Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển loại hình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn lữ hành Khoa Trần – Hội An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.72 KB, 24 trang )

- 1 -
MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nguyên nhân chính gây ra
những tác động tiêu cực đến đời sống người dân, làm ô nhiễm môi
trường và gây ra nhiều tác động xấu cho xã hội.
Do phải làm việc trong một môi trường nhiều áp lực, không khí
ô nhiễm, sự cạnh tranh khốc liệt, không có thời gian để giải lao thư
giãn. Con người trở nên bực bội, lo lắng về mọi thứ và cuộc sống,
sinh hoạt của họ hầu như bị xáo trộn hoàn toàn. Để tìm lại sự cân
bằng trong đời sống, trong sinh hoạt, con người sẽ có xu hướng tìm
về với thiên nhiên, tìm về với những phong cảnh thiên nhiên hoang
sơ, hữu tình để cảm nhận không khí trong lành, cuộc sống nhiều màu
sắc và những phong tục, tập quán độc đáo của người dân bản địa. Du
lịch sinh thái nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này và Du lịch sinh thái
được xem là sự lựa chọn tuyệt vời nhất cho một chuyến hành trình về
với thiên nhiên.
Theo định hướng phát triển kinh tế chung của Quảng Nam thì
Du lịch sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì ngoài sự định
hướng, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, các cơ quan, các doanh
nghiệp mà còn phải có sự phối hợp của toàn xã hội.
Công ty trách nhiệm hữu hạn lữ hành Khoa Trần – Hội An là
một trong những công ty Du lịch hàng đầu tại địa phương. Hoạt động
khai thác loại hình Du lịch sinh thái là một trong những thế mạnh của
công ty. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực tương đối mới đối với Du
lịch Quảng Nam và vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn, trở ngại. Mặc
dù công ty cũng đã có chiến lược phát triển sản phẩm mới như vậy
nhưng để sản phẩm được hoàn thiện hơn, thì cần phải có sự đầu tư
nghiên cứu, chuẩn bị kỹ càng hơn, chiến lược phát triển sản phẩm
- 2 -
mới hợp lý hơn. Với những lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài:


“Hoạch định chiến lược phát triển loại hình Du lịch sinh thái sông
Thu Bồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn lữ hành Khoa Trần – Hội
An” để làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình.
Trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ cố gắng làm rõ một số nội
dung chính như:
- Vai trò, vị trí và chức năng của Du lịch trong phát triển kinh
tế - xã hội.
- Đánh giá tài nguyên Du lịch và thực trạng tình hình phát triển
Du lịch sinh thái sông Thu Bồn trong những năm qua.
- Xác định phương hướng và xây dựng chiến lược phát triển loại
hình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn tại công ty.
Việc phát triển tour Du lịch sinh thái sông Thu Bồn hứa hẹn sẽ
mang lại những giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện và động lực góp phần
cải thiện đời sống của những vùng dân cư ven sông. Xây dựng một
chiến lược cụ thể trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các yếu tố khách
quan, các cơ hội thị trường và những yếu tố bên trong doanh nghiệp là
điều kiện để đảm bảo cho một chiến lược hoàn thiện.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược và hoạch định chiến
lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Du lịch sinh thái sông Thu Bồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn lữ hành
Khoa Trần – Hội An
Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh Du lịch sinh thái
sông Thu Bồn tại công ty trách nhiệm hữu hạn lữ hành Khoa Trần –
Hội An.
- 3 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC

VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Chiến lược và hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.1. Chiến lược
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược. Theo Johnson và
Scholes định nghĩa chiến lược: “Chiến lược là định hướng và phạm
vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ
chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi
trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong
đợi của các bên hữu quan”.
Tối thiểu có ba mức chiến lược cần nhận diện: Chiến lược cấp
công ty, chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng.
1.1.2. Các cấp chiến lược trong tổ chức kinh doanh
1.1.2.1. Chiến lược chức năng
Chiến lược cấp chức năng giúp xem xét vai trò và cách thức
mà chiến lược này hướng đến hoàn thiện hiệu suất của các hoạt
động trong phạm vi công ty.
1.1.2.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chúng ta sẽ xem xét ba loại chiến lược chính ở cấp các đơn vị
kinh doanh là chiến lược dẫn đạo về chi phí, chiến lược tạo sự khác
biệt và chiến lược tập trung vào các khe hở thị trường.
1.1.2.3. Chiến lược toàn cầu
Trong khi tìm kiếm cách thức thâm nhập thị trường toàn cầu
công ty sẽ xem xét việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
trêm phạm vi toàn cầu, trên cơ sở bốn chiến lược khác nhau gồm:
Chiến lược đa quốc gia, chiến lược quốc tế, chiến lược toàn cầu và
chiến lược xuyên quốc gia.
- 4 -
1.1.2.4. Chiến lược cấp công ty
Một chiến lược cấp công ty phải trả lời được là các loại kinh
doanh nào có thể làm cực đại khả năng sinh lợi dài hạn của công ty.

