Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tư vấn xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.23 KB, 63 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Mục lục……………………………………………………………
Danh mục sơ đồ, bảng biểu.........................................................
Danh mục biểu mẫu kế toán ……………………………………………
Danh mục các ký hiệu viết
tắt……………………………………………
Lời nói đầu .......................................………………………………….. 1
PhầnI: Tổng quan về công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và kinh
doanh thương mại Hà Nội
4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………….. 4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....……… 5
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............ 5
1.2.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh ………… 6
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian vừa qua 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………. 10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty …………………… 14
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty…………………. 14
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty……………….. 18
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP Tư vấn xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội ………………..
22
2.1. Đặc điểm quản lý lao động và tiền lương của Công ty ………… 22
2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty ………………………… 22
2.1.2. Các hình thức trả lương của Công ty 23
2.1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
công ty ……………………….
28


2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty………………………………. 29
2.2.1. Chứng từ sử dụng …………………………………… 29
2.2.2. Tài khoản sử dụng……………………………….. 31
2.2.3. Quy trình kế toán …………………………… 31
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty ………………… 40
2.3.1. Chứng từ sử dụng ……………………… 40
2.3.2. Tài khoản sử dụng ………………………………………… 40
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3. Quy trình kế toán ……………………………… 41
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CP Tư vấn xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội
47
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty và phương hướng hoàn thiện ..
…………………..
47
3.1.1. Ưu điểm………………………………………………………. 47
3.1.2. Nhược điểm ………………………………………………….. 49
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện …………………………………… 49
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty ..........................................................................
50
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương ................. 50
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán .......................... 52
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ ....................................... 52
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết .................................................................. 53
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp ............................................................... 54

3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty .................
54
Kết luận……………………………………………………………….. 55
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………..
Nhận xét của đơn vị thực tập ...............................................................
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ......................................................
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT NỘI DUNG TRANG
1. Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh 7
2. Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
3. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 16
4. Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hình thức NKC 20
5. Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tiền lương 32
6. Bảng 01: Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu 9
7.
8.
DANH MỤC BIỂU MẪU KẾ TOÁN
STT NỘI DUNG TRANG
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1. Biểu số 2.1: Bảng chấm công 34
2. Biểu số 2.2: Bảng thanh toán lương 37
3. Biểu số 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 38
4. Biểu số 2.4: Sổ cái TK 334 39
5. Biểu số 2.5: Bảng tính BHXH, BHYT phải nộp 42

6. Biểu số 2.6: Bảng trích BHXH, BHYT 43
7. Biểu số 2.7: Sổ cái TK 3382 44
8. Biểu số 2.8: Sổ cái TK 3383 45
9. Biểu số 2.9: Sổ cái TK 3384 46
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
2 HĐQT Hội đồng quản trị
3 CP Cổ phần
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 SHTK Số hiệu tài khoản
7 TK Tài khoản
8 TKĐƯ Tài khoản đối ứng
9 KPCĐ Kinh phí công đoàn
10 BHXH Bảo hiểm xã hội
11 BHYT Bảo hiểm y tê
12 XDCB Xây dựng cơ bản
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã
hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển
chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có
tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư

XDCB cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi nhuận có
hiệu quả trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời gian
thi công có thể lên đến nhiều năm.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận cao
đồng thời chi phí bỏ ra thấp, và phát triển lợi nhuận, từ đó nâng cao lợi ích
của doanh nghiệp, của người lao động. Để đạt được điều đó trước hết công ty
phải làm tốt công tác hạch toán kế toán trong đó có công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế là thu nhập chính của người lao động đồng thời đây cũng là những yếu tố
chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm
dịch vụ. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò
then chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và
tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên
quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh
doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ
máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để
nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội, em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác hạch toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại Công ty. Chính vì vậy em đó chọn đề tài:
“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội”
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm ba chương:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng và
kinh doanh thương mại Hà Nội.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng và kinh doanh
thương mại Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện với sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Liên, ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng
kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty cổ phần tư vấn
Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do cũng hạn chế về thời gian và
trình độ chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự gớp ý của các thầy, cô giáo cũng như tập thể
Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội
để em có thể bổ sung thêm kinh nghiệm cũng như kiến thức cho quá trình học
tập công tác nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đào Thu Phương
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39

8
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của đất nước đã
kéo theo sự phát triển vượt bậc của ngành Công nghiệp xây dựng, theo đó
nhu cầu về tư vấn thiết kế xây dựng và sản xuất kinh doanh các loại vật
liệu xây dựng còng càng ngày càng gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu của
ngành xây dựng trong cả nước nói chung cũng như sự phát triển xây dựng
của thành phố Hà Nội nói riêng Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng
và kinh doanh thương mại Hà Nội đã được thành lập theo pháp luật Việt
Nam, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số
0103001815 ngày 26/1/2003
- Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng và
kinh doanh thương mại Hà Nội
- Trụ sở: Số 8 Tăng Bạt Hổ - Phường Phạm Đình Hổ -
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 66625060 Fax: (04) 39719532
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ phần
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội

1.2.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Theo Quyết định thành lập thì lĩnh vực hoạt động của Công ty bao
gồm:
+ Chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng và công
nghiệp, giao thông thủy lợi, bưu chính viễn thông, trạm biến áp, hạ tầng
đô thị, khu công nghiệp.
+ Thiết Kế tổng mặt bằng , Thiết Kế Kiến Trúc , Thiết Kế Nội Thất
, Thiết Kế Ngoại Thất đối với các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp văn hóa, thể thao ...
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và phát triến đô thị,
khu công nghiệp, đầu tư kinh doanh và phát triển nhà.
+ Dịch vụ Thiết Kế và Tổng Dự toán, kiểm định chất lượng công
trình xây dựng dân dụng.
+ Thi công xây dựng nhà ở, nhà hàng, khách sạn, văn phòng.
+ Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật
tư thiết bị công nghệ xây dựng.
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành
xây dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản
xuất vật chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng
riêng (đơn chiếc) sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ
mà hầu hết đã có người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng
thời là nơi tiêu thụ; sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
xây dựng theo một thiết kế riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời
điểm xác định.

1.2.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, với sự đầu tư đúng
đắn của Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, ngành Tư vấn xây
dựng và kinh doanh thương mại ngày càng phát triển. Hoà mình vào nhịp
điệu phát triển đó, Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng và kinh
doanh thương mại Hà Nội đã không ngừng nâng cao năng lực của mình
trong sản xuất, góp phần công lao của mình tư vấn thiết kế và xây dựng
nên những công trình lớn của thành phố Hà Nội cũng như mở rộng ra các
tỉnh thành phố lân cận.
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành
xây dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản
xuất vật chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng
riêng (đơn chiếc) sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ
mà hầu hết đã có người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng
thời là nơi tiêu thụ; sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được
xây dựng theo một thiết kế riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời
điểm xác định.
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với
xu thế thời đại, công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về
tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Trong những năm
gần đây ban giám đốc công ty đã không ngừng cố gắng mở rộng việc sản
xuất, ký kết các hợp đồng mới để có thêm thu thập cho cán bộ, công nhân
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
viên trong công ty. Ngoài ra những chiến lược Marketing, PA… cho hình
ảnh của công ty cũng được quan tâm đẩy mạnh.

Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ
chức quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng
của quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các công trình đều
phải tuân theo một quy trình sản xuất như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc nắm chắc quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty sẽ giúp cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp
lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát, theo dõi từng bước quá trình tập
hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
(Bên A)
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và thi công công trình với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình
Đấu thầu
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường, tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng
lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và
đặc biệt là tiêu chuẩn và chất lượng của các công trình kiến trúc. Ngoài
việc tư vấn thiết kế các công trình xây dựng công ty còn tham khảo và mở
rộng sang lĩnh vực thíêt kế các boot ATM cho các ngân hàng và nhận
được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình. Công ty đã nhận được sự giúp đỡ
về vốn với lãi suất ưu đãi và các thủ tục thanh toán được ưu tiên từ phía
các nhân hàng như Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng

Thương mại cổ phần An Bình, Ngân hàng ngoài quốc doanh …
Công ty cũng có mối quan hệ thân thiết với các công ty trong lĩnh
vực tư vấn và thiết kế xây dựng (như công ty MSC, công ty đầu tư xây
dựng và thương mại Việt Hưng…) các công ty cung cấp sản xuất nguyên
vật liệu... Và các đối tác ngoài lĩnh vực xây dựng khác mà công ty đã có
dịp làm ăn hợp tác như các bệnh viện, nhà văn hoá phường, trung tâm thể
dục thể thao…
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với
xu thế thời đại, công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về
tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Với ưu thế chung
của ngành xây dựng và đặc thù riêng của Công ty là xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp nên công ty đã bằng mọi khả năng sẵn có
cùng với sự học hỏi các công ty bạn trong và ngoài lĩnh vực xây dựng và
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
các ban ngành trong Bộ xây dựng, công ty luôn đứng vững và đi lên một
cách thành đạt.
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào hiệu
quả kinh doanh và sự phát triển của Công ty.
Bảng 01: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
STT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.
Tổng doanh thu
thuần (VNĐ)
9.456.472.115
14.257.862.62

