1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Mục lục ................................................................................................................ ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................ vi
Danh mục các bảng ............................................................................................. vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thò ............................................................................. vii
Danh mục các phụ lục ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG............. 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG ...... 1
1.1.1 Lòch sử phát triển của hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng: ........................................................................................................... 1
1.1.1.1 Lòch sử phát triển của hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ
nói chung:......................................................................................... 1
1.1.1.2 Sự hình thành hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân
hàng thương mại:.............................................................................. 5
1.1.2 Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo Báo cáo Basle:
.................................................................................................................... 9
1.1.2.1. Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng:
........................................................................................... 9
1.1.2.2. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng:............ 9
1.1.3 Thực tiễn vận dụng Báo cáo Basle tại các quốc gia trên thế giới: ... 12
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:. 14
1.2.1 Tín dụng và vai trò của nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương
mại: ............................................................................................................. 15
2
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng và các loại hình nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng:................................................................................................. 15
1.2.1.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng: ....................... 15
1.2.2 Rủi ro tín dụng: ................................................................................. 16
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng:.................................................................... 16
1.2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:......................... 16
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và quản lý rủi
ro tín dụng:.................................................................................................. 18
1.2.3.1. Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ:................................. 19
1.2.3.2. Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng và hệ thống quản
lý rủi ro tín dụng hiệu quả: .............................................................. 21
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM..............................................................
27
2.1 SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM:....................................................................................... 27
2.1.1 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và hoạt động tín
dụng ngân hàng tại Việt Nam: ................................................................... 27
2.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng tại Việt Nam:............. 30
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM:....................................... 31
2.2.1 Mục đích và phương pháp khảo sát:.................................................. 31
2.2.1.1 Mục đích khảo sát:............................................................... 31
2.2.1.2 Phương pháp khảo sát: ......................................................... 32
2.2.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam:........................................................ 33
2.2.2.1 Nhận dạng các nguyên nhân:............................................... 33
2.2.2.2 Phân tích các nguyên nhân: ................................................ 38
2.2.3 Những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay:....................... 43
3
2.2.3.1 Về môi trường kiểm soát: .................................................... 43
2.2.3.2 Phân tích và đánh giá rủi ro:............................................... 45
2.2.3.3 Các hoạt động kiểm soát:.................................................... 46
2.2.3 4 Thông tin và truyền thông:.................................................. 48
2.2.3.5 Hoạt động giám sát:............................................................ 49
2.2.4 Đánh giá các tồn tại của KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại các
NHTM ở Việt Nam:.................................................................................... 52
2.2.4.1 Bài học kinh nghiệm từ các vụ án tín dụng lớn:.................. 52
2.2.4.2 Đánh giá của các kiểm toán viên độc lập: .......................... 54
2.2.4.3 Nhận xét về các tồn tại hiện hữu:....................................... 55
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM............................................. 57
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG:......................................................................................... 57
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM:..................................................................................................................... 59
3.2.1 Về phía Nhà Nước: ............................................................................ 59
3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân
hàng:................................................................................................. 59
3.2.1.2. Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ ngân hàng và các rủi ro ngân hàng của bộ máy thanh tra thuộc
Ngân hàng Nhà nước: ...................................................................... 60
3.2.1.3. Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng và
doanh nghiệp:................................................................................... 61
3.2.2 Về phía các Ngân hàng thương mại: ................................................. 61
3.2.2.1. Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát:................ 61
3.2.2.2. Các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong việc ngăn ngừa, kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng:
.......................................................................................................... 63
4
3.2.2.3. Các giải pháp để thực hiện quy trình kiểm soát tín dụng chặt
chẽ nhưng vẫn đảm bảo yếu tố về chất lượng phục vụ khách hàng:
.......................................................................................................... 76
3.2.2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng
và hiệu quả phân tích hoạt động tín dụng: ...................................... 76
3.2.2.5. Các giải pháp quản lý có hiệu quả việc xử lý của các khoản
nợ xấu:.............................................................................................. 78
3.2.2.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra đònh
kỳ đối với hoạt động tín dụng:......................................................... 78
3.2.2.7. Các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống trao đổi
thông tin trong ngân hàng: ............................................................... 83
3.3.3 Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp với các tiêu chuẩn của COSO
và Basle về kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro tín dụng: .......................... 84
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt, là trung gian
tài chính của nền kinh tế. Nó thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế
và sử dụng các nguồn vốn huy động này để thực hiện cung ứng vốn tín dụng cho
nền kinh tế và các dòch vụ ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng
nhất của NHTM vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động đầu vào và tạo ra lợi
nhuận cao nhất cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao
nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không trả được nợ gốc
và lãi vay cho ngân hàng đúng hạn như đã cam kết. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro
nguy hiểm nhất đối với NHTM vì nó kéo các loại rủi ro khác cũng phát sinh theo
và có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM vì mất khả năng thanh toán các khoản
huy động đầu vào do không thu hồi được vốn đã sử dụng để cho vay. Để hạn chế
và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì
việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM đối với nghiệp
vụ tín dụng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi ro tín
dụng, hạn chế được sự thất thoát vốn tín dụng cho ngân hàng.
Kể từ khi thực hiện chuyển hệ thống ngân hàng một cấp sang mô hình ngân
hàng hai cấp, hệ thống NHTM Việt Nam bắt đầu hình thành và phát triển lớn
mạnh, đa dạng về loại hình. Tuy nhiên, quy mô của các NHTM Việt Nam còn nhỏ
bé, năng lực quản trò, điều hành chưa cao và trình độ nghiệp vụ còn thấp. Mặc dù
chất lượng hoạt động của các NHTM Việt Nam đã được cải thiện đáng kể sau quá
trình thanh tra, tái cơ cấu, chấn chỉnh và sắp xếp lại nhưng vẫn còn tồn tại những
yếu kém và các rủi ro tiềm ẩn do môi trường kinh doanh không ổn đònh, tạo nhiều
sơ hở cho sự lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng, do hành lang pháp lý bất cập
và do sự thiếu tôn trọng đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ nghiệp vụ và một số
lãnh đạo NHTM đã gây ra các sai phạm về những quy tắc hoạt động ngân hàng.
