Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu đối chiếu từ pháp hai ngôn ngữ Hán - Việt vận dụng vào việc giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên chuyên ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.82 MB, 55 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP ĐẠI HỌơtìUỐC GIA HÀ NỘ!
■ « ■
Tiếììo Vièt: Nghiến cứu đối chiếu từ pháp mi ngôn ngữ Hán - Việt
vặn dụng vào việc giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên chuyên ngữ
TiểnQ Aỉih:
Mã so: ON. 96.05.
NQựời chủ ỉrì: Nguyễn Hữu cầu
ĐẠK-MOC a u ò c G i A HÁ NÒ!
TRUNG TÁM THCNGĨlN.THƯ^tẺN
DTI oc'Clb
H à nội 1 9 3 8
Phần mở đầu
1.1 Cùng với việc phát triển của khoa học giảng dạy tiếng Hán cho
người nước ngoài, ngày nay càns nhiều người Truns quôc học tiếng Việt và
người Việt học tiếng Hán. Nghiên cứu đối chiếu tiếng Hán và tiếng Việt đã gây
đirợc chú ý cửa mọi người. Dây là một cách nghiên cứũ UU11V, đại, chỉ nghiên
cứu hình thức hiện đại của ngón nsữ, mục đích là ở chỗ tìm kiếm những nguyên
tắc có thể dùng vào những vấn đề thực tế như giảng dạy tiếng, .biên soạn từ điển
song ngữ, phiên dịch và nghiên cứu ngôn nsữ. Phân tích đồi chiếu Iihằm mục
đích nâng cao tính dự đoán, từ đó mà giải quvết vấn đề aiao thoa của tiếng mẹ
đé ở người học ngoại Ĩ i 2ữ nhất là trons; điều kiện khống có môi trườri2 ngoại
ngừ. Qua phán tích đối chiếu chỉ rõ sự tươns đồng, lợi dụng chuyển đi tích cực,
đống thời thấy được những dị biệt, khắc phục giao thoa.
1.2 Tất cả các binh diện cùa hai nsôn ngữ Hán Việt: Ngữ âm, ngữ pháp,
từ vựng đểu có thể nshiên cứu đối chiếu. Mặt khác, khi đi sáu vào tiếng Hán.
LUII cú hüuüii Uüi chiếu so sanh tiêng Hán hiện dại va có đại. tiếng ohò thõng và
phuơng ngữ. nội bộ tiếng phổ thòng; đối chiếu lý luận ngữ pl áp nong sách vở
hoặc bài nghiên cứu với thực tế nsỏn ngữ. Phân tích đòi chiếu cần xuất phát từ
bản chất khách quan của mỗi ngôn ngữ và văn hoá tưưng ứng, ’.Jlông rập khuỏn,
khiên cưữn.2 .


1.3 T ro ng g iản g dạy tiê n g Hán cho nsư ời V iệ t nam , cù iig với việc Iishiè n
cứu đ ố i ch iếu ha i ngô n ngữ, c h ú n 2 ta đã dần dần nhận thức đươc rằng cần phải
đối chiếu h ai nền vãn hoá tương ứng. T ro n g đó đặc điểm quan trọ ng kh óng thể
bỏ qua chính là liê n văn hoá, n s h iê n s về đối chiếu đóng đại. N g ày nay tron g
quá trìn h phân tíc h đ ố i chiếu, người ta đồng thòi c oi trọn g đố i chiếu hình thức,
kêt càu naò n ngữ và cả đặc điể m tư du y của hai ngón n?ữ. T ín h phổ quát của
hai n gô n ngữ là m cho công tác hoc tập, giảng dạy, nghiê n cưu va phiên dịch có
kh ả nà ng thực hiệ n. T uy vậy, cần c oi trọng gắn kiến thức nền với giãn s dạy
ĩV-ioại ngữ , chú ý nhữns; nhân tố xã h ộ i tro ng vận dụng n gôn ngữ. Ngày nay, các
nhà ng hiên cứu đ ối chiếu ứ ns d ụ n s dans ngày càng chú ý tớ i lỗ i sai của ngư ời
học. g iả i thích b in h d iệ n ngữ dụn g từ h ai m ật chín h diện và phàn diện. Đ ó là xu
hư ớng m ớ i bổ sung cho phán tích đ ố i chiếu h ai nsôn ngữ, rất có ]ợ i cho việc
£Ìảng d ạy n goạ i ngữ.
1.4 Đề tà i xu ấ t phát từ m ục đích yêu cầu nêu trê n sẽ đi sâu vào những
vấn đé co bản của phân tích đố i ch iếu cú pháp và những gợi m ở, ứr.íí du n 2 vào
giản g d ạy tiế n g H án ch o sinh viên ch uyên ngữ V iệ t nam .
V u i gẩẵi 30 n ăm làm c ù íiiỉ Lác g iản g dạy và n ghiê n cứu tiến?- H án tô i đã
lự h oc tập rèn lu yện , nâng cao kiến thứ c ngôn ngữ nói chung và tiế iu Hán n ói
ric-iig. D o đ ò i h ò i của việc giả n g d ạ y tiế n g V iệ t cho lưu học sinh T run e quốc
nvYr vài năm gòn đ ?y, cũriìi như việ c gi ân 2 dạ y thự c hành và lý th u VỐI phiér:
à ịc h cho s iiili v iên củ a ĩũ ic a , tô i càng có d ịp lưu tam tớ i phân ìíc h đố' clíic u hai
r.íiồtt 21 ụÜ ĩr.ộ t cách toàn d iện. T rê n th ự c tế , kế t qu ả ph ái; iíc h đ ố i chiếu thể h iện
irons Aï tà i đã dược liê n hệ v ớ i thực tế giảr.g d ạy ngữ pháp tiến:-: V iệ t cho lư u
học s in ĩì T rune quố c, n hùng kiế n thứ c dưa ra đã được danh giá cao và liế p nhậrK
1. Đật vấh đề
rât cọ lợi cho uruhọc sinh Trung quốc học tiens Việt. Kết quả nghiên cứu còn
thê hiện ưcr.g ' Giáo trình lý luân'phiên dich" do chúns tỏi biên soạn bắt đầu sử
dụng chính thức từ nậm học 1997- 1998. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng
tôi còn tranh thủ thòi gian trao doi với các giáo sư Trung quốc có dịp tới trường
công tác, qua đó có thêm những gợi ý quý báu hoàn thiện thêm đề tài.

Chúng tồi hy vọng đề tài này sẽ đóng góp một phần nhò bé cho sự nghiệp
giảng dạy, học tập, nghiên cứu, phiên dịch tiếng Hán cho sinh viên chuyên ngữ
ở Việt nam. Đề tài này sẽ tạo cơ sở tiếp tục nghiên cứu đôi chiếu các binh diện
cú pháp, từ vựng của hai ngôn ngữ trong nhữns đé tài tiếp theo. Cuối cùng sẽ
tạo ra được một công trình nghiên cứu hoàn chinh, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu
khoa học phục vụ đào tạo đại học và sau đại học tại ưường đại học naoại nsữ
ĐHQG Ha nội.
2. Nhũìĩg đều câi chú ý khi nghiên cát đôỉ chiếu
2.1 Cơsởvà nguyên tắc của lý thuyết đối chiếu
2.1.ỉ “Giá trị' là hạt nhà}! và cơ sở phán tích đối chiếu
G iá trị là hạt lứ iâ ĩi và cơ sờ của lý thuvế t đối chiếu, ch ỉ có nhỡn? vật
ngang g iá tr ị, tương đương giá tr ị m ớ i có thể so sánh được. N ên h iể u rằng, dù
tro n g nội bộ ng ôn ngữ ha y là giữa các ngòn ngữ khác nhau ’’ngang g iá tr ị" tuyệt
đ ối là k h ô n g tồn tạ i. V ì vậ y tron g phân tích đối chiếu hoặc tro n g g iảns dạy
ngoạ i ngữ và p h iên dịch , ch úng ta đều chọn những m ô h ìn h giá trị đ ại thể ngang
nhau chứ kh ông ph ải là bằng nhau, cố gắng để giá trị các m ục đ ố i chiếu đạt
m ức gần nhau tố i đa.
Nội bộ một ngôn ngữ có nhữns đơn vị gần nhau về ngữ nghĩa:
ÍT ìÈ ÍN P íSl  với ĨÔ ỈỊị â $&j®/îfe|cônTương đương trong tiếng Việt
"Có chí ắt làm nên".
2.1.2 K h i đ ố i chiếu cần tính đến nhân tố tình huống .
Vận dụng ngôn ngữ luôn gắn với ngữ cảnh, tách rời ngữ cảnh thi khỏntí
thể nói gì đến vận dụng ngôn ngữ. Cho nên trons khi xác đinh giá trị giữa hai
mồ hình phải lấy n£íữ cảnh làm chỗ dựa. Ví dụ: phát n£ỏn "Bạn không thấy lạnh
à?"
- Ngữ cảnh A có thể là: "Có một người mặc không đủ ấm từ ngoài bước
vào" (ý nghĩa của phát ngôn: "quan tâm đến đối tượng")
- Ngữ cảnh B: "Vào mùa dóng, một người từ nsoài bước vào, không đóng
cửa", (ý phát ngôn: "Trách móc đối tượns")
Rõ ràng là cùng một nv hình, trong tình huống khác nhau, giá trị của nó

khổng giống nhau. Thực tế cho thấy, chỉ phân tích ligu Iiỵỉiĩa ỏ ixạng mãi tĩnh ia
chưa đủ, còn phải phân tích ngữ nghĩa ở trạng thái động. Trong đó ngữ cảnh là
nền tảnc của ngữ nghĩa ở trạng thái động. Phân tích đối chiếu ngữ nshĩa cần
tính đến cả hai mặt nêu trên.
2.13 Cúc nguyên tắc cấi ìuầii thù
-Miêu tả trưóc so sánh: Nếu khôn £ miêu ú đặc trưng lién cuan và
phương thức vận dụng của các mục đối cMếr., thì không thể so sánh có hiệu
quả. Trước tiên phải hiểu biết thấu đáo ngôn Tì£ữ được đốt chiếu. Miêii rả càr-:
1
sâu, càng kỹ, độ chính xác cầrig cao. kết Quả đối chiếu càng lớn. Naược lại sẽ
đưa đến kết quả kém chuẩn xác.
VD: tương đương với "ngày ngày, mỗi ngày, hàng ngày"
trong tiếng Hán trong khi ứong mỗi ngôn ngữ nếu phân tích không kỹ thì dường
như hoàn toàn ngang giá trị. Thực ra hai từ này trong tiếng Hán có mặt chung,
song củng có mặt khác nhau:
xuất phát từ chỉnh thể do cá thể tạo thành, có hàm nghĩa: "Tất cả,
không co ngoai lô .
xuất phát từ cá thể trong chỉnh thể, có nghĩa "từng ngày một".
Mục từ
Chức năng ^
Vídụ
Trạng ngữ
+
+
Ngữ tu sức của Chủ ngữ
+
+
Ngữ tu sứ của Tân ngữ
L
_L