8
26.561.925.456
2.
Tổng chi phí
(VNĐ)
7.641.646.231 12.251.451.911 13.956.259.433
3.
Tỷ suất chi phí
(%)
99,025 99,055 99,058
4.
Tổng lợi nhuận
trước thuế (VNĐ)
88.865.451 122.511.208 345.457.987
5.
Tỷ suất lợi nhuận
(%)
0.925 0.945 0,942
6.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(VNĐ)
28.525.165 42.258.135 63.594.265
7.
Số lao động
(người)
256 324 482
8.
Thu nhập bình
quân (VNĐ)/tháng

1.483.623 1.985.865 2.584.825
Chênh lệch Tốc độ
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
07/06 08/07 07/06 08/07
Tổng doanh thu
thuần (VNĐ)
4.801.390.513 12.304.062.828 0.51 0.86
Tổng chi phí
(VNĐ)
4.609.805.680 1.704.807.522 0.60 0.12
Tổng lợi nhuận
trước thuế
(VNĐ)
33.645.757 222.946.779 0.38 1.82
Thu nhập bình
quân
(VNĐ)/tháng
402.242 598.960 0.25 0.30
Qua số liệu ta thấy công ty đã có sự phát triển vượt bậc về sản
lượng và doanh thu, thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải
thiện, tăng dần qua mỗi năm, chênh lệch năm 2007/2008: 402.242, năm
2007/2008: 598.960. Do quy mô của công ty ngày càng tăng lên nhờ vốn
góp và vay ngày càng nhiều nên chi phí sử dụng vốn vay cao.
Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương
mại Hà Nội có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng. Công ty có nghĩa vụ và trách nhiệm trước cơ quan chủ quản cũng
như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của mình. Với tư cách pháp

nhân của mình, công ty có thể đứng ra vay vốn, nhận thầu xây dựng, ký
kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa Công ty với các đơn vị đấu thầu.
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết, Công ty tiến hành giao khoán
cho các đội thi công cấp dưới.
Để các công trình có sự thi công nhịp nhàng đúng tiến độ thì mỗi
công trình đều phải bố trí công nhân thành các tổ đội cho phù hợp với
từng nhiệm vụ công việc và khả năng cuả các tổ đội đó cũng như của
người lao động. Mỗi công trình được thi công được bố trí từ các đội
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
trưởng và nhân viên kỹ thuật tuỳ thuộc vào đặc điểm và khối lượng công
việc.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn
đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội:
Bộ máy quản trị của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu
trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban trong Công ty tham mưu
trực tuyến cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình,
cùng ban giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý
đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế cuả Công ty.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn đầu
tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội:
Ghi chú
Mối quan hệ quản lý chủ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ

Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hướng dẫn nghiệp
vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động
Công ty đã xây dựng được bộ máy bộ máy quản lý khá hoàn thiện
gồm:
* Ban giám đốc gồm: Giám đốc và Phó giám đốc.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
Ban giám đốc
Phòng kinh tế
kế hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng phát
triển dự án
Phòng tài
chính kế toán
Độixây
lắp số 1
Đội xây
lắp số 2
Đội xây
lắp số 11
Đội xây
lắp số 15
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
- Giám đốc là người trực tiếp quản lý và ký kết các hợp đồng kinh
tế, là người giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là người chịu trách

nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đi đôi với đại
diện cho quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành Công
ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc . Phó giám đốc có trách
nhiệm trước giám đốc về công việc sản xuất kinh doanh của Công ty; về
kỹ thuật, tiến độ xây dựng các công trình do Công ty chịu trách nhiệm thi
công; về trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công trình thi công.
* Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc. Đứng đầu các
phòng ban chuyên môn có các trưởng phòng. Trưởng phòng có trách
nhiệm tổ chức, quản lý, đôn đốc các nhân viên trong phòng hoàn thành
công việc, đồng thời có nhiệm vụ rà soát các báo cáo định kỳ về tình hình
công việc trong phòng trước khi đưa lên cho lãnh đạo Công ty ký duyệt.
- Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc
về quản lý kỹ thuật của các công trình thi công, có trách nhiệm kiểm tra
về tiến độ, chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, công tác an toàn
và bảo hộ lao động.
-Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc
các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế
hoạch đầu tư của công ty; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý theo
dõi công tác ký, thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng trong toàn
Công ty.
-Phòng Tài chính - Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc
về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê tham mưu cho
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê theo
chế độ hiện hành của nhà nước.

-Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc
nắm vững cơ cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao
động theo quy định của Bộ luật lao động.
-Phòng phát triển dự án: Là phòng tham mưu cho Giám đốc triển
khai các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh
lời cho công ty.
-Các đội xây lắp: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó,
kỹ sư, kỹ thuật viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân
kỹ thuật và bảo vệ công trường… Đội trưởng chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi mặt của đội
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn
đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại Hà Nội.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán trong phạm vi toàn bộ công ty, giúp toàn bộ công tác kế toán
trong toàn bộ công ty, giúp giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiên đầy đủ các hoạt động ghi
chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng và
kinh doanh thương mại Hà Nội được đặt tại phòng Tài chính-Kế toán,
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Dựa trên đặc điểm về
phạm vi tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty và chế độ kế toán
hiện hành bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung dưới sự
điều hành của kế toán trưởng.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
Theo hình thức này, các bộ phận trực thuộc, các đội xây lắp không
tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm

nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán
giản đơn các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội xây lắp, định
kỳ chuyển về phòng kế toán tập trung kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế
toán ban đầu,chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định
hiện hành của Bộ Tài chính, phân tích đánh giá tình hình các kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, cung cấp các
thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình tài chính của Công ty để
từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp với đường lối phát triển
của Công ty. Đồng thời đây còn là bộ phận tham mưu cho giám đốc về
quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán theo chế độ hiện hành của
Nhà nước. Cụ thể:
Về lĩnh vực tài chính, phòng tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện quyền sử dụng đất đai
và các tài nguyên khác do nhà nước giao; giúp ban giám đốc bảo đảm
điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tìm kiếm, huy động mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn
và các quỹ của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến
lược và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính của công ty.
Về lĩnh vực kế toán, phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện công tác tài chính-kế toán theo đúng quy định
của Nhà nước, ghi chép đầy đủ chứng từ, cập nhật hệ thống sổ sách kế
toán, phản ánh trung thực khách quan các hoạt động của công ty.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
+ Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo

cáo với ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty.
+ Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ
thi công các công trình, tình hình khấu hao máy móc thiết bị thi công;
trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo đúng quy định
của Nhà nước và Công ty.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ
quan tài chính cấp trên về những vấn đề liên quan đến tài chính của Công
ty; theo dõi, quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động của bộ máy kế toán
trong Công ty (gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan và hệ
thống các đội xây lắp). Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán chi
phí sản xuất,
giá thành
Kế toán thanh
toán, TSCĐ, NVL,
tiền lương.
KÕ to¸n 15 ®éi x©y
l¾p
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
người phụ trách chung công tác kế toán phân công trách nhiệm cho từng
người, quy định loại chứng từ sổ sách phải sử dụng lưu trữ trình tự thực

hiện kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ:
+ Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch về tài chính, sản xuất,
tín dụng.
+ Theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng
kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế
độ hiện hành.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước, lập báo cáo quản trị hàng tháng của toàn công ty.
+ Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản
lý của ban giám đốc công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội xây lắp, thu nhận
chứng từ có liên quan đến việc thanh quyết toán công trình.
+ Lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay
giai đoạn của hạng mục công trình.
+ Kế toán chi phí theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
+ Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới
đầu tư vốn với kế toán các đội xây lắp, với kế toán tổng hợp theo định kỳ.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lương có nhiệm vụ:
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
+ Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
+ Xác định, phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Theo dõi

chặt chẽ tình hình biến động tăng, giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ
theo quý.
+ Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp, sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách
kế toán của thủ quỹ, sổ của Ngân hàng để theo dõi các khoản tiền gửi,
tiền vay, tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng; các khoản công nợ với
khách hàng, với nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác. Khi
phát sinh nghiệp vụ kế toán phải ghi chi tiết theo từng đối tượng.
+ Lập và thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả
cho người lao động trong Công ty.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày
căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất hoặc ghi sổ quỹ.
Ngoài ra, thủ quỹ còn có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như:
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền
nước…
+ Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng,cấp phát văn phòng
phẩm, theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ
dụng cụ theo định kỳ.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán đang lưu trữ tại phòng
Tài chính-kế toán.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội là một công ty cổ phần có chức năng chính là tư vấn thiết kế, thi
công xây lắp với tổng số cán bộ công nhân viên là 482 người chưa kể
những lao động thời vụ, cộng tác viên. Công ty hoạt động trên nguyên tắc
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
tự quản lý về tài chính, tự cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo

toàn và làm sinh lợi các nguồn vốn của công ty. Năm tài chính của công
ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12
hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày công ty chính thức
được thành lập và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó. Chế độ lưu
giữ tài liệu của công ty được thực hiện theo quy định của luật doanh
nghiệp. Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006QĐ-
BTC.
Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và kinh doanh thương mại
Hà Nội lựa chọn hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chuyên đề tốt
nghiệp
Sơ đồ số 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức sổ
Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Đào Thu Phương Lớp: Kế toán K39
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI

TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
25

×