Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn xây dựng website kinh doanh sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 63 trang )

DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 1
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Giới thiệu đề tài
Với tốc độ phát triển của công nghệ và nhịp sống hiện đại hôm nay, các cá
nhân và tổ chức người luôn rất bận rộn với công việc và cuộc sống thường
ngày, nhu cầu mua sắm đi lại cũng là mối quan tâm của nhiều người.
Trước thực trạng đó, hình thức kinh doanh truyền thống đã ít nhiều bị thay
đổi, thay vào đó là hình thức kinh doanh thương mại điện tử ngày càng trở
nên phổ biến hơn. Các mặt hàng được trao đổi, mua bán qua mạng ngày
càng đa dạng, phong phú về số lượng, mẫu mã và chất lượng. Thường thì
các sản phẩm có liên quan tới máy tính, sách, du lịch, quần áo, nhạc, dịch
vụ có thu phí, quà tặng, đầu tư…
Tiết kiệm chi phí đi lại, tìm kiếm nhanh, tiện lợi, dễ sử dụng, dễ so sánh
mẫu mã, có thể mua bất kỳ đâu và bất cứ lúc nào… nên thương mại điện tử
đã dần chinh phục người tiêu dùng và các tổ chức doanh nghiệp.
Nhận thấy vấn đề và qua kiến thức được học, được sự hướng dẫn của Thầy
Võ Ngọc Tấn Phước em xin thực hiện đồ án chuyên ngành của mình với
chủ đề Xây dựng Website bán sách.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Website động với cơ sở dữ liệu đã được thiết kế nên có thể thực hiện các
chức năng như:
- Cho phép cập nhật sản phẩm vào cơ sở dữ liệu
- Hiển thị danh sách sản phẩm theo từng loại
- Xem sản phẩm, tin tức
- Đăng ký, đăng nhập, liên hệ
- Đặt hàng, mua hàng, xử lý giỏ hàng
- Thanh toán tiền mặt, ngân lượng


- Tìm kiếm sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 2
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Thiết kế giao diện website màu sắc hài hòa và một số chức năng đặc
trưng, hình ảnh đơn giản.
1.2.2 Yêu cầu hệ thống
Dành cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa, họ sẽ tìm kiếm
các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế phải
có các chức năng sau:
- Hiển thị danh sách các mặt hàng của cửa hàng để khách hàng xem,
lựa chọn và mua.
- Khách hàng xem các thông tin tin tức mới, khuyến mãi trên trang
web
- Sau khi khách hàng chọn và đặt hàng trực tiếp thì phải hiện lên đơn
hàng để khách hàng có thể nhập thông tin mua hàng và xem hoá đơn
mua hàng.
Dành cho người quản trị
Người làm chủ ứng dụng có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Người này được cấp username và password để đăng nhập hệ thống thực hiện
chức năng của mình:
- Chức năng cập nhật, sửa, xoá các mặt hàng, loại hàng, nhà sản xuất,
tin tức (phải kiểm soát được hệ thống), đòi hỏi sự chính xác.
- Tiếp nhận kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt
hàng.
- Thống kê theo ngày, khoảng thời gian.
1.3 Khả năng giải quyết vấn đề
- Thiết kế giao diện cho website
- Hiển thị hình ảnh sản phẩm, hình ảnh quảng cáo một cách hài hòa
- Tìm kiếm sản phẩm theo tên sản phẩm