1.1.3. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là tổng thể các cam kết và
hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai
thác các năng lực cốt lõi vào những thị trường sản phẩm cụ thể.
1.1.3.2. Vai trò và đặc điểm chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh phản ánh niềm tin của
doanh nghiệp về địa điểm và cách thức mà nó có thể giành được
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất phải cho thấy khả
năng của doanh nghiệp trong việc tạo dựng và duy trì các mối liên hệ
với những con người tốt nhất.
1.1.3.3. Các yếu tố hình thành chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Theo Derek F. Abell, để xây dựng chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh phải giải quyết ba vấn đề chính, đó là: (1) nhu cầu khách hàng
hay điều gì được thoả mãn (What), (2) các nhóm khách hàng hay ai
được thoả mãn (Who), và (3) các khả năng khác biệt hóa hay cách
thức mà nhu cầu khách hàng được thoả mãn (How).
1.1.4. Hoạch định chiến lược kinh doanh
1.1.4.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Các tác giả có cách diễn đạt quan điểm khác nhau nhưng xét
trên mục đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì ý nghĩa chỉ là
một và nó được hiểu một cách đơn giản như sau: “Hoạch định chiến
lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và
các phương pháp được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó”.
- 5 -
1.1.4.2. Mục đích của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh
doanh luôn nghĩ tới một tương lai phát triển lớn mạnh vì điều đó sẽ tạo
cho doanh nghiệp thu được những lợi ích lớn dần theo thời gian. Công

tác hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có
một kế hoạch phát triển lâu dài và bền vững.
1.1.5. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh được xem như một công
việc quan trọng không thể thiếu bởi vì đó là sự định hướng cho toàn
bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mục tiêu.
Hoạch định chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp loại
bỏ các rũi ro, các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây nguy hại tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp có thể khai
thác được các cơ hội, các hướng đi có hiệu quả cao.
1.2. Tiến trình hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1. Nghiên cứu môi trường ngành và nhu cầu khách hàng
1.2.1.1. Các yếu tố và PP nghiên cứu môi trường ngành kinh doanh
Một ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay
dịch vụ có thể thay thế chặt chẽ với nhau.
Nghiên cứu môi trường ngành là nghiên cứu về các yếu tố: các
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, sự cạnh tranh giữa các công ty trong
ngành, năng lực thương lượng của người mua, năng lực thương
lượng của các nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế.
1.2.1.2. Vai trò của nhu cầu khách hàng
Việc lắng nghe và nghiên cứu, tìm hiểu các nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định về sản phẩm,
công nghệ, kênh phân phối và là một trong những yếu tố quyết định
sự thành bại của một công ty.
- 6 -
1.2.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguồn lực và khả năng gây khác biệt
Các năng lực cốt lõi của một tổ chức sinh ra từ hai nguồn đó là:
Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng của nó. Các nguồn lực, theo
nghĩa rộng bao gồm một loạt các yếu tố tổ chức, kỹ thuật, nhân sự,

vật chất, tài chính của công ty. Các nguồn lực có thể chia thành hai
loại: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
Sự khác biệt hóa sản phẩm là quá trình tạo lợi thế bằng việc
thiết kế sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.2.2.2. Khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
Khả năng tiềm tàng là khả năng của công ty sử dụng các nguồn
lực đã được tích hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng
thái mục tiêu mong muốn.
1.2.2.3. Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi là các nguồn lực và khả năng của công ty được
sử dụng như nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.2.3. Phân đoạn thị trường, xác định và định vị thị trường mục tiêu
1.2.3.1. Khái niệm và mục đích về phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể
thành một số đơn vị khác biệt với nhau. Trong mỗi đơn vị lại có sự đồng
nhất với nhau về nhu cầu, đặc tính hoặc hành vi của khách hàng.
1.2.3.2. Xác định thị trường mục tiêu
Việc phân đoạn thị trường sẽ làm bộc lộ những cơ hội. Bây giờ
công ty phải đánh giá các phân đoạn thị trường và quyết định lấy bao
nhiêu khúc thị trường và những phân đoạn thị trường nào làm mục tiêu.
1.2.3.3. Định vị thị trường mục tiêu
Định vị thị trường là hành động nhằm hình thành tư thế cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp, là những cố gắng sắp đặt để
- 7 -
những cống hiến của doanh nghiệp chiếm được những vị trí xứng
đáng trên thị trường.
1.2.4. Hình thành chiến lược và lựa chọn chiến lược
1.2.4.1. Các loại chiến lược
Có nhiều loại chiến lược có thể lựa chọn cho một đơn vị kinh
doanh và Michael Porter đã phân định thành 3 loại chiến lược: chiến

lược dẫn đạo chi phí, chiến lược tạo sự khác biệt và chiến lược tập trung.
1.2.4.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Nhà quản trị cần lưu ý khi lựa chọn chiến lược kinh doanh là
cân bằng giữa lợi nhuận ngắn hạn hay tăng trưởng dài hạn, thâm
nhập sâu vào thị trường hiện tại hay phát triển thị trường mới, lợi
nhuận hay đáp ứng các mục tiêu phi lợi nhuận, tăng trưởng cao hay
rủi ro thấp…
1.2.5. Thực thi chiến lược
1.2.5.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của thực thi chiến lược
- Thực thi chiến lược được hiểu là tập hợp các hành động và
quyết định cần thiết cho việc triển khai chiến lược.
1.2.5.2. Một số chính sách thực thi chiến lược
Chính sách được xem như những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra
những giới hạn hoặc ràng buột về cách thức để đạt tới mục tiêu chiến
lược, các chính sách thực thi chiến lược bao gồm: Chính sách về
Marketing, chính sách về Tài chính, chính sách về Nhân lực.
1.3. Đặc điểm và yêu cầu hoạch định chiến lược kinh doanh DLST
1.3.1. Du lịch và Du lịch sinh thái
1.3.1.1. Khái niệm về Du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005, Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
- 8 -
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.1.2. Khái niệm Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là một khái niệm tương đối mới và ngày càng
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau.
Trong bản tuyên ngôn Quebec đề nghị 5 tiêu chí tiêu biểu
được sử dụng đề định nghĩa Du lịch sinh thái là: (1) Sản phẩm dựa
vào thiên nhiên, (2) Quản lý ảnh hưởng tối thiểu, (3) Giáo dục môi

