Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

hệ thống giao thông đường bộ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường bộ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.56 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống sản xuất ngày càng sâu và rộng, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, trong đó có mạng lới giao thông, đóng một vai trò
hàng đầu trong việc đảm bảo, duy trì và nâng cao tính cạnh tranh, thu hút
đầu t nớc ngoài, chuyển giao công nghệ, giao lu du lịch văn hoá, đào tạo
...tạo điều kiện cho các ngành kinh tế mũi nhọn và chủ lực phát triển. Hà
Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất miền Bắc Việt Nam, quy tụ đầy
đủ các phơng thức giao thông: đờng bộ, đờng sông, đờng sắt, đờng hàng
không, là nơi hội tụ các tuyến giao thông trong nớc và quốc tế. Vì vậy việc
xây dựng các định hớng và các giải pháp phát triển hệ thống mạng lới giao
thông đáp ứng cho việc hội tụ kinh tế khu vực và quốc tế là đặc biệt quan
trọng, đồng thời cũng cần phải tính đến những đặc điểm riêng của Hà Nội
nh: đặc điểm là một đô thị cổ, mật độ di tích văn hoá, lịch sử đậm đặc, tốc
độ đô thị hoá cao, Hà Nội còn là điểm nút giao thông quan trọng ở phía Bắc
với mật độ và lu lợng phơng tiện giao thông lớn .
Hơn nữa, Hà Nội là một trong các cực quan trọng nhất của tam giác
tăng trởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ. Hệ thống giao thông giữ vai trò
là mạng lới giao thông đối ngoại cho Thủ đô Hà Nội và cùng với mạng lới
giao thông nội thị là cơ sở có tính quyết định cho sự phát triển kinh tế cả
vùng nói chung và Hà Nội nói riêng.
Chính vì vậy Hà Nội nhanh chóng trở thành tâm điểm của cả nớc, có
sức hút vô cùng lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện các
luồng di dân từ bên ngoài vào với hy vọng tìm đợc việc làm, nhằm cải thiện
đời sống của họ. Với thực tế của Hà Nội là có quy mô dân số đông, thêm
vào đó là sự di dân từ bên ngoài vào thành phố đã gây ra sự quá tải về dân
số trong đô thị. Tình trạng này đã phát sinh nhiều vấn đề khó khăn cần
1
nhanh chóng giải quyết, nh: tình trạng thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trờng ngày
càng tăng, thiếu việc làm, và đặc biệt làm tăng mật độ đi lại trong thành
phố nên thờng xuyên xảy ra tắc nghẽn giao thông. Mật độ đi lại tăng cao
không chỉ ảnh hởng đến thời gian đi lại của ngời dân, gây ô nhiễm môi tr-


ờng mà còn làm tăng chi phí đi lại, chi phí cơ hội của mỗi ngời, và do đó
làm tăng chi phí xã hội, gây lãng phí tiền của của cả ngời dân và cả xã hội.
Ngoài ra, điều này còn ảnh hởng tới chất lợng hệ thống giao thông, từ đó sẽ
làm giảm sức hút của bản thân mỗi đô thị, dẫn đến làm giảm sự thu hút
nguồn vốn đầu t từ ngoài vào, đặc biệt là nguồn vốn đầu t của nớc ngoài,
ảnh hởng to lớn đến sự phát triển KT - XH của Hà Nội nói riêng và cả nớc
nơi chung.
Nh vậy ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của hệ thống giao thông đô
thị đối với sự phát triển kinh tế của mỗi đô thị nói riêng và của cả nớc nói
chung. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa của nớc ta hiện nay, muốn phát
triển kinh tế nhất thiết phải có sự đầu t của nớc ngoài bởi đó là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn vốn để phát triển đô thị. Mà
muốn thu hút đợc đầu t của nớc ngoài thì nớc ta cần phải quan tâm cải thiện
hệ thống hạ tầng kỹ thuật sao cho đồng bộ và hoàn chỉnh. Đó chính là điều
kiện cần để thu hút nguồn vốn đầu t. Trong đó hệ thống giao thông đờng bộ
là một trong những thành phần quan trọng nhất cấu thành nên hệ thống hạ
tầng kỹ thuật. Vì vậy công tác nâng và cải tạo hệ thống giao thông đờng bộ
là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết trong sự nghiệp phát triển KT - XH.
Sau quá trình thực tập tại Ban Quản lý dự án duy tu giao thông đô thị,
em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác nâng cấp và cải tạo hệ
thống giao thông đờng bộ đô thị. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài:
Hiện trạng hệ thống giao thông đờng bộ và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông
đờng bộ trên địa bàn Hà Nội .
2
Chuyên đề thực tập này có bố cục ( ngoài lời mở đầu và kết luận)
gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác nâng cấp và cải tạo hệ thông
giao thông đờng bộ.
Chơng II: Đánh giá thực trạng của công tác nâng cấp và cải tạo

