Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.96 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là kết quả nghiên cứu của em. Các số
liệu trong chuyên đề đề là trung thực.
MỤC LỤC
Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trường.
26
Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao 27
Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp
27
Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động 27
b.Hạn chế của DNVVN 27
3.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHCN Khoa học công nghệ
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
b.Hạn chế của DNVVN 27
3.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô 50
3.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô 50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển nền kinh tế.Với
sự phát triển của nền kinh tế, các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh được mở
rộng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường làm cho cạnh
tranh trở nên gay gắt. Và kết quả của sự cạnh tranh là các doanh nghiệp yếu kém
sẽ bị loại khỏi thị trường, các doanh nghiệp hoạt động tốt thì ngày càng phát triển
hơn. Vì vậy, chỉ những doanh nghiệp có năng lực kinh doanh tốt, sử dụng tốt các


nguồn lực sẵn có, xây dựng được cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường và
có chiến lược lâu dài trong kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển được.
Nhưng, không phải doanh nghiệp nào cũng có vị thế kinh doanh tốt, sử dụng tốt
và khai thác hiệu quả những nguồn lực sẵn có của mình.
Vậy làm thể nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ? Đây là một vấn đề lớn mà nhiều cuộc
hội thảo, công trình nghiên cứu đã đang và sẽ được tiến hành để giải quyết
cho vấn đề này. Đó cũng là lý do để em chọn đề tài :
“ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
b. Mục tiêu cụ thể
• Xây dựng cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
• Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007-
2012
5
• Đưa ra một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hình thức nghiên cứu thứ cấp: thu thập các số liệu đã có
sẵn về năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đề tài được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp lôgic và sự

hiểu biết của bản thân về các vấn đề liên quan đến tài chính và cạnh tranh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Với khả năng và nguồn tư liệu còn hạn chế nên đề tài đã tiến hành tập trung
vào các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước mà đối tượng chính là
DNVVN. Từ đó ước đoán cho khả năng cạnh tranh ở phạm vi rộng hơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: đề án nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng, chỉ số
phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thời gian: đề án tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian tử 2007-2012
6. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp.:
• Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và giải pháp tài
chính nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Chương 2 : Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam
• Chương 3 : Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các DNVVN.
Vì vốn kiến thức có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp còn có nhiều sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, các cô giáo để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy,
các cô giáo .
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
VÀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO NĂNG LỰC
6
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh
a. Khái niệm : Hiện tượng cạnh tranh được xuất hiện đồng thời với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Tức là vào khoảng thế kỷ 14 -15,
trong cuộc cách mạng tư sản và cách mạng công nghiệp. Nhưng cả một thời

gian dài người ta không coi cạnh tranh như một qúa trình, quy luật đồng thời
không quan sát và phân tích những tác động của chúng trong nền kinh tế cũng
như bản thân mỗi chủ thể. Chỉ khi các khái niệm về giá trị, giá cả được nghiên
cứu một cách nghiêm túc thì vấn đề cạnh tranh mới được sự quan tâm của
nhiều học giả.
Cho tới nay, cạnh tranh vẫn chưa có được khái niệm chính thức. Tuy
vậy, mọi nhà nghiên cứu dường như cũng thống nhất ở chỗ : Cạnh tranh là
một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản
hoá, có thể hiểu cạnh tranh là sự ganh đua giữa một (hoặc một số nhóm)
người mà sự nâng cao vi thế của người này sẽ làm giảm vị thế của những
người tham gia còn lại. Trong kinh tế khái niệm cạnh tranh được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành lấy những nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Theo đó,
có thể mang lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho chủ thể khác. Song xét
dưới góc độ lợi ích toàn xã hội cạnh tranh luôn luôn có tác động tích cực.
Chẳng hạn : chất lượng hàng hoá tốt hơn, giá cả giảm đi, dịch vụ chu đáo tận
tình hơn… Điều này nó giống như quy luật sinh tồn và đào thải tự nhiên, quy
luật cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu kém trên thị trường để duy
trì và phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá
trình phát triển toàn xã hội.
Tại khoản 3 điều 40 của công ước này đã chi tiết hoá một số hành vi
cạnh tranh không lành mạnh có tính chất điển hình như tạo ra sự nhầm lẫn,
lừa dối công chúng, lợi dụng không chính đáng thành quả hoặc giá trị có chức
7
năng quảng cáo, lạm dụng danh tiếng uy tín thương mại của người khác…
Khái niệm về cạnh tranh không lành mạnh có tính chất tương đối và
luôn thay đổi do các hành vi cạnh tranh không hề bất biến. Trái lại nó rất
đa dạng và phức tạp. ở Việt Nam cạnh tranh không lành mạnh được coi
như những hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, trái đạo đức xã hội, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước như : làm hàng giả, giả

