Tải bản đầy đủ (.doc) (287 trang)

Xây dựng mô hình đào tạo theo nhu cầu xã hội lĩnh vực văn hóa và du lịch tại thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.54 MB, 287 trang )


Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày một
sâu rộng, chất lượng đào tạo ngày càng trở thành một vấn đề thách thức to lớn.
Trong khi quy mô giáo dục đại học Việt Nam phát triển ngày một nhanh về
số lượng, nhưng ít chú trọng đến điều kiện đảm bảo chất lượng, đặc biệt chuẩn đào
tạo theo tham chiếu chung của giáo dục đại học quốc tế.
Giáo dục đại học là một vấn đề lịch sử và tuân theo những quy luật chi phối
của thể chế kinh tế, chính trị, xã hội nhất định. Dưới góc nhìn quy luật cung – cầu
thì giáo dục đại học mang tính chất như một dịch vụ cung ứng nhân lực theo yêu
cầu xã hội tương ứng. Một thời gian dài giáo dục Việt Nam có nội dung, chương
trình, cách thức dạy- học theo một mô hình kinh tế xã hội tập trung, kế hoạch hóa
do “nhà nước đầu tư và bao cấp đầu vào - đầu ra toàn diện”. Chính vì lẽ đó, việc
chuyển đổi đào tạo theo nhu cầu xã hội là một vấn đề hết sức không đơn giản cả
về nhận thức lý luận và cả trên bình diện triển khai đối với các cơ sở giáo dục đại
học.
Chúng thử xét một bài toán nhỏ về lợi ích trước mắt khi triển khai
ĐTTNCXH của bất kỳ cơ sở giáo dục đại học nào ở Việt Nam: Tổng mức chi đào
tạo một ngành: Giả sử là N (Tổng mức chi phí cho một khóa đào tạo/ SV) = 2.a
+ 1-b + 1-c = 56 triệu; Học phí SV bằng mức doanh nghiệp đóng góp mỗi tháng
là 350.000 đ/ tháng; Trong khi đó nhà nước cấp 700.000 đ. Trong đó: a mức hỗ
trợ của nhà nước, b là đóng góp của chủ sử dụng lao động, c là người học nộp
học phí. Khi một ngành nhà nước bao cấp như SPAN thì nhà nước đóng cả 3 mục
a,b,c; trong trường hợp đó ngành học sẽ khó có thể hội nhập ĐTTNCXH.
Bản chất của ĐTTNCXH là sự tự chọn trường, chọn GV của người học, dẫn
đến sự cạnh tranh trong giáo dục đại học ngày càng quyết liệt. Vì vậy, mặc dù lợi
ích trước mắt khi chuyển đổi ĐTTNCXH sẽ làm cho các trường giảm bớt dần sự
lệ thuộc tài chính từ một nguồn tài trợ của nhà nước chuyển thành nhiều nguồn do
các chủ sử dụng lao động tham gia giúp đỡ. Muốn đạt được mục tiêu trên các cơ
sở giáo dục đại học phải thay đổi nhận thức quản lý, xây dựng lộ trình và hơn hết
là sự quyết tâm của tập thể giáo chức trong đơn vị hướng đến mục tiêu
ĐTTNCXH một cách quyết liệt. Đào tạo TNCXH nói một cách tổng quát là thay


đổi phương cách đào tạo mang tính chủ quan thành xây dựng một phương pháp
đào tạo theo thị trường kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn nhất định. Quan hệ của
người sản xuất giáo dục (cơ sở đào tạo) và người tiêu dùng kết quả đào tạo (thị
1
trường lao động xã hội) là một quan hệ hai chiều tương tác giữa “giá cả”và “chất
lượng” trên một bình diện thỏa thuận. Ở một chừng mực nào đó “thị trường tự do”
tự sàng lọc sản phẩm đào tạo một cách khắc nghiệt, khiến cho một tỷ lệ rất cao
HSSV sau tốt nghiệp không có việc làm. Lý do là các cơ sở đào tạo cứ chủ quan
đào tạo và cung ứng ra thị trường sản phẩm mà họ “chỉ có thể có” và thị trường
lao động “chọn lọc” một tỷ lệ nào đó có thể sử dụng ngay, hay đào tạo lại mới sử
dụng, hoặc từ chối không sử dụng. Chính điều này cho thấy Bộ GD&ĐT hàng
năm công bố danh mục các ngành đào tạo đã dư thừa và khuyến cáo người học
không nên đăng ký theo học. Năm 2013 Bộ GD&ĐT còn thông báo không nhận
giải quyết cho mở ngành khối đào tạo giáo viên cũng vì lý do trên (công văn số:
4802/BGD&DT ngày 10/7/2013 về việc tạm dừng nhận hồ sơ mở ngành đào tạo
sư phạm).
Việc các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới chính mình một cách toàn diện để
có thể hợp tác với các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động để ĐTTNCXH một
cách tích cực trong bối cảnh kinh tế, xã hội Việt Nam là rất cần thiết và nên
khuyến khích
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa có bề dày phát
triển 45 năm, thuộc nhóm trường văn hóa – du lịch triển khai đào tạo theo học chế
tín chỉ rất sớm. Tuy nhiên, như cách đặt vấn đề như trên, việc triển khai
ĐTTNCXH không chỉ đơn thuần lấy công cụ là đào tạo tín chỉ mà hơn hết là khả
năng kết nối thị trường lao động trên một bình diện bao quát mới có thể thực hiện
thành công.
Câu hỏi đặt ra là:
- Liệu cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ GV đã đạt chuẩn theo yêu cầu xã hội
các ngành đang đào tạo?
- Liệu thói quan lao động dạy- học, quản lý nhà trường ở thời kinh tế bao

cấp nay đổi mới theo ĐTTNCXH sẽ bị lực cản như thế nào?
- Một bối cảnh kinh tế Việt Nam còn non yếu, thiếu ổn định, quy mô nhỏ
của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt lĩnh vực văn hóa- du lịch sẽ ảnh hưởng
như thế nào khi cơ sở đào tạo thực hiện ĐTTNCXH?
- Chính sách đầu tư cho giáo dục đại học đã đủ điều kiện cho các trường đại
học thực hiện ĐTTNCXH?
Tuy nhiên, lợi ích trong chuyển hướng ĐTTNCXH là rất to lớn, trước hết là
đổi mới cách nghĩ, cách quản lý đại học; cải tiến chương trình đào tạo một cách
hiệu quả. Đồng thời kích thích lòng quyết tâm nâng cao chất lượng của đội ngũ
2
CBQL và GV một cách thiết thực. Để có công cụ triển khai mục tiêu trên chúng
tôi nghiên cứu biên soạn các Đề án Xây dựng mô hình ĐTTNCXH các ngành học
đại học tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Các đề án Xây dựng mô hình ĐTTNCXH các ngành học đại học tại trường
được xây dựng trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp tỉnh "Xây dựng mô hình
ĐTTNCXH lĩnh vực văn hóa và du lịch tại Thanh Hóa", đồng thời là một bước đột
phá, nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.
Các đề án trên quan tâm đến các nội dung sau:
Nội dung 1: Khung chương trình và kế hoạch giảng dạy
Nội dung 2: Danh sách giảng viên giảng dạy mỗi kỳ/khóa
Nội dung 3: Bảng thống kê HP có tín chỉ lý thuyết
Nội dung 4: Bảng thống kê Tín chỉ thực hành
Nội dung 5: Thực hành, Thực tập gắn liền với thị trường phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội
Nội dung 6: Phương pháp kiểm tra, đánh giá ngành học
Nội dung 7: Chuẩn đầu ra và phương pháp đạt được
Trong đó, nội dung 1+2 là chương trình tổng thể chi phối các lĩnh vực đào
tạo đại học, và chi phối thêm chương trình đào tạo Trung cấp, Cao đẳng, Liên
thông từ Trung cấp, Cao đẳng lên đại học. Đảm bảo xây dựng đội ngũ GV đạt
chuẩn giảng dạy các ngành đại học theo quy định tại Thông tư 08/TT-BGDĐT

ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình
mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình
độ đại học, trình độ cao đẳng và Quyết định số 43/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ”. Đây là vấn đề quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra
trong nội dung 1-
Nội dung 3+4: Các tín chỉ được phân loại thành tín chỉ lý thuyết và tín chỉ
thực hành và bao gồm trong đó các nội dung căn bản phản ánh định đính và định
lượng về kiến thức, kỹ thuật và kỹ năng hướng đến đảm bảo chuẩn đầu ra của
ngành học.
Nội dung 5+6+7: là những nội dung liên quan đến phương pháp đánh giá,
kiểm soát chất lượng hoạt động dạy và học, thái độ của người quản lý chuyên môn
(Trưởng khoa, Trưởng phó bộ môn). Theo quan điểm của nhà trường, tự đánh giá
nhằm tăng cường tính pháp chế của trường đại học, thực hiện triệt để mục tiêu
chương trình đào tạo hướng đến, trong đó đặc biệt quan tâm chất lượng sản phẩm
3
giáo dục, thị trường giáo dục và phản biện xã hội, làm cho việc đào tạo tại trường
khắc thoát ly khỏi cách đào tạo hàn lâm, xa rời thực tiễn. Do vậy các nội dung 5,
6, 7 yêu cầu Hội đồng chuyên môn khoa nghiên cứu kỹ, đặt ra mục tiêu, phương
pháp trong hoạt động quản lý và đánh giá thì việc đổi mới đào tạo mới có kết quả.
Trong quá trình sử dụng Đề án Xây dựng mô hình ĐTTNCXH các ngành
học đại học tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa có thể
xem xét điều chỉnh các nội dung cho phù hợp theo mỗi giai đoạn phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội một cách linh hoạt.
BAN BIÊN SOẠN
4
UỶ BAN NHÂN DÂN 
TỈNH THANH HOÁ !"#$$%
&'()*+
,-.


Số: 08 /QĐ –ĐVTDT Thanh Hoá, ngày 01 tháng 01 năm 2012


/01.
( V/v ban hành quy định
đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ năm học 2012-2013)
Hiệu trưởng trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ – TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành điều lệ trường Đại học;
Căn cứ Quyết định số: 1221/2011/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá trên cơ
sở nâng cấp Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Thanh Hoá;
Căn cứ Quy chế số: 43/2007/BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành quy chế đào tạo tín chỉ ở các trường Đại học Cao đẳng chính quy;
Theo đề nghị của Hội đồng KH- ĐT;
/01.
23)2+45
67893$:;#<=>?#$@A!="!+B$C#+D#$E
Thực hiện theo điều 2 và 3 tại Quy chế số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng theo hệ thống tín chỉ, gồm:
1. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục
đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
2. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội
dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong
mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng
như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng
học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

3. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
5
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng
chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình.
c) Học phần có từ 2-4 tín chỉ được bố trí trọn vẹn trong 1 học kỳ;
d) Có loại học phần 100% tín chỉ là lý thuyết; có loại 100% tín chỉ là thực hành có
loại HP có tín chỉ lý thuyết và tín chỉ thực hành;
4. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90
giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được
một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Cụ thể: Tín chỉ lý thuyết: Tổng giờ 15 tiết, thêm 05 tiết cho SV được hướng dẫn
nghiên cứu mở rộng nội dung môn học. Trong 15 tiết giảng chính của GV bắt buộc có
03 tiết GV hướng dẫn SV thảo luận trọng tâm của bài; Ngoài ra thêm 05 tiết giao cho
Giáo vụ khoa và GV trợ giảng hay GV trực CM hướng dẫn SV tự thảo luận hay nghiên
cứu tài liệu tại Thư viện theo nhóm theo chủ đề GV dạy chính đưa ra trong ĐCCT bài
giảng). Tín chỉ thực hành: tổng 30 tiết (GV chính hoặc GV cùng dạy được tính giá trị 15
tiết trực tiếp lên lớp theo kế hoạch; Còn 15 tiết tự làm bài của SV bố trí xen kẽ trong các
buổi học, giao cho Giáo vụ khoa và GV trợ giảng, GV trực CM quản lý lớp và cố vấn
cho SV làm bài)
5. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo
đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
6. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
7. Khối lượng kiến thức cho mỗi chương trình đào tạo nằm trong khung sau đây:
a) Trình độ đại học 5 năm: 160-170 tín chỉ;

b) Trình độ đại học 4 năm: 130-135 tín chỉ;
c) Trình độ cao đẳng 3 năm: 105-112 tín chỉ;
678F3G6H#I!"#JK#$B+2+=D#$E+G6H#I!"#LA6<6M#<+LA6
<6M#<+6N!=>?#$+B6O8PA=Q$R=>6S#T$U6#<A#$@A!="!3
1. Biên soạn ĐCCT môn học/ học phần/Tín chỉ:
a) Nghiên cứu môn học, HP, Tín chỉ (Lịch sử môn học; Quan hệ với môn khác;
Mục tiêu, Yêu cầu kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng, ứng dụng)
b) Thiết kế khung HP,TC;
c) Chi tiết tín chỉ, chi tiết bài giảng (kiến thức ghi nhớ; kiến thức mở rộng, liên hệ,
thảo luận, nghiên cứu);
d) Hình thức và tiêu chí đánh giá sinh viên học tín chủ;
e) Bài tập tín chỉ;
h) Học liệu của tín chỉ, HP;
6
V$%W3 Tập bài giảng là tích hợp các bài giảng đã thể nghiêm có kết quả và nghiên
cứu môn học, tài liệu sử dụng làm học liệu môn học; Từ các TBG tốt được lựa chọn biên
chỉnh làm giáo trình.
2. Khung thời gian thực tế cho mỗi loại tín chỉ theo loại môn học:
a) Thực tập nghề nghiệp ngoài trường tính 45 giờ/ TC
b) Thực tập tốt nghiệp 90 giờ/ TC,
3. Tổ chức triển khai:
Đầu khóa học Khoa, Bộ môn, GV cố vấn và phòng Chính trị- công tác SV phải tổ
chức tập huấn đầu cấp cho SV:
a) Học tập quy chế và hướng dẫn tiếp cận chương đào tạo, phương án tổ chứ
ngành học.
b) Nhận cố vấn học tập, GV/ môn học.
c) Cấp thẻ sinh viên;
d) Cấp sổ đăng ký học tập và biên chế lớp;
4. Điều kiện học các tín chỉ thực hành, thực tập:
a) Giảng viên có phương án tổ chức học tín chỉ, đặc biệt tín chỉ thực hành, thực