hệ thống giao thông đờng bộ trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn
1998 - 2004.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông đờng bộ trên địa bàn
Hà Nội.
Chơng I:
3
Cơ sở lý luận về công tác nâng cấp và cải tạo
hệ thống giao thông đờng bộ
I. Tổng quan về giao thông đờng bộ trong đô thị:
1. Khái niệm, chức năng, vai trò và ý nghĩa của CSHT đô thị :
1
Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng đô thị:
Cơ sở hạ tầng đô thị là hệ thống các công trình cần thiết đảm bảo cho
sự hoạt động của đô thị, đó chính là cơ sở vật chất - kỹ thuật của một đô thị,
là tiêu chuẩn phân biệt giữa thành thị và nông thôn.
Căn cứ vào vai trò của các công trình CSHT đô thị, ta có thể chia các
công trình thành ba loại: CSHT sản xuất, CSHT kỹ thuật và CSHT xã hội.
CSHT sản xuất đô thị:
Bao gồm các công trình đờng sá, kho tàng, khách sạn thuộc các khu
công nghiệp, khu thơng mại và khu du lịch.
CSHT kỹ thuật đô thị:
Bao gồm các công trình giao thông, cấp nớc, thoát nớc, vệ sinh môi
trờng, cung cấp năng lợng, chiếu sáng công cộng, thông tin bu điện và các
công trình khác ( công viên, cứu hỏa... ).
CSHT xã hội đô thị:
Bao gồm trờng học, bệnh viện, các công trình lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh đã xếp hạng, các khu bảo tồn, bảo tàng...
1

Giáo trình Kinh tế đô thị và Giáo trình Quản lý đô thị - Trờng ĐH KTQD
4
Chức năng:
Chức năng chung của CSHT đô thị là cung cấp các dịch vụ thiết yếu
cho các tổ chức, doanh nghiệp và dân c đô thị.
Vai trò:
Trên thực tế CSHT là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững
của một hệ thống đô thị quốc gia nói riêng và sự phát triển bền vững của
một quốc gia nói chung. Sự phát triển các ngành của kết cấu hạ tầng đô thị
có ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã
hội và việc nâng cao hiệu quả của nó. Cùng với sự phát triển của lực lợng
sản xuất, vai trò của kết cấu hạ tầng không ngừng tăng lên. Các hình thức
mới về giao thông vận tải và thông tin liên lạc xuất hiện và phát triển không
những trong khuôn khổ từng nớc, mà còn trên phạm vi quốc tế theo xu hớng
toàn cầu hoá.
Do đó, hình thành kết cấu hạ tầng vật chất của sự hợp tác quốc tế
mới, đó là toàn bộ các bộ phận của hệ thống giao thông vận tải và thông tin
liên lạc trong nớc và nớc ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế đối
ngoại, cũng nh các công trình và đối tợng phối hợp với nhau, đảm bảo cho
việc bảo vệ môi trờng xung quanh, sử dụng hợp lý các nguồn nớc và các
nguồn tài nguyên khác, đảm bảo thông tin liên lạc của các cơ quan khí tợng
thuỷ văn, quản lý Nhà nớc, các cơ quan phục vụ xã hội và an ninh quốc
phòng ... nhằm mục đích phát triển dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
và văn minh.
ý nghĩa của CSHT đô thị:
5
Việc quản lý và phát triển CSHT đô thị một cách khoa học và hợp lý
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì CSHT là cơ sở nền tảng đảm bảo sự
phát triển bền vững của một hệ thống đô thị quốc gia nói riêng và sự phát
triển bền vững của một quốc gia nói chung. Một quốc gia giàu mạnh , hiện