mạo, lừa đảo, vu khống…
b. Đặc trưng của cạnh tranh :
Cạnh tranh là đặc trưng căn bản của sản xuất hàng hoá. Ưu thế cạnh
tranh trên thị trường do năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp quyết định. Đặc trưng hàng đầu của cạnh tranh
là chất lượng của tiềm lực cạnh tranh và nghệ thuật cạnh tranh trên thị trường.
Chất lượng cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển hoặc phá sản
của tất cả những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá. Nó còn có đặc
trưng cơ bản sau: một là, có mặt tích cực và tiêu cực ; hai là, luôn có xu
hướng độc quyền chiếm lĩnh thị trường thủ tiêu đối phương cạnh tranh ; ba là,
cạnh tranh gắn liền với thị trường, biến động trên tất cả các loại thị trường,
quy mô cạnh tranh bao trùm cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất hàng hoá của nhà kinh doanh,
là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Nó cũng là động lực quan
trọng cho việc hình thành, vận động tiến lên của thị trường - đa dạng hoá các
loại thị trường. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được trên thị trường, các
doanh nghiệp và nhà sản xuất kinh doanh dịch vụ đều phải tự mình đổi mới
cơ cấu sản xuất, công nghệ đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ cũng như phương thức kinh doanh trong quan hệ thương mại.
Cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp có tác dụng tích cực làm tăng lợi nhuận
của người điều kiện. Song song với nó chất lượng hàng hoá dịch vụ ngày một
tốt hơn, giá cả có xu hướng giảm sẽ đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng và
lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
Mặc khác, cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực, thể hiện ở xu hướng phân
8
hoá các doanh nghiệp, phân hoá giàu nghèo gây ra tình trạng phá sản doanh
nghiệp, phân hoá giàu nghèo gây ra tình trạng phá sản doanh nghiệp, nạn thất
nghiệp của người lao động. Từ đó nó gây ra những bất ổn định về mặt xã hội,
tạo ra sức ép lớn với các chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo ra sức ép
lớn với các chính sách kinh tế và chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Cạnh

tranh không lành mạnh càng tạo ra nhiều hậu quả tiêu cực. Đối với người tiêu
dùng và các đối tác cùng cạnh tranh, đối với cả Nhà nước và xã hội.
Ngoài những đặc trưng chung, cạnh tranh trên từng loại thị trường, trên
từng lĩnh vực kinh tế cũng có đặc điểm riêng. Chẳng hạn như cạnh tranh trên
thị trường sức lao động vừa tạo động lực để cả cung và cầu về lao động cùng
thực hiện quyền tự do mua bán sức lao động vừa tạo ra điều kiện phát triển
lao động có hàm lượng chất xám càng cao. Nó thúc đẩy cạnh tranh giữa
những người sử dụng lao động với nhau trong cuộc cạnh tranh về sức lao
động. Điều đó buộc mỗi nhà doanh nghiệp phải khai thác có hiệu quả sức lao
động - một loại hàng hoá đặc biệt để tạo ra nội lực và tiềm lực cạnh tranh của
mình trên thị trường. Tương tự vậy cho các thị trường vốn, công nghệ…
c. Bản chất của cạnh tranh :
Theo khái niệm, cạnh tranh được biểu hiện ra bên ngoài là sự ganh đua
giữa các chủ thể trong một môi trường nhất định. Cụ thể, trên thị trường mỗi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều hoạt động trong điều kiện
cạnh tranh, giành giật với các đối thủ khác nhằm theo đuổi những mục đích
nhất định vì lợi nhuận của mình. Và mục đích cuối cùng của cạnh tranh không
gì khác là thu được lợi nhuận cao, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường qua đó
nâng cao uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mức độ đạt được mục đích đó còn tùy thuộc vào tiềm lực
thực có của chủ thể kinh doanh - năng lực cạnh tranh. Chúng được định
hướng bởi bản chất kinh tế và bản chất xã hội của cạnh tranh. Ở đó, bản chất
kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích vì lợi nhuận và mong muốn chi
phối thị trường của doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Còn bản chất xã hội
của cạnh tranh chính là đạo đức kinh doanh, là uy tín kinh doanh của mỗi chủ
9
thể thực hiện cạnh tranh trong mối quan hệ với người tiêu dùng và các đối thủ
khác cũng như giữa doanh nghiệp với những người lao động trực tiếp tạo ra
tiềm lực cạnh tranh.
Dưới tác động điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh

trên thị trường, sự cạnh tranh ở mỗi quốc gia và có bản chất chính trị khác
nhau. Nó tùy thuộc vào việc hoạch định và thực thi chính sách kinh tế và
chính sách xã hội của từng quốc gia.
1.1.2. Các hình thức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra dưới nhiều hình
thức đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận và mục đích cụ
thể, có thể chia cạnh tranh thành nhiều dạng khác nhau dựa trên các tiêu
thức nhất định :
- Căn cứ theo chủ thể cạnh tranh, có thể chia thành :
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán
hàng hóa của mình với giá cáo nhất, còn người mua muốn mua với giá
thấp nhất.Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng
giữa hai bên.
+ Cạnh tranh giữa những người mua: mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh
trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp
nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần.
+ Cạnh tranh giữa những người bán: là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu
được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các
đối tủ mạnh hơn.
- Căn cứ theo hình thái của cạnh tranh, có thể chia thành 2 loại :
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên
thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị
10
trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức.Để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp nên buộc phải tìm cách giảm
chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các
đói thủ cạnh tranh.

+ Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người
bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
- Căn cứ theo mục tiêu kinh tế của chủ thể, có thể chia thành 2 hình thức:
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm thay đổi giá bán và doanh
nghiệp sẽ có “điểm dừng”. Sau một thời gian nhất định, sẽ hình thành một giá
thị trường thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá
sản, còn các doanh nghiệp có chi phí bình quân thấp nhất sẽ thu được lợi
nhuận cao và phát triển hơn.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa cá doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất như nhau. Giá cả sẽ ở mức thấp tối đa, người mua được
hưởng nhiểu quyền lợi nhất còn lợi nhuận của doanh nghiệp giảm dần. Sau
một thời gian nhất định sẽ xuất hiện khuynh hướng liên minh với nhau bán
hàng giá cao giảm lượng bán tiến tới độc quyền; hoặc tìm cách giảm chi phí
bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức, hiện đại hóa công nghệ …
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thể chia thành :
+ Cạnh tranh nội địa: là cạnh tranh được diễn ra giữa các doanh nghiệp,
ngành nghề trong phạm vi thị trường của từng nước. Cạnh tranh nội địa gồm:
cạnh tranh nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh giữa các
khu vực thể chế
+ Cạnh tranh quốc tế: là cạnh tranh diễn ra giữa các thị trường của cùng
một loại hàng hóa ở các nước khác nhau, trong điều kiện quốc tế hóa và toàn
cầu hóa về các hoạt động thương mại. Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
thuộc những quốc gia khác nhau trên thị trường quốc tế không giống nhau.
Ngoài các loại hình cạnh tranh trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí
khác như: lợi thế về tài nguyên nhân lực; đặc điểm các công đoạn của quá
11
trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa; tập quán, văn hóa… Tuy nhiên, tất cả vẫn
dựa trên quan điểm cốt lõi của cạnh tranh, coi cạnh tranh là yếu tố quan trọng
bậc nhất trong chiến lược kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.

1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mặc dù thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực kinh tế cũng như nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống nhưng đến nay vẫn
chưa có một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về khái
niệm và cách thức đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cả cấp quốc gia
lẫn cấp ngành cũng như doanh nghiệp. Bởi có nhiều cách hiểu khác nhau về
năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua khả
năng xây dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng (so với đối thủ cạnh
tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và quốc tế.
1
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn
2
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức mạnh của doanh nghiệp thể
hiện trên thương trường.
3
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được lợi ích
kinh tế thông qua việc tranh đua để giành được những điều kiện sản xuất
hoặc tiêu thụ hàng hóa.
4
Từ các quan niệm trên của các nhà kinh tế có thể khái quát: “Năng lực
1
Đề tài nghiên cứu “ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn thành phố hồ chí
minh trong điều kiện hội nhập: nhận diện thách thức và cơ hôi” chủ nhiệm đề tào Nguyễn Thiềng Đức, hồ chí
minh, 2007