tập phải chi tiết hóa mục tiêu, yêu cầu của tín chỉ, học phần; Trong đó phải cụ thể thời
gian, địa điểm, nội dung, hình thức học; Cụ thể hóa tổ chức nhóm, GV, chuyên gia, cơ sở
vật chất thiết bị, đi lại, chi phí tính theo đầu SV.
b) Kinh phí chi phí đi lại, chi phí ăn ở, vật tư vật liệu cho thực hành, thực tập phải
dự toán thông qua tập thể SV giám sát, tự quản lý, đảm bảo quyền lợi cho mỗi SV. Phải
có biên bản đồng thuận cảu SV, thông tin cho SV biết từ đầu năm học để chuẩn bi.
678X3G6H#$Y@A!="!=$Z!=D#$E3
Do là trường đặc thù áp dụng chọn 08 vấn đề ưu tiên trong đào tạo tín chỉ: Thiết
kế lại chương trình, HP, tín chỉ theo hướng sát thực tiễn xã hội và đảm bảo tính tiên tiến
(1); Đổi mới Phương pháp dạy - học: chú trọng việc bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo
của SV, kỹ năng nghề nghiệp cho SV(2); Đổi mới phương pháp đánh giá SV theo tiến
trình, tăng cường thi vấn đáp- tắc nghiêm, tự luận hoặc bài tập lớn; HP có tín chỉ thực
hành thi thực hành; giảm còn 20% môn thi viết truyền thống(3); Xây dựng không gian
học tập đa dạng cho SV: giờ chính khóa, giờ chuyên đề tự chọn do GS, PGS, TS thực
hiện, tăng giờ khảo sát thực tế ngoài trường (4); Tuy không áp dụng tiến độ học nhanh
nhưng kiên quyết xử lý chuẩn đầu ra không đạt không xét tốt nghiệp (5); Tăng cường cơ
sở vật chất cho SV học nhóm (trong Thư viện, Xưởng trường hay giảng đường) có GV
cố vấn học tập hướng dẫn (6); Tăng cường học liệu, tư liệu cho SV tham khảo (7); Tổ
chức cho SV đánh giá tín nhiệm GV tiến đến SV chọn GV (8).
Do vậy một số nội dung đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học VHTTDL Thanh
Hóa được áp dụng như sau:
1. Quy định về biên chế lớp theo học phần (SV/Lớp):
a) Số lượng lớp theo học phần lý thuyết GDĐC từ 60-80;
b) Số lượng lớp theo học phần tiếng Anh không quá 30
c) Số lượng lớp theo học phần lý thuyết ngành Âm nhạc không quá 30;
7
d) Số lượng lớp theo học phần thực hành mỹ thuật SP không quá 25;
e) Số lượng lớp theo học phần thực hành mỹ thuật không quá 25;
d) Số lượng lớp theo học phần thực hành SP mỹ thuật SP không quá 30;
e) Số lượng lớp theo học phần thực hành nghiệp vụ Du lịch, QLVH, Thông tin học

không quá 30;
f) Số lượng lớp theo học phần thực hành sân khấu không quá 20;
g) Số lượng lớp theo học phần thực hành biểu diễn âm nhạc không quá 20;
h) Số lượng lớp theo học phần thực hành nhạc cụ SP không quá 8;
g) Số lượng lớp theo học phần thực hành thanh nhạc SP không quá 4;
i) Số lượng lớp theo học phần thực hành thanh nhạc, nhạc cụ không quá 2;
Mức tối thiểu để tổ chức lớp phải đảm bảo 2/3 mức tối đa trên
2. Xử lý biên chế lớp
Biên chế lớp theo quy định tại quy mô ở mục 1 trên
3. Thông tin và đăng ký khối lượng học tập
a) Đầu mỗi năm học, phòng QLĐT phối hợp với Khoa, thông báo lịch trình học
dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự
chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết HP, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho
từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần (thông
báo trên trang Web của trường, hoặc Email của khoa, bảng tin công khai tại trường).
b) Do đặc trưng ngành văn hóa- nghệ thuật nên các SV thuộc khối này không
thực hiện tiến độ nhanh, nhưng SV được chia nhóm theo năng lực, sở trường để thực
hiện các bài tập kỹ thuật, kỹ năng phù hợp. Các SV khối Văn hóa-Du lịch, Quản trị
Khách sạn, QLVH, Thông tin học thực hiện chuyển đổi môn tiếng Anh tham chiếu theo
khung B1 châu Âu có 405 tiêt. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều
kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học
trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường.
4. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải thực hiện trong mỗi học kỳ
được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
được xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên
đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

5. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở
mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập
hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng
học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
6. Trong trường hợp đặc biệt, ngành nghệ thuật sinh viên đăng ký cùng một tiến
độ đối với nhóm sinh viên cùng khoá, biên chế theo học phần trở thành nhóm lớp truyền
8
thống. Nhưng việc tổ chức học tập, quản lý chương trình, kiểm tra, thi học phần, đánh
giá theo tiến trình vẫn phải tuân thủ theo đào tạo tín chỉ.
23/[\)245
 678]^N#$<6N$B$C#
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi
tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ
phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận
thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần;
điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi
kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 60%. Cụ
thể:
- Điểm dự lớp (chuyên cần)+ Điểm kiểm tra thường xuyên :10%
- Điểm thi giữa học phần 30%;
- Điểm thi kết thúc học phần 60%;
(Giảng viên phải cụ thể trong đề cương chi tiết của học phần)
Điểm làm bài khoá luận TN, bài tập TN tính như 1 HP đặc biệt tương đương 5 tín chỉ
(tính vào TBC tích luỹ toàn khoá để xếp loại TN, điểm bài khoá luận tính vào HK cuối
khoá)
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực
hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến
một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh

giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
 678_^$`6<6U#=Q$R#aJ$BPATb=$6<6cU$B$C#PATY==$%$B
$C#d
1. Thời gian đào tạo mỗi học kỳ trung bình là 18 tháng (HK 1 của năm học vào
10/08 hàng năm và kết thúc vào 30/12 hàng năm; HK 2 trong năm từ 01/01 hàng năm
đến 30/05 hàng năm. HK phụ từ 05/06 hàng năm đến 05/07 hàng năm; Riêng HSSV đầu
khóa nhập học từ 05/09 hàng năm)
2. Thời gian thi giữa học phần được Khoa, Bộ môn xác định theo tiến độ thực
hiện được 1/2 chương trình và cụ thể ở lịch thi ở đầu năm học (điểm rơi xác định theo
tuần).
3. Thời gian thi hết học phần được xác định khi học hết chương trình. Lịch thi
được Phòng QL ĐT thông báo từ đầu năm học (Từ giữa tuần thứ 16- 17).
4. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần
đó, ít nhất là 1 ngày cho một tín chỉ.
678e3/8f=>?#$Q$R=$6<6cU2+=$6TY==$%B$C#
1. Bộ môn nhắc nhở GV kiểm tra đủ điểm thường xuyên (tối thiểu 2 điểm/tín chỉ); GV cho
điểm chuyên cần theo học phần, như điểm 1 tín chỉ.
9
2. Bộ môn, khoa, nghiệm thu đủ tín chỉ GV thực hiện trong HP gồm: đủ khối lượng kiến
thức trong HP đã có trong đề cương chi tiết môn học, đủ điểm trong các tín chỉ, cặp nhật điểm rèn
luyện của SV thông qua ghi chép tổng hợp SV theo học, bỏ học ;
3. Kỳ thi giữa HP ủy nhiệm cho khoa thực hiện; Nhưng phải công khai lịch thi, xác định
theo tuần, ngay từ đầu năm học (tháng 7 hàng năm trong kế hoạch công tác của khoa). Điều kiện thi
giữa HP là tiến độ đã quá ½ học phần; Bộ môn làm phiếu báo cáo tiến độ từng HP đủ điều kiện cho
GV thi HP; Khoa thẩm định, gửi 01 phiếu cho QLĐT, 01 phiếu cho Khảo thí-ĐBCLGD; Cuối kỳ
thi (tuần 10) Phòng QLĐT báo cáo kết quả và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
4. Kỳ thi hết HP do Hội đồng thi cấp trường điều hành, được xác định trong kế hoạch năm
học của Phòng QLĐT (tuần thứ 17-18) dành 10 ngày thi. Điều kiện thi hết HP là đã hoàn thành
100% nội dung HP. Phòng Khảo thí và phòng QLĐT kiểm tra báo cáo Hiệu trưởng duyệt lịch thi,
phương án thi. Công bố lịch thi trên email và Website của trường cho SV biết trước kỳ thi 10 ngày.