- Cập nhật giỏ hàng, mua hàng, thanh toán qua ngân lượng
- Cập nhật sản phẩm mới liên tục
- Cập nhật tin tức sự kiện của cửa hàn
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 3
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
1.4 Công cụ sử dụng
Để xây dựng website em đã sử dụng công cụ xây dựng website như :
- Netbean IDE 7.4: để thiết kế HTML và code PHP cho các trang index,
đăng ký, đăng nhập, sản phẩm …vv…
- Adobe Photoshop CS6: thiết kế banner, layer cho website
- Xampp server để chạy thử chương trình và thiết kế cơ sở dữ liệu trên
Mysql
- Ngoài ra trong website em sử dụng các ngôn ngữ dành cho lập trình web
như PHP những thuộc tính của Jquery để website mình nhẹ nhàng hơn.
1.5 Bố cục báo cáo
- Chương I: Tổng quan về đề tài
- Chương II: Cơ sở lý thuyết
- Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống
- Chương IV: Thiết kế giao diện và thực hiện website
- Chương V: Kết luận và hướng phát triển
- Tài liệu tham khảo
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 4
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan ngôn ngữ lập trình php
2.1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ php
PHP - viết tắt của PHP Hypertext Preprocessor - một định nghĩa đệ
quy khó hiểu. Vào khoảng năm 1994, Rasmus Lerdorf đưa một số đoạn Perl
Script vào trang Web để theo dõi xem ai đang đọc tài liệu của ông ta. Dần
dần, người ta bắt đầu thích các đoạn Script này và sau đó đã xuất bản một gói

công cụ có tên là "Personal Home Pages" (nghĩa đầu tiên của PHP). Ông ta
đã viết một cơ chế nhúng và kết hợp với một số công cụ khác để phân tích
đầu vào từ các mẫu biểu HTML: FI, Form Interpreter hay Phiên dịch mẫu
biểu, được tạo ra từ cách đó và được đặt tên là PHP/FI hay PHP2. Nó được
hoàn thành vào khoảng giữa năm 1995.
Sau đó, người ta bắt đầu sử dụng các công cụ này để xây dựng những
thứ rắc rối hơn và đội ngũ phát triển đã thay đổi từ một người duy nhất thành
một nhóm các nhà phát triển nòng cốt trong dự án, và nó đã được tổ chức
hoá. Đó là sự bắt đầu của PHP3. Đội ngũ các nhà phát triển (Rasmus
Lerdorf, Andi Gutmans, Zeev Suraski, Stig Bakken, Shane Caraveo và Jim
Winstead) đã cải tiến và mở rộng bộ máy nhúng và bổ sung thêm một số
hàm API đơn giản cho phép các lập trình viên khác tự do bổ sung nhiều tính
năng vào ngôn ngữ bằng cách viết các module cho nó. Cấu trúc của ngôn
ngữ đã được tinh chế, được kết cấu thân thiện hơn đối với những người đến
từ các ngôn ngữ hướng đối tượng hay các ngôn ngữ hướng thủ tục. Nếu bạn
đã biết một vài ngôn ngữ lập trình khác thì khi đến với PHP, bạn sẽ không
cảm thấy khó khăn.
2.1.2. Các kiểu dữ liệu trong php
PHP có 3 kiểu dữ liệu cơ bản: Integer, double và string. Ngoài ra còn
một số kiểu dữ liệu khác, được xây dựng dựa trên các kiểu dữ liệu cơ bản
trên, như mảng, object, mà chúng ta sẽ đề cập đến sau. Tất cả các biến đều
được chỉ định kiểu dữ liệu, và như chúng ta đã nói ở trên, giá trị của chúng
có thể bị thay đổi trong quá trình sử dụng.
Kiểu giá trị Integer sử dụng 4 byte của bộ nhớ. Đây là kiểu giá trị
nguyên (không phải là số thực) và có giá trị nằm trong khoảng từ -2 tỷ đến 2
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 5
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
tỷ. Kiểu dữ liệu double là kiểu dữ liệu số thực, cho phép chứa các số thực.
Kiểu String được sử dụng để chứa các dữ liệu như là các ký tự văn bản, ký tự
đặc biệt và các chữ số. Dữ liệu kiểu string được đặt trong cặp dấu ngoặc kép