2
Hà phạm, />360/Xay_dung_nang_luc_canh_tranh_cho_doanh_nghiep_Viet/
3
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nguyễn Thế
Nghĩa
4
DNVVN của việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. lê xuân bá, trần kim hào, nguyễn hữu thắng.
nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2006
12
cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu
nhiều tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.”
5
1.2.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghivệp
NLCT của DN không phải chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, nó
được cấu thành từ các yếu tố:
• Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong DN là yếu tố then chốt cấu thành nên NLCT. Một
công ty mà có dây truyền máy móc kỹ thuật hiện đại đến đâu, mà không có
người sử dụng được nó thì cũng vô dụng.
• Tình hình tài chính
Tình hình tài chính của công ty thường thể hiện qua các chỉ số sau:
doanh thu, lợi nhuận, thời gian quay vòng vốn, thời gian quay vòng vốn lưu
động, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, doanh thu
Tình hình tài chính là yếu tố đánh giá khả năng của DN có thể mở rộng
sản xuất, đạt tăng trưởng, thực hiện các chiến lược cạnh tranh như chi phí
thấp nhờ lợi thế dựa vào quy mô. Xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành nghiên
cứu và phát triển nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Công ty có hoạt động
tài chính tốt có thể làm giảm lượng hàng tồn kho, thời gian quay vòng vốn, ưu
đãi về tín dụng, thu nhiều lợi nhuận, cải tiến được tốt hơn chi phí sản xuất.
Tình hình tài chính giống như mạch sống của DN.

• Quy trình, công nghệ sản xuất
Công nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của DN, nó ảnh hưởng đến
lượng sản phẩm sản xuất ra, chất lượng sản phẩm, sự đổi mới sản phẩm, sự
tiêu giảm chi phí, sự thay đổi trong phương pháp sản xuất.
Quy trình công nghệ sẽ tạo ra được rào cản gia nhập ngành tốt hơn đối
với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, tạo ra lợi thế về sự khác biệt hoá so với đối
thủ hiện tại. Sự thay đổi về mặt công nghệ là một sự đương nhiên của quá
trình sản xuất.
NLCT của DN ở yếu tố quy trình, công nghệ sản xuất được thể hiện qua:
5
DNVVN của việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. lê xuân bá, trần kim hào, nguyễn hữu thắng.
nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2006
13
+ Trang thiết bị máy móc hiện đại hơn so với đối thủ cạnh tranh.
+ Lực lượng lao động có kỹ thuật, tay nghề, trình độ.
+ Chi phí đầu tư mới trang thiết bị so với lợi nhuận hàng năm.
+Quy trình sản xuất hợp lý.
• Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing giúp DN nắm rõ hơn tình hình khách hàng của
mình. Cải tiến sản phẩm, giới sản phẩm đến tay người tiêu dùng tốt hơn. Giúp
công ty lập kế hoạch sản xuất tốt hơn. Marketing không chỉ giúp DN dành thị
phần mà còn giúp DN biết rõ hơn về đối thủ cạnh tranh. Hoạt động Marketing
thường được đánh giá thông qua mức độ khách hàng biết về công ty, mức độ
mẫu mã sản phẩm phù hợp với môi trường bên ngoài, mức độ hiểu biết về đối
thủ cạnh tranh, về chiến lược của họ,sản phẩm của họ
• Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển là hoạt động giúp cho việc tạo sự
khác biệt giữa các DN với nhau. Việc nâng cao yếu tố khoa học kỹ thuật trong
DN chính là khả năng hoạt động nghiên cứu ứng dụng và khai thác khoa học
kỹ thuật, để nâng cao trình độ hiện đại của các yếu tố khoa học kỹ thuật trong