Các sự kiện có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng tại Việt Nam trong
những năm gần đây cho thấy chất lượng tín dụng của các ngân hàng Việt Nam
chưa cao, khả năng quản lý rủi ro tín dụng còn yếu kém. Từ đó có thể thấy rằng,
trong điều kiện môi trường kinh doanh nhiều bất lợi cộng với bản chất rủi ro tiềm
tàng của hoạt động tín dụng ngân hàng đòi hỏi các NHTM Việt Nam không ngừng
nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng – đặc biệt phải xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu nhằm giảm thiểu và kiểm soát rủi ro.
6
Từ trước đến nay, các NHTM Việt Nam chỉ chú trọng đến việc thiết lập các
chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển của từng ngân hàng, sự phát
triển của các ngành kinh tế và tính an toàn trong cho vay và thiết kế các quy trình
tín dụng phù hợp với các quy đònh của pháp luật về hoạt động tín dụng nhưng chưa
chú trọng hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng. Chính sự khiếm
khuyết này đã tạo ra sơ hở cho các sai phạm về nghiệp vụ và đạo đức của những
người làm công tác tín dụng và không tạo ra sự cảnh báo kòp thời về các khoản tín
dụng có vấn đề cho các cấp lãnh đạo của ngân hàng. Chính vì thế, cần phải có sự
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng của các NHTM Việt
Nam để đánh giá và khắc phục những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
vai trò kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Mặt khác, trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đã và đang
trong quá trình toàn cầu hóa, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách
quan đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với các NHTM Việt Nam nói
riêng. Hội nhập đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
quản lý và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. Vì vậy, một trong các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM Việt Nam là hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ ngân hàng, đặc biệt là đối với nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo
sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đáùnh giá các ưu điểm và tồn tại của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM Việt Nam nói
chung. Từ các ưu – nhược điểm được rút ra này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM
Việt Nam.
3. Phương pháp luận nghiên cứu:
Để nắm một cách đầy đủ thực trạng, tác giả phải tiến hành thực hiện các
cuộc khảo sát như sau:
• Sử dụng Bảng câu hỏi về Hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo sát thực
trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại một số NHTM tiêu biểu của
Việt Nam. Đó là những ngân hàng có quy mô lớn và có tỷ trọng dư nợ tín dụng cao
trong tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng.
7
• Thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm toán viên nội bộ và một số cán
bộ tín dụng tại một số ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ phần của Việt Nam
về các vấn đề về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, các biện
pháp kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng hiện đang áp dụng và hạn chế
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
• Tổng hợp và phân tích các bài viết, các báo cáo về một số vụ án liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng mà nguyên nhân chủ quan do sự yếu kém
của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng.
• Phỏng vấn các kiểm toán viên độc lập có kinh nghiệm kiểm toán lónh
vực ngân hàng và đã từng tham gia các cuộc kiểm toán chuyên đề về tín dụng.
Thông qua đánh giá của các chuyên gia ngân hàng về chất lượng tín dụng và năng
lực quản trò, điều hành của các NHTM Việt Nam và kết quả thu thập được từ các
cuộc khảo sát, tác giả rút ra các rút ra những ưu điểm và tồn tại của kiểm soát nội
bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi giới hạn của đề tài này là nghiên cứu vấn đề kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM Việt Nam nói chung.
5. Ý nghóa của việc nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
trong NHTM là đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát và những yếu kém,
nhược điểm của nó làm cho hệ thống không phát hiện, không hạn chế được các
gian lận và sai sót dẫn đến rủi ro tín dụng. Từ đó, nghiên cứu các giải pháp khắc
phục các nhược điểm của hệ thống nhằm đem lại khả năng kiểm soát tối ưu của
NHTM về hoạt động tín dụng. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho các NHTM và cũng là hoạt động rủi ro
cao nên nếu kiểm soát tốt hoạt động này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động của NHTM và đem lại hiệu quả sử dụng vốn cho NHTM.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghóa quan trọng như sau:
Đối với Nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư liệu để Nhà
nước hoàn thiện hơn các chính sách, các quy đònh pháp luật về hoạt động tín dụng
8
của các NHTM và có những biện pháp giám sát thích hợp đối với các NHTM về
hoạt động tín dụng nói riêng và đặt ra vấn đề về đánh giá rủi ro của các NHTM nói
chung.
Đối với các NHTM: Giúp các NHTM Việt Nam soi rọi lại các tồn tại,
yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng của mình. Các
kiến nghò của đề tài có ý nghóa đối với các NHTM trong việc hoàn thiện môi
ttrường kiểm soát nội bộ nói chung và KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng nói riêng
đồng thời thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn.
Đối với các nghiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài góp phần tạo thêm
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
của các NHTM và quản lý rủi ro tín dụng.
6. Nội dung của đề tài:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, nội dung của đề tài được
chia làm 03 chương lớn:
Chương 1: Khái quát quá trình hình thành các lý luận về hệ thống kiểm soát
nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng nói riêng. Trong
chương này, tác giả cũng giới thiệu Báo cáo của y ban Basle về các tiêu
chuẩn đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng. Cuối cùng,
bàn về hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm vai trò của nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng.
Chương 2: Trong chương này, tác giả giới thiệu quá trình hình thành, phát
triển và các đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng tại Việt Nam.