("") chỉ định một xâu (hay còn gọi là chuỗi ký tự).
2.1.3. Hằng và biến
Giống như trong toán học, một hằng số xác định một giá trị duy nhất
thông qua tên của hằng số, trong tin học cũng vậy. Môt hằng số xác định một
giá trị duy nhất trong toàn bộ chương trình. Người ta có thể sử dụng giá trị
này thông qua tên của hằng số đó trong chương trình.
Tương tự đối với biến. Một biến trong lập trình được sử dụng để lưu
trữ một giá trị nào đó thông qua tên biến. Sở dĩ người ta gọi nó là biến, vì
không như hằng số (giữ nguyên giá trị trong toàn bộ quá trình chạy chương
trình) người ta có thể thay đổi giá trị của biến số thông qua các phép gán
Để tạo điều kiện dễ dàng trong quá trình phân tích dữ liệu, PHP quy
định bất kỳ từ nào có dấu $ ở trước đều là tên của biến. Ví dụ:
$ten xác định một biến có tên là ten
$custome_name: xác định một biến có tên là $custome_name
Do quy định các chuỗi ký tự có chứa dấu $ ở trước là một tên biến, nên PHP
tự động khởi gán giá trị của các biến này là rỗng (đối với kiểu dữ liệu văn
bản) hoặc 0 đối với kiểu dữ liệu số.
2.1.4. Toán tử và biểu thức trong php
Toàn tử gán:
Chúng ta đã từng tiếp xúc với toán tử này bởi việc khởi tạo 1 biến. Nó
gồm ký tự đơn =. Toán tử gán lấy giá trị của toán hạng bên phải gán
nó vào toán hạng bên trái.
Ví dụ: $name = "sanpham";
Toán tử số học:
Là dạng phép tính giản đơn cộng, trừ, nhân, chia trong số học. Ngoài ra còn
có phép chia lấy dư (%). Được sử dụng để lấy ra đơn vị dư của 1 phép toán.
Toán tử Lý giải Ví dụ Kết quả
+ Cộng hai số 8+2 10
- Trừ hai số 8-2 6
* Nhân hai số hạng 8*2 16

/ Chia hai số hạng 10/3 3.333333
% Tra về số dư 10%3 1
Toán tử so sánh:
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 6
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Toán tử Tên Giải thích Ví dụ
== Bằng Hai số hạng bằng nhau $a==2
!= Không bằng Hai số không bằng nhau $a!=2
=== Đồng nhất
Hai số bằng nhau và cùng
kiểu
$a===2
> Lớn hơn Vế trái lớn hơn vế phải $a>2
>=
Lớn hơn hoặc
bằng
Vế trái lớn hơn hoặc bằng
vế phải
$a>=2
< Nhỏ hơn Vế trái nhỏ hơn vế phải $a<5
<=
Nhỏ hơn hoặc
bằng
Vế trái nhỏ hơn hoặc
bằng vế phải
$a<=2
Toán tử logic:
Toán tử logic là các tổ hợp các giá trị Boolean
Toán tử Tên Trả về True nếu Ví dụ Kết quả
|| Or Vế trái hoặc vế phải là True True||False True

Or Or Vế trái hoặc vế phải là True True||False True
Xor Xor
Vế trái hoặc vế phải là True
nhưng không phải cả hai
True||False False
&& And Vế trái và vế phải là True True&&False False
And And Vế trái và vế phải là True True&&False False
! Not Không phải là True !frue False
Toán tử kết hợp:
Khi tạo mã PHP, chúng ta sẽ thường nhận thấy cần phải tăng hoặc
giảm lượng biến một số nguyên nào đó.
Phép toán Ví dụ Lý giải
++ $a++ Bằng với $a=$a+1
$a Bằng với $a=$a-1
+= $a+=$b Bằng với $a=$a+$b
-= $a-=$b Bằng với $a=$a-$b
*= $a*=$b Bằng với $a=$a*$b
/= $a/=$b Bằng với $a=$a/$b
2.1.5. Các bước xây dựng chương trình có kết nối tới cơ sở dữ liệu My SQL
Thông thường, trong một ứng dụng có giao tiếp với CSDL, ta phải làm theo
bốn trình tự sau:
Bước 1: Thiết lập kết nối tới CSDL.
Bước 2: Lựa chọn CSDL.
Bước 3: Tiến hành các truy vấn SQL, xử lý các kết quả trả về nếu có.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 7
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Bước 4: Đóng kết nối tới CSDL.
Thiết lập kết nối tới MySQL.
Để kết nối tới cơ sở dữ liệu ta dùng hàm mysql_connect () cú pháp như sau:
mysql_connect (host, user_name, password);