mọi hoạt động của DN, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
DN, nâng cao trình độ hiện đại các yếu tố vật chất kỹ thuật sản xuất các yếu
tố đó chính là công cụ lao động, năng lượng, nguyên liệu và phương pháp
công nghệ. Đánh giá hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông qua
mức độ đầu tư vào hoạt động nghiên cứu đào tạo nhân viên, trình độ của công
nhân,
14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
- Các nhân tố về mặt kinh tế: nhân tố này tác động đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo các hướng: thu nhập của người tiêu dùng, tỷ giá
hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước, lãi suất cho vay của ngân hàng.
Ngoài ra, HĐKD của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các chính sách
kinh tế như: chính sách cạnh tranh, chính sách thương mại …
- Các nhân tố về chính trị: môi trường pháp lý là tổng thể các quy định
luật pháp liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Một chủ thể chính trị,
pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng
cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
- Trình độ về khoa học và công nghệ: kỹ thuật, công nghệ càng phát triển
sẽ làm giảm chi phí và nâng cao chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, doanh
nghiệp nào có cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao thì khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đó càng lớn.
- Môi trường văn hóa, xã hội: văn hóa, xã hội cũng có ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Văn hóa xã hội phát triển, cạnh
tranh diễn ra càng đa dạng và phong phú.Và sự biến động của các yếu tố xã
hội luôn có tác động mạnh tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Các yếu tố tự nhiên: cá yếu tố tự nhiên bao gồm: tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý, việc phân bổ địa lý của cá tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý
thuận lợ sẽ tạo điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm
chi phí thương mại, chủ động cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp ứng kịp thời

nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thị trường : thị trường là môi trường kinh doanh rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó là nơi DN tìm kiếm các yếu tố đầu vào, nới tiêu thụ sản
phẩm đầu ra. Thị trường đồng thời còn là công cụ định hướng, hướng dẫn
hoạt động của doanh nghiệp, thông qua mức cầu, giá cả, lợi nhuận …để định
hướng kế hoạch kinh doanh.
15
- Ngành kinh doanh:
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những người,tổ chức cung cấp cho
DN các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,vốn lao động,
và các dịch vụ thông tin quản lý, nghiên cứu thị trường Áp lực của nhà cung
ứng cao thể hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Ngành cung cấp chỉ có một số, thậm chí một doanh nghiệp độc quyền.
+ Tình huống không có sản phẩm thay thế, DN không có nhà cung cấp khác
+ DN mua yếu tố sản phẩm ko phải khách hàng quan trọng và là ưu tiên
của nhà cung cấp.
+ Loại đầu vào nhà cung cấp quan trọng đối với nhiều DN
+ Các nhà cung cấp có chiến lược liên kết dọc tức khép kín sản xuất.
- Khách hàng: khách hàng là các cá nhân, tổ chức, chính phủ.
Khách hàng có thể gây sức ép về giá cả, chất lượng sản phẩm, điều kiện
giao hàng, điều kiện thanh toán,
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những DN chiếm giữ một phần thị trường
sản phẩm mà DN đang kinh doanh.
- Trong điều kiện của thị trường không đổi khi thị phần của đối thủ cạnh
tranh tăng lên có nghĩa là thị phần của DN giảm đi. Nhằm để giữ thị phần DN
cần phải quan tâm tới chất lượng , mẫu mã, kiểu dáng, chính sách giá cả,
chính sách phân phối, công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh. Việc xem
xét các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp DN dự tính trước những thay đổi của họ và
có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế tối đa các bất lợi DN. Nếu

các đối thủ cạnh tranh càng yếu, DN có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại khi đối thủ cạnh tranh mạnh thì mọi cuộc
cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến sự tổn thương cho DN.
- Đối thủ kinh doanh tiềm ẩn là các đối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong
ngành sản xuất, nhưng sẽ cạnh tranh khi họ lựa chọn gia nhập ngành. Mức độ
thuận lợi hay khó khăn của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào rào
cản gia nhập ngành. Rào cản gia nhập ngành bao gồm:
16
+ Rào cản thương mại: khả năng tiếp cận kênh phân phối
+ Rào cản kỹ thuật: công nghệ sử dụng, sự khác biệt hóa sản phẩm…
+ Rào cản tài chính: đòi hỏi về vốn, lợi thế kinh tế theo qui mô…
+ Rào cản nguồn lực: bản quyền, nguồn nguyên liệu, nhân lực chất lợng
cao, chính sách của chính phủ…
Rào cản gia nhập ngành càng cao thì sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn đến doanh nghiệp càng thấp.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: đây là yếu tố quyết định của quá trình
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có bộ máy tổ chức tốt, giàu kinh nghiệm,
năng động, nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao sẽ có năng lực cạnh tranh tốt.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp có nguồn tài chính
vững chắc, có khả năng tự chủ cao sẽ có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
- Nguồn lực vật chất và trình độ công nghệ của doanh nghiệp: đây là yếu
tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ
nhất định sẽ có chất lượng cao.
- Cấu trúc bộ máy hoạt động của doanh nghiệp: cấu trúc tổ chức doanh
nghiệp luôn là vấn đề quan tâm của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và chỉ khi
xây dựng được bộ máy hoạt động hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng thì
mọi hoạt động mới trôi chảy, có năng suất, mới phát huy tối đa các nguồn lực
của doanh nghiệp. Vì vậy, cơ cấu tổ chức không được cứng nhắc sản phải