Khoa nào không đảm bảo đình chỉ thi.
5. Đề thi giữa HP do GV phụ trách HP chuẩn bị, bộ môn kiểm tra. Đề thi hết HP do phòng
Khảo thí-Đảm bảo chất lượng quản lý, chọn và in đề theo quy trình Hiệu trưởng phê duyệt. Đề thi
phải được xác định trong ĐCCT môn học/học phần, đã công bố cho SV biết từ đầu khóa học;
6. Môn thi lý thuyết có số đề thi tại ngân hàng đề thi ít nhất 3 đề; thi vấn đáp ít nhất 10
đề/HP; thi tự luận và thực hành phải cho sinh viên tiếp cận nội dung trước để nghiên cứu và tổ chức
làm bài theo quy định riêng.
7. Kế hoạch thi, hình thức thi, môn thi, thời gian thi phải hoàn tất ngay từ đầu HK, phòng
đào tạo phải nghiệm thu từ các khoa gửi lên và trình Hiệu trưởng phê duyệt, thông báo trên trang
Web của trường và bảng tin SV.
8. CB coi thi do Khoa điều động giảng viên tham gia dạy trong khoa, nếu thiếu báo cáo,
phối hợp cùng phòng Quản lý đào tạo huy động thêm GV trong trường.
9. Quy trình chấm thi do Trưởng khoa lập đầu kỳ thi đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
10. Phòng QLĐT và phòng Khảo thí-Đảm bảo chất lượng giáo dục cùng phối hợp kiểm tra
quy trình, chất lượng coi thi, chấm thi.
11. Kết quả thi (bảng điểm) khoa phải nộp lưu trữ tại phòng Quản lý đào tạo, phòng Quản lý
đào tạo kiểm tra, nếu đảm bảo quy định, phòng lập báo cáo và trình Hiệu trưởng phê duyệt kết quả
kỳ thi cho mỗi khoa.
 678g^&U@7=$6+$?#$=$R=$6+$hJ=$6PAIiC#@:j =$6TY==$%$B
$C#
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định
trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy
định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi HP: HP có TC thực hành thi Thực hành; Thi HP nói chung chọn
1 trong 3 hình thức: tự luận, bài tập lớn (1); vấn đáp hoặc trắc nghiệm (2); bài thực hành
(3); bỏ lối thi thi viết theo kiểu thi truyền thống từ 1/6/2013(3).
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có các TC lý thuyết và việc chấm tiểu
luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết,
10
tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập

lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn
đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi
không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc
trưởng khoa quyết định. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào
bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và
làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản
gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học
phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính
đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này
khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu
có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa
cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (tổ chức vào học kỳ phụ), điểm thi kết
thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi
không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học
phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ sau.
678k^N$=D#$@6SJ@N#$<6NL$#+@6SJ$B$C#
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học
phần nhân với trọng số tương ứng.
Điểm HP (Bộ môn,TK làm) =
TBC các tín chỉ x 10% +  thi giữa HP x 30% + thi kết thúc HP x 60%
(điểm chuyên cần được xem như một Tín chỉ/ GV chú ý điểm chuyên cần/ môn là mức độ
đạt được so với TBC các điểm kiểm tra thường xuyên đã đạt, so với thái độ SV học tập tốt
hay yếu)
Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành
điểm chữ như sau:

a) Mẫu của quy chế 43/2007/BGD&Đ xếp loại theo điểm và quy đổi:
a1; Điểm đạt:
Điểm A (8,5 - 10) Giỏi
Điểm B (7,0 - 8,4) Khá
Điểm C (5,5 - 6,9) Trung bình
Điểm D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
a2) Điểm không đạt: F (dưới 4,0) Kém;
b) Mẫu điều chỉnh thang quy đổi của trường ĐHVH,TT&DL Thanh Hóa là:
6SJIil=$Z!=$U#<
@6SJ9mn
Y!"6 6SJ$c
11
8,5-10,0 Xuất sắc A
7,8-8,4 Giỏi B
+
7,0-7,7 khá B
6,2-6,9 TB khá C
+
5,5-6,1 TB C
4,8-5,4 TB yếu D
+
4,0-4,7 Yếu,Kém D
dưới 4,0 Không đạt F
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung
học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau

đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3
Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải
nhận mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc
tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan,
được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ
mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn
nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng
không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà
phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa
chuyển lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá
đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học
vượt.
12
b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác
đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
678o^N$=D#$@6SJ=>8#<L?#$$8#<
1. Tại điều 23, khoản 1 Quy chế 43/2007/BGD&ĐT quy định thang điểm

để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ
của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
* Để phân loại sát hợp hơn, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa quy định thang điểm chi tiết như sau:
6SJIil=$Z!=$U#<
@6SJ9mn
Y!"6 6SJ$c 6SJIil=$Z!=$U#<
@6SJ]n
8,5-10,0 Xuất sắc A 4,0
7,8-8,4 Giỏi B
+
3,5
7,0-7,7 khá B 3,0
6,2-6,9 TB khá C
+
2,5
5,5-6,1 TB C 2,0
4,8-5,4 TB yếu D
+
1,5
4,0-4,7 Yếu,Kém D 1,0
dưới 4,0 Không đạt F 0,0

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo
công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:



