Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.47 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô giáo
trường Đại học Phương Đông đã giúp đỡ em tận tình trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn các anh chị trong Chi nhánh NHN
o
&PTNT Láng Hạ đã tận
tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập ở ngân hàng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn
chế, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đươc
sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 02 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Sinh viên
Phan Thị Hương
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHCP Ngân hàng cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TCTD Tổ chức tín dụng
NQH Nợ quá hạn


QLRR Quản lí rủi ro
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Nội dung Trang

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt
động này với các hoạt động kinh doanh khác tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng
Hạ, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây
dựng phát triển bền vững của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ. Trước những đề
cập tính chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh
ngân hàng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi
ro tín dụng trở thành vấn đề bức xúc nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh Láng Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng là những lý luận và thực tiễn về ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dụng: Đi sâu vào nghiên cứu những ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
• Về không gian: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Láng Hạ.
• Về thời gian: Căn cứ vào dữ liệu trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm là :
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp phương pháp thống kê sử dụng
trong quá trình nghiên cứu đề đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khóa luận góp phần hệ thống hóa và hiểu sâu hơn cơ sở lý luận về rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Phân tích rõ thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ về những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những giải pháp và
kiến nghị góp phần phòng nhừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
2
Chương 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Bản chất rủi ro tín dụng
 Khái niệm rủi ro tín dụng
Tại Việt Nam, theo quyết định 493/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN thì:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed
payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
ròng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn
có thể dẫn đến phá sản.
- Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau:
3
 Bản chất rủi ro tín dụng
Bản chất rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân
hàng cấp tín dụng, xuất phát từ tình trạng thông tin không cân xứng.
Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên trong giao dịch nắm thông tin
ngang nhau và đầy đủ về đối tượng được giao dịch. Khi đó, người ta có thể tìm
được đối tượng tốt hoặc tương xứng với cái giá mà họ phải bỏ ra.
Trong điều kiện thông tin phi đối xứng, một bên trong giao dịch có nhiều
thông tin về đối tượng giao dịch hơn bên kia, người có ưu thế về thông tin có thể
cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng giao dịch cho bên kém ưu
thế thông tin, hay một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết

đích thực mức độ thông tin ở mức nào đó. Kết quả là bên kém ưu thế về thông tin
đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn.
Do thông tin của các bên khác nhau nên luôn tồn tại hai hệ quả của giao dịch
này là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại (rủi ro đạo đức).
4
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát dinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh nợ
khó đòi
Phát sinh lãi
treo đóng
băng
Khả năng thanh toán giảm; Hiệu quả kinh doanh giảm;
Thất thoát vốn; Phá sản
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, khi ngân hàng

cho khách hàng vay vốn có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ
trong một thời gian nhất định. Vì vậy, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc
sử dụng vốn không hiệu quả dẫn tới khả năng thua lỗ cho khách hàng, từ đó rủi ro tín
dụng xuất hiện.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Hoạt động tín dụng rất đa
dạng và phức tạp, mỗi khoản cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng có những
đặc thù riêng và có những khả năng dẫn tới rủi ro không giống nhau.
- Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng: Ngay
khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đã có một mức rủi ro được xác lập do
thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Hơn nữa, hoạt động
kinh doanh của khách hàng luôn bị tác động bởi hàng loạt các yếu tố khách quan và
chủ quan. Do vậy, khi khách hàng sử dụng tiền vay của ngân hàng trong thời hạn
hợp đồng tín dụng đã ký kết, nó luôn chứa đựng yếu tố rủi ro đối với ngân hàng
trong việc thu hồi gốc, lãi tiền vay đúng hạn bởi rủi ro không lường trước được của
khách hàng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường chính trị-pháp luật:
Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, là
điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định,
thường xuyên xảy ra xung đột, chiến tranh…tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ:
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, rủi ro tín dụng là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt
động và tuân thủ pháp luật và ngược lại sẽ gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp
luật, thậm chí là yếu tố thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật dẫn tới suy giảm khả năng
trả nợ ngân hàng của các khách hàng vay vốn.
5