-
-So sánh cá thể trước so sánh hệ thống
Nguyên tắc này đưa ra trên cơ sở của nsuyên tắc thứ nhất. Không miêu
tả, đương nhiên không thể nào phân tích đối chiếu, cũng sẽ không có được sự
miêu tả hệ thống. Khồng phân tích đối chiếu cá thể thì không thể phân tích đối
chiếu hệ thống. Phân tích đối chiếu cá thể trước hệ thống là nguyên tắc rất quan
trọng trong nghiên cứu đối chiếu.
-Tiêu chí dùng phải thống nhất(ý nghĩa/ chức năng / tinh huống)
Trong phân tích đối chiếu phải luôn luôn giữ nguyên tắc nhất quán về
tiêu chí. Bất cứ trên bình diện nào, phân tích đối chiếu mồ hình nào đều cần
nhất trí ba nguyên tắc: (1) ý nghĩa; (2) chức năng; (3) Tìrìh huống, về các bình
diện khác nhau, có thể áp dụng phương thức khác nhau để đối chiếu. Ví dụ, ở
bình diện cú pháp, phân tích chuyển đổi là phương pháp hữu hiệu, còn ở bình
diện nsữ nghĩa phân tích phân bố có thể có hiệu quả. Phương pháp mà mói bình
diện phân tích sử dụns khác nhau, không thể lẫn lộn với các tiêu chí đối chiếu.
22 Chủng loại đối chiếu
Từ thực tiễn dạy tiếng và phiên dịch, chủng loại đối chiếu có thể khái
quát thành hai loại:
2.2.1 Đối chiếu một chiều (Jôĩ chiấi chuyển đổi, đối chiấi cưỡng chế).
boi chiếu một chiều lấy một ngón ngữ ỉàm xuất phát đ iểm để m iêu tả
một ngôn ngữ khác, đồng thời sử dụng những ph ạm trù được xây d ựng Trên cơ
sở của ngôn ngữ xuất phát. Chúng loại đối chiếu này có tính chất cưỡng chê, vì
thái độ của nó đối với hai ngón ngữ không bình đảng, để cho ngôn ngữ thứ hai
bị khuôn vào pham trù của ngôn naữ xuất phát, rồ i dùn g những phạm trù này
miêu tả phân tích ngốn ngữ thứ hai. Điều này có thể bóp méo' n gồn ngữ thứ
hai. Hệ thống ngữ pháp mà "Mã Thị văn thông” xây dự ng là ngừ pháp so sánh
theo kiểu này. Nó xây dựng trên cơ sở ngữ pháp tiến^ L a -tiĩih . Dối ch iếu m ộ l
chiều nên lấy ngôn ngữ nào làm cơ sở, theo trình tự tự nhiên nên lay mỏ hình
ngỏn ngữ gốc (ngôn ngữ thứ nhất ĩàm cơ sờ) để giải thích mó hình tương đương
của ngôn ngữ đích. Cái hay của ộối chiếu một chiều là làm nổi bật phạm vi đối

chiếu, làm cho mồ hình có liên quan ừon2 ngón ngữ đích được lựa chọn sàng
lọc một cách tập trung. Song đối chiếu một chiều có lúc cho những kết quả
không chính xác. Vìì mô hình đồng nhất trong n2ồn ngữ nào đó, có thế đối đẳng
với một mô hình trở lên tron2 ngôn ngữ khác. Trons trườn« hơp này phải dùng
cả ba tiêu chí: ý nghĩa, chức nầng, nsữ cảnh lần lượt miêu tả các rnò hình. Từ
đó, chỉ rõ những mô hình nào tiệm cận hơn đối với đơn vị đưa ra đối chiếu. Khi
mới học ngoại ngữ người học thường lấy mô hình của ngôn nsữ gốc làm cơ sở
đối chiếu so sánh với ngôn ngữ đích, kết quả có thể làm què quặt ngoại ngữ.
Phân tích đôi chiếu một cách khoa học sẽ nhìn rõ mức độ và phạm vi giao thoa
của ngôn ngữ gốc đối với ngoại ngữ. Từ đó làm cho neười thầy giáo ngoại ngữ
biết được chỗ nào ngươi học dễ bị mắc lỗi, có giải pháp ngăn ngừa, giảm giao
thoa của ngôn ngữ gốc xuống mức thấp nhất, giải thích nguồn gốc lỗi sai của
sinh viên ngoại ngữ.
2.2.2 Đối chiếu hai chiều
Do những khiếm khuyết của đối chiếu một chiếu, trong dạy ngoại ngữ
cần dựa vào đôi chiếu hai chiều. Đối chiếu hai chiều khổng lấy một ngổn ngữ
nào làm cơ sớ mà hướng tới cả hai ngón ngữ. Khi phân tích đối chiếu, xem xét
quan hệ tương đương hai chiều, tìm ra những nét chun
2 và những nét đặc thù,
phương thức đối chiếu này là cách thường dùng khi phân tích đối chiếu các mồ
hình cá biệt.
2.3 Phạm vi phân tích đôĩ chiếu
Phạm vi đối chiếu mà ngôn ngứ học đối chiếu nghiên cứu, đề cập tới tất
cả các bình diện của cấu trúc ngôn ngữ.
2.3.1 Nội bộ một ngôn ngữ, do khác nhau về thời gian có.thể biểu hiện sự khác
biệt mang tính lịch đại. Ví dụ, khác biệt trong cắc b ình điện ngữ pháp, ngữ
nghĩa của tiếng Hán cổ đại và tiếng Hán hiện đại.
Nội bộ ngôn ngữ cũng có thể phân tích so sánh. Ví dụ: các từ "iíẩr.
0 {ỳ” trong ngư cảnh nhất định, chúng có giá trị ngang nhau, có thể đôi
cho nhau, nhưng mỗi từ có giá trị riêng của nó:

- Đều biểu th ị ý n g h ĩa "s ố lư ợng lớ n "
- Đều là tính từ, có thể miêu tả hạn chế danh từ làm định ngữ
- Đẻu có thể làm bổ ngữ
Chíins khác nhau ở chỗ:
- có thể là m v ị nsữ , k ết h ợ p với các phó từ mức ổ ô ;" ỉỉ;ỳ . v F ^ ” không
có chứ c nă ng này.
“¿£”+£4?; Vf-0"
P h ân b iệ t cá c từ đ ồ ng n s h ĩa trons m ộ t n g ồn ngừ cũng th uộ c dạng phím
tíc h đ ố i ch iếu này.
2.3.2 Phân tích đối chiếu các ngôn ngữ khác nhau
N M iiê n cứu phục vụ siả n s dạy tiếna , p hiên dịch phán lớ n là đổi chiếu
KC')? n ơ ữ N ếu tiế n 2 V iệ t !à naôn nerữ gốc tiế n 2 nước ngo ài (v í dụ tiếng ĩ ■ .in) 1.
ngôn ngữ đích thì hình ihức đó là phàn tích đối chiếu Hán Việt. Khi phân tích
đối chiếu hai ngỏn ngữ. các mật eó thể phân tích đối chiếu vừa bao gồm các
bình diện của ban thán hệ thống ngồn ngữ, cũng bao gồm bối cảnh văn hoá
ngoài hệ thống ngôn ngữ.
Tóm lại, phân tích đối chiếu hai ngồn ngữ có rất nhiều việc có thể làm. ờ
từng bình diện của ngôn ngữ, các mục đối chiếu càng nhiều: Phân tích đối chiếu
ngữ pháp (từ pháp, cú pháp), phân tích đối chiếu từ vựng (những đơn vị từ vựng
cụ thể, những từ văn hoá, thành ngữ ), phân tích đối chiếu bình diện ngữ âm
của hai ngôn ngữ.
3. Khái quát về hai ngôn ngữHán - Việt.
Muốn nghiên cứu đối chiếu hai ngôn ngữ cần có cách nhìn tổng quan về
đặc điểm cơ bản của chúng. Quan điểm xuất phát từ thực tê khách quan của mỗi
ngôn ngữ là rất quan trong trong quá trình phân tích đối chiếu. Phần này sẽ rêu
rõ những nét giống nhau và khác nhau mang tính bản chất ở các bình diện ngữ
âm, ngữ pháp, từ vựng cùa hai ngôn ngữ có liên quan đến phân tích đối ehiéu. ■
3.J Nhữĩg nét ýống nhuu của hai nqôn ngữ
3.L ì Ngữâm '
-Cấu ưúc ngữ âm đơn giản.