=
=
×
=
n
i
i
n
i
ii
n
na
A
1
1
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính
theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm
trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp
được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
13
6789m^pU8Jq6$BTb+a#RPA!T$i6:j#<T6Y#=$R=D$rf+I6#$P6H#
@:jsY$"#<#aJ@A!="!#$:IU83
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới
60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới
90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới
120 tín chỉ;
đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến
dưới 150 tín chỉ;
e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp
hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi
vào trường hợp bị buộc thôi học.
2. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ
chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
67899^$=8i6T$tU+AJ@uN#$!vT$!N8#=i=#<$6O
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của
trường là từ SV học lực khá trở lên và đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đồ án TN là
học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ
cao đẳng.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa
tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Cụ thể:
a) SV học lực khá trở lên, có đề cương đồ án, khóa luận TN được Bộ môn thông
qua đúng thời hạn;
b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp là: Đồ án TN dành cho

nhóm sản phẩm thực hành, mô hình ứng dụng kỹ thuật, quản lý, sáng tạo nghệ thuật;
Khóa luận TN dành cho nội dung nghiên cứu chuyên khảo, chuyên đề ;
c) Hình thức chấm đồ án: Trưng bầy mô hình, luận giải, thuyết minh, báo cáo
tóm lược in sẵn theo quy định 10 trang; Khoá luận tốt nghiệp gồm bản chính 30 trang;
tóm tắt 10 trang;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn: hướng dẫn SV hình thành ý tưởng, xây
dựng đề cương, phác thảo đồ án, hoàn thiện; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với
sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp là: kiểm tra tiến độ, hỗ trợ
14
chuyên gia, tư vấn, tổ chấm, (chấm theo hội đồng 3 hoặc 5 GV chuyên ngành theo Quyết
định của Hiệu trưởng, do khoa chủ trì, mời đại diện Phòng QLKH, Phòng QL ĐT, BGH
dự)
h) Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần,
kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy
của toàn khoá học.
k) Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ
án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để
thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương
với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
6789F^$=8i6T$!NPA@678T6O#sw==i=#<$6O
Thực tập TN là điểm được đánh giá đặc biệt như một học phần, tương đương 90 giờ
thực tập là một tín chỉ. Điểm thực tập TN là điều kiện cho SV được xét TN, nếu SV chưa đủ
điểm thực tập TN thì phải tổ chức thực tập TN lại và xét tốt nghiệp sau.
6789X^678T6O#sw==i=#<$6OPAK#<#$#=i=#<$6O
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt
nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng

không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5
năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60
tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức
tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc
ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành
đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm
Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng chính trị - công tác Học
sinh sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
6789]^hLx#<=i=#<$6O+LM!:8TY=y8M$B=
15
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn
ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích
lũy của toàn khoá học, như sau:
V$Z!/8f$Y]XzFmmgzG-{="6@678Fk+J|9A3
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
V>:`#<+{-$U#$tU@678$E#$A3
6SJIil=$Z!=$U#<
@6SJ9mn
Y!"6


6SJ$c 6SJy8f
@Q6
8,5-10,0 Xuất sắc A 4,0
7,8-8,4 Giỏi B
+
3,5
7,0-7,7 Khá B 3,0
6,2-6,9 TB khá C
+
2,5
5,0-6,1 TB C 2,0
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất
sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ
quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần.
Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu
có).
4. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng
đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học,
được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học
trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền
làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định.
6789_^B}#<%$U6$:;#<=>?#$
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học
thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
16
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng
học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ
tiếp theo.
4. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có
nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.
6. Việc sinh viên đăng ký học cùng lúc hai chương trình do phòng QL ĐT thực
hiện và phối hợp cùng các khoa, bộ môn có ngành sinh viên đăng ký xem xét, trình HIệu
trưởng duyệt, kèm kê hoạch đào tạo hai chương trình được thiết lập cho sinh viên thực
hiện một cách phù hợp.
7. Do là trường Đại học Văn hoá, THể thao và Du lịch Thanh Hóa là trường đặc
thù nên việc triển khai cho sinh viên đăng ký học hai chương trình cùng lúc sẽ sẽ được
áp dụng từ năm 2014 (sau 3 năm đào tạo tín chỉ ở bậc đại học)
6789e^$8fS#=>:`#<
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành
đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển
vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà
trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc
không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần
mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên
cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
23~•&,€

6789g^2$•#</8M#W@A!="!
17
Phòng Quản lý đào tạo là đơn vị thường trực, nghiên cứu, tập huấn cho CBGV và
tổ chức triển khai cụ thể các bước, các nội dung, quy trình chuyển đổi đào tạo từ niên
chế, đơn vị học trình sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Đảm bảo các mục tiêu quản lý
sau:
1/ Thiết kế lại chương trình, HP, tín chỉ theo hướng sát thực tiễn xã hội và đảm
bảo tính tiên tiến;
2/ Phương pháp dạy - học: chú trọng việc bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo của
SV, Kỹ năng nghề nghiệp cho SV;
3/ Đổi mới phương pháp đánh giá SV theo tiến trình, tăng cường thi vấn đáp, viết
tiểu luận hoặc bài thực hành kết thúc HP;
4/ Xây dựng không gian học tập đa dạng cho SV: giờ chính khóa, giờ chuyên đề
tự chọn do GS, PGS, TS thực hiện, Giờ khảo sát thực tế ngoài trường;
5/ Đảm bảo chất lượng: Tuy không áp dụng tiến độ học nhanh nhưng kiên quyết
xử lý chuẩn đầu ra không đạt không xét TN;

6/ Tăng cường cơ sở vật chất cho SV học nhóm (trong Thư viện, Xưởng trường
hay giảng đường) có GV cố vấn học tập hướng dẫn;
7/ Tăng cường học liệu, tư liệu cho SV tham khảo;
8/ Tổ chức cho SV đánh giá tín nhiệm GV tiến đến SV chọn GV.
9/ Phối hợp cùng Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục tổ chức kiểm
tra HCGD thường xuyên theo buổi và đánh giá theo tuần, tháng, học kỳ về chất lượng
điều hành của mỗi Bộ môn, khoa so với thông báo lịch học, thông báo chương trình dạy-
học đã cấp cho SV.
10. Định mức thời gian, chương trình mời GS, PGS, TS đến dạy, NCKH và khoán
quản lý mô hình đặc thù trong 5 năm đầu ở khối đại học chính quy (2012-2017):
- Yêu cầu:
a/ Mỗi HK trong mỗi ngành đào tạo phải có 04 chuyên đề do GS,PGS,TS thực
hiện; Khi GS,PGS,TS triển khai chuyên đề hay HP đặc thù Khoa, Bộ môn phải cử GV
trợ giảng dự và giúp hoàn thiện phần bài tập;
b/ Riêng ngành TKTT, Thiết kế Đồ họa, Thông tin học, Thanh Nhạc nên mời TS,
Chuyên gia thực hành dạy trọn gói ở mỗi HK ít nhất 04 HP chuyên ngành;
11.Mỗi ngành đào tạo phải xác định tỷ lệ Tín chỉ thực hành đạt từ 40-50% tôngt tín
chỉ trong chương trình đào tạo;
12. Mỗi ngành đào tạo phải xác định sản phẩm thực hành kết nối với thị trường
kinh tế, văn hóa cụ thể;
13. Mỗi ngành đào tạo phải xác định kế hoạch thực tập thực hành theo định hướng
đào tạo theo nhu cầu xã hội cụ thể, chi tiết;
14. Các HP, TC phải xây dựng theo định hướng chuẩn đầu ra theo nhu cầu xã hội
một cách sát hợp.
 6789k^2$•#<€$M!=$DPA@MJLM!$h=:j#<<6N! |
1. Hướng dẫn Tự đánh giá, tự kiểm tra việc thực hiện nội dung, quy trình, chất
lượng đào tạo theo tín chỉ và điều kiện đảm bảo đào tạo theo tín chỉ trong toàn trường;
18
2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp quy trình đào tạo đại học, tư tưởng
chủ đạo là uốn nắn lệch lạc, hình thành nề nếp kỷ cương, làm cho GV tự giác và tự chủ

