Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Phát triển khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.22 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1..........................................................................................................7
CƠ SỞ lý luẬn vỀ cho vay tiêu dùng cá nhân Ở ngân hàng thương mẠi.......7
CHƯƠNG 2.........................................................................................................21
THỰC TRẠNG hoẠt đỘng cho vay tiêu dùng cá nhân tẠi Vietinbank Bãi
Cháy................................................................................................21

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1..........................................................................................................7
CƠ SỞ lý luẬn vỀ cho vay tiêu dùng cá nhân Ở ngân hàng thương mẠi.......7
CHƯƠNG 2.........................................................................................................21
THỰC TRẠNG hoẠt đỘng cho vay tiêu dùng cá nhân tẠi Vietinbank Bãi
Cháy................................................................................................21

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A




Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BIDV
CB CNV
CBTD
CVKD
CVTD
DSCV
HĐTD
KHCN
KHDN
MARITIMEBANK
NHNN
NHTM
NHTMCP CT
TCTD
TMCP
TSĐB
VIETINBANK

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
Cán bộ công nhân viên

Cán bộ tín dụng
Cho vay kinh doanh
Cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay
Hợp đồng tín dụng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Hàng hải Việt Nam
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Cơng thương
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

4

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, vì vậy, nhu cầu
về vốn là rất cấp thiết và quan trọng. Nhu cầu vốn trông xã hội hiện đại ngày
nay khơng chỉ phục vụ cho mục đích sản xuất mà cịn cho mục đích tiêu dùng
của người dân.

Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho toàn bộ nền kinh tế đã thực hiện rất tốt vai trò của mình, thực hiện các
hoạt động huy động vốn và kinh doanh tiền. Trong tín dụng của ngân hàng thì cho
vay là hoạt động chủ yếu, tuy nhiên từ trước tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm
cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm nhiểu tới giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu cho vay sản xuất nhiều mà khách
hàng không tiêu thụ được do khơng có nhu cầu về hàng hố đó hoặc có nhu cầu
nhưng lại khơng có khả năng thanh tốn thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu,
hàng hoá bị tồn kho và ứ đọng vốn. Với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát
triển như Việt Nam thì nhu cầu vốn tiêu dùng cũng càng phát triển mạnh mẽ. Theo
các ngân hàng, lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân tuy khá mới mẻ ở Việt Nam
nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi lớn nhất là quy mô thị
trường rất lớn với dân số năm 2012 là gần 89 triệu người, đa số trong đó có độ tuổi
trẻ, có trình độ, có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn.
Đây chính là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh cho vay tiêu
dùng cá nhân.
Cho vay tiêu dùng đã phát triển mạnh ở các nước phát triển, nhưng với Việt
Nam thì nó cũng là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần khai thác. Do vậy, vấn đề tìm
hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân hiện nay là rất cần thiết, để từ đó giúp
các NHTM có những hướng phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao, góp phần hỗ trợ
làm cải thiện đời sống dân cư và tăng trưởng xã hội.
Là một chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống NHTM Việt Nam,
Vietinbank Bãi Cháy cũng rất chú trọng tới hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân và
đây cũng là một trong những hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận cho ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động này vẫn bộc lộ một số tồn tại, do đó cần phải nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức
được vai trị tích cực đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động cho vay tiêu

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền


Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

dùng cá nhân tại Vietinbank Bãi Cháy ” . Trong chuyên đề thực tập của mình, em
tập trung tìm hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. Và bằng những kiến thức và hiểu biết của mình,
em đã đưa ra một số giải pháp và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank Bãi Cháy.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Từ thực trạng, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của
hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Bãi Cháy giai đoạn từ năm 2010- 2012
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD cá
nhân cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Bãi Cháy.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
Vietinbank chi nhánh Bãi Cháy
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank Bãi Cháy theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại

Vietinbank Bãi Cháy, tập trung đi sâu nghiên cứu tập khách hàng là cá nhân mà
Vietinbank cho vay.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank
Bãi Cháy từ năm 2010 đến năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu gồm có hai phương pháp là phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Phương pháp phân tích dữ liệu: Để phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
chuyên đề thực tập đã sử dụng những phương pháp là phương pháp thống kê và
phương pháp đánh giá.
Ngồi ra, chun đề cịn sử dụng một số các phương pháp khác như: Phương
pháp so sánh, phương pháp tư duy logic học, …

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, lời mở đầu,
kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề bao gồm 3 phần chính đó là:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân ở ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank
Bãi Cháy.