trường, (4) Đóng góp bảo tồn và (5) Đóng góp vào cộng đồng.
1.3.2. Đặc điểm và nguyên tắc kinh doanh Du lịch sinh thái
1.3.2.1. Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái có những đặc điểm riêng có về tài nguyên Du
lịch sinh thái, về sản phẩm Du lịch sinh thái và các đối tượng tham gia.
1.3.2.2. Nguyên tắc của hoạt động kinh doanh Du lịch sinh thái
Nguyên tắc phát triển Du lịch dựa vào những giá trị của thiên
nhiên và bản sắc văn hóa địa phương, nguyên tắc có diễn giải, giáo
dục môi trường, nguyên tắc đóng góp cho bảo tồn để quản lý về môi
trường sinh thái, nguyên tắc mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
1.3.3. Yêu cầu và mục tiêu phát triển Du lịch sinh thái
1.3.3.1. Yêu cầu của phát triển Du lịch sinh thái
Các nhà điều hành kinh doanh Du lịch sinh thái vừa có trách
nhiệm đảm bảo lợi ích của tổ chức kinh doanh Du lịch vừa phải
đảm bảo các nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững.
1.3.3.2. Mục tiêu của phát triển Du lịch sinh thái
Những đóng góp của Du lịch sinh thái được thể hiện qua các mặt
sau: Mục tiêu về kinh tế, mục tiêu về xã hội và mục tiêu về môi trường.
- 9 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI
SÔNG THU BỒN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
LỮ HÀNH KHOA TRẦN – HỘI AN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LỮ
HÀNH KHOA TRẦN – HỘI AN.
- Thiết kế, tổ chức các chương trình Du lịch sinh thái. Liên kết

với các địa điểm Du lịch.
- Khảo sát, nghiên cứu thị trường để xây dựng và thực hiện kinh
doanh các sản phẩm Du lịch, kinh doanh các chương trình Du lịch.
- Xây dựng và quyết định bộ máy tổ chức nhân sự, ban hành
các tiêu chuẩn chức năng nghiệp vụ, quy chế lao động và đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
Hình 2.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH lữ hành Khoa Trần
2.2. Tổng quan về sông Thu Bồn và Du lịch sinh thái sông Thu Bồn
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
MARKETING -R&D
PHÒNG
IT – HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
VẬN CHUYỂN
BỘ PHẬN
NHÀ HÀNG
BỘ PHẬN
HƯỚNG DẪN VIÊN
Quan hệ trực
tuyến
Quan hệ chức
năng
- 10 -
2.2.1. Tổng quan về sông Thu Bồn

2.2.1.1. Hiện Trạng Mạng Lưới Sông Thu Bồn
Bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Linh, Thu Bồn là dòng sông nhỏ
chảy qua các ghềnh đá vùng núi phía tây nam Quảng Nam. Nhờ tăng
thêm lưu lượng từ sông Tiên, sông Tranh trên địa hạt Trà My và Tiên
Phước, sông Thu Bồn đưa phù sa bồi đắp cho vùng Quế Sơn, Duy
Xuyên. Tại Duy Xuyên, Thu Bồn hội ngộ cùng sông Vu Gia, trải phù
sa ra khắp vùng đất Điện Bàn rồi chảy qua Hội An đổ ra biển Cửa Đại.
2.2.1.2. Đặc Điểm Khí Tượng - Thuỷ Văn - Địa Chất
Đặc điểm khí tượng – Thủy văn – Địa chất sông Thu Bồn được
thể hiện qua các số liệu về: Chế độ mưa, chế độ lũ, hướng gió…
2.2.1.3. Hệ thống cảng và bến thuyền địa phương
Tại hầu hết các điểm dừng chân trên tuyến sông Thu Bồn đều
có bến thuyền, tuy nhiên về quy mô kết cấu bến, trừ bến Hội An là có
công trình bến, còn lại các bến khác đều là bến tạm.
2.2.1.4. Các Huyện, Thành Phố Dọc Theo Tuyến Sông Thu Bồn
Các Huyện, Thành Phố Dọc Theo Tuyến Sông Thu Bồn gồm:
Huyện Quế sơn, huyện Duy Xuyên, huyện Điện Bàn, thành Phố Hội An.
2.2.2. Tổng quan về Du lịch sinh thái sông Thu Bồn
2.2.2.1. Tổng quan về hoạt động Du lịch sinh thái tại công ty
Sông Thu Bồn là biểu tượng sống mạnh mẽ của người dân
Quảng Nam. Là thể hiện cho ý chí bền bỉ, cần cù của con người xứ
Quảng. Trong suốt hành trình viễn du trên dòng Thu Bồn, du khách
sẽ đi qua nhiều làng quê nổi tiếng với nghề trồng dâu nuôi tằm, với
những bãi bắp, biền dâu xanh tốt, những hàng tre rợp bóng đôi bờ,
những làng vạn đò ven sông tấp nập, những danh thắng nổi tiếng.
2.2.2.2. Giới thiệu về tour Du lịch sinh thái sông Thu Bồn của công ty
- 11 -
Những điểm được thiết kế trong tour Du lịch sinh thái sông
Thu Bồn gồm: Phố cổ Hội An, làng thủ công mỹ nghệ Mộc Kim
Bồng, làng thủ công mỹ nghệ Gốm Thanh Hà, làng thủ công mỹ