Trong đó:
Host: tên host hoặc ip của host
User_name: tên truy cập để truy cập tới mysql
2.1.6. Php kết nối với các ngôn ngữ khác
Javascript:
JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa
trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này
được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả
năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Nó vốn
được phát triển bởi Brendan Eich tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên
đầu tiên Mocha, rồi sau đó đổi tên thành LiveScript, và cuối cùng thành
JavaScript. Giống Java, JavaScript có cú pháp tương tự C, nhưng nó gần với
Self hơn Java js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn
JavaScript.
Jquery:
JQuery chính là một thư viện kiểu mới của Javascript giúp đơn giản hóa cách
viết Javascript và tăng tốc độ xử lý các sự kiện trên trang web JQuery thêm
tương tác Ajax vào trong website. JQuery được thiết kế để thay đổi cách viết
Javascript của lập trình viên. Chỉ với 10 dòng lệnh JQuery bạn có thể thay
thế cả 20 chục dòng lệnh DOM JavaScript bới thế mà nó được mang cái
slogan là “The Write Less, Do More…”
2.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Sơ lược về Mysql
Mysql là gì? MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí
nằm trong nhóm LAMP (Linux - Apache -MySQL - PHP).
Tại sao lại sử dụng MySQL? MySQL là phần mềm miễn phí hoàn toàn, ổn định,
an toàn. Một số đặc điểm của MySQL như:
- MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based (gần tương
đương với SQL Server của Microsoft).
- MySQL quản lý dữ liệu thông qua các CSDL, mỗi CSDL có thể có nhiều

bảng quan hệ chứa dữ liệu.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 8
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
- MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể
được quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau, mỗi người dùng có một tên
truy cập (user name) và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến CSDL.
- Khi ta truy vấn tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu
của tài khoản có quyền sử dụng CSDL đó. Nếu không, chúng ta sẽ không
làm được gì cả.
Các câu lệnh căn bản trong SQL
SELECT Phát biểu SQL dạng SELECT là 1 trong những phát biểu yêu cầu
MySQL truy vấn dữ liệu trên cơ sở dữ liệu chỉ định. SELECT dùng để đọc
thông tin từ cơ sở dữ liệu theo trường trường hợp quy định hay những biểu thức
cho trường hợp đó.
Mệnh đề FROM chỉ ra tên 1 bảng hay những bảng có quan hệ cần truy vấn
thông tin
Mệnh đề WHERE để tạo nên điều kiện cần lọc mẩu tin theo tiêu chuẩn được
định nghĩa. Thông thường WHERE dùng cột (trường) để so sánh với giá trị cột
khác, hay biểu thức chứa cột (trường) bất kỳ có trong bảng (table).
UPDATE Phát biểu SQL dạng UPDATE dùng cập nhật lại dữ liệu đã tồn tại
trong bảng. Khi UPDATE dùng cập nhật dữ liệu cho một mẩu tin chỉ định nào
đó thường lệnh này sử dụng chung với mệnh đề WHERE
Nếu cập nhật tất cả các mẩu tin trong bảng bạn có thể bỏ mệnh đề WHERE. Cấu
trúc như sau:
Nếu cập nhật giá trị là kết quả trả về từ phát biểu SELECT trên 1 hay nhiều bảng
khác. Cấu trúc như sau:
INSERT Khi cần thêm mẩu tin vào bảng (table) trong CSDL MySQL,bạn có
nhiều cách để thực hiện công việc này, nhưng để sử dụng các phát biểu SQL
mang tính chuyên nghiệp bạn cần sử dụng phát biểu INSERT.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 9

DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Khi thêm dữ liệu, cần chú ý kiểu dữ liệu giống hoặc tương ứng với kiểu dữ liệu
đã khai báo của cột (column), nếu không phù hợp thì lỗi sẽ phát sinh
Muốn INSERT vào CSDL thì ta có cấu trúc như sau:
2.3 Tổng quan về thương mại điện tử
2.3.1. Định nghĩa thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
mạng máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh
tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp
dụng của TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại
được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các
hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ
Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử,
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết
kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu
dùng và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương
mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và
thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý,
tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và
các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở thành một cuộc
cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người
2.3.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác
biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi biết nhau từ trước:
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 10

DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để
tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên
tắc vật lý như chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các
phương tiện viễn thông như: fax, telex chỉ được sử dụng để trao đổi số
liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong
Thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp
giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh
đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi
nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu
và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực
tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh
nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê
mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất
nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như
giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo ra
môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ
quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các
bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của

các thông tin trong giao dịch TMĐT.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 11
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính
là thị trường:
Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví
dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các
nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu
dùng, các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ
trên mạng máy tinh.
2.3.3. Cơ sở để phát triển thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội
dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một
hạ tầng Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem
TV, nghe nhạc v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo
số người dùng Internet đủ lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các
chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có luật bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để
điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua
thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai
hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin
cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để

triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
2.3.4. Các loại hình giao thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò
động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự
thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và
quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 12
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C Sau đây là các loại hình giao dịch
Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Chủ thể Doanh nghiệp
(Business)
Khách hàng
(Customer)
Chính phủ
(Government)
Doanh nghiệp
(Business)
B2B thông qua
Internet,
Extranet, EDI
B2C bán hàng
qua mạng
B2G thuế thu nhập
và thuế doanh thu
Khách hàng
(Customer)
C2B bỏ thầu C2C đấu giá trên
Ebay

C2G thuế thu
nhập
Chính phủ
(Government)
G2B mua sắm
công cộng
G2C quỹ hỗ trợ
trẻ em, sinh viên,
học sinh
G2G giao dịch
giữa các cơ quan
chính phủ
Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2
loại hình quan trọng nhất:
- B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp
với doanh nghiệp.
- B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến
trên mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi
Thương mại điện tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với
lượng khách hàng là các doanh nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại
điện tử B2C lại là hình thức kinh doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng là
các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt
trội so với B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty
kinh doanh trực tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp
với một doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào
bán sản phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá

cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán Chính vì vậy mà các giao
dịch này được coi là phức tạp hơn so với bán hàng cho người tiêu dùng.
Thương mại điện tử B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”,
nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc có
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 13
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
thể gọi là phòng giao dịch mà tại đó các doanh nghiệp có thể mua bán hàng
hóa trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn
giao dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như
dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các
lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết
quả nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công
nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể
2.3.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
2.3.5.1. Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, sử dụng thư điện tử để gửi
thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử
(electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không
phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
2.3.5.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện
điện tử. Ví dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản,
trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát
triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó
là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).
- Ví điện tử (electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).

2.3.5.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là
việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ
máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc
đơn vị đã thỏa thuận bán buôn với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL),
“Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử
dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
2.3.5.4. Truyền dung liệu
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không
phải trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 14
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
hóa có thể được giao qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các
băng đĩa, in thành văn bản Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền
gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
2.3.5.5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa
đến quần áo, đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng
điện tử” hay “mua hàng qua mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành
công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa
phương tiện của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng
“các cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem
toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng
trang màn hình một.
2.3.6. Lợi ích của thương mại điện tử
2.3.6.1. Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị truờng, đối
tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo

dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông
tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến
lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan
tâm, một trong những động lực phát triển kinh tế.
2.3.6.2. Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất
nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần (trong đó
khâu in ấn được bỏ hẳn). Theo số liệu của hãng General Electricity của
Mỹ, tiết kiệm theo hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc
độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều
công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến
những lợi ích to lớn lâu dài.
2.3.6.3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 15
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
nhiều khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web
phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn
chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng
máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ
tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi
ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá
trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh
toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch

qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu
điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng
từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, quy trình sản xuất (cycle time) được rút
ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn
2.3.6.4. Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng
(Internet/Web) các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp,
các cơ quan Chính phủ ) có thể giao tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực
tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có khoảng cách về
địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến
hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh
doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu
vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
2.3.6.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông
tin tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa
lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận
nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển
có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 16
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp
hóa.
2.3.7. Những trở ngại của việc tiếp cận thương mại điện tử
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại
nhiều thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều
doanh nghiệp vẫn không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của
Internet và TMĐT? Đó chính là một số rào cản hay nói cách khác đó