CHƯƠNG 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietinbank Bãi Cháy.
Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập với đề tài “Hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân tại Vietinbank Bãi Cháy”, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS
Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hồn thành chun đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tới ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên trong chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bãi Cháy đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những số liệu và những kiến thức thực
tế để em có thể hồn thành đề tài này.
Tuy đã cố gắng nhưng vì kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập
khơng dài và một số khó khăn trong q trình nghiên cứu nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những sai sót, hạn chế về cả nội dung lẫn hình thức. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ nhân viên trong chi
nhánh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I.

Một số khái niệm cơ bản

1.

Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa : NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế

- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng
NHTM
TCTD phi ngân hàng
- Là tổ chức tín dụng
- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện toàn bộ hoạt động - Được thực hiện một số hoạt động
ngân hàng (deposit institution)
ngân hàng
- Là tổ chức nhận tiền gửi
- Là tổ chức không nhận tiền gửi
- Cung cấp dịch vụ thanh tốn
(nondeposit institution)
- Khơng cung cấp dịch vụ thanh toán
NHTM thực hiện huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng
tạo lập nguồn vốn của mình từ các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi phát séc. Theo thời

gian, hoạt động huy động vốn của NHTM cũng phong phú hơn như có thêm hình
thức vay vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước bằng cách chủ
động phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu ngân hàng. Ngồi ra NHTM cịn được
vay vốn từ các NHTM khác, vay nước ngoài, vay Ngân hàng trung ương dưới
hình thức tái chiết khấu.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng vốn đó để cho
vay, đầu tư và thực hiện hoạt động ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng là
nhằm bảo đảm khả năng chi trả hoặc thanh toán trường xuyên cho khách hàng.
Thông qua việc đầu tư trở lại cho nền kinh tế, ngân hàng hỗ trợ cho nhu cầu chi tiêu
hàng hoá, dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật làm tăng năng suất lao động,
nâng cao mức sống xã hội. Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, cho vay là hoạt động chủ
yếu của Ngân hàng và cũng là nguồn mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, đầu tư cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, theo đó, ngân hàng
sẽ sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào các chứng khốn mà ngân hàng lựa
chọn. Các hình thức cho vay và đầu tư hết sức đa dạng, tùy theo các tiêu thức mà
người ta phân chia chúng thành nhiều loại khác nhau.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh toán qua
ngân hàng ngày càng đóng vai trị rất quan trọng. Đây là hoạt động đang dần chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Ở các nước phát triển, hầu hết
các hoạt động thanh toán, chi trả của người dân đều được thực hiện qua hệ thống
ngân hàng. Các hoạt động thanh toán dùng tiền mặt chỉ phục vụ cho những nhu cầu
mua sắm với giá trị nhỏ. Hình thức thanh toán qua ngân hàng vừa là nhu cầu cũng
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

9


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

vừa là thách thức cho các quốc gia đang phát triển trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
Trong các hoạt động cơ bản kể trên của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay đóng vay trị chủ chốt, thể hiện khả năng của các ngân hàng trong việc tìm kiếm
lợi nhuận.
2. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi (Theo QĐ1627/2001 và
127/2005/QĐ-NHNN). Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn cho vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn, cho vay
có thể chia thành: Cho vay ngắn hạn (Khoản vay đến 12 tháng), cho vay trung hạn
(Từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay dài hạn (Trên 60 tháng).
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình
thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín
dụng, nhằm sử dụng, quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động
cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của mỗi đối tượng tín dụng.
3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong
phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản
lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế, các ngân hàng phân loại cho vay theo các tiêu thức:

3.1. Phân theo mục đích sử dụng vốn
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

-

Cho vay tiêu dùng cá nhân

-

Cho vay mua bán bất động sản

-

Cho vay sản xuất nông nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

-

10

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng


Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các dự án
đầu tư.