-Đơn vị quan trọng là âm tiết(trong tiếng Việt còn gọi là “tiếng”).
-Cấu trúc âm tiết đầy đủ đều có 5 thành phần.
-Đều là những ngôn ngữ có thanh điệu.
-Nguyên âm có tán số xuất hiện cao.
-Biến âm ít, ranh siới âm tiết rõ ràng.
3.12 Ngữ phấp
-Từ không có biến đổi hình thái.
-Hình vị đơn âm là cơ bản. .
-Trật tự từ và hư từ là phươns thức nsữ pháp quan trọng nhất.
-Tính đồn2 nhất của kết cấu ngữ pháp ở từ và cụm từ, quan hệ cấu trúc
ngữ pháp đại thể là giống nhau.
-Tính đa chức năng của từ.
-Khả năng kết hợp từ phụ thuộc vào ngữ nghĩa và ngữ cảnh.
-Hư từ có thể tinh lược trong ngữ cảnh nhất định.
3.1.3 T ừvụng
-Trons cả hai ngón nsữ từ song âm tiết chiếm iru thế.
-Phương thức cấu tạo từ chủ yếu là ghép, láy, nói tắt.
-Hệ thống ngữ cố định (thành nsữ , tục ngữ) phong phú, hình thức 4 chữ
là cơ bản, tạo ra nhịp điệu cua lời nói.
- Từ có ý nghĩa tỷ dụ hình ảnh và ý nghĩa văn hoá, như: “hoa thơm, cỏ
độc” ; “ nàng tiên nâu, ả phù dung” (thuốc phiện).
3.2 Nlĩữnq ỉiổt khấc nhau
3 .2.ỉ Ngữ ân
Ti ếng t ì ấn T iêhg Vi ệt
-Sỏ ỉượns phụ âm đứng cuối âm tiết ít -Có hệ thông phụ âm đầu và cuối
-C ó 4 th a n h điệu c ơ bản và b iến thể
th a n h nh ẹ. có hiện tư ợ ng b iế n âm
f *
* k
-N ó i c hung m ộ t â m tiế t thườn g biển

th ị b ằ ng m ộ t chữ H á n
3.2.2 Ngữpháp
Tiếng Hấn
-B ổ ngữ là thành phần đặc b iệ t
-P hư ơ ng tiệ n ngữ pháp th ờ i th á i ( T ,
í t \ i i ) c ó tính tu ỳ ý
-C ó ph ư ơn g thức cấu tạo từ phụ gia.
3.2.3 Từ vựng ,
Tiếng Hán
-L ớ p từ v a y m ươn ch ủ yếu từ tiếng
A n h , N h ậ t, Pháp.
T rê n đây liệ t kê nhữ ng đặc điể
V iệ t m à k h i phàn tíc h đ ố i c hiếu k hôn g
-C ó biế n thể nsữ àm của từ như: cảm
ơ n / cám ơn.
-Có 6 thanh điệu
Tiếng Việt
-B ổ ngữ ưon g tiếng V iệ t tư ơn g ứng vớ i
tân ngữ trong tiế n g H án.
-K hô n g có phươns tiệ n ngữ pháp thời
thái.
-K h ô n g có phương thứ c cấu tạo từ phụ
gia .
Tiếng Việt
-D o tiế p XIÍC ng ôn n gữ văn hoá Hán-
V iệ t, lớ p từ vay m ượn từ tiến g H án
ch iế m tớ i 60-70 %. L ớ p từ n ày có m ói
quan hệ với các ĩừ thu ần V iệ t, tạo nén
g iá trị đặc b iệ t tro n g hệ th ố ns ngôn
ngữ và giao tiếp.

chưng và riê ng của hai ngôn năữ Hán
lể khô ng tính đến.
Phần 1 .
Phân tích đối chiếu từ pháp
Ngữ pháp học chia ra hai bộ phận từ pháp và cú pháp. Từ pháp học
Iighièn cứu quy luật tổ hợp của từ, phương thức biến đổi từ, chủng loại ìigũ pháp
của từ .Cú pháp học nghiên cứu quy tắc tổ hợp của cụm từ(đoản ngữ), câu; loại
hình tổ hợp và chức năng ngữ pháp của chúng. Từ pháp và cú pháp bổ sun2 cho
Iihau cho hệ thống ngữ pháp.
Đề tài này đi vào phân tích đối chiếu từ pháp như một tiểu hệ thống của
ngữ pháp trons hai ng ô n ngữ Hán -Việt. Nội dung của đề tài này gồm hai phần
quan trọng: Từ loại và phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong hai iisôn nefr
Phương mức phân tích đối chiếu sẽ lấy tiếng Hán làm ngôn nsữ khuôn
mẫu(Etalon), diểu này sẽ giúp cho việc nắm tiếng Hán thấu đáo hơn, đồny thời
vận dụng kết quả phán tích đối chiếu vào giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên
Việt Nam.
Chúng tồi kh ô n g cỏ tham vọng nhất nhất dổi chiếu theo tuần tự riểu hệ
thống từ pháp cùa hai n g ô n ngữ mầ chỉ đi sâu vào những vấn đề có tín!: chất cốt
lõi, vấn đê khó xử lý, có giá trị thực dụns, gợi ý và gúp ích cho việc giảng dạy
tiếng Hán. r
Ngôn ngũ' luôn luôn pháf triển, đổi mới, do vậy khi phân tích đối chiếu
cần đặc biệt chú ý tới ngũ liệu mới mẻ, sinh động.
I. Phân tích đối chiếu từloại
1. Khái niệm phân định iừỉoại
1.1 Khái niệm phân loại
\ ốn từ của một ngôn ngừ được phân loại theo những tiêu chí khác nhau:„
-Tiêu chí ngữ âm: Có các từ đơn âm tiết / đa âm tiết, các từ đồng âm.
-Tiêu chí ngữ nghĩa: Có các từ đon nghĩa / đa nghĩa, gần nghĩa / đồng nahĩa, các
từ trái nghĩa, các trường từ vựng và các nhóm chủ đề.
-Tiêu chí ngữ pháp: Sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ vẻ mặt nsữ pháp

được gọi là phàn định từ loại. Trong lịch sử nghiên cứu nsữ pháp tiếng Hán và
tiếng Việt có nhiều quan điểm khác nhau về phân địiih từ loại.
1.2 Khái quát về phân định từloại
1.2.1 Trong quá trình nghiên cứu, có ngưòi cho rằng tiếng Hán và tiếng Việt
đều không có phạm trù từ loại vì trong hai ngốn ngữ từ đều không có biến đổi
hình thái. Một thời gian dài, ngữ pháp tiếng Hán đã từng chịu ảnh hưởng sâu sắc
của ngữ pháp các thứ tiếng An Âu, ngữ pháp tiếng Việt lại chịu ảnh hưởng cua
ngữ pháp tiếng Hán, do đó tiếng Hán cũng như tiếng Việt đều không thể phân
định từ loại. Đó là một quan điểm sai lầm do khống xuất phát từ thục tế khách
quan, rập khuôn, máy móc. Đương nhiên ngày nay không còn có ai cho rằng lừ
vựng của hai ngôn ngữ này không thể phân định từ loại. Theo auan điểm ngón
ngữ học hiện đại, tiếng Hán cũng như tiếng Việt cũng có biến đôi hình thái.
Hình thái ở đây được hiểu theo nshĩa rộng. Chẳng hạn với công thức dưới đáy
cửa tiếng Hán:
r# IlỊLIẾM ■*" (

^ “
ÍS ^ IE
những từ nào có thể đặt trong ngoặc đơn thì chúng là những darnh từ. V í dụ:

s æ j j g

Nếu phân tích dối chiếu với tiếng Việt cũng có hiện tượng tươna tự như
vây. Tuy vậy Ci 1 chú ý những cấu trúc đồng hình(chủ -vị);
H ± J Ị ± _ b T I .
(

) iCÄi»! (

)

1.2.2 Ximo quanh vâk đề tiêu chuầi phâỉĩ định từ ỉoại:
Có người cho rằng từ loại của hai ngôn ngữ thuộc phạm trù từ Vựfi2- Dgữ
pháp, cần phải dựa vào nghĩa của từ để phân đinh từ loại. Những từ chỉ người và
sự vật là danh từ, nhữiis từ biểu tỉiị động tác. hành vi là độns từ. Điều này cũng
gap phai những khó khãn, chảng hạn hai từ Chiến tranh”, nghĩa của
chúng đêu biểu thịmột hành vi, vậy.chúng đều là động từ, nhưng thực ra khốna
phãi là động từ mà là danh từ. Từ đó thấy rằng, nghĩa từ chỉ có vai ƯÒ bổ trợ,
giải thích đối với phân định từ loại‘mà không thể coi là tiêu chuẩn phân đinh từ
loại.
Phân định từ loại cần xem xét từ có thể làm được thành phần gì ưons
câu. Đây chính là quan điểm “ ffc'RjgfiS, ft” ( “ n°” chỉ từ tính) của
Le Câm H y(^ f$ES). Muôn xác định rõ một từ nào đó thuộc từ loại nào phải
gắn nó với thành phần trong câu. Trong tiếng Hán nếu một từ nào đó làm chủ
ngữ hoặc tân ngữ thì từ đó là danh từ, từ nào làm vị ngữ thì nó là động từ, làm
định ngữ thì nó là tính từ. Chẳng hạn:
£ịpj
Vậy cuối cùng “7Ỉ^^r” thuộc từ loại nào, không thể dễ dàng khẳns
định, trong tiêng Việt cũng có hiện tượng tương tự như vậy. Vận dụna; tiêu
chuấn này để phân định từ loại cũng sẽ đi tới chỗ từ vô định loại.
Ngày nay các nhà ngữ pháp nói chung đều cho rằng phân định từ loại
chủ yếu dựa vào chức năng ngữ pháp của từ. Từ loại là phạm trù ngữ pháp có
tính phổ quát của tất cả các ngôn ngữ. Chức nãns ngữ pháp của từ chủ yếu thể
hiện ra ở khả năng tổ hợp giữa các từ, vai trò của từ trong câu, làm được thành
phần gì trong câu. Tiếng Hán và tiếng Việt cũng dựa vào tiêu chuẩn này để phân
định từ loại. Dựa vào biến đổi hình thái (theo nghĩa hẹp/ rộng) hoặc ý nghĩa của
từ để phân định, thực chất ở chừng mực nhất định cũng hàm chúa ưong chức
năng ngữ pháp của từ mà thôi.
2. Phân tích đôỉ chiếu từ loại tiếng Hấn và tiếng Việt
2.1 Phân định từ loại:
Như trên đã nêu, dựa vào chức năng ngữ pháp của từ để phân định từ