chương trình, thời gian và trách nhiệm với SV; Muốn vậy phải hiện đại hoá, thực tiễn
hóa đề cương chi tiết môn học đến từng tín chỉ, công khai trên thông tin của trường cho
SV biết, giám sát quyền lợi được học.
3. Phối hợp với Phòng QLĐT và Phòng QLKH-HTQT thường xuyên tổ chức
đánh giá GV và Bộ môn, khoa về chất lượng dạy- học, điều hành dạy- học.
4. CB phòng Phòng QLĐT và Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, Lãnh
đạo khoa, Bộ môn, Thư ký các khoa phải là CB hiểu biết quy chế đào tạo tín chỉ của trường
ĐHVH,TT&DLTH một cách tường tận, kỹ năng nghiệp vụ tốt, trung thực và có trách nhiệm
cao.
5. Kiểm tra nề nếp dự giờ tại các khoa; Kiểm tra nề nếp ghi chép nhật ký, biên
bản sinh hoạt chuyên môn, hội nghị chuyên đề hàng tháng tại khoa;
6. Phối hợp cùng P.Quản lý đào tạo, kiểm tra chất lượng lưu trữ bài giảng các
môn đang dạy tại khoa; Kiểm tra nguồn giáo trình, học liệu tại khoa theo đăng ký và cam
kết của khoa trong phương án quản ly ngành học.
7. Phối hợp cùng phòng Công tác SV Kiểm tra công tác quản lý HSSV, biến động
HVSSV, tư vấn HSSV cá biệt;
8. Hàng năm phải tổng kết công tác tự đánh giá trơng trường và đề xuất giải pháp,
yêu cầu phấn đấu cho năm tiếp theo, đồng thời báo cáo Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh
Thanh Hóa.
 6789o^2$•#</8M#WT$!U$B
 1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực NCKH đảm bảo tích cực cho
đào tạo đại học và phục vụ kinh tế, văn hóa, du lịch, TDTT;
2. Xây dựng hệ thống nội dung, lĩnh vực ưu tiên NCKH đối với mỗi khoa và toàn
trường;
3.Tổ chức nghiên cứu khoa học gắn với nội dung môn dạy đại học, tổ chức hội
nghị chuyên đề gắn với chương trình đổi mới đào tạo theo hệ thống tín chỉ;
4. Tổ chức cho Hội đồng KH- ĐT nghiệm thu Tập bài giảng, giáo trình, học liệu/ môn học hàng
năm, đảm bảo 100% HP có Giáo trình hoặc TBG, học liệu.
 678Fm^2$•#<j=Ny8i=Y
1. Xây dựng chiến lược phát triển QHQT từ 2011-2020 và chi tiết kế hoạch ở mỗi

năm;
2. Xây dựng hệ thống các trường đại học ưu tiên hợp tác lĩnh vực đào tạo TS, Ths,
phối hợp đào tạo theo phương thức 2+2 hay 1+3
3.Lựa chọn ngành đào tạo, lĩnh vực đào tạo, NCKH ưu tiên trong HTQT;
4. Phối hợp với Bộ môn tiếng Anh nâng cao năng lực cho CBGV trước khi sang nước ngoài học
tập, làm việc, giảng dạy, NCKH
678F9^2$•#<€Y$!"$=A6$D#$
 1. Đổi mới kế hoạch tài chính ưu tiên phục vụ biên soạn ĐCCT môn học theo
mục tiêu đào tạo theo hệ thống tín chỉ;
19

2. Tăng đầu tư thiết bị hiện đại hóa các thiết bị dạy- học theo hệ thống tín chỉ;
3. Tham mưu cho Hiệu trưởng về cơ chế, chính sách, kịp thời khuyến khích GV
dẫn đầu đổi mới, sáng tạo trong đào tạo heo hệ thống tín chỉ;
 678FF^2$•#<$D#$=>‚K#<=NBI6#$I6#$P6H#
1. Phối hợp cùng Công đoàn, thanh niên, hội SV đổi mới công tác chính trị, tư
tưởng trong CBGV thi đua nghiên cứu, triển khai hiệu quả công tác đào tạo theo hệ thống
tín chỉ;
2. Xây dựng đội ngũ GV cố vấn am hiểu đào tạo theo hệ thống tín chỉ và tư vấn
hiệu quả cho SV các bước, quy trình học tập theo hệ thống tín chỉ;
3. Điểm danh HSSV trong buổi sáng, chiều (Tổ CB chuyên trách và Đội SV cờ
đỏ- nếu có; CB phòng CTSV điểm danh độc lập các lớp hàng buổi)
 678FX^>8#<=ƒJ=$K#<=6#$:P6O#
Đổi mới nghiệp vụ theo hướng phục vụ đào tạo theo tín chỉ gồm:
a) Tăng số lượng học liệu, sách nghiên cứu có nội dung gắn kết nội dung ngành
đào tạo;
 b) Tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm, sách mới cho bạn đọc;
c) Tăng cường dịch vụ cung cấp kịp thời thông tin nghiên cứu cho SV và GV;
d) Tạo không gian thư viện đảm bảo cho nhóm SV và GV cùng nghiên cứu tài
liệu tại thư viện;

 678F]^2$•#</8M#=>‚==:=$6Y=L‚
 Đảm bảo an toàn, an ninh, môi trường xanh sạch, đẹp, tăng cường cơ sở phòng
học, thiết bị đảm bảo tốt nhất cho đào tạo theo hệ thống tín chỉ;
678F_^>N$#$6OJ„U€$!U+GJK#
1. Khoa là đơn vị điều hành trực tiếp chương trình, kế hoạch chung, tiến độ theo
Kế hoạch dạy học, trên cơ sở Phương án tổ chức đào tạo mỗi ngành đào tạo đã được
Hiệu trưởng phê duyệt.
2. Trưởng khoa chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm học, kiểm tra tổ chức
dạy và học; đặc biệt các tín chỉ và HP đặc biệt (tín chỉ thực hành, HP thực tập nghề
nghiệp, khảo sát ngoài trường, bài tập cuối khóa). Kiểm tra chất lượng GV, điều kiện
CSVC cho môn học, công tác dự giờ, thẩm định bài soạn giảng, học liệu/HP Trưởng
khoa kiêm Chủ tịch hội đồng CM khoa, có trách nhiệm xây dựng nề nếp NCKH, tự đào
tạo, trực CM, nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
3. Nguyên tắc quản lý của Bộ môn chuyên ngành: là quản lý toàn diện các môn học
có trong chương trình ngành đào tạo. Mỗi học kỳ Trưởng Bộ môn xây dựng kế hoạch,
phương án dạy- học cho từng ngành, từng lớp thuộc phạm vi quản lý; Lập phiếu báo giảng
về cho giảng viên, giao giảng dạy theo học phần, tín chỉ, xác định thời điểm nghiệm thu
học phần tín, tín chỉ; Trong trường hợp các môn, học phần do Bộ môn khác đảm nhận dạy
tại Bộ môn chuyên ngành thì Bộ môn chuyên ngành quản lý thông qua đại diện Bộ môn
cử giảng viên đến giảng dạy theo một hợp đồng ký kết trách nhiệm cụ thể. Đồng thời xác
định trách nhiệm phối hợp cùng quản lý.
20
4. Bộ môn không chuyên ngành: là Bộ môn không quản lý toàn diện ngành đào
tạo, nhưng quản lý chuyên môn nhóm môn gần nội dung, quản lý giảng viên, quản lý
giáo trình, bài giảng, tiến độ và chất lượng dạy- học; phối hợp với các Bộ môn chuyên
ngành đánh giá giảng viên và chất lượng môn dạy.
5. Bộ môn tổ chức triển khai và nghiệm thu cho GV hoàn thành từng tín chỉ, học
phần; Bộ môn phải công khai cụ thể hóa cách thức, nội dung, chất lượng, định lượng
thời gian bắt buộc mỗi tín chỉ trong đề cương chi tiết môn học (duy nhất mục giờ SV
chuẩn bị môn học, tự học là quản lý gián tiếp thông qua kết quả bài tập), còn lại là số tiết