nghệ đúc Đồng Phước Kiều, làng dâu tằm, ươm tơ – dệt lụa Đông
Yên – Thi Lai, làng cổ Đại Bình và thắng cảnh Hòn Kẽm Đá Dừng.
Sản phẩm Du lịch sinh thái sông Thu Bồn của công ty mang rất
nhiều đặc tính như: Tính tiên phong, tính đa dạng, tính thực tế, tính
khả thi và nhiều đóng góp cho địa phương.
2.3. Phân tích thực trạng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái
sông Thu Bồn tại công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
2.3.1. Môi trường ngành và thực trạng tình hình DLST Quảng Nam
2.3.1.1. Môi trường ngành Du lịch sinh thái
- Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: Hoạt động kinh
doanh loại hình Du lịch sinh thái ở Quảng Nam gần đây đã có sự phát
triển rất mạnh. Sự cạnh tranh trong ngành Du lịch sinh thái đã trở nên
gay gắt với sự tham gia của những doanh nghiệp Du lịch lớn.
- Nguy cơ của các đối thủ tiềm tàng: Hiện nay, trên địa bàn
Quảng Nam đã xuất hiện những tên tuổi lớn trong ngành Du lịch.
- Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: Do là người tiên
phong nên công ty được hưởng nhiều lợi thế và khi đó vai trò của nhà
cung cấp là phải hợp tác chặc chẽ với công ty để cùng phát triển.
- Đe dọa của các sản phẩm thay thế: Mối đe dọa từ các sản
phẩm thay thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
- Năng lực thương lượng của người mua: Năng lực thương
lượng của người mua là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.1.2. Thực trạng tình hình Du lịch sinh thái
- 12 -
 Quy mô khách Du lịch đến Quảng Nam: Với quy mô thị
trường gần 2 triệu khách và chiếm tỷ lệ lớn là khách quốc tế. Đây
sẽ là một cơ hội không nhỏ để các doanh nghiệp Du lịch tại Quảng
Nam đầu tư và khai thác hiệu quả.
 Quy mô doanh thu Du lịch tỉnh Quảng Nam: Doanh thu từ

hoạt động Du lịch của tỉnh Quảng Nam chủ yếu là doanh thu từ hoạt
động lưu trú, doanh thu từ hoạt động dịch vụ - lữ hành chỉ chiếm chưa
tới 10%. Điều này thể hiện một sự bất cập, thiếu đầu tư và quan tâm.
 Quy mô cơ sở vật chất Du lịch tỉnh Quảng Nam: Với số
lượng cơ sở lưu trú lên tới 225 cơ sở bao gồm cả khách sạn và nhà nghĩ
và với số phòng khách sạn lên tới 4186 phòng sẽ là nơi lưu trú tương đối
phong phú và có thể thỏa mãn những nhu cầu lưu trú khác nhau.
 Cơ hội thị trường của công ty: Từ số liệu tổng hợp ta có thể
nhận thấy rằng cơ hội vụ khách Du lịch của công ty Khoa Trần là tương
đối lớn. Với quy mô gần 2 triệu lượt khách đến Quảng Nam, trong khi
đó lượt khách công ty Khoa Trần phục vụ chỉ ở mức 1400 lượt chiếm tỷ
lệ 0.08%, đây là một tỷ lệ tương đối thấp nhưng nếu xem đây là một cơ
hội thì sẽ là cơ hội rất lớn để công ty nâng cao thị phần của mình.
2.3.2. Phân tích nguồn lực kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của
công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
2.3.2.1. Nguồn lực kinh doanh
 Nguồn nhân lực: Toàn công ty có 32 nhân viên trong đó 37.5% trình
độ Đại học, 31.25% có trình độ trung cấp, 31.25% lao động phổ thông.
Trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh Du lịch: Hệ thống
cơ sở vật chất của công ty được chia thành 4 nhóm. Nhóm cơ sở vật
chất, nhóm phương tiện vận chuyển đường Thủy, nhóm phương tiện
vận chuyển đường bộ, nhóm máy móc và các thiết bị khác.
- 13 -
 Tiềm lực tài chính: Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh, công ty đầu tư
vốn để nâng cấp, cải tạo, mua sắm các phương tiện vận chuyển như
xe ôtô, mua mới và cải tạo đội thuyền Du lịch, hiện đại hóa các thiết
bị công nghệ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
2.3.2.2. Lợi thế cạnh tranh
Xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty và so sánh với các
yếu tố của thị trường thì công ty có các lợi thế cạnh tranh là: Lợi thế