- Môi trường kinh tế:
Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: Chính sách tài khóa, đất
đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu,… có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế, trong
đó có các NHTM. Trong trường hợp môi trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn ngân hàng, có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng.
Chu kì kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng
trưởng ổn định, dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
thuận lợi, lợi nhuận thu về được ổn định theo dự kiến, khả năng hoàn trả vốn vay
gần như là chắc chắn. Ngược lại, khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua
giảm sút, người đi vay vốn sẽ rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. Do
vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút, dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng cho
vay. Vấn đề lạm phát, vấn đề thất nghiệp, vấn đề tỷ giá… cũng là nguyên nhân có
tác động mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế
và cũng vì thế là nguyên nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên:
Những nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như: Thiên tai địch họa, động
đất núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh… gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng, làm suy giảm
khả năng trả nợ vay ngân hàng dẫn đến RRTD.
 Nguyên nhân chủ quan
• Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng được ủy ban Basel thống
kê cho thấy, rủi ro tín dụng thường phụ thuộc chủ yếu vào: Mức độ tập trung và các
vấn đề về quy trình cấp tín dụng.
- Mức độ tập trung: Rủi ro tín dụng phát sinh khi một nội dung trong danh
mục tín dụng trở nên tương đối lớn hơn so với mức vốn, tài sản của Ngân hàng. Rủi
ro tập trung tín dụng không những phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc

vào tỷ lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro.
6
- Các vấn đề trong quy trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng: Trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám
sát tín dụng.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng liên quan đến
quy trình tín dụng, đó là:
+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông
tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của Ngân hàng (thực chất là
không đánh giá đúng mức độ rủi ro tín dụng theo thời gian)
+ Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo,
do đó không có hành động sớm nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro, gây ảnh hưởng tới khả năng bù đắp
của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro.
+ Không tính đến chu kì kinh doanh của nền kinh tế, chu kì sống của sản
phẩm hàng hóa, nhất là những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản.
Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầu tư tín dụng.
+ Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, do đó ngân hàng sẽ
không có những phản ứng nhanh chóng và kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi.
+ Chính sách tín dụng không hợp lý
• Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Năng lực tài chính hạn chế, vốn tự có thấp, hoạt động chủ yếu bằng vốn đi
vay, vốn chiếm dụng…
- Trình độ yếu kém của người đi vay trong dự đoán các vấn đề tổ chức hoạt
động kinh doanh, yếu kém trong quản lý, trong điều hành, phân tích thị trường, xử
lý các tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh…
- Rủi ro đạo đức của người vay: Cố ý lừa đảo ngân hàng, chây ỳ trong trả
nợ, các hành vi gian dối khác…
- Khách hàng bị chết, mất tích hoặc không có năng lực hành vi.
- Công nghệ, thiết bị máy móc của khách hàng lạc hậu, chậm được đổi mới,

không thích ứng được với diễn biến của thị trường.
- Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, hạch toán… yếu kém.
1.1.2.2. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
7
Trong hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng
không phải nó thường xuyên xảy ra bất ngờ mà không có dấu hiệu báo trước. Do
vậy đối với hầu hết các trường hợp, một khoản cho vay đang xấu dần đi đều có
những dấu hiệu báo trước là rắc rối đang sắp xảy ra. Nếu cán bộ tín dụng muốn phát
hiện những khoản cho vay có vấn đề thì họ phải liên tục nghiên cứu cẩn thận các
khoản cho vay thông qua việc sử dụng vốn đầu tư để xác định những yếu tố báo
hiệu khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là một số dấu hiện rủi ro có thể xảy ra
đối với khoản vay.
 Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Khách hàng chấp nhận vay với một lãi suất cao.
+ Thường xuyên phải xin ngân hàng gia hạn (điều chỉnh kỳ hạn) trả nợ.
+ Có những dấu hiệu không muốn công khai tình hình tài chính cho ngân hàng.
+ Khách hàng có dấu hiệu vay tại nhiều tổ chức khác nhau để đáp ứng nhu
cầu của mình, đặc biệt từ các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
+ Đánh giá quá cao và không quản lý hợp lý tài sản thế chấp, hoặc không
đánh giá được giá trị thực của nó.
 Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Có sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận thực tế so với dự kiến mà
không có lý do hợp lý.
+ Vốn vay sử dụng không đúng mục đích.
+ Thay đổi thường xuyên ban điều hành.
+ Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo
dài hoặc chết
 Dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.
+ Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không có thêm tài sản thế chấp.

+ Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lý, bỏ qua các bước cần
thiết trong qui trình tín dụng, dựa phần nhiều giữa quan hệ khách hàng với mình.
+ Cán bộ tín dụng không thể kiểm tra, đánh giá tình trạng khoản vay thường xuyên.
+ Cho vay với các doanh nghiệp mới có chủ sở hữu thiếu kinh nghiệm.
8
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc thị
trường, phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay
thực hiện chiến lược "giữ chân" khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ
cấp tiềm ẩn rủi ro cao.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Để xem xét
mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng thông qua nợ quá hạn, ta dùng chỉ tiêu “tỷ lệ nợ
quá hạn” :
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
(%) Tổng dư nợ
Trong đó:
Tổng dư nợ cuối kì=Tổng dư nợ đầu kì+Doanh số cho vay–Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
cao. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc
trả nợ cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt
khác, ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các
chi phí khác có liên quan có thể có như chi phí liên quan đến tòa án, tài sản đảm
bảo, đặc biệt là chi phí cơ hội của việc thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có
khả năng thanh toán tốt hơn. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh việc quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn thuộc về nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây
là những khoản nợ đã quá hạn lâu ngày, những khoản khó có khả năng thu hồi được
cho ngân hàng.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x100
(%) Tổng dư nợ
9
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Theo quy định tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng phải nhỏ hơn hoặc
bằng 5%, nếu ngân hàng nào đạt dưới 3% thì được đánh là rất tốt. Nếu tỷ lệ này cao
thì rủi ro tín dụng cao, vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài
chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Số dự phòng RR trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = x100
(%) Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng số rủi ro có thể xảy
ra. Chỉ tiêu này là rất quan trọng vì nó thể hiện khả năng nhạy bén, phán đoán nghệ
thuật của nhà quản trị. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra là tốt và khả năng tài chính của ngân hàng là mạnh nhưng nó cũng
phản ánh một phần vốn hoạt động không hiệu quả (bị giữ lại để dự phòng). Nếu chỉ
tiêu này thấp thì khả năng bù đắp rủi ro là yếu.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN có quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ
chức tín dụng như sau:
Bảng 1.1: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng
Phân loại nợ Thời gian Tỷ lệ trích lập dự phòng
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2 NQH dưới 90 ngày 5%

Nhóm 3 NQH từ 90 đến 180 ngày 20%
Nhóm 4 NQH từ 181 đến 360 ngày 50%
Nhóm 5 NQH trên 360 ngày 100%
1.1.3.3 Chấm điểm tín dụng
Bằng việc phân tích tình hình tài chính, hiệu quả phương án đi vay, năng lực
quản lý của doanh nghiệp… ngân hàng sẽ lập một bộ hồ sơ khách hàng và dựa vào
những thông số trên để xếp loại và cho điểm. Ngân hàng sẽ lập một thang điểm
chuẩn rồi dựa vào đó đánh giá và chấm điểm khách hàng.
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÍ RỦI RO TÍN
DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
10
1.2.1. Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng
Nhìn chung, quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát,
phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu kiểm định, đánh giá khách hàng còng như
khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi
và các biện pháp xử lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro
có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt
động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro hoặc hạn chế
những rủi ro mà lẽ ra ngân hàng phải ganh chịu.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng.
Khi thực hiện quản lý tốt rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ đạt được những mục
tiêu sau:
- Tăng lợi nhuận:
Khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát
sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ… Các chi phí này còn cao hơn
khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng
vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của
ngân hàng không thu được lãi. Do đó khi làm tốt công tác quản lí rủi ro tín dụng