3.3. Phân loại theo phương thức cho vay
-

Cho vay từng lần

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng

3.4. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
-

Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

-

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả
năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào


3.5. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

II. Một số lý thuyết về cho vay tiêu dùng cá nhân ở Ngân hàng thương mại
1.

Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, theo đó khách
hàng cá nhân được ngân hàng giao cho một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của mình mà người vay có nhu cầu vay khác
nhau. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người
vay trang trải các nhu cầu như: Mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở; đồ

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng


dùng gia đình; xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch ... cũng có thể tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng cá nhân cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó tác
động gián tiếp kích thích sản xuất phát triển. Trong những giai đoạn mà nền kinh tế
ở trạng thái giảm phát, mở rộng cho vay tiêu dùng là địn bẩy để kích cầu, tạo dộng
lực cho các nhà sản xuất tăng đầu tư, mở rộng sản xuất góp phần vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Song trong giai đoạn lạm phát, nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng
bị hạn chế, cho vay tiêu dùng cá nhân bị thu hẹp.
2.

Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân

Do cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá
nhân, hộ gia đình nên nó có đặc điểm riêng khác với tín dụng Ngân hàng nói chung,
cụ thể:
Thứ nhất: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Chi tiêu của mỗi người phụ thuộc vào thu nhập mà họ có được. Thu nhập lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là chu kỳ của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, trong tương lai thu nhập của người dân sẽ tăng và họ
có khả năng chi tiêu nhiều hơn. Nếu thu nhập của người dân không đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin tưởng rằng với nền kinh tế lạc
quan chắc chắn rằng họ sẽ hoàn trả được các khoản vay Ngân hàng. Các Ngân hàng
cũng lạc quan về nền kinh tế nên sẽ mở rộng quy mơ tín dụng. Vì vậy CVTD sẽ
phát triển khi nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, với nền kinh tế suy thối thì quy
mơ CVTD sẽ bị thu hẹp.
Thứ hai: Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất
Do khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến những tiện ích và giá trị
cho vay tiêu dùng đem lại nhằm thoả mãn cho nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí phải
trả để có khoản vay đó.
Thứ ba: Quy mơ cho vay tiêu dùng nhỏ

Đối tượng của Cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Họ thường vay để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả. Vì vậy, các
khoản Cho vay tiêu dùng thường có quy mơ nhỏ so với tài sản của Ngân hàng,
nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do số lượng hộ gia đình lớn và nhu cầu chi

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

12

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

tiêu đa dạng.
Thứ tư: Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Các nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này
có thể thay đổi tuỳ vào tình trạng sức khỏe, cơng việc cũng như cơ cấu, chu kỳ của
nền kinh tế. Nguồn này cũng phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh
nghiệm đối với công việc của người này.
Thứ năm: Lãi suất của các khoản Cho vay tiêu dùng cao
Do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động
sản) dẫn đến chi phí cao. Vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất
cho vay thương mại.
Thứ sáu: Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ
học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
3.


Các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại

3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình.
Đặc điểm của các khoản CVTD cư trú là có giá trị lớn, thời hạn khá dài, đem
lại nguồn thu tương đối ổn định cho Ngân hàng. Rủi ro của khoản cho vay này chịu
ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường bất động sản do tài sản đảm bảo cho
khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch...của khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
3.2. Căn cứ theo nguồn gốc của khoản nợ
a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản CVTD trong đó đó Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay tín dụng trực tiếp

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng


(3)
NGÂN HÀNG

(1)

CÔNG TY BÁN LẺ

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(5)

(2)

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước cho phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ
(4) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng
CVTD trực tiếp có một số ưu điểm sau
• CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp.
• Trong cho vay tín dụng trực tiếp, sở trường của nhân viên tín dụng sẽ được
phát huy, Ngân hàng có thể tận dụng được điều này.
• Nhân viên Ngân hàng và khách hàng tiếp xúc trực tiếp, từ đó tạo cơ sở để
thẩm định tín dụng chính xác hơn, quản lý tín dụng hiệu quả hơn và có thể có quan
hệ tốt với khách hang, tạo tiền đề cho các hoạt động Ngân hàng khác.
Các hình thức CVTD trực tiếp
Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức sử dụng khá phổ biến hiện
nay. Theo phương thức này Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay

và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn trả nợ có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn
mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong
một thời hạn nhất định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư nợ tối đa bằng
với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Thẻ tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát hành

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở Ngân hàng và đủ điều kiện cấp thẻ và
ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử dụng.
b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2: Phương thức cho vay tín dụng gián tiếp
(1)
NGÂN HÀNG

(4)