chính là những khó khăn khi các doanh nghiệp tiếp cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất
ngăn cảng doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn
với những gì họ đã làm. Ví dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều
năm thành công trong công việc kinh của họ, rõ ràng họ không muốn
chuyển đến một hệ thống TMĐT vì nếu vậy họ phải có một thời gian khá
dài để thích ứng với sự thay đổi này. Đây là loại tư duy thường liên quan
trực tiếp đến lý do “thiếu hiểu biết về công nghệ” mà nhiều cá nhân ngày
nay đang lo ngại bởi kỹ thuật - công nghệ cao và cũng không thạo trong
lĩnh vực công nghệ của doanh nghiệp. Vì vậy, điều lo sợ về công nghệ
(hoặc các khía cạnh của học tập mới của công nghệ) là một rào cản lớn
trong thị trường TMĐT. Ngoài ra, TMĐT sẽ luôn yêu cầu một đầu tư
ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để nâng cao hệ
thống TMĐT sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một rào
cản. Vì vậy, để tiếp cận TMĐT, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình
huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và dự thảo một chiến lược để
vượt qua những trở ngại đó.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 17
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Phân tích hiện trạng và xác định yêu cầu
3.1.1 Giới thiệu “Website bán sách”
Website bán sách của em xây dựng để trưng bày những mặt hàng sách
quen thuộc, cho khách hàng có thể thăm quan, tìm hiểu hoặc mua sản phẩm
khi chọn được sản phẩm mình ưng ý, khách hàng có thể mua hàng và thanh

toán trực tuyến thông qua website.
Ngoài ra, website bán sách của em có thể cho khách hàng đăng ký nhận
email khuyến mãi nếu không cần đăng ký thành viên. Có thể xem tin tức sự
kiện, tin khuyến mãi của cửa hàng và phần giới thiệu, xem các thông tin
hướng dẫn mua hàng, thanh toán của cửa hàng thông qua website.
3.1.2 Xác định yêu cầu
 Yêu cầu chức năng
- Website hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm, tra cứu theo
nhiều tiêu chí như: tìm kiếm theo tên, theo giá của sản phẩm (SẢN PHẨM)…,
lựa chọn sản phẩm, chọn hình thức thanh toán, đăng ký thành viên và đăng
nhập một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Website có khả năng lưu trữ, quản lý những thông tin về
khách hàng, về đơn đặt hàng, những khách hàng tiềm năng, thông tin phản hồi
của khách hàng qua dịch vụ Email…hỗ trợ cho việc đánh giá nhu cầu và tâm
lý khách hàng.
- Website có khả năng hỗ trợ nhà quản trị trong việc cập nhật
thông tin sản phẩm, danh mục sản phẩm (DANH MỤC SẢN PHẨM), cập
nhật thông tin về đơn đặt hàng, xem sản phẩm.
- Website có khả năng tổng hợp, thống kê, báo cáo giúp nhà quản trị biết được
số lượng tồn kho, số lượng sản phẩm bán ra, quản lý được đơn đặt hàng, tình
trạng đơn hàng (đã giao hàng hay chưa giao hàng), thông tin về khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 18
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
 Yêu cầu phi chức năng:
- Website đáp ứng được khả năng truy cập nhanh, thông tin
tin cậy, chính xác.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tính thẩm mỹ và tính ổn
định cao.
- Website đảm bảo được tính bảo mật cao.
- Website có thể hoạt động 24/7/365.