đại và văn minh nhất thiết phải có một hệ thống CSHT đô thị vững mạnh,
tiện lợi, hiện đại và đầy đủ.
2. Một số vấn đề liên quan đến hệ thống giao thông đô thị:
2
1.1. Khái niệm chung về giao thông đô thị:
Nhìn vào lịch sử, giao thông là một nhân tố gần nh quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của đô thị. Khi các phơng tiện giao thông đờng
bộ còn cha phát triển, đờng thuỷ đã đóng vai trò quan trọng trong sự hình
thành và phát triển các đô thị.
Ngày nay, do kết quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nền
công nghiệp phát triển, các phơng tiện giao thông vận tải, nhất là phơng tiện
vận tải trên bộ cũng đợc phát triển nhanh chóng về số lợng, sức chứa và tốc
độ. Sự hình thành và phát triển của đô thị không tách rời sự phát triển của hệ
thống giao thông đô thị.
Tuỳ theo tính chất của mối quan hệ giữa giao thông với đô thị, ngời ta
phân biệt giao thông đối ngoại và giao thông đối nội.
Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, giữa các
đô thị với nhau và giữa đô thị với các vùng khác trong nớc.
Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực bên trong của đô
thị, là sự giao thông trong nội bộ của đô thị.
2
Sách Đờng và Giao thông đô thị
6
Giao thông đối nội và giao thông đối ngoại có liên quan chặt chẽ với
nhau đợc nối liền với nhau và đều có ảnh hởng trực tiếp đến cấu trúc quy
hoạch của đô thị.
1.2. Vị trí và tác dụng của đờng đô thị:
Đờng đô thị là dải đất nằm trong phạm vi giữa hai đờng đỏ xây dựng
( chỉ giới xây dựng ) trong đô thị để cho xe cộ và ngời đi lại, trên đó có thể
trồng cây, bố trí các công trình phục vụ công cộng nh đèn chiếu sáng, đờng

dây, đờng ống trên và dới mặt đất.
Đờng nằm trong phạm vi đô thị ( thành phố, thị xã, thị trấn ) đều đợc
gọi một danh từ chung là đờng đô thị. Đờng mà hai bên có xây dựng nhà
cửa tạo thành phố xá đợc gọi là đờng phố.
Đô thị là nơi tập trung những hoạt động của con ngời, nh: sinh hoạt,
lao động, học tập, nghỉ ngơi... Tất cả những hoạt động đó không thể tách rời
giao thông vận tải và đợc tiến hành trong các khu có chức năng khác nhau
của đô thị do quy hoạch xác định nh: khu trung tâm, khu nhà ở, khu công
nghiệp, sân bay, bến cảng, nhà ga, kho tàng, công viên, sân vận động ... Đ-
ờng đô thị có tác dụng nối liền tất cả các khu vực này lại thành một khối
thống nhất, có mới liên hệ hữu cơ. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng
để đánh giá quy hoạch đô thị có hợp ký hay không là xem vấn đề giao thông
có đợc giải quyết tốt hay không, nhất là đối với các đô thị lớn. Thực tế
chứng minh rằng, không có hệ thống giao thông đô thị tốt, khó có thể thúc
đẩy phát triển nhanh nền kinh tế, văn hoá, hoạt động xây dựng và cải thiện
đời sống ngời dân.
Trong đô thị, nhà cửa đợc xây dựng với mật độ cao, do đó đòi hỏi cần
phải có không gian trống hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trờng, tạo điều kiện
cho thông gió, chiếu sáng, an toàn phòng hoả. Đờng đô thị có tác dụng cách
7
ly ngôi nhà, khối phố, kết hợp với việc trồng cây càng tăng cờng tác dụng
cách ly, cải tạo điều kiện vi khí hậu, môi trờng sống.
Đờng phố là nơi thể hiện đợc nghệ thuật kiến trúc của các công trình
xây dựng. Ngoài ra, các công trình công cộng nh: đờng ống cấp nớc, thoát
nớc, cấp điện, cấp khí đốt, đờng dây, đờng ống trên và dới mặt đất, cây xanh
... đều có quan hệ mật thiết tới việc nâng cấp, cải tạo và xây dựng đờng đô
thị. Đờng đô thị thờng là nơi thoát nớc và bố trí các công trình công cộng
đó.
Một khi đờng đô thị đã đợc xác định, thì các công trình nhà cửa và
các công trình công cộng trên dọc theo đờng phố cũng đợc xây dựng theo.