CƠNG TY

(5)
(2)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(6)

(3)

(1) Ngân hàng và cơng ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán lẻ hàng hoá.
(3) Cơng ty bán lẻ giao hàng hố cho người tiêu dùng
(4) Cơng ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho Ngân hàng
CVTD gián tiếp có các ưu điểm sau:
• Giúp Ngân hàng tiết giảm được chi phí cho vay.
• Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay
• Là nguồn gốc để Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động Ngân hàng khác.
• Trong trường hợp Ngân hàng có quan hệ tốt với cơng ty bán lẻ thì cho vay
tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp
Các nhược điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A



Chuyên đề thực tập

15

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

• Thiếu sự kiểm sốt của Ngân hàng khi cơng ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hố.
• Ngân hàng tiếp xúc với khách hàng thông qua các công ty bán lẻ, khổng
phải là tiếp xúc trực tiếp. Các công ty bán lẻ lại khơng có chun mơn sâu nên
khơng thể thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác,
• Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tín dụng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Các phương thức Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Tài trợ truy địi tồn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh tốn cho
Ngân hàng tồn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh tốn
cho Ngân hàng.
Tài trợ truy địi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán
lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận
giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
Ngân hàng, cơng ty bán lẻ khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được
hồn trả hay khơng.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện việc CVTD gián tiếp theo phương thức miễn
truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân
hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả
thuận trước thì Ngân hàng có thể bán trở lại cho cơng ty bán lẻ phần nợ mình chưa được
thanh toán, kèm theo tài sản đã được thụ đắc trong một thời gian nhất định.
3.3. Căn cứ theo phương thức hồn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp: Ngân hàng căn cứ vào thu nhập cũng như nhu cầu
chi tiêu của khách hàng để xác định số tiền phải thanh toán mỗi kỳ của khách hàng.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường
là theo tháng vì nguồn trả nợ chính của người tiêu dùng là thu nhập mà họ nhận
được hàng tháng.
Trong Cho vay tiêu dùng trả góp, khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

16

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

để mua hàng hố tiêu dùng và thực hiện việc hồn trả nợ gốc và lãi bằng cách
trả những khoản tiền bằng nhau vào những thời điểm cách đều nhau trong suốt
thời hạn vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp (trả 1 lần): Là khoản cho vay trong đó khách
hàng chỉ thanh tốn cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Quy mô của những khoản
vay loại này được dùng để chi trả tiền viện phí, mua sắm vận dụng gia đình có giá
trị nhỏ, sửa chữa nhà, ơtơ …
4.

Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng cá nhân

4.1. Đối với người tiêu dùng

Nguồn tài chính từ Ngân hàng giúp đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về
vấn đề mua sắm ôtô, nhà cửa, du lịch... của người tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín
dụng này cịn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ
phải chú trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá cả của
hàng hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho người đi
vay vượt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
4.2. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng ngồi những nhược điểm chính khi cho vay tiêu dùng cá
nhân là rủi ro và chi phí cao, việc cho vay với đối tượng khách hàng này có những
lợi ích sau:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
4.3. Đối với nhà sản xuất
Các khách hàng cá nhân được Ngân hàng tài trợ cho một khoản để thực hiện
các hoạt động tiêu dùng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc sức mua được tăng lên.
Theo đó, nhà sản xuất cũng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, tránh được tình trạng ùn
hàng, ứ đọng vốn, ngồi ra cịn tăng thêm được lợi nhuận và khi hàng hóa được tiêu
thụ tốt hơn. Khi bán được hàng hóa, các nhà sản xuất có thể đầu tư, nâng cao năng

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

17


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

suất, chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng.
4.4. Đối với nền kinh tế xã hội
Ngân hàng cho vay tieu dùng cá nhân với mục đích là tài trợ cho đối tượng
khách hàng này để chi tiêu các hàng hóa, dịch vụ trong nước cũng như là các hàng
hóa nhập khẩu. Điều này có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, đặc biệt là trong
tình trạng kinh tế trì trệ như hiện nay. Nhờ cho vay tiêu dùng, các doanh nghiệp
cũng có các lợi ích như đã nêu ở trên, ngồi ra, ngân hàng cũng có thể thu hồi để
quay vịng vốn một các tốt hơn khi các doanh nghiệp có thể trả nợ đúng hạn; nhà
nước cũng có một khoản thu thuế nhất định, nền kinh tế được thúc đẩy tăng trưởng
tốt hơn.
5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
5.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số Cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD là số tiền mà Ngân hàng đã CVTD trong một thời kỳ
( thường tính theo năm tài chính)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trường doanh số CVTD tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng =
Tổng doanh số
- Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối
CVTD năm (t)
CVTD năm (t)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết đoan số CVTD năm (t) tăng so với doanh số
CVTD năm (t-1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này > 0, tức là số tiền ngân hàng cấp cho
khách hàng để tiêu dùng tăng lên, từ đó thể hiện rằng hoạt động CVTD của Ngân
hàng đã được mở rộng.
-