về tính tiên phong và lợi thế về nguồn nhân lực
2.3.3. Thị trường mục tiêu của công ty
Theo định hướng chiến lược phát triển của công ty và tình hình
lượng khách thực tế mua các chương trình Du lịch của công ty thời
gian qua. Công ty xác định thị trường mục tiêu cho các sản phẩm Du
lịch sinh thái tại công ty là thị trường khách Du lịch quốc tế.
2.3.4. Chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty.
2.3.4.1. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm Du lịch
sinh thái tại công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm Du lịch
sinh thái tại công ty bao gồm: Căn cứ vào định hướng chiến lược
phát triển, căn cứ vào nhu cầu thị trường và xu hướng tiêu dùng sản
phẩm Du lịch, căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty và căn cứ
vào khả năng sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.4.2. Chiến lược của công ty trong thời gian qua
Hiện nay, công ty đang áp dụng chiến lược đa dạng hóa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chiến lược đa dạng hóa của
công ty được thể hiện ở các mặt sau: Chiến lược đa dạng hóa thị
trường và chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
2.3.5. Thực trạng các chính sách hỗ trợ thực thi chiến lược kinh
doanh DLST tại công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
- 14 -
2.3.5.1. Chính sách về marketing
Thời gian qua, công ty đã có nhiều nỗ lực để quảng bá về sản
phẩm của công ty với nhiều hình thức như: Quảng cáo trên báo chí,
quảng cáo trên Internet, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông…
2.3.5.2. Chính sách về tài chính
Chính sách về giá là một trong các yếu tố quyết định chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc
niêm yết giá cả một cách rõ ràng cho từng chương trình Du lịch sẽ là một

yếu tố quan trọng tạo nên uy tín cũng như thuận lợi trong việc giao dịch.
2.3.5.3. Chính sách về nhân lực
Nhận thấy được vai trò to lớn và quyết định của yếu tố con
người, lãnh đạo công ty luôn có những kế hoạch, chính sách để quan
tâm, phát triển đội ngũ nhân viên của mình.
2.3.5.4. Các chính hỗ trợ
Các chính sách hỗ trợ của công ty bao gồm: Chính sách phân
phối, tạo sản phẩm Du lịch trọn gói, lập quy trình phục vụ, thiếp lập
các quan hệ đối tác.
2.4. Đánh giá chung về những hạn chế và nguyên nhân
2.4.1. Những điểm còn hạn chế
Hiện nay, công ty còn nhiều hạn chế như: Hạn chế về cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động khai thác, hạn chế trong
hoạt động hợp tác, liên kết giữa các phong ban, hạn chế trong hoạt
động chuẩn bị cho công tác hoạch định chiến lược.
2.4.2. Nguyên nhân của các hạn chế
- Tác động chung của tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Chưa có sự liên kết chặc chẽ để hỗ trợ nhau.
- Hạn chế trong hoạt động giám sát cũng như tổ chức quản lý.
- Sự hạn chế về kinh phí cho công tác hoạch định chiến lược.
- 15 -
CHƯƠNG 3
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
DU LỊCH SINH THÁI SÔNG THU BỒN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LỮ HÀNH KHOA TRẦN – HỘI AN
3.1. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh DLST
sông Thu Bồn tại công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
3.1.1. Môi trường kinh tế
Năm 2008 đánh dấu một bước ngoặc trong tiến trình phát triển
của nền kinh tế thế giới. Bắt nguồn từ khủng hoảng tại các ngân hàng

ở Mỹ, và lan nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Hàng loạt các ngân
hàng, các tập đoàn kinh tế lớn lâm vào cảnh nợ nần, thua lỗ. Điều này
đã gây ra những tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp đến các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ cũng chịu
ảnh hưởng nặng nề. Kinh tế rơi vào khủng hoảng sẽ làm cho đời sống
người dân gặp rất nhiều khó khăn, nhu cầu đi Du lịch, nghĩ ngơi của
người dân sẽ giảm mạnh và lúc này Du lịch được xem là xa xỉ, là một
loại nhu cầu thứ yếu.
Trước những khó khăn này, chính phủ đã đưa ra hàng loạt các
biện pháp để bình ổn nền kinh tế. Với gói kích cầu lần thứ nhất 1 tỷ
USD, gói kích cầu thứ hai được thực hiện với hỗ trợ lãi suất 4% trong
dài hạn tương đương 8 tỷ USD, các doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn ưu đãi này để đầu tư nhằm làm giảm chi phí đầu vào,
giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh. Cùng với các gói
kích cầu kinh tế của chính phủ thì các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành Du lịch cũng đồng loạt tung ra nhiều chương trình
khuyến mãi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách Du lịch.
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam áp dụng chương trình giảm
giá vé máy bay từ 30% đến 50% đối với các đường bay nội địa và
- 16 -
quốc tế đối với khách Du lịch trong chương trình khuyến mãi của
tổng cục Du lịch. Bên cạnh đó các công ty lữ hành và hệ thống
khách sạn cũng cam kết giảm giá để kích cầu tiêu dùng với hy
vọng thu hút khách Du lịch đến với Việt Nam và tạo động lực để
ngành Du lịch nhanh chóng thoát ra khỏi ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế.
3.1.1.1. Cơ hội cho công ty
Với các chương trình khuyến mãi và các gói hỗ trợ của Chính
Phủ thì chi phí để cấu thành nên một chương trình Du lịch sẽ giảm,
điều này sẽ làm cho giá các chương trình Du lịch sinh thái của công