khoa phải bố trí đủ thời gian trên lớp cho SV.
6. Bộ môn công khai danh sách trích ngang về đội ngũ GV giảng dạy ở mỗi môn,
mỗi chuyên ngành đào tạo gồm: thông tin chung, lý lịch khoa học, trình độ chuyên môn
(mỗi môn học phải có 1 đến 3 GV tham gia để SV chọn)
7. Trưởng Bộ môn trực tiếp quản lý và giao việc trực CM cho giảng viên thuộc Bộ
môn (trừ GV kiêm làm VP), mỗi giảng viên 150 giờ/ học kỳ; nội dung công việc chuyên
môn: Làm hồ sơ quản lý chuyên môn, kiểm tra lớp của bộ môn, dự giờ, lập phiếu điểm, kế
hoạch môn học, kế hoạch bộ môn, hồ sơ sinh viên, tư vấn sinh viên, kế hoạch ngoại khóa,
thực hành, thực tập
8. Thư ký khoa, Trưởng Bộ môn, trưởng khoa phải được tăng cường năng lực
quản lý theo tín chỉ, quản lý lịch dạy- học, tiến độ và nề nếp thực hiện theo ĐCCT môn
dạy.
678Fe3/8f=>?#$Q$R=$6<6cU2+=$6TY==$%B$C#
1. Bộ môn nhắc nhở GV kiểm tra đủ điểm thường xuyên (tối thiểu 2 điểm/ tín
chỉ); GV cho điểm chuyên cần theo học phần, như điểm 1 tín chỉ.
2. Bộ môn, khoa, nghiệm thu đủ tín chỉ GV thực hiện trong HP gồm: đủ khối
lượng kiến thức trong HP đã có trong đề cương chi tiết môn học, đủ điểm trong các tín
chỉ, cặp nhật điểm rèn luyện của SV thông qua ghi chép tổng hợp SV theo học, bỏ học ;
3. Kỳ thi giữa HP ủy nhiệm cho khoa thực hiện; Nhưng phải công khai lịch thi,
xác định theo tuần, ngay từ đầu năm học (tháng 7 hàng năm trong kê hoạch công tác của
khoa). Điều kiện thi giữa HP là tiến độ đã quá ½ học phần; Bộ môn làm phiếu báo cáo
tiến độ từng HP đủ điều kiện cho GV thi HP; Khoa thẩm định, gửi 01 phiếu cho QL ĐT,
01 phiếu cho Khảo thí- ĐBCLGD; Cuối kỳ thi (tuần 10) Phòng QL ĐT báo cáo kết quả
và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
4. Kỳ thi thi hết HP do Hội đồng thi cấp trường điều hành, lịch thi được xác định
trong kế hoạch năm học của Phòng QLĐT (tuần thứ 17-18) dành 10 ngày thi. Điều kiện
thi hết HP là đã hoàn thành 100% nội dung HP. Phòng Khảo thí và phòng QLĐT kiểm
tra báo cáo Hiệu trưởng duyệt lịch thi, phương án thi. Công bố lịch thi trên email và
Website của trường cho SV biết trước kỳ thi 10 ngày. Khoa nào không đảm bảo đình chỉ
thi.

5. Đề thi do phòng Khảo thí- Đảm bảo chất lượng quản lý, chọn và in đề theo quy
trình Hiệu trưởng phê duyệt. Đề thi do Bộ môn tổ chức biên tập theo quy định, hình
21
thức thi phải được xác định trong ĐCCT môn học/học phần, đã công bố cho SV biết từ
đầu HK;
6. Môn thi lý thuyết có số đề thi tại ngân hàng đề thi ít nhất 3 đề; thi vấn đáp ít
nhất 10 đề/HP; thi tự luận và thực hành cho sinh viên tiếp cận và làm bài theo quy định
riêng.
7. Kế hoạch thi, hình thức thi, môn thi, thời gian thi phải hoàn tất ngay từ đầu
HK, phòng đào tạo phải nghiệm thu từ các khoa gửi lên và trình Hiệu trưởng phê duyệt,
thông báo trên trang Web của trường và bảng tin SV.
8. CB coi thi do Khoa điều động giảng viên tham gia dạy trong khoa, nếu thiếu báo
cáo, phối hợp cùng phòng Quản lý đào tạo huy động thêm GV trong trường.
9. Quy trình chấm thi do Trưởng khoa lập đầu kỳ thi đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
10. Phòng QL ĐT và phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục cùng phối
hợp kiểm tra quy trình, chất lượng coi thi, chấm thi.
11. Kết quả thi (bảng điểm) khoa phải nộp lưu trữ tại phòng Quản lý đào tạo,
phòng Quản lý đào tạo kiểm tra, nếu đảm bảo quy định, phòng lập báo cáo và trình
Hiệu trưởng phê duyệt kết quả kỳ thi cho mỗi khoa.
678Fg3/8M#W$uI;D#$E
Khi hoàn thành tín chỉ (sau 3 ngày) GV phải khai báo theo mẫu của Quản lý đào
tạo có chữ ký của trưởng BCS lớp và 1 đại diện SV; chữ ký của trưởng Bộ môn và
duyệt của Trưởng khoa, gửi lưu trữ tại 3 nơi: Khoa, Bộ môn, Quản lý đào tạo.
 678Fk3/8M#W$uI;B$C#
Sau khi hoàn thành HP được tối đa 10 ngày, GV phải báo cáo nghiệm thu thực hiện
hết các tín chỉ ở HP (theo mẫu của phòng QLĐT), khoa nghiệm thu, gửi biên bản cho
phòng QLĐT và phòng Đảm bảo chất lượng và Thanh tra giáo dục kiểm tra, nếu GV
thực hiện đủ thời gian, đúng nội dung, trình HT ký quyết định công nhận GV đã thực
hiện hết môn và cho thi HP (kèm chỉ đạo xử lý SV không đủ điều kiện thi theo danh sách
GV nộp). Hồ sơ gửi lưu trữ tại 3 nơi: Khoa, Bộ môn, phòng Quản lý đào tạo.