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t) so với năm (t-1).
Tỷ lệ tăng trưởngdoanh số
CVTD tương đối

=

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD
tương đối
Tỷ trọng CVTD

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

=

Tổng doanh số CVTD

x 100%

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

18


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

Tổng doanh số của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu % trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỷ lệ này tăng
qua các năm chứng tỏ quy mô CVTD đang được mở rộng.
5.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ Cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
-

Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối

Gía trị tăng trưởng Dư
nợ tuyệt đối

=

Tổng dư nợ
CVTD năm(t)

Tổng dư nợ CVTD
năm (t-1)

-

Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ Ngân hàng hàng năm tăng
lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng.
-


Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối.
Tăng trưởng dư nợ
CVTD tương đối

CVTD tương đối

=

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTD năm (t) so với
năm (t-1)
-

Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng.
Tỷ trọng
CVTD tương đối

=

Tổng dư nợ CVTD x 100%
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng
dư nợ của tồn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này qua các năm tăng
chứng tỏ hoạt động CVTD được mở rộng.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền


Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

19

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

5.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, số lượt khách hàng
Số lượng khách hàng :thế hiện số khoản CVTD mà ngân hàng cung cấp.
Sự tăng, giảm số

Số lượng khách hàng

lượng khách hàng

Số lượng khách hàng

Năm (t)

Năm (t-1)

Số lượt khách hàng: Chỉ tiêu phản ánh số lần một khách hàng đến vay tiêu
dùng tại Ngân hàng trong một năm. Số lượt khách hàng càng cao, càng thể hiện sự
tin tưởng của khách hàng dành cho Ngân hàng. Đó là cơ sở cho Ngân hàng mở rộng
CVTD.
5.4. Tỷ trọng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng
SP CVTD


Dư nợ CVTD sản phẩm (i) x 100%
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi Ngân hàng trong lĩnh vực CVTD.
Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ Ngân hàng đó có thế mạnh về sản
phẩm này.
5.5. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn
CVTD

Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ CVTD bình qn

Vịng quay vốn phản ánh số vịng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hố. Với một số vốn nhất
định, nhưng do vịng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào
các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
5.6. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ Nợ xấu
CVTD

Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD

Nợ xấu phản ánh số tiền mà ngân hàng chưa thu được khi các khoản vay đã


Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

20

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

đến thời hạn trả nợ. Khi một món nợ khơng trả được khoản vay đã đến thời hạn trả
nợ. Khi một món nợ không trả được vào thời điểm toả thuận ghi trong hợp đồng,
toàn bộ nợ gốc trong hợp đồng sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn (Nợ xấu là các khoản
nợ thuộc nhóm 3,4,5 qui định tại quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng Nhà nước.)
Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng chiếm tỷ tỷ lệ thấp chứng tỏ hoạt động quản lý
và thu hồi nợ các CVTD của ngân hàng trong năm đạt hiệu quả cao, chất lượng
CVTD được nâng cao, các cá nhân và hộ gia đình đã thực hiện tốt nghĩa vụ trong
quan hệ vay trả đúng hạn. Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD càng nhỏ càng tốt