thay đổi linh hoạt tùy thuộc vào môi trường bên trong và bên ngoài
- Vị thế của doanh nghiệp: vị thế là uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường thông qua quãng thời gian HĐKD. Vị thế của doanh nghiệp càng lớn
thì năng lực cạnh tranh càng cao và sự cạnh tranh của doanh nghiệp càng có
nhiều sức mạnh.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh, là sự thể hiện
17
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp … một cách riêng biệt mà phải đánh giá, so sánh với
các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị
trường. Vì vậy, có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo
các tiêu chí sau :
- Khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp: mục tiêu cuối cùng của các
doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, một doanh nghiệp hoạt động
tốt, có năng lực cạnh tranh lớn mạnh sẽ cung cấp được nhiều hàng hóa và dịch
vụ cho khách hàng hơn các doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường. Và đây
là một trong những tiêu chí định lượng phản ánh rõ ràng nhất năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp.
- Chất lượng và chủng loại sản phẩm dịch vụ: chất lượng sản phẩm là
tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào có sản phẩm chất lượng và đa dạng thì sẽ thỏa mãn được nhu cầu
của người tiêu dùng, được người tiêu dùng tin tưởng yêu mến.Từ đó khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp càng được nâng cao.
- Giá bán sản phẩm: giá thành sản phẩm là một trong các yếu tố quan
trọng để doanh nghiệp có thể xác định giá bán sản phẩm trên thị trường. Giá
bán sản phẩm sẽ tác động đến quyết định của người mua và là yếu tố quan

trọng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay giữa các ngành với nhau.
Với sản phẩm cùng loại có chất lượng tương đương nhua, người mua sẽ chọn
sản phẩm có mức giá bán rẻ hơn. Và với mức chi phí sản xuất như nhau,
doanh nghiệp nào tiêu thụ được nhiều hàng hơn, chiếm được thị phần lớn hơn
sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Như vậy, doanh nghiệp hay ngành sản xuất đó
sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn đối thủ
- Thị phần của doanh nghiệp: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá triển
vọng tăng trưởng, phát triển của một doanh nghiệp. Những số liệu về tổng thị
phần trong và ngoài nước nói lên kết quả của hoạt động thâm nhập, chiễm lĩnh thị
18
trường, xúc tiến thương mại, mức độ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tính
năng động của một doanh nghiệp. Ngoài ra nó cũng phản ánh mức độ tập trung
trong sản xuất kinh doanh đối với một loại sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
trên thị trường; độ liên kết giữa các vị thế của doanh nghiệp với vị thế của người
mua đối với một loại sản phẩm hàng hóa nhất định.
- Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.: uy tín là một trong những công
cụ cạnh tranh của doanh nghiệp và nó rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Để có được uy tín và danh tiếng trên thị trường, doanh nghiệp phải mất một
thời gian phấn đầu lâu dài với mục tiêu đúng đắn.
b. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh kinh tế là một sự ganh đua giữa các cá nhân, tổ chức, đơn vị
trong hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nâng cao năng lực
cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế và trình độ sản xuất của xã hội; là động
lực phát triển của mỗi doanh nghiệp, qua đó yêu cầu các doanh nghiệp tìm tòi
và sáng tạo để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; quyết định vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, thông qua tỉ lệ thị phần tương đối của các doanh
nghiệp đang nắm giữ.
Do sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, nền sản xuất hàng hóa ở Việt
Nam ngày càng phát triển với quy mô rộng lớn. Đặc biệt là sau khi Việt Nam