loại. Trước tiên có thể chia ra hai loại lớn: Đó là mảng thực từ và hư từ. Thuật
ngữ “thực từ ” và “hư từ” bất nguồn từ ngữ pháp truyền thống Trung Quốc (đời
Tons;) với hai thuật ngữ “$ Ì rỊ” và “íỀì^ r , các nhà ngữ pháp dịch âm sans
tiếng Việt ( tiếng Anh dùng: notional words / form words). Nội hàm khái niệm
chung: ý nghĩa thực từ tương đói thực tại, có thể làm chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ
(bổ ngữ Irons tiếng Việt) hoặc từ trung tâm của cụm chính phụ. Ý nshĩa hư từ
tương đối rỗns, không thể làm những thành phần cáu hoặc từ trung tàm của cụm
từ chính phụ, vai trò chủ yếu của chíing là phối hợp với thực từ tạo thành cụm từ
hoặc câu, giúp thực từ biểu đạt ý nghĩa từ vựns, biểu thị ý nshĩa ngữ pháp.
Trong mồi ngoại ngữ được nhân ra bao nhiêu loại, tên gọi như thế nào
tuỳ thuộc vào các nhà nsữ pháp và thực tế của mỗi nsôn ngữ. Trong tiếng Hán
cũng như tiếng Việt, khi phân đinh đều căn cứ vào đặc điểm chung của những
từ này hoặc những từ kia nhiều hay ít mà tách ra hoặc gộp vào. Tiếng Hán có
sách ngữ pháp chia thàỉih 11 loại, có sách chia thành 12 toại, 15 loại hoặc 17
loại .Tiếng Việt cũng có tình írạng nhu vậy, chia thành 8 ioại, 10 loại hoặc 12
loại, ở đây chúng tôi không đi vào bàn kỷ vấn đề này, mà chấp nhàn cách phan
định tương đối gần nhau hệ thống íhực từ và hư từ với tiểu hệ thống các từ loại
của hai ngổn ngữ Hán- Việt:
1 thực
từ
u
£ *
*
« ỉ ít
Viêt
danh
đỏn2
tính số
đai


từ
K
i'J
ÌẼ
IR
Viêt
phó
quan hệ
(giới- liên)
tinh thái
(trơ- thán)
tươns
• w
thanh
Qua bảng phân loại chúng ta thấy, số lượng từ loại, tên gọi trên đại thể
giống nhau trong ngôn ngữ Hán -Việt. Nếu xuất phát từ khả năns hoạt động cú
pháp, thì hệ thống ¿ẵ /danh; ặ] /động; tính; số được coi là loai mò. các
loại khác và phụ loại của danh từ; ýĩiÌL/ Phương vị; Phụ loại của động từ
ÌỉấMậjÌ^]/ tình thái; ;1ầ[°J/ Xu hướng; #y®r/Phán đoán được coi là loai đỏng.
Các từ thuộc loại đóng phần lớn là hư từ. Do cả hai ngôn ngữ đều kém phát liién
về hình thái, cách dùng của chúns khá phức tạp, linh hoạt, chức năng vò cùng
quan trong, là điểm đáng lưu ý trong giáo trình hoc tiếng Hán và học tiếng Viêt
Iìhư một ngoại ngữ. Sô' lượng từ loại trong tiểu hệ thống có thể khác nhau, chăng
han lương từ trong tiếng Hán (mi&l) là từ loại độc lập. Nó tương ứng vớ i" loại
từ"1 (từ loại biệt, phó danh từ, danh từ khuyết nshla) trong tiếng Việt được coi là
tiểu loại trong danh từ.
2.2 Phẩn tích đối chiêu từloạị tiếng Hán và tiéỉgViệt.
Như trên đã nêu, đối chiếu từ loại tiếng Hán và tiếng Việt nhằm mục
đích chỉ rõ những hiện tượng giống nhau, khác nhau hoặc hiện tượng tương
đương, không tương đương giữa hai ngôn ngữ. Từ đó nắm được chức năng ngữ

pháp của các từ loại đưa ra đối chiếu.
Đ â y k h ô n g p hải là một g iá o trìn h ngữ pháp song ngữ H á n -V iệ t. Phán tích
đ ố i ch iế u ờ đây nhằm vào g iả i quyết những đ iểm kh ó và đ iể m m ấ u c h ố t cần cho
sinh viên ch u yê n ng ữ tiế n g H á n. C húng tô i chọn nh ững từ lo ạ i cơ bản nhất, cố
gắ ng đ i sâu vào m ố i qu an hệ qua lại giữa các từ lo ạ i đó trong m ộ t hệ th ố n g và
giữa h a i hệ th ố n g n g ô n ngữ. Chẳng hạn, quan hệ g iữa danh, độ ng, tíiih từ tron g
tiế n g V iệ t; quan hệ ỉ&tâ; ÍỴ/xỳj.: tro ng tiế n g H án . K h i cần th iế t phán
tích đối chiế u từ lo ạ i p h ả i gắn v ớ i cú pháp và ngữ nghĩa, đ ặt cơ sở ch o phân tích
cú pháp và từ vưng. P hân tích đối chiếu từ lo ạ i cò n phải gắn v ớ i v ă n hoá, gắn với
sự p hát triể n của n gôn ngữ.
T ừ loạ i tLong tiế n g H á n và tiến g V iệ t dựa vào chứ c nă ng cú pháp để phân
đ ịn h , vì vậy hình thức cu phá p và ý ng hĩa cú pháp nên nh ận thứ c th ô n g qua kết
cấu cú pháp. H ìn h thứ c cú pháp của m ộ t từ chín h là đặc trư n g và h ìn h thức phán
bồ' (có thể / k h ô n 2 thể tổ hợp với những từ nào). Ý n g h ĩa cú pháp của một từ
c h ín h là ý n g h ĩa chức nă ng tức ý nghĩa quan hệ tạ o ra tro n g sự tổ hợp của các từ.
C h ẳn g hạn, h ìn h thứ c cú p háp của danh từ trong tiế n g H á n là :
1 Tiếns Việt hiện đại, ừ 146, Nguyễn Hữu Quỳnh. Ha nôi 1996)

Ý nghĩa cú pháp:
S i ịọ Ị +£iạ] -» "quan hệ chính phụ" (—ỶồiíC)
ịọỊ +% ÌpỊ -» "quan hệ chính phụ" fãỊ)
¿ẵiọỊ +ậjịọ] -» "quan hệ chủ vị" (ề:Ị>W®r)
+ JĨ£|fÌạỊ—» "quan hệ chủ vị" (ỂK^ilic)
Những hình thức cú pháp và ý nghĩa cú pháp như vậy trong cả hai nsôn nsữ đều
là khả năng tiềm tàng, hàm ẩn chứ không phải là tường minh.
Còn về các hư từ, tình hình có khác một chút. Hình thức cú pháp của hư
từ không ngoài "kết nối" và "chắp dính” các thực từ và cụm từ. Ý nshĩa cú pháp
của hư từ là biểu thị các kiểu quan hệ cú pháp. Tuy sô lượng khốns nhiều,
nhưng hư từ trong cả hai ngôn ngữ đều phức tạp và khó vận dụng, tốt nhất \ầ
miêu tả đối chiếu từng loại thì càng có giá trị thực dụng.

Trên đây là những điều cần lưu ý về phương thức, phạm vi, nội dung phán tích
đối chiếu từ loại của hai ngôn ngữ.
3. Phân tích đôi chiếu một sốtừỉoại cơbản
Phân định từ loại được khái quát từ tiêu chuẩn chức năng ngữ pháp như
đã nêu ở những phần trên. V ì vậy điều quan trọng bậc nhất khi phân tích đối
chiếư là đi sâu vào chức năng của từ loại cụ thể, đồng thời gắn từ loại với cú
pháp, ngữ nghĩa.
3.1 Phần rích đôi chiất cỉanh từ
3.1.1 Phân loại danh từ
Danh từ chung/ riêng:
sông
núi
iíl
lúa nước
y\<M
nguyên tử
Việt nam
Hà nội
Hồ Chí Minh
Danh từ chí thời gian nơi chốn
buổi tói
mùa xuân
công viên
o Danh từ phương vị
Các từ phương vị đơn:
_b, K 2r, ĩíĩ, Jẫ,
trên, dưới, tiái. phải, vrưức, sau, đông, tâv, nam, bắc, trong, ngoài
Các từ phương vị ghép:
Tiếng Hán: “ vl" I “Z" + IjM ttßi»!
_ tỊ| + “ặ , M , ỈF ”