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

21


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI VIETINBANK BÃI CHÁY
I. Đánh giá tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
VietinBank chi nhánh Bãi Cháy
1. Giới thiệu tổng quan về VietinBank chi nhánh Bãi Cháy
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng là một
trong các Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với trên 150 Sở Giao
dịch, chi nhánh và trên 800 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm (Theo VietinBank.vn).
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Bãi Cháy nằm trên
Đường Hạ Long - Bãi Cháy - Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh được thành
lập năm 1990 trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Bãi Cháy - Ngân hàng công
thương Quảng Ninh. Khi mới thành lập là chi nhánh cấp 2 hạch toán trực thuộc
ngân hàng công thương Quảng Ninh.
Qua 15 năm xây dựng và trưởng thành, xét về quy mô cũng như năng lực phát
triển, nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển tại một khu vực kinh tế năng động, từ
01/01/2006, Ngân hàng công thương chi nhánh Bãi Cháy được nâng cấp thành chi
cấp 01 hạch tốn phụ thuộc ngân hàng cơng thương Việt Nam. Với vị trí thuận lợi
nằm ở vị trí trung tâm khu vực Bãi Cháy, một khu vực kinh tế năng động với các
loại hình kinh tế du lịch, dịch vụ, công nghiệp, cảng biển ngày càng phát triển, chi
nhánh đã và đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác.
Nhưng về cơ bản thì VietinBank Bãi Cháy vẫn là ngân hàng chiếm thị phần lớn
nhất. Tốc độ tăng trưởng về huy động vốn và cho vay nền kinh tế cao hơn so với tốc
độ tăng trưởng chung trên địa bàn
Là ngân hàng đặt trụ sở đầu tiên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay, với

nguồn vốn trên 800 tỷ đồng, VietinBank Bãi Cháy đã trở thành một trong các chi
nhánh ngân hàng lớn nhất trên địa bàn. Đến 24/02/2013, VietinBank Bãi Cháy với
đội ngũ CB CNV là 77 người, phân ra làm 14 phịng, tổ chính như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

22

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

SƠ ĐỒ 2.1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA VIETIN BANK CHI
NHÁNH BÃI CHÁY
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG KHCN
PHỊNG KHDN
PHỊNG TCHC
TỔ HẬU KIỂM
ĐIỆN TỐN
KẾ TỐN GD
PHỊNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
TỔ QUẢN LÝ RỦI RO

PHỊNG GD

PGD
VƯỜN
ĐÀO

PGD
CÁI
LÂN

PDG
KÊNH
ĐỒNG

PGD

KHẨU

PGD
HỒNH
BỒ

(Nguồn : Phịng Tổ chức hành chính)
1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
a.

Hoạt động huy động vốn

Tính đến hết ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh
đạt 883 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 92.5 tỷ đồng (tốc độ tăng 10,47%); đạt 84%

kế hoạch Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam giao cho chi nhánh (kế hoạch
giao đến 31/12/2012 là: 1.050 tỷ đồng). Trong đó, phân loại huy động vốn:

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

23

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

- Theo khách hàng: Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 130 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
14,7% tổng nguồn vốn; so với đầu năm tăng 15 tỷ đồng (tăng 13%) và đạt 67% kế
hoạch (kế hoạch giao là 194.tỷ đồng). Tiền gửi dân cư là 753 tỷ đồng - Chiếm tỷ
trọng 85,3% tổng nguồn vốn ; so với đầu năm tăng 188 tỷ đồng (Tốc độ tăng 33%),
đạt 88% kế hoạch (kế hoạch giao là 856 tỷ đồng).
- Theo kỳ hạn: Tiền gửi bảo đảm thanh tốn và khơng KH 139 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 15,7% tổng nguồn vốn. Tiền gửi có KH dưới 12 tháng là 616 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 69,8% tổng nguồn vốn. Tiền gửi từ 12 đến dưới 24 tháng là
127 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,4% tổng nguồn vốn. Tiền gửi từ 24 tháng trở lên là
0,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,07% tổng nguồn vốn.
- Theo loại tiền: Tiền gửi VNĐ là 791 tỷ đồng, tăng 172 tỷ đồng so với đầu
năm, chiếm 89,6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ đạt 91 tỷ đồng, tăng
29,4 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm 10,4% tổng nguồn vốn.
BIỂU ĐỒ 2.1:
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VIETINBANK BÃI CHÁY
(Đơn vị: Triệu đồng)


(Nguồn: Chi nhánh Vietinbank Bãi Cháy)
Từ biểu đồ : Tổng nguồn vốn huy động được năm 2011 đạt 790.514 triệu
đồng, tăng 22,15% so với năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 đạt
883.000 triệu đồng, tăng 10,47% so với năm 2011 và tăng 30,3% so với năm 2010.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