ty sẽ giảm. Điều này sẽ thu hút được nhiều lượt khách sử dụng các
chương trình Du lịch của công ty hơn.
3.1.1.2. Thách thức đối với công ty
Do nền kinh tế khó khăn dẫn tới chi tiêu cho việc đi Du lịch
ở các quốc gia phát triển giảm xuống. Khách Du lịch quốc tế là
những khách có khả năng chi tiêu tốt nhất. Do đó, việc khách Du
lịch quốc tế sụt giảm đáng kể sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Du lịch nói chung và
công ty Khoa Trần – Hội An nói riêng.
3.1.2. Môi trường nhân khẩu học
Phần lớn khách Du lịch lựa chọn sản phẩm Du lịch sinh thái là
những người có trình độ văn hóa cao, ý thức bảo vệ môi trường, sự
hiểu biết rộng và thường có nhu cầu cao về việc tham gia, tận hưởng
những nét độc đáo từ thiên nhiên, tìm hiểu các giá trị văn hóa đặc sắc
của cư dân bản địa. Do đó, một điểm Du lịch muốn thu hút được
khách Du lịch sinh thái thì phải có một giá trị, một ý nghĩa nhất định
bên cạnh giá trị Du lịch. Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng
- 17 -
điểm của miền Trung với Đà Nẵng là đầu tàu, là trung tâm về kinh tế,
văn hóa, giáo dục…trong khu vực.
Ngoài ra, với những ưu đãi về thiên nhiên, về môi trường thì
Quảng Nam đang dần khẳng định được vị trí của mình. Các dự án
đầu tư về kinh tế, hạ tầng đã kéo theo một lượng lớn lao động từ khắp
nơi về với Quảng Nam và biến nơi đây dần trở thành một điểm nhấn
trong cơ cấu kinh tế của vùng. Những điều này sẽ làm cho kinh tế
phát triển, cuộc sống người lao động được cải thiện và nhu cầu về thư
giãn, Du lịch sẽ tăng lên tạo thêm cơ hội cho công ty.
3.1.3. Môi trường chính trị, pháp luật, an ninh
3.1.3.1. Hành lang pháp lý cho việc phát triển Du lịch sinh thái
Để phát triển Du lịch theo hướng Du lịch sinh thái, vấn đề bảo

vệ tài nguyên môi trường nhằm phát triển bền vững là yêu cầu cốt
lõi. Đáp ứng yêu cầu này, hàng loạt các văn bản pháp quy của nhà
nước (Bộ luật, quyết định, hướng dẫn, quy phạm…) đã ban hành làm
cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi
trường, trong đó có môi trường Du lịch sinh thái.
Ngày 29/10/2010, tại Nagoya (Nhật Bản) trong hội nghị lần
thứ 10 các nước ký hiệp ước về đa dạng sinh học (COP10) với
mục tiêu cốt lõi là cứu lấy các hệ sinh thái.
Hiện tổng cục Du lịch đang nghiên cứu và đề ra các tiêu chí
của Du lịch sinh thái trên cơ sở đó công nhận các tuyến điểm DLST
và thực hiện các chính sách ưu tiên về đầu tư, về thuế… đối với các
tuyến điểm Du lịch được công nhận là Du lịch sinh thái.
3.1.3.2. Yêu cầu chung trong phát triển Du lịch Việt Nam
Xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển của hầu hết các quốc
gia trên thế giới hiện nay là phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Vì
thế, việc xây dựng các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng Du lịch
- 18 -
sinh thái trong phát triển Du lịch ở Quảng Nam và cụ thể là phát triển
Du lịch sinh thái sông Thu Bồn phải phù hợp với chính sách phát triển
Du lịch của Quốc gia và của Tỉnh.
3.1.4. Nét độc đáo từ môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng có rất nhiều di
tích lịch sử, văn hóa được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
thế giới. Thánh Địa Mỹ sơn, Phố cổ Hội An, khu dự trữ sinh
quyển thế giới Cù Lao Chàm. Đây là những địa danh mà tên tuổi
của nó đã có sức thu hút rất lớn đối với khách Du lịch trong nước
và quốc tế. Và đây chính là một trong những cơ sở quan trọng để
Quảng Nam thu hút khách Du lịch.
3.1.5. Nét độc đáo từ môi trường tự nhiên
Chương trình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn của công ty có