Trọng tâm của chương 2 là nhận đònh và phân tích các nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam và đánh giá các ưu và nhược điểm
của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM Việt Nam
từ kết quả các cuộc khảo sát về KSNB trong các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Nêu ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ tín dụng trong các NHTM Việt Nam.
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG
1.1.1 Lòch sử phát triển của hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng:
1.1.1.1 Lòch sử phát triển của hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ nói chung:
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ
thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, đặc biệt có liên quan mật thiết
đến vấn đề quản trò doanh nghiệp. Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát
nội bộ đã dẫn đến các đònh nghóa khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống
này. Đến nay, đònh nghóa được chấp nhận khá rộng rãi là:
1
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trò, các
nhân viên của đơn vò chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Các luật lệ và quy đònh được tuân thủ.
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Đònh nghóa trên được đưa ra bởi COSO
2
trong báo cáo của COSO có tựa đề
là “Kiểm soát nội bộ:Khuôn khổ hợp nhất” được công bố lần đầu tiên vào năm
1992.
Trước khi báo cáo của COSO về kiểm soát nội bộ ra đời, đã có rất nhiều lý
luận khác nhau về kiểm soát nội bộ nhưng chưa hoàn chỉnh và thống nhất.
1
Nguồn: Internal Control:Intergrated framework – COSO, September 1992
2
COSO (Committee of Sponsoring Organizations) là một Uỷ ban của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận về báo cáo tài chính(National Commission on Financial Reporting, hay còn gọi là Treadway
Commission). Uỷ ban này bao gồm đại diện của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp
hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội quản trò viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA),
Hiệp hội kế toán viên quản trò (IMA).
10
Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ
đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu kiểm soát
nội bộ trong các cuộc kiểm toán.
Đến giữa thập niên 1970, kiểm soát nội bộ đđđược quan tâm đặc biệt trong
các lónh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến
hệ thống kiểm soát nội bộ và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống
hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977 (Foreign Corrupt Practices Act of 1977), các báo
cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executives Institute) đều đề cập đến
việc hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Ủy ban chứng khoán Hoa
Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trò phải báo cáo về hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
3
. Năm 1979, Hiệp hội Kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ – AICPA đã thành lập một Uỷ ban tư vấn đặc biệt về kiểm soát nội bộ
nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Hưởng ứng với Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977, Viện
Nghiên cứu tài chính (Financial Executives Research Foundation – FERF) đã tiến
hành một cuộc khảo sát về phương pháp kiểm soát nội bộ trong các công ty Hoa
Kỳ. Đóng góp chủ yếu của kết quả nghiên cứu này là ấn phẩm xuất bản năm 1980
4
- liệt kê các đặc tính của kiểm soát nội bộ, các điều kiện, thủ tục và sự nhận thức
một loạt các quan điểm đa dạng, rộng rãi liên quan đến đònh nghóa, bản chất, mục
đích của kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ cần phải đạt đến sự hiệu quả như
thế nào.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985 đã chỉ ra sự phát triển và sự sàng lọc của
các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến kiểm soát nội bộ thông qua các lần ban
hành và sửa đổi của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ về các chuẩn mực
về sự đánh giá của kiểm toán viên độc lập về kiểm soát nội bộ và báo cáo về kiểm
soát nội bộ
5
. Hiệp hội Kiểm toán nội bộ (Institute of Internal Audit – IIA) cũng ban
hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và
vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ
6
.
3
Báo cáo của nhà quản lý về hệ thống kiểm soát kế toán nội bộ (SEC Release No.34-15772, 1979).
4
Internal Control in U.S Corporations:The State of Art (New York:Financial Execuitves Research
Foundation, 1980).
5
Statement on Auditing Standards No.30, Reporting on Internal Accounting Control (New York, AICPA,
1980); Statement on Auditing Standards No.43:Omnibus Statement on Auditing Standards (New York,
AICPA, 1982.
6
Statement on Internal Auditing Standards No.1: Control:Concepts and Responsibilities (Altamonte Springs
FL: The Institute of Internal Auditors, Inc, 1983).
11
Từ năm 1985 trở đi, sự quan tâm tập trung vào kiểm soát nội bộ thể hiện với
cường độ mạnh mẽ hơn. Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính
(National Commission on Financial Reporting, hay còn gọi là Treadway
Commission) được thành lập năm 1985. Hoạt động của Hội đồng này là nhằm mục
tiêu xác đònh các yếu tố gian lận trên báo cáo tài chính và đưa ra các đề xuất để
giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của chúng. Hội đồng này cũng đã đưa ra một loạt
các vấn đề về kiểm soát nội bộ. Nó nhấn mạnh đến tầm quan trọng của môi trường
kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, các Uỷ ban Kiểm toán và chức năng của kiểm
toán nội bộ. Vì thế, Uỷ ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO – Committee of
Sponsoring Organizations) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài
chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, cụ thể là:
-
Thống nhất đònh nghóa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của
các đối tượng khác nhau.
-
Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vò có thể đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ để tìm giải pháp để hoàn thiện.
Đến năm 1992, sau quá trình xây dựng, hoàn chỉnh lý luận về kiểm soát nội
bộ, Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề: Kiểm soát nội bộ – Khuôn khổ
hợp nhất (Internal Control – Integrated Framework). Nội dung của báo cáo này đề
cập đến các vấn đề sau:
a. Đònh nghóa về hệ thống kiểm soát nội bộ (đã nêu ra ở phần trên).
b. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo COSO, dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác nhau thì vẫn
có 05 bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm
7
:
• Môi trường kiểm soát
• Đánh giá rủi ro
• Hoạt động kiểm soát
• Thông tin và truyền thông
• Giám sát.
c. Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể bảo đảm tuyệt đối mà chỉ bảo đảm
hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của mình vì nó luôn tồn tại các hạn chế
tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
7
Xem phần Phụ lục 1. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO.