Tiếng Việt: phía/ đàng/bên + từ phương vị đơn.
Trong tiếng Hán còn có các từ “â t , 4*10], H ip ” .Khi cần thiết
con co thê tách ra tiêu loại danh từ trừu tượng, vì nó có liên quan tới hoạt độns
cú pháp:
± ik m t. j f ó ÍB'ừ ftjfi.
cách mạng văn hoá đạo đức quan niệm niềm tin nhiệt huyết
3.1.2 Chức năng ngữ pháp của danh từ
• Như ở phần fren đã nêu:
Tiếng Hán: © s ÌpỊ + t f ÌpỊ
Tiếng Việt: Sô từ + loại từ + danh từ/ danh từ + sô từ + loại từ.
Trong tiếng Hán, nói chung số từ không kết hợp trực tiếp với danh từ (trừ
cách sử dụng trong văn phong hành chính) mà thường kết hợp "số lượng từ".
Trong tiếng Việt loại từ không phải bắt buộc sử dụng. Trong cả hai ngôn ngữ
cấu trúc ngữ pháp đéu có dạng biến thể:
một quyển sách ba chiếc bút một số hàng
-» Tôi mua sách một quyển, tạp chí ba quyéin.
Những cấu trúc; "hai nhà máy", "hai gia đình", "đó là một tư tưởns sai"
Khi đối chiếu với tiếng Hán thì các cấu trúc tương ứng phải sử dụng các lượns
từ. Lượng từ tronç tiếng Hán khá phức tạp, phong phú, là vấn đề khó đối với
người học ngoại ngữ tiếng Hán, sẽ đi sâu phân tích ở một phân riêng.
• Trước danh từ không thể thêm các từ / khòna, ÍH / rất và các phó lừ mức độ
khác, có thể dùng sau / có không? Tuy vậy cần chú ý tới một số cấu
trúc đặc thù hoặc cách dùng linh hoạt của danh từ trong hai ngôn ngữ.
Chảng hạn, cấu trúc sóng đôi:
người không ra người, ngợm không ra ngợm
không thuốc không rượu (cấu trúc cú pháp khác với tiếng Hán)
cách dùng linh hoạt của danh từ:
Ì £ Ì ; _
rất Việt nam, rất phụ nữ, chớ quá quan liêu,
cách sử dụng nằm ở ngoai vi của hệ thống:

ỉ m k - X lầ jệ ' - -

không khoa học, bất quy tắc, không đạo đức
Khi phân tích đối chiếu các hiện tượng trên cần lưu ý tới thói quen diễn
đạt của mỗi ngôn ngữ.
o Danh từ trong hai ngòn ngữ chủ yếu làm chủ ngừ, trong tiếng Hán thường làm
tân ngữ, còn trong tiếng Việt thường làm đinh ngữ (tính ngữ/ định tố). Nói
chung danh từ trong tiếng Hán không làm trạng ngữ (trừ danh từ thời gian nơi
trốn). Tuy vậy vẫn có ngoại lệ:
—> cồng tác xoá đói giảm nghèo dựa vào khoa học kỹ thuật
—> nuôi ong bằiig khoa học. Thành phần tu sức hạn đinh có tính danh
từ biểu thị những phạm trù ngữ nghĩa khác nhau:
Phạm trù ngữ nghĩa thời gian:
% - m m
cách mạng tháng tám; quần áo mùa đông.
Phạm trù ngữ nghĩa không gian, nơi chốn:
việc lớn trên đời; địa lý Việt nam; chiến tranh vùng vịnh
Phạm trù ngữ nghĩa chất liệu:
MA-ÍỄS;
dép lè nhựa, bàn gỗ, cốc pha lê
Phạm trù ngữ nghĩa giới tính:
Ỉ3;ÍCÌ6K; MẾiẺI?-
diển đàn phụ nữ; tạp chí phụ nữ; thế giới phụ nữ
Đây là nội dung quan trọng, có tác dụng định hướng cho phân tích đối
chiếu cú pháp.
• Có thể dùng sau giới từ tạo ra kết cấu giới từ:
ị p # ¥ ; ịạ]£3r _ _
đối với nhà nước, vào năm tới, về phía đông.
• Danh từ nói chung không thể trùng điệp. Một số ít danh từ: A» it, Í7 ,
,^L / người, nhà, ngành, ngày có thể trùng điệp biểu thị phạm trù ngữ

nghĩa "môi một", "tất cả" (theo nghĩa rộng, hiện tượng này có thể được coi là
hình thái ngữ pháp trùng điệp của danh từ).Vídụ:
À À ^ Í l; H lf /\ + íx , ÍTÍTtb^Tu; £P£PJL#<J, ^ ^ Ịọ ]±
n gười n s ư ờ i làm việ c thiệ n, nhà nh à là m việ c thiệ n, ngành ngành làm việc thiện.
Một số ít danh từ song âm tiết AB trong tiếng Hán có hình thái trùng điệp AA
BB, ở tiếng Việt diễn đạt bằng phương tiện từ vựng:
-KỪ2r®iS; âlU L ->& & Í?,ÍL II
• Danh từ chung chỉ người có h ìn h th á i số nh iều + ín / cá „, những; lọỊĩiiín/
các đồng chí, /'Cấc tn ầ y /c á c bạri7/ HTnh' t h á f n f y kh ổ n g thể tổ
họp v ớ i số từ được nữa.
D a nh từ riêng c h ỉ ngư ờ i cũ n g có h ìn h thá i này biểư th ị p hạm trù ng ữ nghĩa "loại
n gư ời nào đ ó ", "n h ữ n s n gư ời n h ư ":
C7 7 c? w
5K##Hn; m m ì
Iihững Sở Khanh; những Nguyễn Văn Trỗi.
1
Danh từ chỉ vật cũng có hình thái này, là cách dùng nhân hoá
trong tu từ. phần lớn dùng trona tác phẩm văn học. Ví dụ: íặlK ín/ những chú
kiến, ỀSSậin/ những chú dế. f v
Tuy vậy, trong những hiện tượns ngồn ngữ ưên hình thái số nhiều khôns
có tính chất bắt buộc. Danh từ khổng thêm fn / những (các), có thể là sô nhiều
cũng có thể là số ít.
• Danh từ riêng với cách dùng tá dụ (fa ft)trong tu từ hoc cũng là hiện tươiis
chung của hai ngôn ngữ. Ví dụ: / hút Ba sổ, / nghiên cứu
Lồ Tấn.
3.1.3 Phân tích đối chiấi danh từ tiếng Hấìì vầViệt cẩn chú ý:
• Chú ý những danh từ hàm chứa yếu tố văn hoá lịch sử chỉ có trong một ngôn
ngữ. Những từ biểu thị khái niệm chỉ có ưong tiếng Hán như:
i k i t m À # , #L, jfcA ffi
Nhũng từ biểu thị khái njệm chỉ có trong tiếng Việt như: COI1 cháu vua Hùns,

gạch Bát tràng, chùa Một cột Những từ ngữ như vậy thường đi vào ngữ cố
định hoặc ca dao.
Tiếng Hán:
Tiếng Việt: Ước gì anh lấy được nàng
Để anh mua gạch Bát tràng về xây.
• Địa danh trong tiếng Hán có những biệt danh hoặc nói tắt (hình thành từ làu
mang tính chất cố định hoặc mới hình thành):
ÍOÍUK),
m rm
Một số cách nói hài hước, dí dỏm mới hình thành:
UrM — (khu tự trịTân Cương/ Tây Tạn2/ thành phố Lan Châu)
(Thiên Tàn/ Nam Kinh/ Thượng Hải/Bắc Kinh)
_hi=f (Thượng hải/ Thanh đảo/ Thiên tân)
• Danh từ chỉ các loại động thực vật khi được sử dụng trong các ngữ cố định,
thường biểu thị phạm trù ngữ nghĩa ví von, so sánh, chứa đựng ý nghĩa liên
tưởng văn hoá khác nhau. Ví dụ:
/ hoc trò ỏ' khấp nơi
F^E / van tuế ra hoa, chuyện hiếm hoi
■'H it / iioa Miivnh vừa nỏrđã íàu/phìi dung sớm Ĩ1Ở chiềũ tàn
ỷ g H chửi chó mấng mèo
/ nuối ong tay áo, nuôi cáo trong nhà
Điều này tạo tiền đề cho phân tích đối chiếu các ngữ cố định trong hai
ngôn ngữ.
3.2 Phân tích đối chỉấi độn? từ.
Động từ là bộ phận quan trọng nhất ưong những câu bình thưcms. Vấn
đề động từ là vấn đề phức tạp nhất trcng nshiên cứu ngữ pháp, danh từ trong
tiếng Hán và Việt không có biến đổi hinh thái, danh từ troné cấu trúc động-
danh được gọi chung là tân ngữ (bổ nsữ ừong tiếng Việt), động từ- từ xu hướng
coi là những đơn vị ngữ nghĩa cú pháp đa dạnơ phức tạp, giữ vai trò quan trọng
trong giao tiếp ngôn naữ.

3.2.1 Phân loại động từ.
Nọi bộ dộng từ cũa hai ngôn ngữ khá phức tạp, có thể chia thành 6 loại dưới
đây:
• Biểu thị động tác, hành vi: /ỈẼ/đi, tí! đánh, Pj%Ẹ|t/ho, dp:>Ị/học tập,
f]Jf ^/nghiên cứu, iỉ^T/tiến hành, ỹpịp/bảt đầu.
• Biểu thị hoạt động tâ m lý: H/ yêu, in/ shét, 'Ịtì/ sợ, ÍEỀVnhớ, íi'Ù7 lo,
IrrM/hy vọng, írlâ/sợ hãi, Síp/yêu chuộng.
• Biểu thị tồn tại, thay đổi, tiêu biến: ĨẼE/Ở, ^ÊRÊ/tồn tại, /ê^ỉí/nảy sinh, ^*/có,
m s u diễn biến, ^lỉt/phát triển, ị^^/mất đi.
• Động từ quan hệ (ý nghĩa phán đoán): t e / là, 'Pí/có, N4/gọi> í t / nọ, n±TJ /
thuộc về.
• Trợ động từ (ẼỊjậjÌọj, tbMttfip] động từ hình thái): Ib/có thể, ê"/có thể,
pj líA/có thể, MÃ/muốn, #/chịu, Uc/dám, H/phải, Ẽ^/nên.
• Động từ xu hướng chỉ rõ xu hướng của hành vi động tác:
Độns từ xu hướng đơn fp]iọ])
_h/lên, T / xuống, ìí/vào, ub/ra
Động từ xu hướng ghép (/p
Jl7^Aên, T i/xu ố n g , 07^/về, ttj-è/ra
Trong cả hai ngôn ngữ động từ xu hướng có thể được dùng như một động từ,
phần lớn là chúng bị hư hoá, chỉ biểu thị xu hướng:
i'RÍt0 'Ế o —> Anh cầm lấy cuốn sách này đi về.
^ 4 5 ^ 0 ^ 0 -> Anh lấy về cuốn sách này.
Biểu thị xu hướng, có lúc là cụ thể, có lúc là trừu tượng, động từ xu hướng được
sử dụng với nghĩa bóng là điều khó trong học ngoại ngữ, thử so sánh:
(A À /^ T ÍÍÂ T Í: nhảy từ nóc nhà xuống - ( Ä H ) Ä F ir nhảy tiếp
đứng lên - bắt đầu làm
3.2.2 Chúi' nâiìg ngữpháp của động từ.
• Tnrớc động từ có thể có các phó từ phủ định: ^F/không, $ij/chớ,đừng,
ix l í /chưa, ^n£/khôns ăn, S 'ü ’íil/chiTa nghĩ,{ẬÍE/đừng hòng
Đa số động từ không tổ họp với phó từ mức độ. Trợ động từ và động từ chỉ hoạt