được du khách đánh giá hấp dẫn hay không, và du khách có cảm
thấy thỏa mãn hay không phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên
Du lịch của các địa phương ven sông Thu Bồn và chiến lược khai
thác những nguồn tài nguyên du lịch đó.
3.1.6. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ và truyền thông
Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật trong thời gian qua
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Du lịch. Cơ sở
vật chất phục vụ Du lịch ngày càng hiện đại và tiện ích giúp khách
Du lịch đi nhanh hơn, xa hơn tiện lợi hơn và an toàn hơn. Nền kinh tế
tri thức phát triển, thương mại điện tử…ra đời đã rút ngắn khoản
cách và làm đơn giản hóa công việc. Sự ra đời và phát triển của máy
tính, internet và các chương trình phần mềm phục vụ hoạt động
quản lý, bán hàng trực tuyến, đăng ký…đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp xúc giữa doanh nghiệp và khách hàng được thuận lợi và
nhanh chóng hơn.
- 19 -
3.2. Môi trường vi mô ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh DLST
sông Thu Bồn tại công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An
3.2.1. Định hướng phát triển SPDLST sông Thu Bồn của công ty
Trong thời gian qua công ty đã cố gắng để đào tạo và tuyển
dụng thêm nhân viên và đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên chuyên
nghiệp phục vụ cho chương trình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn của
công ty. Bồi dưỡng về những kiến thức văn hóa dân gian cũng như
cách ứng xử để người hướng dẫn viên có thể am hiểm và chủ động
được trong mọi tình huống. Bên cạnh đó, các hoạt động khác về
Marketing và tài chính cũng được thúc đẩy để nhằm mục đích
trong tương lai chương trình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn sẽ là
sản phẩm chủ đạo trong cơ cấu sản phẩm Du lịch tại công ty.
3.2.2. Phân tích, dự báo sự thay đổi nhu cầu DLST đến Quảng Nam
3.2.2.1. Đối với khách nội địa

Theo dự báo của tổng cục Du lịch, lượng khách nội địa năm
2015 vào khoản 32 – 35 triệu khách và con số này dự báo sẽ là 45 –
48 triệu khách vào năm 2020.
3.2.2.2. Đối với khách quốc tế
Theo dự báo của tổng cục Du lịch, năm 2015 ngành Du lịch
Việt Nam sẽ thu hút 7 – 8 triệu lượt khách quốc tế, con số này vào
năm 2020 sẽ vào khoản 11- 12 triệu. Như vậy, theo dự báo lượng
khách đến Việt Nam năm 2015 gấp 1.5 lần so với năm 2010.
3.3. Hoạch định chiến lược phát triển loại hình DLST sông Thu Bồn
3.3.1. Phân tích, dự báo môi trường ngành và nhu cầu khách hàng
3.3.1.1. Phân tích môi trường ngành Du lịch sinh thái
 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Hiện nay, hoạt động Du lịch
sinh thái tại Quảng Nam đang có sự bùng nổ và phát triển rất mạnh.
- 20 -
Điều này đã làm cho môi trường ngành Du lịch sinh thái Quảng Nam
đang có sự cạnh tranh khốc liệt.
 Các sản phẩm thay thế: Với một môi trường Du lịch đa dạng
như Quảng Nam, hầu như đầy đủ các điều kiện để phát triển các loại
hình du lịch khác nhau thì sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
với sản phẩm DLST của công ty là rất đáng kể.
 Khả năng thương lượng của khách hàng: Chất lượng, cách
thức phục vụ luôn luôn được công ty quan tâm hàng đầu và điều này
đã làm cho khách hàng khi tìm hiểu về các sản phẩm Du lịch của
công ty có được sự hài lòng.
Khả năng thương lượng của nhà cung cấp: Việc xây dựng được
mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi và chủ
động cho công ty trong việc phục vụ các nhu cầu của khách hàng.
Công nghiệp Du lịch thời gian qua được mệnh danh là “con
gà đẻ trứng vàng” trong nền kinh tế. Chính điều này đã làm cho mức
độ cạnh tranh trong ngành Du lịch vốn đã diễn biết rất gay gắt.

3.3.1.2. Phân tích nhu cầu khách hàng
Trừ một tỷ lệ chưa cao khách Du lịch có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ cao cấp thì lượng khách Du lịch tìm đến thiên nhiên
cũng như sử dụng phương tiện kỹ thuật Du lịch gần gũi với thiên
nhiên ngày càng gia tăng. Đây chính là cơ sở quan trọng để công
ty đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm Du lịch sinh thái sông
Thu Bồn.
3.3.2. Nguồn lực và khả năng khác biệt hóa
3.3.2.1. Nguồn lực của công ty đầu tư cho chiến lược phát triển DLST
sông Thu Bồn
Với sự tham gia của tất cả các bộ phận trong công ty dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty. Đây được coi là sự đầu tư
- 21 -
nguồn lực một cách lớn nhất nhằm xây dựng được một chiến lược tốt
nhất với tính khả thi lớn nhất.
3.3.2.2. Khả năng gây khác biệt hóa của công ty
Khả năng gây khác biệt của công ty được thiết kế dựa trên cơ
sở là: Sự hoàn hảo trong việc thiết kế sản phẩm, khả năng Marketing,
thương hiệu công ty
3.3.3. Xác định TT mục tiêu, định vị sản phẩm trong TT mục tiêu
3.3.3.1. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường khách Du lịch sinh thái sông Thu Bồn tại
công ty TNHH lữ hành Khoa Trần – Hội An theo tiêu thức địa lý.
Tiến hành phân chia thị trường gồm hai phân đoạn sau:
- Phân đoạn thị trường khách Du lịch nội địa.
- Phân đoạn thị trường khách Du lịch quốc tế.
3.3.3.2. Xác định thị trường mục tiêu
Công ty xác định thị trường mục tiêu của chương trình Du lịch
sinh thái sông Thu Bồn là:
 Đối với khách quốc tế: Là khách Du lịch sinh thái từ Mỹ và