12
Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự bất cẩn, vô ý …;
Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các
bộ phận bên ngoài tổ chức;
Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các ngiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường hay bò bỏ qua;
Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trò thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận
gây ra;
Luôn có khả năng là các cá nhân chòu trách nhiệm kiểm soát đã lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng;
Điều kiện hoạt động của tổ chức thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm
soát không còn phù hợp.
d. Vai trò và trách nhiệm của các bên có liên quan trong hệ thống kiểm soát nội
bộ:
Báo cáo COSO cho rằng mỗi thành viên trong tổ chức đều có một số vai trò
và trách nhiệm nhất đònh đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó:
Các nhà quản lý cấp cao chòu trách nhiệm chính đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ của tổ chức.
Các chuyên viên tài chính, kế toán là trung tâm để thực thi kiểm soát, và
thông qua từng cấp quản lý đóng vai trò quan trọng việc kiểm soát các hoạt động
của từng đơn vò.
Kiểm toán nội bộ góp phần cho sự hiệu quả liên tục của hệ thống kiểm
soát nội bộ nhưng họ không chòu trách nhiệm chính trong việc thiết lập cũng như
duy trì nó.
Hội đồng quản trò và Ủy ban Kiểm toán quy đònh sự giám sát quan trọng
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Một số các đối tượng bên ngoài tổ chức, chẳng hạn như các kiểm toán
viên độc lập cũng góp phần cho việc đạt đến các mục tiêu của tổ chức và cung cấp
các thông tin hữu ích cho việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng không
chòu trách nhiệm về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và không phải là
một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Báo cáo COSO về kiểm soát nội bộ đã đóng góp hết sức to lớn trong việc
tạo ra khuôn khổ chung về kiểm soát nội bộ và nó đã được vận dụng linh hoạt tại
13
nhiều quốc gia trên thế giới. Đó cũng là công cụ để các kiểm toán viên độc lập
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi tiến hành các cuộc kiểm toán. Từ nền tảng
báo cáo của COSO, người ta đã phát triển thêm các lý luận khác về kiểm soát nội
bộ ở cấp độ nâng cao hơn như kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học, kiểm soát
nội bộ ngân hàng, công ty chứng khoán …
1.1.1.2 Sự hình thành hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương
mại:
a. Khái niệm ngân hàng thương mại:
“Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dòch trực tiếp với các tổ chức
kinh tế và cá nhân bằng cách huy động vốn rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên”
8
.
b. Sự cần thiết khách quan về hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ của ngân hàng
thương mại:
Mặc dù, theo như báo cáo của COSO về kiểm soát nội bộ, bất kỳ tổ chức
nào dù khác nhau về quy mô, đặc điểm hoạt động thì cũng đều tồn tại năm yếu tố
cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo COSO đã tạo ra một khuôn khổ
chung về kiểm soát nội bộ nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
lại có những đặc điểm đặc thù đòi hỏi phải có thêm những tiêu chuẩn khác về
kiểm soát nội bộ dành riêng cho nó.
Xét dưới góc độ ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, hoạt động kinh
doanh của NHTM có những điểm khác biệt đối với các doanh nghiệp khác. Trước
hết, đó là lónh vực kinh doanh của NHTM bao gồm tiền tệ, tín dụng và dòch vụ
ngân hàng, những lónh vực này liên quan đến tất cả các ngành và mọi mặt của đời
sống kinh tế – xã hội. Mặt khác, tiền tệ ngân hàng là lónh vực rất “nhạy cảm” nên
nó đòi hỏi một sự thận trọng trong hoạt động điều hành ngân hàng để tránh những
thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ mà
tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vó mô nền kinh tế, nó
quyết đònh đến sự phát triển và suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó nó được
Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
9
8
Quản trò Ngân hàng thương mại, TS.Trần Huy Hoàng – NXB Thống kê – năm 2003 (trang 5).
9
Quản trò Ngân hàng thương mại, TS.Trần Huy Hoàng – NXB Thống kê – năm 2003 (trang 7)
14
Xét dưới góc độ hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, những đặc điểm của
hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ như
sau
10
:
NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dòch trực tiếp bằng
tiền mặt, chứng từ có giá. Điều này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận
cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dòch. Do đó, các ngân hàng
thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền
hạn cá nhân và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu;
NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dòch cả về số lượng
và giá trò. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ phức tạp cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử
lý nghiệp vụ;
NHTM thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và
phòng giao dòch trải khắp quốc gia, phân tán về mặt đòa lý. Điều này đòi hỏi việc
phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế toán và giám sát nhưng
vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống nhất. Ngoài ra, đặc
điểm này cũng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố thông tin và truyền thông trong toàn
hệ thống của ngân hàng;
Các NHTM thường phải tuân thủ chặt chẽ các quy đònh về pháp lý trong
hoạt động. Các quy đònh này cũng thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh.
Ngoài ra, NHTM thường gặp phải nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Các loại rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM có thể kể đến như: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt động ngoại
bảng và rủi ro tác nghiệp bao gồm rủi ro an toàn chung, rủi ro giao dòch, rủi ro lạm
dụng thông tin, rủi ro kiểm soát, rủi ro do các nhà quản lý không nhận được đầy đủ,
chính xác, kòp thời các thông tin, rủi ro nhân sự, rủi ro hệ thống công nghệ thông
tin, rủi ro thay đổi bộ máy quản lý …
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy rằng hệ thống KSNB đối với ngân
hàng thương mại cần đặc biệt chú trọng đến những vấn đề sau:
o Bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng, hạn chế tối đa sự biển thủ tiền
và tình trạng thất thoát vốn tín dụng thông qua cơ chế phân công, phân nhiệm độc
lập trên phạm vi rộng và một loạt các thủ tục kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý
10
Giáo trình Kiểm toán Ngân hàng – Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM, năm 2003 (trang 37).