- Website có khả năng lưu trữ, xử lý khối lượng lớn thông tin
nhưng chiếm dung lượng nhỏ trong máy tính.
3.1.3 Phân tích yêu cầu
- Chức năng tìm kiếm sản phẩm:
Mô tả Chức năng tìm kiếm sản phẩm theo từ khóa được
nhập vào.
Đầu vào Tên sản phẩm
Quá trình xử lý Kiểm tra sự tương thích của tên sản phẩm được
nhập vào.
Kết nối đến cơ sở dữ liệu.
Tìm kiếm thông tin theo tên sản phẩm.
Đầu ra Hiển thị hình ảnh sản phẩm và số lượng hoặc số
lượng 0 nếu không tìm thấy
- Chức năng đăng nhập:
Mô tả Đăng nhập khi tài khoản đã được kích hoạt
Đầu vào Thông tin đăng nhập
+ Email đăng nhập
+ Mật khẩu
Quá trình xử

Kết nối cơ sở dữ liệu so sánh thông tin đăng nhập
có đúng không?
Tạo phiên truy cập cho người dùng đăng nhập.
Đầu ra Báo lỗi nếu đăng nhập thất bại, và chuyển người
dùng về trang trước đó nếu đăng nhập thành công.
- Chức năng đăng ký thành viên:
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 19
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Mô tả Cho phép đăng ký thành viên
Đầu vào Khi đăng ký, khách hàng phải điền đầy đủ các thông

tin:
+ Email
+ Mật khẩu
+ Điền lại mật khẩu
+ Họ
+ Tên
+ Số điện thoại
+ Địa chỉ
Quá trình xử

Kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin nhập vào
Mỗi thành viên chỉ có 1 email đăng ký
Website sẽ gửi mã kích hoạt tới địa chỉ email, sau
khi kích hoạt thành công thì tài khoản mới có giá trị
sử dụng.
Đầu ra Thông báo về việc đăng ký đã thành công và tài
khoản đã kích hoạt hay chưa.
- Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm:
Mô tả Hiển thị sản phẩm theo từng danh mục sản phẩm.
Đầu vào Đường link danh mục sản phẩm, click và danh
mục sản phẩm.
Quá trình xử lý Lấy tất cả các sản phẩm có trong cơ sở dữ liệu
theo danh mục.
Đầu ra Hiển thị danh sách sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 20
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
- Chức năng chi tiết sản phẩm:
Mô tả Hiển thị chi tiết sản phẩm.
Đầu vào Đường link tên sản phẩm, click vào ảnh sản
phẩm.

Quá trình xử lý Truy xuất vào cơ sở dữ liệu để lấy thông tin chi
tiết sản phẩm, tương ứng mỗi sản phẩm
Đầu ra Hiện thị thông tin chi tiết sản phẩm.
- Giỏ hàng:
Mô tả Mô phỏng giỏ hàng thực tế dùng để chứa các mặt
hàng mà khách hàng đã chọn.
Đầu vào Chọn hình ảnh giỏ hàng trên từng sản phẩm hay
click chuột vào “đặt mua”.
Quá trình xử lý Kiểm tra sản phẩm có trong giỏ hàng hay không,
cập nhật giỏ hàng theo số lượng, thêm hoặc xóa
sản phẩm trong giỏ hàng tùy ý.
Đầu ra Danh sách các sản phẩm khách hàng đã chọn và
tổng giá tiền của giỏ hàng.
- Thanh toán:
Mô tả Thanh toán giỏ hàng.
Đầu vào Tài khoản thành viên, Thông tin sản phẩm, hình
thức thanh toán, hình thức giao hàng, thời gian
giao hàng, thông tin người nhận hàng
Quá trình xử lý Cho phép người dùng chọn hình thức thanh toán.
Lưu thông tin giỏ hàng và tính tổng tiền.
Đầu ra Đưa thông tin giỏ hàng vào cơ sở dữ liệu.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 21
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
+Chức năng quản lý sản phẩm (thêm, xóa, sửa)
- Thêm mới:
Mô tả Thêm mới một sản phẩm.
Đầu vào + Tên sản phẩm
+ Hình ảnh
+ Đơn giá nhập
+ Phần trăm lợi nhuận