trở thành thành viên thứ 150 của WTO, cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.
Vì vậy, dù muốn hay không, các doanh nghiệp Việt Nam đều phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp trong
khu vực và quốc tế để khẳng định vị thế của mình, giúp nền kinh tế nước nhà
ngày càng phát triển hơn để sánh vai với bạn bè quốc tế.
1.3. Giải pháp tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận, để kiếm được nhiều
lợi nhuận thì tất yếu doanh nghiệp phải mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa giao thương và hội nhập với thế giới, và
19
xu hướng thương mại hóa toàn cầu buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh
với nhau. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng trong phát triển mở
rộng sản xuất, nâng cấp và khai thác tối đa năng lực sản xuất, quản lý hiện có
để đưa doanh nghiệp mình lên ngang tầm các nước trong khu vực, tạo cho
mình một chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có
những giải pháp tài chính hỗ trợ từ phía Nhà nước, đồng thời cũng cần phải
có những giải pháp từ trong chính doanh nghiệp để có thể phát huy tổng lực
sức mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh để giành phần thắng về mình.
1.3.1. Giải pháp tài chính từ các chính sách của Nhà nước.
Các chính sách từ hỗ trợ từ phía Nhà nước gồm có :
- Chính sách về thuế: thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Một chính sách thuế đồng bộ, thống nhất sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở lành mạnh, bình đẳng.Hơn nữa, một
chính sách thuế hợp lý còn buộc doanh nghiệp luôn phải có biện pháp nâng
cao chất lượng sản phẩm, tối đa hóa chi phí để giảm giá bán, giành lợi thế
cạnh tranh.Và ngược lại, một chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp.
- Chính sách về lãi suất cho vay: chính sách cho vay với lãi suất hợp lý
đảm bảo bình đẳng với tất cả các doanh nghiệp và cá thành phần kinh tế

không chỉ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng mà còn góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Chính sách về tỷ giá: sự thay đổi tỷ giá tác động rất mạnh đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơ chế tỷ giá linh hoạt, ổn
định sẽ thúc đẩy mọi doanh nghiệp đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh để tận dụng những lợi thế vốn có của mình.
- Chính sách về tín dụng: tín dụng có ý nghĩa kinh tế cao trong việc sử
dụng và huy động vốn có hiệu quả nhất. Với nguồn tín dụng kịp thời, có sự
ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay giúp cho doanh nghiệp có đủ vốn đảm bảo
việc kinh doanh của mình.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư: Nhà nước với các chính sách hỗ trợ đầu tư
20
kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp có các biện pháp ứng phó kịp thời với sự biến
động, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và hơn thế nữa nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Giải pháp tài chính từ bên trong doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mình: doanh nghiệp phải có
các giải pháp tạo vốn cho đầu tư phát triển; kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả và
hợp lý, đảm bảo cơ cấu vốn; và cần hạch toán chi phí rõ ràng để xác định hiệu quả
kinh doanh một cách chính xác và tìm ra các tồn tại tư đó đưa ra các biện pháp xử
lý kịp thời, tránh tình trạng thất thoát và sử dụng lãng phí nguồn vốn.
- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải chú trọng đến chất lượng đào tạo cán bộ nhân viên của mình để nâng cao
năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- Đầu tư nâng cao trình độ khoa học công nghệ: trong điều kiện khoa học –
công nghệ phát triển như vũ bão, doanh nghiệp nào có thiết bị, vật chất hiện đại sẽ
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí.Vì vậy đầu tư khoa học kỹ thuật
sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đầu tư vào nguyên vật liệu: nguyên vật liệu luôn chiếm một vị trí quan

trọng trong quá trình hình thành sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp cần có
nguồn nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng, ổn định sẽ làm giảm thiểu
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm làm cho sản phẩm có một mức giá
bán hợp lý, được người tiêu dùng ưa thích. Từ đó, doanh nghiệp bán được
nhiều hàng hóa dịch vụ, nâng cao lợi nhuận thu được.
- Đầu tư nghiên cứu và phát triển thị trường: để xây dựng một chiến lược
kinh doanh thì doanh nghiệp phải am hiểu thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu
và phát triển thị trường là yếu tố không thể thiếu. Đầu tư nghiên cứu phát
triển thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu,
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn cụ thể, mở
rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của chuyên đề đã khái quát những vấn đề về lý luận chung của
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển lâu dài. Từ đó, ta
thấy được vai trò của các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp để có thể có những định hướng cho chính doanh
nghiệp mình trong tương lai.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIÊT NAM
2.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1 Khái niệm của doanh nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau của các nhà kinh tế về doanh nghiệp
(DN):
DN là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh với mục đích sinh lời và lấy hoạt động kinh doanh làm nghề