Những con đờng đô thị nào đợc nâng cấp và cải tạo lại đẹp đẽ, khang trang
hơn sẽ lập tức làm tăng giá trị về mọi mặt của các công trình xây dựng trên
đoạn đờng đó.Vì vậy, đờng đô thị phải đợc xây dựng theo quy hoạch một
cách thận trọng, chặt chẽ, không đợc tuỳ ý lựa chọn, bố trí, mặt khác đờng
đô thị đợc xây tốt hay xấu có ảnh hởng trực tiếp tới quy hoạch chung của đô
thị. Có thể nói lới đờng đô thị là xơng cốt của mặt bằng đô thị, lới đờng
chính của đô thị là cơ sở của quy hoạch đô thị, cho nên ở mức độ nào đó, nó
có tác dụng quyết định đối với quy hoạch chung của đô thị.
1.3. Các bộ phận của đờng đô thị:
Đờng đô thị bao gồm các bộ phận sau:
Phần xe chạy ( lòng đờng ) dùng để cho các lạo xe đi lại. Trong đô thị
thờng có các loại xe cơ giới ( xe ôtô, xe điện bánh sắt, bánh hơi, xe
máy,...) và xe thô sơ ( xe đạp, xe xích lô,...).
Hè phố dùng cho ngời đi bộ.
Các công trình thoát nớc ở nền, mặt đờng nh: rãnh biên, cống thoát n-
ớc, giếng thăm, giếng thu nớc ma trên đờng phố ...
8
Dải cây xanh: trồng cây có tác dụng chống bụi, chống ồn, làm tăng
vẻ đẹp, làm dâm mát đờng phố, phòng hoả ....
Các thiết bị giao thông: đảm boả xe chạy an toàn, xe chạy có tổ chức
nh: các dấu hiệu giao thông, đèn tín hiệu, các đảo giao
thông ....
Nút giao thông và quảng trờng giao thông.
Điểm đỗ xe và bãi đỗ xe.
Các thiết bị dọc phố trên mặt đất nh cột điện, hòm bu điện, thùnh rác
công cộng....
Các công trình ngầm đới mặt đất: ống cấp nớc, cống thoát nớc, cáp
điện, cáp điện thoại, ống cấp khí đốt....
Đối với các đô thị lớn hiện đại còn có cầu vợt, cầu cạn cho xe cao tốc,
đờng ngầm hoặc cầu vợt cho ngời đi bộ, đờng xe điện ngầm.