+ Tặng kèm
+ Khuyến mãi
+ Số lượng
+ Ngày cập nhật
+ Mã nhà cung cấp
+ Tác giả
+ Kích thước sản phẩm
+ Giới thiệu sản phẩm…
Quá trình xử lý Kiểm tra dữ liệu form có đúng không?
Đầu ra Hiện thị thông tin về sản phẩm.
- Sửa thông tin sản phẩm:
Mô tả Dùng để thay đổi thông tin một sản phẩm.
Đầu vào Chọn sản phẩm cần thay đổi.
Quá trình xử lý Kiểm tra dữ liệu form có đúng không, kết nối đến
CSDL để cập nhật thông tin.
Đầu ra Hiện thị thông tin mới về sản phẩm.
- Xóa sản phẩm:
Mô tả Dùng xóa hẳn một sản phẩm đã chọn
Đầu vào Chọn sản phẩm cần xóa.
Quá trình xử lý Kết nối đến CSDL cho phép xóa dữ liệu
Đầu ra Hiện thị thông báo xóa thành công
- Chức năng quản lý đơn hàng:
Mô tả Liệt kê danh sách các đơn đặt hàng của khách hàng
đã đặt.
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 22
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Đầu vào Thông tin về sản phẩm và khách hàng, người nhận,
phương thức thanh toán, giao hàng, thời gian giao
hàng.
Quá trình xử lý Kết nối đến CSDL.

Đầu ra Hiện thị thông tin về đơn hàng
- Chức năng quản lý khách hàng:
Mô tả Thông tin về khách hàng.
Đầu vào Các thông tin khách hàng được đăng ký từ phía
người dùng.
Quá trình xử lý Kết nối đến cơ sở dữ liệu.
Đầu ra Hiển thị thông tin khách hàng.
3.2 Phân tích thiết kế hệ thống
3.2.1 Biểu đồ phân rã chức năng
3.2.2 Biểu đồ Use case
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 23
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
-
Biểu đồ use case Website bán Sách
3.2.2.1 Đặc tả use case
1. Đặc tả usecase đăng ký thành viên:
 Mô tả chi tiết:
Tóm tắt: usecase cho phép khách hàng đăng ký thông tin cá nhân để
trở thành thành viên trên trang web để phục vụ cho việc mua hàng và
thanh toán.
Actor chính: khách hàng vãng lai
Stakeholders and Interests:
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 24
DACN: Xây dựng Website kinh doanh sách GVHD: Võ Ngọc Tấn Phước
Khách hàng: khách hàng vào website hệ thống và muốn trở thành
thành viên của website hoặc muốn tìm mua 1 sản phẩm nào đó thì sẽ
phải đăng ký thành viên
Người quản trị hệ thống: nhận thông tin và quản lý thông tin khách
hàng.
Điều kiện tiên quyết : hệ thống vẫn còn đang hoạt động.

Bảo đảm thành công: thông tin khách hàng đã được lưu vào hệ thống.
2. Đặc tả usecase đăng nhập
 Mô tả chi tiết:
Tóm tắt: usecase cho phép khách hàng đăng nhập sau khi đã đăng ký
thành công thông tin cá nhân trở thành thành viên trên trang web.
Actor chính: khách hàng thành viên, người quản trị
Stakeholders and Interests:
Khách hàng: khách hàng vào website hệ thống và muốn mua sản
phẩm của website hoặc xem thông tin cá nhân của mình, người khách
hàng phải đăng nhập hệ thống.
Người quản trị hệ thống: cho đăng nhập nếu tài khoản hợp lệ.
Điều kiện tiên quyết : hệ thống vẫn còn đang hoạt động.
Bảo đảm thành công: thông tin khách hàng đã được so sánh với hệ
thống.
3. Đặc tả usecase xem sản phẩm:
 Mô tả chi tiết
Tóm tắt: usecase cho phép khách hàng xem thông tin của sản phẩm
như: giá, hình ảnh, nội dung giới thiệu sách, tác giả,…
Actor chính: khách hàng, khách hàng thành viên, người quản trị
Stakeholders and Interests:
Khách hàng: khách hàng vào hệ thống trang chủ sản phẩm xem chi
tiết các thông tin sản phẩm. Sản phẩm phải thể hiện đầy đủ tính chất
SVTH: Nguyễn Thị Phước Lý + Nguyễn Thị Thùy Nhung Trang 25

×