15
nghiệp vụ, tuân thủ nghiêm ngặt việc kiểm tra, đối chiếu hàng ngày và kiểm soát
vật chất đònh kỳ.
o Bảo đảm hệ thống ghi chép, xử lý thông tin của Ngân hàng chính xác, an
toàn và cung cấp thông tin kòp thời, đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ hệ thống quản lý
về thời gian đáo hạn và khả năng thanh khoản của các loại tài sản tài chính;
o Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật nhưng có thể dễ dàng điều chỉnh khi có sự
thay đổi của các luật lệ, quy đònh;
o Giám sát, kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt
động của ngân hàng thông qua việc phân tích kỹ lưỡng các khả năng xảy ra rủi ro,
loại hình rủi ro, mức độ rủi ro và cách thức quản lý rủi ro của từng loại nghiệp vụ.
Những vấn đề trên mặc dù cũng được quan tâm trong thiết kế hệ thống KSNB
đối với các doanh nghiệp khác, nhưng do đặc điểm hoạt động của ngân hàng
thương mại, chúng thường được đặc biệt chú trọng thông qua việc xác lập một
mức rủi ro cho phép rất thấp tương ứng với các nguồn lực được huy động ở
mức cao nhất trong khả năng.
c. Quá trình hình thành Báo cáo Basle về kiểm soát nội bộ ngân hàng và sự phát
triển của các chuẩn mực hướng dẫn có liên quan:
Song song với sự tồn tại của các lý luận chung về kiểm soát nội bộ từ giai
đoạn tiền COSO đến năm 1997, một số ngân hàng thương mại và viện nghiên cứu
tài chính, tiền tệ trên thế giới cũng đã soạn thảo những nguyên tắc, hướng dẫn về
kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính. Nổi bật là:
Ngân hàng Bank of England đã cho ra đời tài liệu mang tựa đề “Banks
Internal Control and the Section 39 Process” vào tháng 2/1997;
Chính phủ Pháp đã ban hành “Chỉ thò 97 -02 ngày 21/02/1997 về kiểm
soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng” (France: Directive 97 – 02 of February 21,
1997 on Internal Controls in Credit Institutions);
Viện Tiền tệ Châu u (European Monetary Institute) đã công bố tài liệu
về “Hệ thống kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng” (Internal Control Systems
of Credit Institutions) vào tháng 7/1997.
Mặt khác, báo cáo COSO sau khi được công bố đã được chấp nhận và vận
dụng để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại nhiều tổ chức, kể cả các ngân
hàng thương mại.
Thập niên 1990 là thời kỳ mà rất nhiều ngân hàng lớn, thậm chí lâu đời trên
thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng và tổn thất. Trong đó, phải kể đến những
16
sự thất bại của nhiều ngân hàng mà nguyên nhân bắt nguồn từ sự yếu kém của hệ
thống kiểm soát nội bộ, chẳng hạn như Ngân hàng Barings Plc (Anh) và Daiwa
Bank Trust Company New York (chi nhánh tại Hoa Kỳ của Daiwa Bank Limited,
Nhật Bản)
11
.
Trước tình trạng nhiều ngân hàng trên thế giới bò những tổn thất đáng kể trong hoạt
động kinh doanh, Ủy ban Basle
12
, cùng với các thanh tra ngân hàng từ nhiều nơi
trên thế giới đã tổ chức các cuộc nghiên cứu, khảo sát và kết quả đã chỉ ra rằng
những tổn thất này nguyên nhân là do ngân hàng đã không duy trì được một hệ
thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả – một hệ thống có thể ngăn chặn tổn thất hoặc
có thể phát hiện sớm những dấu hiệu có thể dẫn đến những tổn thất nhằm hạn chế
thiệt hại cho ngân hàng. Để phát triển những nguyên tắc này, Ủy ban đưa ra những
bài học được rút ra từ những tình huống, những vấn đề của các quốc gia thành viên.
Để có thêm tài liệu về vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng và tăng cường
kiểm soát thông qua việc hướng dẫn và khuyến khích thực hành quản lý rủi ro,
tháng 9/1998, Ủy ban Basle đã phát hành tài liệu Khuôn khổ cho Hệ Thống Kiểm
Soát Nội Bộ trong các Ngân hàng
13
. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong tài liệu này
được thiết kế cho các ngân hàng quốc tế. Nội dung hướng dẫn nhất quán với báo
cáo của COSO về Kiểm soát nội bộ – Khuôn khổ hợp nhất mà đã được áp dụng tại
các ngân hàng lớn của Hoa Kỳ
14
.
Báo cáo của Basle về Khuôn khổ cho hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
ngân hàng mô tả những yếu tố chủ yếu của một hệ thống kiểm soát nội bộ lành
mạnh, nêu ra những kinh nghiệm của những quốc gia thành viên và những nguyên
tắc đã được trình bày trong các tài liệu trước đây của Ủy ban. Mục tiêu của báo cáo
này là nêu ra một số nguyên tắc mà cơ quan thanh tra sử dụng để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả
là một thành phần quan trọng của quản trò ngân hàng và là nền tảng cho hoạt động
lành mạnh và an toàn của các Ngân hàng. Báo cáo này của Basle cũng không tập
trung vào những điểm hoặc hoạt động cụ thể của một ngân hàng. Sự áp dụng
11
Xem Phụ lục 2. Ví dụ điển hình về các ngân hàng trên thế giới bò tổn thất trong thập niên 90 – thế kỷ
XX.
12 Ủy ban Balse về hoạt động giám sát Ngân hàng (Balse Committee on Banking Supervision) là một ủy
ban gồm nhiều quan chức thanh tra ngân hàng do các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của 10 quốc gia
thành lập vào năm 1975. Ủy ban này gồm những đại điện cao cấp của các Cơ quan thanh tra ngân hàng và
Ngân hàng Trung ương của Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Só,
Vương Quốc Anh, Hoa Kỳ. Ủy ban thường tổ chức họp tại Ngân hàng Thanh toán quốc tế ở Basle, là nơi đặt
trụ sở của Ban chấp hành.