ngân hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu tăng lợi nhuận.
- Đảm bảo khả năng thanh toán.
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi,
cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho
vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán
đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Nếu ngân hàng
không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị
suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán. Quản lý rủi
ro tín dụng tốt ngân hàng sẽ đảm bảo được lượng tiền mặt trong thanh toán.
11
- Đảm bảo uy tín.
Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông
tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Các ngân hàng hoạt động trong nền
kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc khôi phục lại
được là điều hết sức khó khăn. Như vậy quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân
hàng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của mình. Khiến họ tự tin và yên
tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên hàng loạt các nguyên tắc, trong đó bao
gồm các nguyên tắc cơ bản như:
• Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
• Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép.
• Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác
trong ngân hàng.
• Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng thể hiện trong các nội dung sau:
• Tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đem, do vậy mà sự thất bại đó

thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu
biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu này
để từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý
kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Các dấu hiệu này đôi khi không phải có thể
nhận ra ngay trong một thời điểm mà phải sau một quá trình quan sát và nghiên
cứu.
• Quản lý rủi ro tín dụng trong phân loại và đánh giá khách hàng.
Đây chính là nội dung quản lý rủi ro tín dụng quan trọng nhất của các ngân
hàng thương mại hiện nay. Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng
chính là cơ chế sàng lọc, qua đó lựa chọn dự án tốt nhất để cho vay. Việc phân loại
khách hàng thường được thực hiện thông qua các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
như: mô hình định tính về rủi ro tín dụng – 6C, mô hình điểm tín dụng, …
12
• Quản lý rủi ro tín dụng trong quy trình tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ cho vay gồm 4 phần tương đương với 4 giai đoạn của
quá trình cho vay bao gồm: Quy trình xét duyệt cho vay, quy trình phát tiền vay,
quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay.
• Xử lý nợ xấu.
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng cho một cơ chế đảm bảo an toàn
tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể
hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề. Những khoản nợ xấu thường
bao gồm các trường hợp: Người vay không thể trả nợ đúng hạn hay nhiều kỳ, tài
sản bảo đảm tín dụng bị giảm giá,
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước
1.2.3.1. Quản lý RRTD bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng
thận trọng.
- Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh
nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc
tỷ lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có

ngân hàng.
- Singapore: ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài
chính. Cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi
tài chính. Mức đầu tư vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân
hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.
- Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá
trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
- Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự
có. Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt.
1.2.3.2. Quản lý RRTD bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường
xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình.
13
Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng
đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay:
- Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của
ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có
của ngân hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của
ngân hàng.
- Singapore và Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25%
vốn tự có của ngân hàng.
- Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay.
1.2.3.3. Quản lý RRTD bằng biện pháp kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước
khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
- Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập,
thanh khoản) để đánh giá.
- Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập,

thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management,
Earnings, Liquidity and Stress testing)
- Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý.
- Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ
số đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
- Columbia: kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát
ngân hàng.
1.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Nhóm biện pháp truyền thống
1.3.1.1. Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng vay là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá và phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính
sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Việc đánh giá khách
hàng có thể qua các chỉ tiêu:
14
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức,
phẩm chất của người đi vay, uy tín của họ với những người xung quanh như người
thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh, đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp là an toàn hay mạo hiểm.
- Đánh giá năng lực quản lý doanh nghiệp thông qua quyết định thành lập,
giấy phép đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại
diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: xem xét các báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần
đây nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, chỉ tiêu về khả năng
sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường…
- Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp,
chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,
sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng quản lý chi phí
vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều kiện kinh doanh.

Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên
đánh giá từng khoản vay, khả năng phục hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi
ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.3.1.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
- Thu thập thông tin về khách hàng: Thu thập và thẩm định tính xác thực của
thông tin do chính khách hàng cung cấp, thu thập thêm thông tin từ các bên có liên
quan như đối tác của khách hàng, các cơ quan quản lý khách hàng, Trung tâm thông
tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR) … Cán bộ tín
dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các luồng tiền
mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khai thác thông tin mang tính chất thị
trường về sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh, nhất là những mặt hàng
nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập được các luồng thông tin, cán
bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá
15
khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay hay
từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
1.3.1.3. Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét
duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện cho vay vốn
của khách hàng như: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu quả
của dự án…
Việc kiểm tra trong khi cho vay giúp cán bộ tín dụng kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không. Ngoài ra, trong quá trình cho vay, cán
bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất nhằm đảm bảo khách quan. Việc
kiểm tra này giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng vay vốn.

Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá
nhân lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc khách hàng có khả
năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
1.3.1.4. Nâng cao chất lượng thẩm định
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần bố trí những cán bộ có trình
độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và
khóa học về thẩm định để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định. NHTM cũng cần
áp dụng các công nghệ phần mềm về thẩm định, trên cơ sở đó để đưa ra các kết quả
chính xác và nhanh chóng.
Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu thông tin dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các
nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật của dự án/phương
án xin vay vốn của khách hàng.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ tín dụng không chỉ thẩm
định khi cho vay mà còn sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, từ
đó rút ra kinh nghiệm để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
16
1.3.1.5 Nâng cao chất lượng tài sản bảo đảm
Trong hoạt động tín dụng, bất kỳ khoản vay nào cũng phải có tài sản bảo
đảm (TSBĐ). Tuy nhiên, chất lượng của các khoản bảo đảm này là một trong những
lý do dẫn đến rủi ro tín dụng, tài sản đảm bảo càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn.
Tài sản bảo đảm chính là nguồn ngân hàng thu nợ sau xử lý. Vì vậy, việc xác định
TSBĐ cần đảm bảo tính khách quan, TSBĐ phải có khả năng chuyển nhượng, đủ
điều kiện pháp lý. Ngoài ra các TCTD cần phải thường xuyên theo dõi TSBĐ, nắm
bắt các thông tin về TSBĐ, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản.
Thường xuyên thu thập các thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và trung
tâm bán đấu giá sẽ giúp TCTD có cơ sở định giá TSBĐ.
1.3.1.6. Phân tán rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh, NHTM cần phân tán rủi ro theo các cách sau:
- Đa dạng hóa phương thức cho vay như: Cho vay theo hạn mức, cho vay

thấu chi, cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án đầu tư…
- Đa dạng hóa khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
nhuận, các NHTM có thể mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế, cho vay
nhiều đối tượng khách hàng và không tập trung vào một khách hàng.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ RRTD
và thường được thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm tiền vay. Để hạn chế rủi ro đối với TSBĐ, ngân hàng yêu cầu
khách hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giá trị TSBĐ và người hưởng quyền bồi
thường là ngân hàng.
1.3.1.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Về năng lực công tác: Yêu cầu mỗi cán bộ trong ngân hàng, đặc biệt là
công tác cho vay, không những phải thường xuyên nghiên cứu học tập, nắm
vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng
cao năng lực công tác, nhất là phát hiện và ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng
của khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Mỗi cán bộ ngân hàng phải
luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm với công việc.
Quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện
17
thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của
họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng.
1.3.1.8. Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Việc bổ nhiệm các chức vụ liên quan đến công tác cho vay phải thực sự
khách quan, đúng quy trình, lựa chon những người có đủ năng lực và phẩm chất
thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực
thực tế cũng như lĩnh vực được phân công.
1.3.2. Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,
bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép

những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người
sẵn sàng chấp nhận nó, bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả
năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Như vậy, ngân hàng có thể giảm RRTD
bằng cách thực hiện mua-bán, trao đổi hợp đồng tín dụng trên thị trường phái sinh
hoặc sử dụng các hợp đồng trái phiếu với nguyên lý lấy lãi ngoại bảng bù lỗ nội
bảng nếu thấy tình hình kinh tế bất lợi với các khoản vay.
1.3.2.1. Hợp đồng trao đổi tín dụng
Đây là một trong những hình thức điển hình nhất của công cụ tín dụng phái
sinh. Trong đó, hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các
khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên.
Ví dụ về hợp đồng trao đổi tín dụng:
Khi tham gia hợp đồng tín dụng, các ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục
cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Bởi vì,
mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng
18
Ngân
hàng A
Tổ chức
trung
gian
Ngân
hàng B
Tiền thanh toán
vốn và lãi
Tiền thanh toán
vốn và lãi
vốn và lãi
Tiền thanh toán
vốn và lãi
Tiền thanh toán

