng muôn đời không thay đổi thì khát vọng tình yêu của con người mãi mãi là khát vọng vĩnh
hằng, muôn thuở mà thể hiện rõ nhất là ở tuổi trẻ:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
23
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
c. Nhu cầu phân tích lí giải tình yêu (khổ 3,4)
Khi tình yêu đến, như tâm lí tự nhiên và thường tình, người ta có nhu cầu tự tìm hiểu và
phân tích. Nhưng tình yêu là hiện tượng tâm lí khác thường, đầy bí ẩn không thể giải thích được câu
hỏi về khởi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của một tình yêu.Tình yêu cũng giống như sóng
biển, như gió trời, làm sao mà hiểu hết được. Nó cũng tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên và cũng
khó hiểu nhiều bất ngờ như thiên nhiên:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu ?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
“Em cũng không biết nữa” là tâm trạng bối rối rất nữ tính và đáng yêu của một tấm chân tình
không ham phân tích rạch ròi dẫu đòi hỏi nhận thức mãnh liệt

Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất Xuân Quỳnh - một cách cắt nghĩa nữ tính và trực cảm.
d. Nỗi nhớ tình yêu (khổ 5 )
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước”
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Trong ba câu thơ, hình ảnh sóng lặp lại ba lần như điệp khúc của một bản tình ca với những
giai điệu da diết, như ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền vói hình ảnh
sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau, hối hả vươn tới bờ. Đó cũng là một ẩn dụ nghệ thuật
về những đợt sóng lòng đang dâng trào trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
Mượn hình tượng con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được để diễn tả nội nhớ da diết,
mạnh mẽ của người phụ nữ khi yêu nhưng với Xuân Quỳnh dường như điều đó chưa đủ. Một lần
nữa nhà thơ phát biểu trực tiếp:
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Nhớ ngập đầy cõi lòng, không chỉ trong ý thức mà còn trong cả tiềm thức.
.e. Ước nguyện thủy chung (khổ 6,7)
Hai khổ thơ vừa khẳng định vừa thể hiện ước nguyện thuỷ chung của người phụ nữ
trong tình yêu. Chọn cách nói ngược:
“Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam”
Xuân Quỳnh muốn khẳng định: Dù cuộc đời có nghịch lí, trái ngang đến mức nào thì em cũng
vẫn chỉ hướng về một "phương'' duy nhất - phương anh.
Như chưa thoả mãn với sự khẳng định ấy, nhà thơ còn nhấn mạnh thêm qua hình ảnh
sóng:
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Sóng khát khao tới bờ như em khao khát có anh. Sóng vượt qua mọi trở ngại để tới bờ như
em bước qua mọi khó khăn, cách trở để cập bến hạnh phúc.
f. Một thoáng lo âu, khát vọng tình yêu vĩnh hằng (hai khồ cuối)

Xuân Quỳnh là người nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian. Ý thức về thời gian trong chị
thường đi liền với niềm lo âu và khát khao nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại. Tuy lúc này thời
gian với Xuân Quỳnh dường như còn ở cả phía trước, cuộc đời còn rộng dài nhưng ý thức về sự
hữu hạn của đời người và sự mong manh khó bền chặt của hạnh phúc đã hiện ra thành một
thoáng âu lo:
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
Sau những vần thơ về cái vĩnh hằng, trường cửu của thiên nhiên, ta vẫn nhận ra cái hiện
thực đối lập: sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người, sự ngắn ngủi, mong manh sương khói của tình
yêu.
24
Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn THPT
Xuân Quỳnh đã chọn cho mình một cách ứng xử thật tích cực và thật đẹp. Chị không
chán nản, tuyệt vọng mà trái lại càng khao khát được sống hết mình trong tình yêu. Chị ước
muốn được hoá thân thành trăm con sóng nhỏ để vĩnh viễn hoá tình yêu của mình, để cho nó
sống mãi với thời gian, nhịp bước cùng năm tháng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ .”
Như vậy, hành trình của sóng, của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu có một sự vận
động rất nhất quán dù ý thơ đôi chỗ có vẻ tự do, tản mạn. Đó là "cuộc hành trình mà khởi đầu
là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát
vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở''
(Trần Đăng Suyễn). Trước sau, Xuân Quỳnh vẫn là nhà thơ của những khát vọng tình yêu và
hạnh phúc cao đẹp, đáng trân trọng.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ, không có ngừng ngắt như để chuyển tải làn sóng tình cảm đang dâng tràn.