động tám lý có thể tổ hợp với phó từ mức độ: ® ĩr /rất thích, Ỷ íH E ầ / v ỏ
cùng nhớ, ÍHẼỊĨÌIi/rất đáng (nên), rất muốn, ÍỊIvtRítk/rấT ghét anh
ấy
- lá
Có những động từ bản thân không thể tổ hợp với phó từ mức độ, nhưns
sau động từ có đem theo tán ngữ Ịr bổ nsữ tạo ra các cụm động từ thì lai có thể tổ
hợp với phó từ mức độ; l'a] , ’f é í r W L ÎrÆ
BdỊầL T/LẼH, ííẵrằ J /1 ^4 5 ở đáy “ÍH” biểu thị ý nshĩa "sô lượns
nhiêu , thường là không íhể tuỳ ý thav phó từ mức độ ỉdiác, khi dịch ra tiens
Việt cần chú ý.
• Một bộ phận động từ có hình thái trùns điệp biểu thị "thời gian ngắn" hoặc
"thử" đó ỉà một cách biểu thị động thái:
Động từ đơn âm tiết tiếng Hán và tiens Việt:
A —>AA(âm tiết sau đọc thanh nhẹ)
ỸãỉĩiM',
xem/ xem xem, gõ/ gõ sõ, đập/ đạp đập
Động từ song âm tiết:
A B —>ABAB (hai âm tiết sau đọc thanh nhẹ)
ftW/ttWttfcW; loại này
không có trong tiếng Việt.
A B —>AABB
a. 1 ftỉÊ /íR ^ỉâíô
b. fö ffi/S n & fiÄ ftj,
cười nói / cười cười nói nói, đào bới / đào đào bới bới
đục đẽo / đục đục đẽo đẽo, leo trèo / leo leo trèo trèo.
Hình thái động từ AB-^AABB trong cả hai ngôn 112Ữ thực chất một số là
hai động từ (A và B) lần lượt ưùng điệp và dùng liền nhau biểu thị hai động tác
lặp đi lặp lại nhiều lần.
Ngoài hình thức trên trong cả hai ngôn nsữ bất kể là động từ đơn âm tiết/
song âm tiết đều có thể dùng phương tiện từ vựng khác để diễn đạt.

Tiếng Hán: ý nghĩa "thử" = iS + ậjịọỊ
ý nghĩa "thời gian ngắn" = ậjịp] + —T J L
Tiếng Việt: thử + động từ
động từ H xem / một lát — 7

Thử + động từ + xem / một lát (biến thể: động từ + thử + xem).
• Trong tiếng Hán nói chung sau động từ có thể đem theo trợ từ độns thái (có
nhà nghiên cứu cho rằng đó là hậu tố của động từ, có người cho rằng là trợ tù
thời thái / trợ từ đọng ữiái. ở đây chúng tôi cỉùng thuật ngữ mới trợ từ dộng thái'
ít\ 7 , ũ» Điểu quan trọng là phương thức ngữ pháp cùa động t.'i
tiếng Háii không có tính chất bắt buộc. Đâv là loại hư từ khó và phức tạp đối vé
- -
người học tiếng Hán. Những từ này được sử dụng khi muôn nhàn mạnh ý nghĩa
thời gian của động tác hoăc ừanấ thái. Tươns ứns với ý nshĩa đó trons tiếner
Việt và ngay cả trong tiếng Hán còn có thể sử dụng các phương tiện từ vựna
khác để diễn đạt.
“M ” biểu thị động tác đang tiến hành: M ® ỹ P ÍÍỂ : —»bên trong đans họp.
Trong tiêng Hán “í ” còn là dấu hiệu hình thái động từ đon âm tiết làm trạns
ngữ biểu thị phương thức của động từ chính đứng sau. Vídụ:
.Trong khi đó tiếng Việt được tạo ra theo phương thức đạt kề
nhau. V í dụ: đứng giảng, nằm bắn, nằm xem sách, ngồi xem Hiện tượng này
rất giống tiếng Hán cổ đại: £}ốj(bất sống), ỀẾ5M *ÍS.(ngồi nhìn), ậ j3 IÀ (h ơ i
một tí là dẫn lời thánh hiền). Có lúc giữa hai động từ là quan hệ phương tiện và
mục đích. V í dụ: Ẽ M -h ĩJỉ, ẹ s H Ế rÍẾ ^
Tuy vậy cần chú ý các đơn vị đặc ngữ: Ầ Ế ÍÍS i, ÌjỄ .íS ĩJL
“ f n biểu thị hoàn thành động tác hành vi hoậc xuất hiện một tình hình mới:
V í dụ: ( “ 7 ” có thể biểu thị hiện tại hoàn thành, cũng có thể biểu
thị quá khứ / tương lai hoàn thành). lửa đã cháy to. (xuất hiện một
rinh hình mới).
“ i í ” biểu thị đã từng có một động tác nào đó, cũng còn biểu thị từng trải kinh

nghiệm: Tói đã từng xem cuốn sách này.
Những trợ từ động thái T , ỉ i còn tổ hơp với hình dung từ
ữ m m trong tiếng Hán sẽ được phân tích đối chiếu hình dung từ VỚI tính từ
trong tiêng Việt. .
Ngoài ra biểu thị thời quá khứ trong tiếng Hán còn dùng trợ từ thời
gian “ ỐÍJ” để nhấn mạiih thời gian xảy ra động tác. Ví dụ:
Tôi vào thành phố hôm qua.
•Độnơ từ thường làm vị n2 Ũ hoặc trung tâm vị ngữ, đa số có thể đem theo tán
ngữ / bổ ngữ. Cụm động từ là loại hìr.h cụm từ rất phức tạp:ìHK9BK7 điều tra
nằhiê-n cứu, Ế ế ề kế thừa-và phát_huy,- tán thành hoặc
phản đối,iặÉỊH T M Í timhiểu kỹ càng, vui mừng được biết,
fe'ffi/cứu sống, sạch, ặt-—*M/xem một lần, t l í ậ ^ t^/đánh cho đã,
-Ìr^ẰÍíSit^ /thích yên tĩnh, 7^Tễ-À /có khách, p;£ ttẵ /ăn nhà bêp.
T rong đó cụm động tân iẳẵ) trong tiêng Hán tương đương với
cum độna bổ trong tiếng Việt còn phức tạp hơn nhiều. Quan hệ ngữ nghĩa giũa
độnơ từ và tân ngữ / bổ naữ rất phong phú đa dạng.
■ ÍẾ ^ỈỈ^M '^f|o Anh ấy đã được ăn vịt quay Bắc Kinh,
biểu thị sự việc xẩy ra trons quá khứ gần nhất (nhấn mạnh);
Anh vừa nói điều gì vậy?
Chc nng chung ca ng t cú ti 13 chc nng, 14 loi tõn ng danh
t trong tiờng Hỏn2. Chỳng túi khũng i sõu vo i chiu cỳ phỏp m ch lu ý
nhng hin tng c thự trong quan h ng tõn cựa ting Hỏn i chiu vi
ting Vit: "
Tõn ng / b ng kờt qu: lm nh, ^^l/ an m cúi,
T7 A tở? V/ s toỏt m hụi.
Biu thcụng c, phng thc: gi ( tit kim) ngn hn,
n bỏt to.
Loi hỡnh cm t khú phõji loi: pTT/ vt ốn , n bỏm
b m, ớt ờkỡ chi tri.
S ớt ng t khụng em tim ng / b ng (ni ng t, ng t bt cp

vt):
/&L ĩặ
khi t biu tinh xut phỏt ngh ngi
Tuy vy khụng hon ton tng ng vi ting Vit. Trong ting Vit cú
th núi: khi t v ỏn ("khi t: Ngoi dng t).
S ớt ng t luụn luụn cú tõn ng / b ng: (tr 1.jftiớfc? /
ọ f f , coi (l), tr thnh, hy vng (mongmun)
Cú nhng ng t cú hai / nhiu ngha, cú ngha cú th em tõn ng, cú
ngha khụng th em tn ng / b ng:
Sliè&o chcũitụi.
{%' Bjt4) Tụi cũi (vui v).
Cú mt s ng t trc tõn ng ns t l ng t hỡnh thc, khụn2 cú
thờm ý ngha mi. V ớ d: .
* ổritifc - itợfc, ôèHS = m
Wm
- m fậTiMfợ =
Cú mt s tõn ng ng t trong ting Hỏn nht nh phi cú thnh phn
nh ng: (khng th núi MiM),
(khụng th núi I^XJcS)-
3.3 Phõn tớch i chiờu tớnh t.
Ting Hỏn dựng thut ng BMrỡ hm cha ý ngha"t dựng
miờu t", cũn trong ting Vit dựng thut ng "tớnh t" hm cha ý ngha "t ch
tớnh cht trng thỏi". Thc cht l tờn gi khỏc nhau, nhn mnh ni dung khỏc
ca mt oi tng m thụi.
3.3.1 Phn loi.
Ch tớnh cht ca s vt: yC/ ln, f] cao, izÊ/ xa, ttf? / uu tỳ, ỡv] '/ Iih bộ,
ỡy sch s, ~Ký/ thoi mỏi, t nhiờn
èM THễN " tin 7!ớ
V (2002 b
* Chỡ trng thỏi ca s vt: ^j=L/ thng tp. U ẫ I/ trỏng phau, èè.I lnh ngt,