nghiệp chính.
6
DN là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
7
Phân loại DN
Có nhiều tiêu chí đã được sử dụng trong việc phân loại DN:
+Theo loại hình DN có: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, DN tư nhân
+Căn cứ vào phạm vi chịu trách nhiềm tài sản của chủ DN đối với kết
quả hoạt đống sản xuất kinh doanh của DN gồm có hai loại : DN chịu trách
nhiệm hữu hạn và DN chịu trách nhiệm vô hạn
+Căn cứ vào tư cách pháp lý kinh doanh bao gồm hai loại là DN có tư
cách pháp nhân và DN không có tư cách pháp nhân
+Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư và số lao động bao gồm có hai loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN) doanh nghiệp lớn
Theo cách tiếp cận của đề án “năng lực cạnh tranh của các DNVVN” đề
án sử dụng cách phân loại DN theo tiêu chí quy mô vốn đầu tư và số lao
động.
2.1.2 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trên thị trường quốc tế , các khái
6
Một số quan điểm và giải pháp chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay. NXB: chính trị quốc gia, Hà Nội 1994
7
Luật doanh nghiệp 2005
23
niệm, tiêu chí phân loại thay đổi từ nước này sang nước khác, không có sự
thống nhất về tiêu chí phân loại DNVVN

Bảng 1: Bảng tiêu chí phân loại DNVVN ở các nước và khu vực
thuộc APEC
Nước và khu vực Tiêu chí phân loại
Australia Số lao động
Hong Kong Số lao động , doanh thu
Indonesia Số lao động
Japan Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Malaysia Số lao động, vốn đầu tư
Mexico Doanh thu, tỷ lệ vốn góp
Philippine Số lao động
Singapore Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Đài loan Số lao động, tổng giá trị tài sản
Thái lan Vốn đầu tư, tổng giá trị tài sản, doanh thu
USA Số lao động , vốn đầu tư
Nguồn: surveryon Small and Medium Enterprises 1994 APEC
Ở Việt Nam hiện nay thực hiện phân chia DNVVN theo tiêu chí quy mô
vốn đầu tư và số lượng lao động.
Định nghĩa DN nhỏ và vừa
“1. DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2: Bảng phân chia DNVVN theo tiêu chí quy mô vốn đầu tư và
số lượng lao động.
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa

Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và xây 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
24
dựng trở xuống trở xuống người đến
200 người
đồng đến 100
tỷ đồng
người đến 300
người

III. Thương mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100
người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ
giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.”
2.1.3. Đặc điểm của DNVVN Việt Nam
Đặc điểm của các DNVVN xuất phát trước hết chính từ quy mô của DN.
Cũng như các DNVVN trên thế giới với quy mô nhỏ, DNVVN của Việt Nam
cũng có những đặc điểm tương tự các quốc gia khác. Ngoài ra do đặc trưng
của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nên các
DNVVN Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng của
DNVVN của Việt Nam được thể hiện :
Các DNVVN của Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức DN : DN nhà nước, DN ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư
nước ngoài,….
Là những DN có quy mô vốn, lao động nhỏ, đây thường là các DN khởi
sự thuộc các khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này làm cho các DNVVN gặp

nhiều khó khăn trong hoạt động của mình.
Khả năng quản lý hạn chế, các chủ DN thường là các kỹ sư, kỹ thuật viên
đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là người quản lý vừa tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.
Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp. Các chủ DNVVN không
đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong việc thuê những người lao động
có tay nghề cao do hạn chế về tài chính.
Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển
khai. Tuy nhiên các DNVVN rất linh hoạt trong việc thay đổi các công nghệ
sản xuất do giá trị của dây truyền công nghệ thường thấp và họ thường có
những sáng kiến đổi mới công nghệ cho phù hợp với quy mô của mình từ
những công nghệ cũ và lạc hậu.
25

×