13
Publication No.40: Framework for Internal Control in Banking Organisations – Basle Committee 1998.
14
http://www. Federalreserve.gov/boarddocs/press/general/1998/19980922/default.htm
17
những nguyên tắc nêu ra trong báo cáo phụ thuộc vào bản chất, sự phức tạp và rủi
ro trong hoạt động của ngân hàng
15
.
Sự ra đời của báo cáo Basle về “Khuôn khổ cho Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ tại
các ngân hàng” đã trở thành một công cụ để các thanh tra viên tại nhiều ngân hàng
quốc gia trên thế giới đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của các
ngân hàng thương mại tại quốc gia họ. Trên cơ sở báo cáo này, Balse cũng đã phát
triển rất nhiều tài liệu hướng dẫn chi tiết hơn cho mỗi loại hình rủi ro của ngân
hàng.
1.1.2 Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo Báo cáo Basle:
Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basle gồm 02
phần:
1.1.2.3. Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Theo Balse
16
: “Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng
quản trò, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc
một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả
các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trò và Ban điều hành chòu trách nhiệm
thiết lập môi trường văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ được hiệu
quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một
tổ chức phải tham gia vào quá trình đó. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình
kiểm soát nội có thể được phân loại như sau:
Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả (mục tiêu hoạt động);
Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kòp thời của các thông tin quản trò và tài chính
(mục tiêu thông tin);
Tuân thủ các qui đònh và luật hiện hành (mục tiêu tuân thủ)”.
1.1.2.4. Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Balse đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự như các yếu tố cấu thành hệ
thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo của COSO. Cụ thể như sau:
15
Phần này được tóm lược từ đoạn số 1 đến đoạn số 5 phần Giới thiệu – Tài liệu Framework for Internal
Control in Banking Organisations – Basle Committee 1998.
16
Nguồn: Đoạn 4 - Phần II. Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ – Tài liệu Framework for
Internal Control in Banking Organisations – Basle Committee 1998.
18
Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát
(1) Nguyên tắc 1:
Hội đồng quản trò có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra đònh kỳ toàn bộ
chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận
được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các công
việc cần thiết để xác đònh, đo lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét
duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ. Hội đồng quản trò chòu trách nhiệm sau cùng về việc
thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả.
(2) Nguyên tắc 2:
Ban điều hành chòu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và chính sách
mà Hội đồng quản trò đã phê duyệt; nâng cao việc xác đònh, đo lường, theo dõi và
kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; duy trì một cơ cấu
tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối
quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả;
thiết lập những chính sách kiểm soát nội bộ thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
(3) Nguyên tắc 3:
Hội đồng quản trò và Ban điều hành chòu trách nhiệm nâng cao đạo đức và
tính liêm chính, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả nhân viên
thấy rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu
vai trò của mình trong quá trình kiểm soát nội bộ và thực sự tham gia vào quá trình
đó.
Nhận biết và đánh giá rủi ro
(4) Nguyên tắc 4:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và đánh
giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch
của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thò trường, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu).
Kiểm soát nội bộ cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước đây cũng như
mới phát sinh.
19
Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
(5) Nguyên tắc 5:
Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động
hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả đòi hỏi thiết lập một
cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác đònh ở mỗi mức độ hoạt
động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt động đối
với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ những qui
đònh ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được phê duyệt; một
hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
(6) Nguyên tắc 6:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các công
việc của một nhân viên không mâu thuẫn nhau. Những xung đột về quyền lợi phải
được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận
trọng.
Thông tin và truyền thông
(7) Nguyên tắc 7:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và tổng
hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính, cũng như là những
thông tin về thò trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết đònh.
Thông tin phải đáng tin cậy, kòp thời, có thể sử dụng được và được trình bày theo
biểu mẫu.
(8) Nguyên tắc 8:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin đáng
tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ
thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn, được theo dõi
độc lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ.
(9) Nguyên tắc 9:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin hiệu
quả để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính
sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm bảo
rằng những thông tin cần thiết khác cũng đã được phổ biến đến các nhân viên có
liên quan.
20
Giám sát và sửa chữa những sai sót
(10) Nguyên tắc 10:
Hiệu quả toàn diện của hệ thống kiểm soát nội bộ là việc theo dõi, kiểm tra
phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày của
ngân hàng, cũng như là việc đánh giá đònh kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm
toán nội bộ.
(11) Nguyên tắc 11:
Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được thực hiện bởi những
người có năng lực, được đào tạo thích hợp và có thể làm việc độc lập. Công việc
kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống kiểm soát nội bộ, phải được báo
cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trò hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
(12) Nguyên tắc 12:
Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh
doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo kòp thời
cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng yếu của
kiểm soát nội bộ phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trò.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân
hàng
(13) Nguyên tắc 13:
Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng cần có hệ thống kiểm
soát nội bộ hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có của hoạt
động ngân hàng và thích nghi được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của ngân
hàng. Các thanh tra sẽ xác đònh hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng có hiệu
quả và đầy đủ hay không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đưa ra cách xử lý thích
hợp.
1.1.3 Thực tiễn vận dụng Báo cáo Basle tại các quốc gia trên thế giới:
Tại các nước, hệ thống giám sát ngân hàng (bank supervision) trực thuộc
ngân hàng trung ương hoặc Bộ Tài chính hoặc là một cơ quan độc lập được thiết
lập để giám sát hoạt động của các NHTM, các tổ chức tài chính nhằm đối phó với
các cuộc khủng hoảng tài chính, các biến động kinh tế và chính trò ảnh hưởng đến
hoạt động tài chính ngân hàng
17
. Hoạt động giám sát ngân hàng thường thực hiện
17
Nguồn: Báo cáo về Bank Supervision and its Application in Developing Countries, Governor – Federal
Reserve, June, 2002.