các nước Châu Âu (Pháp, Ý,…).
 Đối với khách nội địa: Khách hàng mục tiêu của công ty là
học sinh – sinh viên, giáo viên Cán bộ công chức.
3.3.3.3. Định vị sản phẩm trong thị trường mục tiêu
Với việc xác định thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến
cho sản phẩm Du lịch sinh thái sông thu Bồn thì công ty phải tạo ra
những điểm khác biệt để phục vụ tốt nhất thị trường mục tiêu mà
công ty đã lựa chọn cụ thể cho từng loại khách hàng.
3.3.4. Lựa chọn CL kinh doanh SPDLST sông Thu Bồn tại công ty
3.3.4.1. Khác biệt về loại hình Du lịch
- 22 -
Trong chiến lược phát triển sản phẩm Du lịch sinh thái sông
Thu Bồn, công ty đã xác định phải đa dạng hóa các loại hình Du lịch
gắn với những mục đích Du lịch cụ thể và tình hình thực tế tại công
ty cụ thê như: Du lịch tham quan danh lam thắng cảnh, du lịch văn
hóa, lịch sử, ẩm thực, du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh, du lịch sinh
thái làng nghề.
3.3.4.2. Khác biệt về chương trình Du lịch (chất lượng, thời gian)
Sự khác biệt về chương trình Du lịch của công ty được thể hiện
qua các mặt sau: Tạo sản phẩm Du lịch chất lượng, cải tiến liên tục,
đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
3.3.4.3. Khác biệt về chi phí
Việc đem đến cho khách hàng một mức giá thấp nhất sẽ là một
khác biệt lớn của công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn như hiện nay.
3.3.5. Chính sách thực thi chiến lược
3.3.5.1. Chính sách về truyền thông
Xác định mục tiêu và nội dung tương ứng để tuyên truyền
quảng bá, xác định trách nhiệm và lựa chọn hình thức tuyên truyền
quảng bá.

3.3.5.2. Chính sách về tài chính
Xác định nhu cầu vốn đầu tư để phát triển Du lịch sinh thái
sông Thu Bồn, Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty.
3.3.5.3. Chính sách về nhân lực
Phân tích công việc và dự báo nhu cầu nhân lực, tuyển dụng,
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công ty, thực hiện đãi ngộ
thỏa đáng cho lực lượng lao động
3.3.5.4. Các chính sách bổ sung
- 23 -
Các chính sách bổ sung bao gồm: Chính sách về phân phối, tạo
sản phẩm Du lịch trọn gói, lập quy trình phục vụ, thiết lập các quan
hệ đối tác
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Nam
- Tạo điều kiện thuận lợi cũng như những chính sách ưu đãi đối
với những hoạt động phát triển Du lịch.
- Tăng cường công tác tổ chức quản lý và giám sát hoạt động
của các khu Du lịch sinh thái.
- Đầu tư mở rộng qui mô các ngành nghề thủ công truyền
thống phù hợp với yêu cầu thực tế
3.4.2. Kiến nghị đối với các địa phương ven sông Thu Bồn
- Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hệ thống bến tàu và bến đỗ.
- Các sinh hoạt văn hóa, làng nghề, các lễ hội cần được đầu tư
khai thác và tổ chức một cách rộng rãi hơn, chuyên nghiệp hơn.
- Kế hoạch về các hoạt động Du lịch trong năm phải được xây
dựng trước để có thể có sự chuẩn bị tốt nhất.
- Cần có những chính sách, hỗ trợ cần thiết để duy trì và phát
triển làng nghề.
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại chổ.
- 24 -

KẾT LUẬN
Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được cải thiện
thì nhu cầu Du lịch của người dân cũng ngày càng gia tăng. Đặc biệt
trong giai đoạn này là sự phát triển của những sản phẩm Du lịch sinh
thái. Thực tế cho thấy trong những năm qua, mặc dầu nền kinh tế vẫn
còn nhiều khó khăn do tác hại của cuộc khủng hoảng kinh tế, tuy
nhiên tình hình kinh doanh của công ty vẫn tốt và được dự báo sẽ
tăng mạnh trong thời gian tới.
Mỗi một sản phẩm mới mà công ty đưa ra là nhằm đáp ứng và
khai thác hiệu quả hơn nhu cầu của khách hàng. Các chương trình Du
lịch sinh thái mới thiết kế phải hấp dẫn, thú vị đặc biệt đáp ứng nhu
cầu tham quan Du lịch của khách Du lịch sinh thái có mức chi trả
trung bình và cao, dẫn đạo về chất lượng. Việc triển khai thành công
chương trình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn cần phải thực hiện theo
đúng chiến lược đã được hoạch định.
Sau một thời gian dài nỗ lực nghiên cứu, được sự hướng dẫn
tận tình và chu đáo của cô hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm
và các thầy cô trong trường, các anh chị tại công ty TNHH lữ hành
Khoa Trần – Hội An. Luận văn đã bước đầu được hoàn thành. Luận
văn nêu ra được một số vấn đề của đề tài, xây dựng, hệ thống lý luận
về Du lịch sinh thái và phát triển chương trình Du lịch sinh thái.
Đồng thời đã đề ra những nội dung chủ yếu cần tiến hành để phát
triển chương trình Du lịch sinh thái sông Thu Bồn tại công ty nhằm
đa dạng hóa các sản phẩm Du lịch của địa phương và đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách Du lịch.

×