- Giọng thơ sôi nổi, tha thiết, sâu lắng.
- Xây dựng hình tượng sóng độc đáo.
II. LUYỆN TẬP
1. Hiểu gì về hoàn cảnh ra đời bài thơ “Sóng”?
Gợi ý trả lời: Xem mục 2, phần kiến thức cơ bản.
2. Nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ “Sóng”. Âm điệu, nhịp điệu đó tạo nên bởi những yếu tố
nào?
Gợi ý trả lời: Âm điệu bài Sóng dược tạo bởi hai yếu tố chính:
- Thứ nhất là thể thơ: thể thơ năm chữ tự nó đã có khả năng gợi đến cái nhịp nhàng của sóng (Biển
của Xuân Diệu cũng chọn thể thơ này). Xuân Quỳnh đã rất linh hoạt, phóng túng khi ngắt nhịp,
phối âm, luân phiên bằng - trắc để khắc hoạ nhịp sóng khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội,
dạt dào, v.v.
- Thứ hai là phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh: Sóng mượn hình tượng con sóng biển để diễn
đạt những lớp sóng lòng nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc nên âm điệu bài thơ là sự hoà trộn thanh
âm, nhịp điệu của sóng với những trăn trở, khát khao, nhớ thương, hờn giận đan xen, tiếp nối trong
cõi lòng người con gái đang yêu. Theo Chu Văn Sơn, Xuân Quỳnh đã "triệt để tận dụng lối tổ chức
theo nguyên tắc tương xứng, hô ứng, trùng điệp. Nhất là việc tạo ra các cặp từ, các vế câu các cặp
câu thậm chí ngay cả các khổ thơ cũng hình thành các cặp đi liền kề, kế tiếp luân phiên đắp đổi
nhau về bằng - trắc nữa". Nhờ đó qua âm điệu, người đọc dễ liên tưởng đến hình ảnh những con
sóng trập trùng vô tận trên mặt biển .
3. Hình tượng sóng và và những khám phá liên tục về sóng?
- Ở lớp nghĩa tả thực: hình tượng sóng được diễn tả chân thực, sinh động. Sóng như biết nói, có
hồn, có tính cách, tâm trạng.
- Ở lớp nghĩa biểu tượng: sóng gợi đến sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu: vừa
đắm say vừa tỉnh táo, vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi, … tất cả làm thành
trạng thái bất yên, thao thức của một cái tôi khát khao kiếm tìm bản thể để trả lời câu hỏi về hạnh
phúc.
- Hình tượng sóng được khắc họa toàn vẹn qua mạch kết nối các khổ thơ: mỗi khổ là một khám phá
về sóng. Song hành với sóng là em. Cấu trúc song trùng này tạo thành chiều sâu nhận thức và nét
độc đáo cho bài thơ: mọi tính chất của sóng đều được quy chiếu về bản năng nữ, hướng tới cắt

nghĩa bản chất tình yêu (Dữ dội và dịu êm - Ồn ào và lặng lẽ). Đó là những thái cực luôn chuyển
động, chuyển hoá. Vì là con sóng nữ tính nên nó không huỷ diệt mà đổ về "dịu êm", lặng lẽ" - bản
năng muôn đời của người phụ nữ.
4. Hãy cho biết chủ đề bài thơ “sóng” ?
Gợi ý trả lời: Xem mục 3, phần kiến thức cơ bản.
5. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận gì về vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này?
Gợi ý trả lời: Xem mục 4, phần kiến thức cơ bản.
25

×