21
trên phương diện xem xét tính tuân thủ, đánh giá tài sản nội và ngoại bảng tại một
thời điểm và theo xu hướng hiện đại, nó còn tập trung vào việc đánh giá hệ thống
quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro của các NHTM. Dù hình thức của hệ thống giám
sát ngân hàng của các quốc gia có sự khác biệt, nội dung và phương pháp thanh tra
ngân hàng cũng đều tập trung vào mục tiêu kiểm soát hoạt động của NHTM, và
trong đó một trong những trọng tâm là hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM.
Chính vì lý do trên, sự ra đời báo cáo của Basle về “Khuôn khổ cho hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng” đã trở thành công cụ để các cơ quan giám
sát ngân hàng tại các nước là thành viên của Basle sử dụng để đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ khi tiến hành kiểm tra các NHTM tại quốc gia của họ. Ngoài ra,
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại Đông Nam Á (1997 – 1998), các ngân
hàng quốc gia của một số nước châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh, …
cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giám sát đối với hoạt động của các
ngân hàng thương mại, trong đó, đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ trong việc ngăn ngừa các rủi ro và tổn thất là một vấn đề hết sức cần thiết để
đánh giá sự lành mạnh và an toàn của ngân hàng thương mại. Vì thế, các tiêu
chuẩn của Basle về giám sát ngân hàng, đánh giá tỷ lệ an toàn vốn, quản lý các
loại rủi ro và báo cáo của Basle về kiểm soát nội bộ ngân hàng gần như là các cẩm
nang chủ đạo khi thực hiện thanh tra các ngân hàng thương mại.
Tại một số quốc gia, người ta cũng vận dụng báo cáo của Basle để soạn thảo
các chuẩn mực, hướng dẫn riêng về kiểm soát nội bộ cho các ngân hàng thương
mại tại quốc gia mình. Trong đó, có thể kể đến như:
Tài liệu Quản lý các rủi ro trong ngân hàng: Kiểm soát nội bộ và tuân
thủ Khuôn khổ về Hệ thống Kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng
18
do Ngân hàng
Bangladesh ban hành. Về cơ bản, tài liệu này hoàn toàn phù hợp với báo cáo của
Basle và có kèm thêm hướng dẫn các thủ tục kiểm soát đối với từng loại nghiệp vụ
chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
Tài liệu Kiểm soát nội bộ: Sổ tay Kiểm soát viên
19
do Bộ Kiểm soát
tiền tệ – Hoa Kỳ (the Office of Comptroller of the Currency) ban hành áp dụng cho
hoạt động giám sát ngân hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng.
Đây là một sự vận dụng kết hợp hài hoà giữa báo cáo của Basle và COSO về kiểm
soát nội bộ.
18
Managing Core Risks in banking: Internal Control and Compliance Framework for Internal Control in
Banking Organisations – Bangladesh Bank 2002.
19
Internal Control:Comptroller’s Handbook, January 2001 – Comptroller of the Currency, Administrator of
National Banks.
22
Malta Financial Services Authority – một tổ chức được thành lập từ
tháng 10/2002 với chức năng điều chỉnh và giám sát hoạt động của các ngân hàng
tại Malta – một nước thuộc Đòa Trung Hải đã ban hành một bản thông cáo về hệ
thống kiểm soát nội bộ áp dụng cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo Đạo luật
Ngân hàng 1994 (Malta)
20
. Nội dung của thông cáo này cũng hoàn toàn được xây
dựng theo các tiêu chuẩn của Basle về kiểm soát nội bộ ngân hàng.
Các tổ chức tư vấn về tài chính, quản trò, ngân hàng tại các nước cũng
khuyến khích các ngân hàng vận dụng các nguyên tắc của Basle để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng mình. Ví dụ, tổ chức FSA (Financial Service
Authority) – Nhật Bản đã thiết kế một bảng checklist bao gồm các tiêu chí sử dụng
để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo của Basle
21
; CARD
decisions Inc. (Hoa Kỳ) – một tổ chức chuyên kinh doanh các phần mềm về quản
lý rủi ro, cung ứng dòch vụ tư vấn, đào tạo về lónh vực này – cũng vận dụng các
nguyên tắc về kiểm soát nội bộ của Basle để thiết kế phần mềm quản lý rủi ro có
tên gọi là: Collaborative Assurance & Risk Design
TM
Enablers
22
…
Tóm lại, báo cáo Basle đã có một ý nghóa thực tiễn đối với việc xây dựng và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng. Tuy nhiên, sự vận dụng nó phải
dựa trên sự đánh giá về các yếu tố sau:
Sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra cho việc thiết kế hệ
thống kiểm soát nội bộ;
Mức độ phức tạp và mức độ rủi ro trong hoạt động của từng ngân hàng.
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương maiï, hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất là hoạt động tín dụng. Vì thế, đề tài này tập trung
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
20
Banking Notices: Notice on the Internal Cotrol Systems in Credit Institutions authorised under the Banking
Act 1994 – Malta Financial Services Authority.
21
Risk Checklist: có sẵn trong trang web: http:// www.fsa.go.jp.
22
Collaborative Assurance & Risk Design
TM
Enablers: A Comprehensive Response to Basle Committee
Control requirements có sẵn tại đòa chỉ: http:// www.carddecisions.com
.
23
1.2.1 Tín dụng và vai trò của nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại:
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng và các loại hình nghiệp vụ tín dụng ngân hàng:
a. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
23
b. Các loại hình tín dụng ngân hàng: Về cơ bản, hoạt động tín dụng ngân hàng
bao gồm các loại hình sau:
24
- Cho vay (Loans).
- Chiết khấu (Discount).