vốn và lãi
khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận được
các khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự
phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường truyền thống.
Tuy nhiên, cách làm này cũng chứa đựng rủi ro khi các ngân hàng đa dạng
hóa trên các lĩnh vực không phải chuyên sâu của ngân hàng, dễ rơi vào tình trạng
“tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa”, và khó kiểm soát mức độ rủi ro. Do vậy, phương thức
này sẽ đem lại hiệu quả cho ngân hàng khi các ngân hàng đa dạng hóa trong các
lĩnh vực phải có sự tìm hiểu kĩ càng.
1.3.2.2. Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập
Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập có thể được xây dựng trên cơ sở một
khoản vay thương mại mà ngân hàng A mới thực hiện. Ngân hàng A sau đó đồng ý
thanh toán cho ngân hàng B toàn bộ khoản thu từ khoản vay này, bao gồm cả vốn
và lãi và cả các khoản tăng (giảm) giá trị thị trường của khoản vay. Về phần mình,
ngân hàng B sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng A lãi suất Libor cộng với một
mức lãi suất bổ sung và thanh toán cho ngân hàng A mức giảm giá trị thị trường của
khoản vay.Về bản chất, ngân hàng B đã chấp nhận toàn bộ RRTD và rủi ro lãi suất
(nếu khoản cho vay có lãi suất thả nổi hay giá trị của khoản cho vay nhạy cảm với
những biến động của lãi suất thị trường) gắn với khoản cho vay của ngân hàng A.
Điều này như thể ngân hàng B là người cho vay.
Ví dụ về hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập:
19
Ngân hàng A
( Bên thụ hưởng)
Khách hàng
Vay vốn
Ngân hàng B
(Ngân hàng
đảm bảo)
Cho

vay
Libor + mức lãi suất bổ
sung +mức giảm giá
khoản vay
Trả
gốc +
lãi
Vốn gốc + lãi + mức
tăng giá khoản vay
1.3.2.3 Hợp đồng quyền tín dụng
Hợp đồng quyền tín dụng là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất
trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất
lượng giảm sút. Nếu ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụng của một khoản cho
vay mới thực hiện, ngân hàng có thể kí hợp đồng quyền chọn tín dụng với một tổ
chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản vay
nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán.
Hợp đồng quyền chọn tín dụng cũng được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước
rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Khi ngân
hàng lo ngại rằng mức xếp hạng tín nhiệm của mình có thể giảm trước khi ngân hàng
phát hành trái phiếu dài hạn để huy động thêm vốn và do vậy, ngân hàng bị buộc phải
trả một mức lãi suất huy động vốn cao hơn. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ mua
hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản cam kết trong hợp đồng được
xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện tại áp dụng đối với mức RRTD hiện tại
của ngân hàng. Giống như các loại hợp đồng quyền khác, hợp đồng quyền tín dụng
cũng mang mức chênh lệch lãi suất cơ bản. Hợp đồng quyền sẽ thanh toán toàn bộ
phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế (so với một chứng khoán không có rủi ro)
vượt lên phần chênh lệch lãi suất cơ bản được thỏa thuận.
1.3.2.4. Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Đối với việc sử dụng trái phiếu để phòng chống rủi ro tín dụng, NHTM chủ
yếu sử dụng công cụ này trong các trường hợp nền kinh tế rơi vào điều kiện khó

khăn. Nguyên lý là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng quyền chọn để bù lỗ nội bảng.
Theo đó, các NHTM sẽ thực hiện bảo hiểm trên cơ sở mua các quyền chọn bán trái
phiếu nếu thấy tình hình kinh tế bất lợi với các khoản cho vay.
1.3.2.5 Hợp đồng tương lai
Về cơ chế xử lý nghiệp vụ, sử dụng công cụ hợp đồng tương lai cũng giống
như hợp đồng quyền chọn.
20

×