k.tl/ rc, ='ỡtỡớ/ xanh mon mn, f& ^ r^ rl bộo b, W $ )ffil cng ngc,
cng quốo, xỏm xỡ xỏm xt, xỏm ngoột, bn thu
Loi khụng th c lp lm v ng ( ^ ^ # è p/E^ iJèr]) biu th thuc tớnh
ca s vt sm cỏc nhúm:
A. ẩ/vng, IU/bc, ^/nam, trai, :/n, gỏi, E/trng, I !J/phú, è^/b tỳi,
^cM/loi ln, XI^/s cp, iPt/kiii mi, tH/món tớnh, ^L/mu, W
M / linh tinh, vn vt, lỏc ỏc
B. Q/cụng nhiờn, ợ ù f l ! /hóng hỏi, ^J/ton lc, ff>/Ê/vng bc
c. lEt/ch ớnh thc, ^fo]/chung, S i /cao tc,
77
CAVvỡnh cu, lõu di,
ẫS/n l , èL/mỡ hng, ton din, {fc jjfi/ch õ t lng cao
Khi nghiờn cu v t loi ny trons tng r)
2
n ng phõn loi cú th cú
rhng nột khỏc nhau chi tit. Trong ting Hỏn cú lỳc ó tỏch uK ? Jèr] ra
k h i thnh mt loi ln c lp.
3.3.2 Ch c nng ng phD - ^ è b/ tớn h t.
'ằ i b phn tớnh t cú th t hp vi phú t mc : Bffc/rt u tỳ,
7đ^/rt xinh. Mt b phn trong bn thõn nú ó hm cha ý ngha mc
rih: lltythng tp, #jc?
7
/lnh ngt, cỏc hlnh thỏi cu t ABB nh:
nhn, H|a]/en ngũm ngũm v nhng hỡnh thỏi cu t phc tp
cng khụng th t hp vi phú t mc .
ô Hỡnh thỏi ns phỏp trựng ip biu hin mc khỏc nhau.
T n ỏm tit: Tins Hỏn: kiu AA (õm tit sau c thanh 1).
[R] - R] IrJ l LL\
(chỳ ý khỏc vi: ớt JLiitkẻặT
Ting Vit tuõn theo nhng quy lut thanh iu cú hin tng ging v khỏc

ting Hỏn.
A A. cao- cao cao; xinh- xinh xinh; vui- vui vui
A 'A . nh- nho nh; p- ốm p; - o
T song õm tit kiu AABB (õm tit th hai c thanh nh) thy trong c hai th
ting mt b phn tớnh t: ù f ậ /ffVẽặAE ,
- ~iýzýý, r]7^4 ~ [rjirjtnzn
nh r 1,ng- nh nh nhng nhng, liõng nhỏo - nhõng nhng nhỏo nhỏo, lm li-
lrn lm lỡ lỡ - *
Kiu M AB cú trong c hai ngụn ng:
t f õ - lm cm- lm c lm cm
'H 'jft - 1ậ M 'IM 5feTõt t i- tt ta tt t i
ĩ ĩ - i M i i L ụ i th ụ i- lũ i tha lụ i th ụ i

Phần lớn hiện tượng tương đương có hình thức khác nhau do đăc thù mỗi
ngôn ngữ
r .
- lề mà lề mé
m ±
lụng tha lụng thụng (Jùng thà lùns thùng)
ĩ L - b A «
- lung ta lung tung
- lù khà lù khù
- thấp tha thấp thỏm
/ M y J A - tủn mủn nhỏ nhen
± m ± n - qué mùa cục mịch/ cù mì cục mịch
Điều này cần tính đẻn khi chuyển đổi các hình thái tính từ trùng điệp,
cụm tính từ trong giáo trình biên soạn từ điển song ngữ Hán-Việt phiên dịch.
Hình thái trùng điệp của tính từ không thể tổ hợp với phó từ mức độ.
Ngoài ra, trong tiếng Hán tính từ có hình thái trùng điệp ABAB (giống
động từ): 31]! - íỉ lt íll E , - Ầ&À.ỀL,

ì?Kí% - ÀKirftKrês f f â - S â S â
trong tiếng Việt hình thái trùng điệp lại khác:
thẳng tắp- thẳng tăm tắp, lạnh ngắt- lạnh ngán ngất
trắng phau- trắng phau phau, đen sì- đen sì sì
• Tính từ tính chất và trạng thái nêu trên trong cả hai thứ tiếng đều có thể làm
định ngữ/ tính ngữ, còn có thể làm vị ngữ hoặc trung tâm vị ngữ. Trong tiếng
Hán hai loại này và động từ được gọi chung là "vị từ".
• Trong phần phán loại 4.3.1, cần lun ý tới chức năng ngữ pháp của các
' nhóm:
A. -Không thể đi với /không và các phó từ mức độ.
-Có thể dùng trong cấu trúc “ũ : ố ír /là
-Chỉ có thể làm định ngữ/ tính ngữ (các yếu tố đật kề nhau, trật tự có thể
khác nhau, trons tiếng Hán còn có khả năng tạo ra kết cấu chữ “ ốặ”)
xí nshiệp cỡ lớn viêm gan mãn tính
ÎÊêÆ ÎSL/ ti vi màu ü Éft/con trai
điên bỏ túi (loại nhỏ) ẩÊỐÍ/ bằng vàng (mầu vàng )
M íỉlS / phó chủ tịch
vô tuyến Iìày là (vô tuyến) màu. (khống phải là đen ưắng)
B. Là Iihững từ không tổ hợp với phó từ mức độ và có thể làm trạng ngữ.
c. Là nhũng từ vừa có thể làm định ngữ vừa có thể làm trạng ngữ:
jEj^ X n jV văn kiện chính thức ŒxC Jî'në.i chính thức bắt Uầu
ị t ỊỊj ếỊ*J cương lĩnh ch uns ỉ t ỊoỊ pf-4-! cùng phấn đấu
- 1Q
on/ sản phẩm chất lượng cao phục vụ chất lượiis cao
3.4 Phân tích đối chiếu Minỉlloại íữ:
Từ loại này trong hai ngôn hgữ gắn liền với danh từ cho nên ở phần phán
tích đối chiếu danh từ đã đề cập tới một phần, chúng còn gắn liền với độnsĩ từ.
Đó là những từ biểu thị đơn vị của người và sự vật, độn2 tác và hành vi.
3.4.ỉ Phân loại:
• Vật iượng từ:

Vật lượng từ chuyên dùng.
% ?h w, Bĩ, H,
m, 7C,
ft, t ’
, Ji, # , Ü , i i ả , » , ÍT, Ẹ ã, » , â
mét, lạng, tấn, mẫu, ha, viên, người, con, chiếc, cái, quyển, bài, đôi,
đông, lô, lũ, đám, tá,(một)số,(một) chút ít.
Vật lượng từ mượn dùng.
n , Ểĩ, tẼi M-, Hì”?) ỲẰ (' MtK), ìỄ (
đầu, miệng, cốc, hộp, thùng, 2ánh(một gánh nước), bó(một bó củi)
• Động lượng từ:
0 , m, m, n , T , # , » ( ® - B , «
(11—®),

0
F - f è ) , 71 (t o - K )
lần, chuyến, bữa, trận, nét(bút), phát(súng), nhát (dao)
Danh từ thời gian, có từ có tính chất của lượng từ: Ü T —^
Đặc biệt là từ những năm 50 trờ lại đây ữong tiếng Hán lần lượt xuất
hiện nhũng lượng từ phức hợp: tkîÏK., À ifc, 7^
trong tiếng Việt cũng có những từ tương ứng: lần, chiếc, lượt người, ki-lô-mét
tấn, hải lý tấn, mét khối giây
3.4.2 Chúi nâng ngữ pháp.
• Lương từ đi sau số từ tạo ra kết cấu số lượng từ có thể làm định ngữ, trạng
ngữ hoặc bổ ngữ: —*'t~ A> ÍG ịilíỉ, ỉ : Mì $ị 'ÍE
Trons tiếnơ Việt sử dụng loại từ nhiều khi không có tính bắt buộc, nó có sắc
thái phong cách: Đó là một (vị, viên,) tướng giòi.
' Vong tiếng Hán có khi khuyết lượng từ, số từ kết họp trực tiếpvới dai.h từ:
jh À — f r (giong cấu trúc trong tiếng Hán cỏ đại ĨlÀ Í Ì T ương tự
như vậy là trons các ngữ cố định:

-bM A S ,
Kết cấu lượng từ tiếng Hán còn có hình thái: ÎB/Î^ftip] + + Ẽ Ì pỊ + ^ iạ j
có biến thổ khẩu ngữ Ĩ ĩ : ì ì A.I
Tiếr.2 Việt: Số từ + (loại từ) -i-danh từ J- iại t\T chỉ thị.
Cần lưu ý vật lượng từ chuyên dùng biểu ứụ đơn vị đo lường, đơn vị rập thể.
vật lượng từ mượn dùng, động lượns từ không thể khuyết trong kết cấu.
• Lượng từ trong tiêng Hán phpng phú hơn loại từ trong tiếng Việt. Nói chung
ưong tiếng Hán cũng như trong tiếng Việt mỗi danh từ có lượng từ/ loại từ
tương ứng của nó. Lượng từ thường dùng: -Ị\ {£, ék, R ,
Ý» M, ti", í t, ^ (trong đó 't' được
dùng rộng rãi nhất).
con, cái, chiếc, cục, quyển, bức, tấm, mẩu (trong dó !'cái!:, "chiếc" được dùns
rộng rãi nhất).
Sắc thái ngữ nghĩa của lượng từ trong quan hộ với các danh từ trong tiếng
Hán thể hiện qua:
-ý nghĩa hình ảnh:
(hình dài) một con rắn/ đường
‘Hísề/ (hình tròn) một cái trống/một ván cờ/ một vầng
ưăng non
-ý nghĩa chỉnh thể:
- i ầ í t ó , —JÈ& 0
một ngôi thành cổ, một công viên.
-ý nghĩa bộ phận:
- Ì ể L , Ĩ P Ả
một con cá, năm miệng ăn
Quan hệ tương đươnẹ khi đối chiếu thường không phải là 1/ l,ví du:
*

bàn
K í

ghế
- m
$
1 chiếc (cái)
xe ;
f í
đèn .
trống
một danh từ có thể có lượng từ khác nhau, biểu thị cùng một nghĩa:
ÍS(A. 'to
Một danh từ có lượna từ khác nhau biểu thị ý nghĩa khác nhau:
một điêu thuốc lá.
—in (ẩĩ) một bao thuốc lá
— một cây (tút) thuốc lá
— một hộp thuốc lá
Danh từ khác nhau hiện thực hoá ý nghĩa khác nhau của lượn2 lừ:
— một nắm (vốc, nhúm) gạo - ■ ■
-21
—‘ỉ t ís một mũi tên
— một tia hy vọng
— một tia nắng
Ngoài ra, còn giúp cho phàn hoá các cụm từ có nghĩa nhánh. Ví dụ:
— 't'XÀ Ố t!ÌÈÌ^ nếu đổi “yh"’ thành “ỊM'’ hoặc “{ừ” thì sẽ xoá bỏ đươc
hiện tượng nghĩa nhánh.
3.5 Phân tích đối chiẽu dại từ.
3.5.1 Phân loại.
Đại từ có vai trò thay thế, chỉ rõ danh từ, động từ, tính từ.
• Đại từ nhân xưng: Thay thế tên gọi của người hoặc sự vật tương đương với
danh từ (có 3 ngôi):
a tò m

ũ

S i n
M I
I n
M in
Ỷ.ín
Ể B
Á IÀ ■
ẢM.
tôi
ta tao
mình
chúng tối
chung ta
chúns tao
chúng
minh
mày nó
hắn
y
họ
bọn mày
bọn nó bọn hắn
bọn họ
• Đại từ chỉ thị:
ìằ./ này, đó ip/ kia, nọ iằJL/ đây, nơi đây Ì|5JL/ đấy, nơi đó
ìằzrJL/lúc này / lúc ấy những này 7$^,lề/những ấy
như vậy HPÍÉ, như thế.
• Đại từ nghi vấn:

ìỆ/ai fhẤ / gì, cái gì Pjp/nào ilUL, ©Ị>M/đâu, nơi đáu ^^"/bao nhiêu
—"ỊjỊJ/tấtcả ^^s#/nhưthếnào, ra sao ^ ^N/thế nào, vì sao.
• . Các loại đại từ khác: *
4ạ/ mỗi ír/các ^/nàođó 77, ^{ử(K"S)/khác
3.5.2 Ch úc năng của đại từ.
Xét về ý nghĩa, đối tượng mà đại từ thay thế và chỉ rõ cần phải đi vào ngữ
cảnh cụ thể mới có thể xác định rõ. Xét về chức năng, đại từ thay thế từ lcại nào
thì có chức năng làm thành phần cú pháp của đại từ ấy.
• Đại từ nhan xưng “S ” ưong tiếng Hán có thể tương đương với "tôi, ta, tao,
mình" trong tiếng Việt.
Cách dùng “S íỉT và “ŨÌÍlT trong tiếng Hán không hoàn toàn giống nhau:
‘:$cflT’ chỉ bao gồm người nói, “® ílT bao <*ồm người nói và người nghe,
“M r chỉ nam và chỉ chung (nam +nữ), ;'£ằi!T chỉ nữ.
• “Ả M ” có thể chỉ “S ” (ngôi 1), “$:JÀ” , *MẾ" tiiỳ thuộc vào ngữ
cảnh.
• Đại từ ’’nhau" trong tiếng Việt tương đương \5i đại từ “íSltfc” iTOĩig tiếng
Hán cũng có thể diễn đạt bằng phó từ “tì r ,
Trong tiếng Việt có thể mượn danh từ: anh, chị, em, ông, bà, chú, bác
dò na làm đại từ nhân xun í lâm thòi, dựa vào quan hệ đơn vị xã hội. tuổi tác,
giới tính để chọn các đại từ hợp với hoan cảnh nói năng.
-
‘Æ7J một con dao
Điêm khó là lượng từ của những danh từ trừu tượng trong tiếng Hán:
* (một) tình hình hết sức tốt đẹp
một tấm lòng
một ỉòng (một dạ)
^'Mẵỉĩ^xM- một cảnh tượng mới
M một tia hy vọng
một đường chuyền đẹp
• Một bộ phận lượng từ đơn âm tiết trong tiếng Hán có hĩnh thái trùns điệp

biểu thị ý nghĩa "mỗi một" hoặc "rất nhiều":
yịv.? # - » # # , £-> ¿Í
Biểu thị ý nghĩa "mỗi một":
đời này truyền đời khác
‘Ệ|( );gỐ Â M mỗi va ly quần áo
ịậ.( từng đống củi
Biểu thị ý nghĩa "rất nhiều":
1Ệ M chi chít sao
những lời ca
iR iU cß iii nliững ngôi nhà cao tẩng
Lượiig từ trùng điệp tương đương với hình thái của danh từ:
À À T#ffi£, t W i f o .
ở đây cần chú ý hình thái trùng điệp có thể làm chủ ngừ và định ngữ.
m ế & m
Loại từ trong tiếng Việt không có hình thái này, mà dùng phương thức
khác để diễn đạt như các ví dụ đã nêu ở phán trên.
• Quan hệ giữa danh từ và lượns từ trong tiếng Hán mans tính ước định tục
thành, đồng thời có các biến thể khu vực: m ụ ^ ), 4K>t)» te(^pr)
Tiếng phổ thông: —^hÀ, n )3# -
Tiếng địa phương: — Ị& À , —‘ÍÍIS Í
• Lượng từ trong tiếng Hán hiện đại là phương tiện phán biệt từ đổng âm và
diễn đạt hinh ảnh:
— nê!] một thanh kiếm
—Sĩlỉ? một mũi tên
—Ể Ì S ii một tia hy vọng
• Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai K;âĩv /óng, ngài: trong tiens Hán dùns ưong
khẩu ngữ không cần hình tháir số nhiéu. nến cần biểu thị số nhiều thì dùns
l i l f c m , , '
• Môt số đại từ nhân xưng trong ngữ cảnh nhất định có cách dùng đặc biệt
“tì'” » “$c” dùng với chức Dăng liư chỉ, tiếng Việt được diễn đạt bàng

phương tiện khác:
Mọi người nhìn nhau(người no nhìn người kia), không bắt tay vào làm.
n m .m - m , « - « , í m m s n .
Các bạn mỗi người nổi mốĩ câu, cuối cùng đã thuyết phục được anh ấy.
• Trong ngôn ngữ viết tiếng Hán hiện đại đặc biệt còn dùns một số đại từ
nhân xưng của vãn ngôn “¿L” và . "¿L” tương đương vời
“ifeet:); fifedSMrr • “ÍE” tương đương với “ÍẾÍ'Ê)Ố^” , MẾCh:)
ín&ừ” . Chúng thường dùng trong các ngữ cố định, như: i^ZÆtt/xirng
đáng, xứng danh, ^PM Ẳ /xeiĩi thường, Elf/chết xứng đáng,
K ỷ|7không đếm xía đến, ỈỈRjỉff5ĩ7hợp sờ thích.
• Đại từ chỉ thị “S ” /này, “SỊỈ” /kia; (chỉ gần/ chỉ xa xét theo khoảng cách
giữa người nói và sự vật hiện tượng, có ý nghĩa đồi chiếu).
Chứ ý chức nãng hư chỉ của chúng:
H ỉìằ , ^ ® M ỉ khóng mong hòng cái này, cái no.
íủ ìằ , itsp / bận vỉẽc này, viêc no.
& ll|M :fâ|5lIJÂ /đú ng núi nàv, trỏng núi no.
HWtilÍT, W£ÂJÃL/ thế này, thế nọ đều được, tôi khỏng có ý
Iciến (thế nào cũng xong, tôi không có ý kiến) “ỉằ ” /nàý, “iỊỈ” /nọ trong các
cấu trúc trên của hai ngôn ngữ đểu có vị trí cố định.
Tronơ tiếng Hán “4ệ ” , là hai đại từ có ý nghĩa cơ bản là chỉ
cá thể trong toàn thể, “Ề |” nhấn mạnh mặt giống nhau, mặt chung,
nhấn mạnh mặt khác nhau, mặt riêng:
ÍỆ À ÍỊSÍÍM R Í / mỗi người đều có hai tay
ír À 'S lỀ-ÀỐŨAhĩẾ/ mỗi nsười có cách nhìn riêng của minh
trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
• Chức năng chính của đại từ nghi vấn là hỏi (để biết) và hỏi vặn lại (phản
vấn). Ví dụ:
j t ¿ Nni| ? / thế nào là "ngôn ngữ học đối chiếu”? (ngồn ngữ
học đối chiếu là gì)?
iịtìí ai còn khôna biết cái lẽ này?

Nsoài ra, còn có những chức năng khác:
Chỉ bất kỳ, không có ngoại lệ:

×