- Cho thuê tài chính (Financial Leasing).
- Bảo lãnh Ngân hàng (Bank Guarantee).
- Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring).
1.2.1.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng:
Đối với bản thân ngân hàng thương mại, tín dụng là nghiệp vụ truyền
thống. Nghiệp vụ tín dụng mà chủ yếu là cho vay được xem là nghiệp vụ sử dụng
vốn quan trọng nhất, quyết đònh đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Về mặt tài chính, đây là nghiệp vụ tạo thành bộ phận chủ yếu và quan trọng
của Tài sản Có của NHTM. Những yếu kém trong nghiệp vụ này sẽ làm cho tình
hình tài chính của NHTM bò đe dọa.
Về mặt kinh doanh, cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất do nó
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập ngân hàng. Vì hoạt động của
ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ tức là huy động vốn tiền tệ từ bên
ngoài và sử dụng vốn huy động để kinh doanh tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch thu
nhập lãi đầu ra và chi phí huy động vốn đầu vào nên ngân hàng luôn phải tính toán
việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Nghiệp vụ cho vay không những
đem lại thu nhập về tiền lãi cho ngân hàng mà còn là tiền đề kéo theo các dòch vụ
23
Đònh nghóa trên được rút ra từ nguồn: Tín dụng Ngân hàng (trang 19) – Chủ biên: TS. Hồ Diệu – NXB
Thống Kê, năm 2003
24
Xem Phụ lục 3. Các đònh nghóa về các loại hình tín dụng
24
khác của ngân hàng phát triển như: thanh toán quốc tế thông qua nghiệp vụ tài trợ
ngoại thương, thẻ thanh toán và giao dòch tài khoản tiền gửi.
Đối với xã hội, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại còn có vai trò
rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội thông qua việc cung ứng
một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư, tạo việc làm, hỗ trợ tiêu dùng và nhu cầu
nhà ở cho dân cư. Tại nhiều quốc gia, tỷ lệ dư nợ so với GDP xấp xỉ từ 70% đến
100%.
1.2.2 Rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được
đầy đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn đã thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay.
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự yếu kém về tài chính của khách hàng, các
tác động bất thường của môi trường kinh doanh, sự giảm sút giá trò của tài sản đảm
bảo cho khoản vay và các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan khác.
Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của
ngân hàng dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của ngân hàng do không thu hồi
kòp tiền để thanh toán các khoản vốn huy động phải trả đến hạn và có thể khiến
cho ngân hàng bò sụp đổ, phá sản.
1.2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Việc phân tích nguyên nhân rủi ro tín dụng có ý nghóa quan trọng trong việc
xác đònh các hoạt động KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng. Rủi ro tín dụng thường
xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
- Khách hàng vay không có phẩm chất tốt, gian lận.
- Khách hàng vay không có kế hoạch kinh doanh tốt, cụ thể, rõ ràng và
hợp lý, không dự báo trước đầy đủ tất cả các yếu tố ảnh hưởng như thò
trường, chi phí, cạnh tranh, nguồn lực …
- Môi trường kinh doanh thay đổi ảnh hưởng đến tài chính và khả năng
trả nợ của khách hàng.
25
- Thẩm đònh, phân tích khoản vay sai lầm do thiếu các thông tin về
khách hàng. Từ đó, hạn chế công tác giám sát, quản lý khoản vay của
ngân hàng, không thể đưa ra cảnh báo sớm về các vấn đề, không có
đủ các thông tin cần thiết cho việc ra quyết đònh.
- Sự kém may mắn của khách hàng vay hoặc của ngân hàng.
- Tài sản đảm bảo do ngân hàng nắm giữ bò giảm sút giá trò.
- Các nguyên nhân khách quan khác về sự thay đổi điều kiện kinh
doanh, bộ máy quản lý, tình trạng gia đình của khách hàng vay, nguồn
thu nhập, sự phát sinh bất ngờ của thiên tai, hoả hoạn …
Nguyên nhân chủ quan:
- Nhân viên tín dụng không thẩm đònh rõ tư cách khách hàng vay.
- Phân tích tín dụng không chính xác do chất lượng thông tin đầu vào
kém vì không kiểm tra độ tin cậy của thông tin và không thu thập đầy
đủ thông tin; do năng lực phân tích kém nên không hiểu rõ về môi
trường kinh doanh, không phân tích chính xác, đầy đủ kế hoạch kinh
doanh và điều kiện tài chính của khách hàng vay, dự báo sai về tính
khả thi của phương án kinh doanh và khả năng trả nợ …
- Cơ cấu khoản vay không tốt, bao gồm: không hiểu rõ nhu cầu của
khách hàng vay, không cơ cấu khoản vay phù hợp với luồng tiền của
họ do không hiểu rõ luồng tiền của khách hàng vay, không đònh giá
khoản vay tương xứng với mức độ rủi ro và không đưa ra các điều
khoản ràng buộc nhằm hạn chế các hành vi xấu của khách hàng vay
như yêu cầu về giám sát, giới hạn nợ tối đa, điều kiện giải ngân …
- Quy trình tín dụng không đầy đủ, không chặt chẽ dẫn đến xét duyệt
cho vay không đúng, để sơ hở các yếu tố pháp lý trên hợp đồng vay
và bảo đảm gây bất lợi cho ngân hàng và dẫn đến các sai sót nghiệp
vụ.
- Sự gian lận của nhân viên tín dụng, thông đồng với khách hàng vay
mà ngân hàng không phát hiện ra.
- Quản lý các khoản cho vay kém.
- Công tác giám sát khoản vay không thỏa đáng và phù hợp nên không
phát hiện được các khoản nợ có vấn đề, các dấu hiệu cảnh báo.
- Thiếu sự can thiệp kòp thời khi các khoản cho vay có dấu hiệu có vấn
đề.