24

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

Theo đó:
- Hoạt động huy động vốn của VietinBank Bãi Cháy đã có sự tăng
trưởng trong ba năm trở lại đây. Tỷ lệ tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng khá
lớn và ngày càng có tín hiệu tăng, điều này cho thấy chi nhánh có nỗ lực rất lớn
trong việc tiếp cận và trang thủ nguồn tiền thanh toán cũng như tiền nhàn rỗi
trong dân cư trên địa bàn.
- Kỳ hạn tiền gửi dịch chuyển dần từ loại tiền gửi có kỳ hạn dài sang loại có kỳ
hạn ngắn. Đến 31/12/2012, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 69,8% tổng
nguồn vốn (năm 2011 là 60,45%). Điều này xảy ra do từ đầu năm 2012, lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có nhiều biến động, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người gửi. Tuy đến cuối năm
2012, NHNN quy định mức lãi suất huy động dài hạn cao hơn mức ngắn hạn, nhưng do
sự bất ổn của thị trường đặc biệt là vàng nên người dân có tâm lý gửi ngắn hạn để có thể
linh hoạt khoản tiền gửi mà không lo bị phạt lãi suất.

Trong thời gian qua, các NHTM ln có những mức lãi suất hấp dẫn và những
hoạt động khuyến mại nhằm cạnh tranh trong việc huy động vốn. Trước tình hình
này, VietinBank nói chung và VietinBank Bãi Cháy nói riêng đã có những chính
sách lãi suất linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi của thị trường đồng thời luôn
nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút vốn. Vì vậy, chi nhánh đã đã có lượng vốn
thích hợp để cho vay và đồng thời cũng giảm được chi phí trả lãi.
Với tốc độ huy động vốn có tăng trưởng qua các năm, lượng vốn huy động
được của VietinBank có khả năng đáp ứng được nhu cầu của hoạt động tín dụng.
b. Hoạt động cho vay và đầu tư
Kết thúc năm 2012, tổng dư nợ VietinBank Bãi Cháy cho vay đạt 846 tỷ đồng,
tăng 75,3 tỷ đồng (tốc độ tăng 8,9%) so với đầu năm, hồn thành 94,51% kế hoạch
hội sở chính VietinBank giao chp chi nhánh (kế hoạch giao 895 tỷ đồng).
- Theo thời hạn cho vay: Dư nợ vay ngắn hạn 501 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
59,2% tổng dư nợ, tăng 53% so với năm 2011. Dư nợ vay trung dài hạn 345 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 40,8% so với tổng dư nợ. tăng 30,7% so với đầu năm.
- Theo loại tiền: Cho vay VNĐ: 697.645 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 82,48%
tổng dư nợ. Cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 148.209 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 17,52%
tổng dư nợ.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


Chuyên đề thực tập

25

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng


- Theo biện pháp bảo đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản 446 tỷ
đồng (53% tổng dư nợ); không có bảo đảm bằng tài sản là 400 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 47%/tổng dư nợ (KH giao 42%).
Tính đến 31/12/2012, tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh
là 306 khách hàng (50 KHDN, 256 KHCN) với tổng dư nợ là 846 tỷ đồng ( số liệu
này chưa bao gồm khách hàng thẻ tín dụng quốc tế và bảo lãnh). Hết năm 2012, chi
nhánh có nợ nhóm 2 là 108 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,8% tổng dư nợ.
BIỂU ĐỒ 2.2:
TÌNH HÌNH DƯ NỢ VIETINBANK BÃI CHÁY
(Đơn vị: Triệu đồng)

(Nguồn: Chi nhánh Vietinbank Bãi Cháy)
Từ biểu đồ ta thấy: Tổng dư nợ năm 2011 là 770.651 triệu đồng, tăng 22,63%
so với năm 2010. Tổng dư nợ năm 2012 của chi nhánh đạt 846.000 triệu đồng, tăng
75,349 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 8,9% ), tăng 249,78 triệu đồng so với năm
2010 ( tăng 29,52%)
Năm 2012, thị phần nợ trên địa bàn tăng 101 khách hàng so với năm 2011,
tăng 193 khách so với năm 2010. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này chủ yếu là khách
hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân – hộ gia đình tuy có tăng về số lượng và dư
nợ nhưng nhìn chung là vẫn chiếm tỷ trọng thấp, vẫn chưa tương xứng với quy mô
Sinh viên: Nguyễn Thu Hiền

Lớp: Kinh tế Phát triển 51A


×