Quản lý học phần thực tập thường xuyên ngoài trường đối với ngành QLVH,
VHDL đảm bảo từ HK số 3,4,5,6,7 kèm phương án.
Phiếu điểm mỗi bài kiểm tra thường xuyên, GV ký, cuối phiếu phải có bảng tổng
hợp bao nhiêu % khá, giỏi và TB, yếu. Trưởng bộ môn, thư ký khoa kiểm tra nếu quá
40% khá giỏi yêu cầu GV chấm lại. Đây là điều kiện để đạt 30% khá giỏi của một lớp.
Trên nguyên tắc nâng cao kiến thức môn học và trình độ GV.
Điều kiện GV đảm bảo cho dạy theo tín chỉ là: Thực hiện nghiêm túc việc giám sát,
đánh giá GV đúng thực tế: chất lượng bài soạn, giờ giảng, phiếu điểm, tự đào tạo và
NCKH, sinh hoạt CM cấp trường, cấp khoa. (Do Bộ môn đánh giá tất cả GV dạy trong
bộ môn ở mỗi học kỳ 2 lần: giữa HK và cuối HK).
Những tín chỉ, HP đặc biệt (TC thực hành, HP thực tập nghề nghiệp, kỹ năng lao
động) phải có phương án thiết kế tổ chức thực hiện chi tiết.
22
Môn Kỹ thuật Thanh nhạc và nhạc cụ phải thực hiện: Đối với đào tạo chuyên
ngành: có 7 HP, mỗi HK 1 HP, có 30 tiết/HP trong đó SV học mỗi tuần 2 tiết kỹ thuật cá
nhận. Mối HK học cơ bản 15 tuần. Dành 01 tuần thi giữa HP, dành 02 thi hết HP.
Khối SP có 3HP, mỗi năm 1 HP, có 30 tiết/HP trong đó SV học mỗi tuần 1 tiết kỹ
thuật chung 02 SV/lần; Mối HK học cơ bản 15 tuần. Dành 01 tuần thi giữa HP, dành 02
tuần thi hết HP.
(Áp dụng cho cả trình độ cao đẳng và trung cấp năng khiếu).
678Fo3N$?#$=$R$B=T$N
Ngoài chương trình học tập chính khóa, nhằm đảm bảo cho SV sau tốt nghiệp
thuận lợi trong tìm kiếm việc làm, trường cho phép các khoa tổ chức cho SV đăng ký
học thêm các Học phần định hướng nghề nghiệp khác (SV tự nguyện đăng ký); Nhà
trường hỗ trợ cho các khoa tổ chức Hội thi nghề nghiệp, hoặc hội thảo khoa học của sinh
viên nếu đăng ký đảm bảo từ đầu học kỳ.
678Xm3MJLM!=$K#<=6#$!@A!="!=D#$E
Xây dựng tổ thông tin mạng (trang Web của trường), do phòng QLKH-HTQT,
phòng phòng Quản lý đào tạo, Phòng Hành chính tổng hợp thực hiện. Các văn bản ban
hành, kiểm tra nội dung, vào số liên quan đến chỉ đạo đào tạo do Hiệu trưởng ký đều đưa

lên trang Web cho CBGV, SV theo dõi thực hiện. Kế hoạch dạy- học, thi, kiểm tra, thực
tập, ngoại khoá, thay đổi lịch học của các khoa đều phải thông qua phòng Quản lý đào
tạo kiểm tra và đưa lên trang Web đúng thời gian theo quy định.
Đề cương chi tiết môn học, học phần, danh sách trích ngang, lý lịch khoa học tóm
lược của giảng viên bắt buộc phải công khai trên trang Web của trường.
678X9. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trưởng các phòng, khoa, trung tâm, bộ môn và CBGV, SV hệ đại học, cao
đẳng chính quy và liên thông chính quy có trách nhiệm thực hiện quy định này./.

Nơi nhận: &'…
- Ban Giám hiệu;
- Hội đồng SP;
- Lưu: ĐT, VP
-^2p^p^Ha#"!
l†TWn
23
-93'‡&ˆ€€1([-(0
^()4/0/[\*l]k=$N#<n
9^€$8#<$:;#<=>?#$3
pi

†Ii$B
$C#
H#2
pi=D#
$E
!"6<6`
6`
$B
678T6O#

=6H#y8fY=
W
=$8fY=
$
$A#$

Kiến thức giáo dục đại cương
]m
1.
Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin 1
2 2 0 60
2.
Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin 2
3 3 0 90
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 2 0 60
4.
Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt nam
3 3 0 90
5. Tâm lý học đại cương 3 3 0 90
6.
Tiếng Anh cơ bản 1
4 4 0 120
7.
Tiếng Anh cơ bản 2
3 3 0 90
8.
Tin học cơ bản

3 0 3 90
9.
Đường lối Văn hóa văn nghệ của
Đảng
2 2 0 60
10. Lịch sử văn minh Thế giới 3 3 0 90
11. Pháp luật đại cương 3 3 0 90
12. Giáo dục thể chất 4 0 4 120
13. Lịch sử tư tưởng triết học 3 3 0 90
14.
Phương pháp NCKH văn hóa-nghệ
thuật
2 1 1 60
15.
Giáo dục Quốc phòng 165t
G €6N! |$8fH##<$6O om
G^9 W=$8fY=#<A#$ 9k
16. Văn hóa học đại cương 2 2 0 60
17. Xã hội học đại cương 2 2 0 60
18. Dân tộc học đại cương 2 2 0 60
19. Đại cương khoa học quản lý 3 3 0 90
20. Tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam 2 2 0 60
21. Phân vùng văn hoá 2 2 0 60
22. Văn hóa dân gian Việt Nam 2 2 0 60
23. Văn hoá các dân tộc Việt Nam 3 3 0 90
G^F W=$8fY=P7y8M#W+{- F_
24. Quản lý Nhà nước về văn hóa 2 1 1 60
25. Quản lý nguồn lực VH,TT&DL 3 3 0 90
26. Kinh tế học Văn hoá 2 2 0 60
27. Marketing văn hóa 2 2 0 60

28. Văn hóa gia đình 2 2 0 60
24
29. Làng xã Việt Nam
2 2 0 60
30. Phát triển văn hóa cộng đồng 2 2 0 60
31. Chính sách văn hóa 2 2 0 60
32. Văn hóa và toàn cầu hóa 2 2 0 60
33. Soạn thảo văn bản 1 2 0 2 60
34. Soạn thảo văn bản 2 2 0 2 60
35. Quản trị kế hoạch, dự án 2 0 2 60
G^X 2$:;#<$N=Q$Ry8M#WPa#$tU|=$S Fe
36. Tổ chức, quản lý thiết chế văn hóa 3 0 3 90
37. Tổ chức, quản lý hoạt động Du lịch 2 0 2 60
38.
Tổ chức, quản lý hoạt động Thể
thao
2 0 2 60
39.
Tổ chức, quản lý hoạt động Thông
tin và truyền thông
3 0 3 90
40.
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa vật thể
3 0 3 90
41.
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể
3 0 3 90
42.

Tổ chức, quản lý các hoạt động
nghệ thuật 1 (âm nhạc, sân khấu ,
điện ảnh)
3 0 3 90
43.
Tổ chức, quản lý các hoạt động
nghệ thuật 2 (quảng cáo, mỹ thuật,
triển lãm)
3 0 3 90
44.
Tổ chức sự kiện 1 (sự kiện văn hóa-
xã hội)
2 0 2 60
45.
Tổ chức sự kiện 2 (sự kiện chính
trị)
2 0 2 60
G^X $=+ F9
46. Thực tập thường xuyên số 2,4,6, x2 6 0 6 180
47. Thực tập cuối khoá 5 0 5 150
48.
Đồ án tốt nghiệp (bài luận và bài
tập thực hành)
10 0 10 300
G_ B$C#=$Uf=$Y _
48a
Phương án tổ chức hoạt động một
mô hình VHCS
2 2 0 60
48b

Khảo sát và báo cáo kết quả đánh
giá hoạt động một mô hình VHCS
3 0 3 90
Q#<(chưa tính GDQP) 9Xm
F^€Y$!"$<6M#< "f3
pi

†Ii$B
$C#
H#2
pi
=D#
$E
BTb
1 2 3 4 5 6 7 8
25

×