1.4. Đặc điểm của đờng đô thị:
Nếu so sánh với đờng ôtô (đờng ngoài đô thị), đờng đô thị có các đặc
điểm sau:
Có nhiều chức năng khác nhau: ngoài tác dụng giao thông, đờng đô
thị còn là nơi bố trí các công trình công cộng, có tác dụng thông gió, chiếu
sáng, thể hiện nghệ thuật kiến trúc đô thị.
Có nhiều bộ phận khác nhau: đờng xe chạy, đờng đi bộ, dải trồng
cây, các công trình đờng dây, đờng ống trên và dới mặt đất... nên khi bố trí
mặt cắt ngang đờng cần phải cân nhắc bố trí hợp lý các công trình đó.
9
Tính chất giao thông phức tạp: lu lợng xe lớn, thành phần xe phức tạp
( xe cơ giới và xe thô sơ, xe chạy suốt và xe địa phơng ), tốc độ xe rất khác
nhau, dễ ảnh hởng lẫn nhau và gây tai nạn.
Lu lợng ngời lớn.
Nút giao thông nhiều, phần lớn là giao cắt.
Hai bên đờng có các công tình xây dựng, yêu cầu cao về vệ sinh môi
trờng, về thẩm mỹ, về giao thông. Trong phạm vi đờng phố lại có nhiều lại
có nhiều công trình công cộng trên và dới mặt đất, nên công việc cải tạo và
nâng cấp đờng cũ thờng phức tạp, tốn kém, gây nhiều khó khăn, thờng phải
vừa xây dựng vừa đảm bảo giao thông.
Sự bố trí giao thông rất khác nhau trên các đoạn đờng, theo giờ trong
ngày, đoạn đông xe, đoạn ít xe, lúc xe nhiều, lúc xe ít, nên dễ xảy ra hiện t-
ợng ùn tắc giao thông, nhất là tại các nút trên các đoạn đờng đông xe vào
giờ cao điểm.
Yêu cầu về nghệ thuật kiến trúc cao: Nghệ thuật kiến trúc của các
công trình đợc con ngời thởng thức nhờ con đờng. Cho nên, đờng và các
công trình xây dựng phải tạo thành một quần thể kiến trúc thống nhất, hài
hoà, hấp dẫn làm cho c dân cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
Qua các đặc điểm nêu trên, có thể thấy, khi thiết kế và quy hoạch đ-
ờng đô thị, phải xem xét một cách toàn diện các đặc điểm trên, phải căn cứ

vào yêu cầu trong tơng lai mà bố trí mặt cắt ngang đờng cho phù hợp từng
thời kỳ, tránh hiện tợng phải phá dỡ các công trình có giá trị trong quá trình
cải tạo nâng cấp.
II. Một số hiện trạng về hệ thống giao thông đờng bộ Việt Nam:
10
1. Hiện trạng hệ thống giao thông đờng bộ Việt Nam:
1.1. Hiện trạng về tiêu chuẩn và chất lợng hệ thống đờng bộ:
Hệ thống giao thông quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng trong phát
triển KT - XH. Đó là một trong các yếu tố hình thành đô thị. Không có giao
thông liên lạc thì không có kinh tế hàng hoá và cũng không có đô thị. Trong
đó, hệ thống giao thông đờng bộ nối liền các tỉnh, thành phố, đô thị với
nhau sẽ tạo khả năng giao lu kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong nớc và
quốc tế. Song thực trạng hệ thống giao thông đờng bộ quốc gia ở nớc ta hiện
đang thiếu về quy mô, số lợng và xuống cấp về chất lợng. Nó đang hạn chế
và cản trở sự phát triển của các đô thị.
Về Mạng lới đờng bộ Việt Nam:
Nhìn chung, mạng lới đờng bộ nớc ta đã đợc hình thành và phân bố
khá hợp lý so với địa hình, nhng cha hoàn chỉnh, còn tồn tại một số vấn đề:
3
Cha có đờng cao tốc, đờng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao( đờng cấp I, II )
chiếm tỷ lệ thấp.
Còn nhiều tuyến cha đảm bảo đợc tiêu chuẩn kỹ thuật, ở một số vùng,
đặc biệt là vùng núi đờng cha thông xe đợc 4 mùa.
Hành lang bảo vệ an toàn giao thông cha đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
hai bên đờng quốc lộ, tỉnh lộ có nhiều nhà dân ở. Việc giải phóng mặt bằng
để cải tạo, mở rộng đờng khó khăn, khối lợng đền bù lớn.
Nhiều cầu, cống, tuyến đờng xây dựng trớc đây có khẩu độ cầu cống,
cao độ nền đờng không phù hợp với chế độ thuỷ văn hiện nay nên trong
mùa ma lũ, nhiều đoạn đờng bị ngập và sụt lở, đặc biệt khu vực miền trung
đờng bộ bị phá hại nghiêm trọng sau những đợt lũ lụt.

Chiều dài mạng lới:
Mạng lới giao thông đờng bộ của cả nớc có tổng chiều dài
219.188km, bao gồm: Quốc lộ: 15.520km, chiếm 7,08%; Đờng tỉnh:
3
Quy hoạch phát triển GTVT đờng bộ Việt Nam đến năm 2020
11
18.344km, chiếm 8,4%; Đờng huyện: 37.974km, chiếm 17,3%; Đờng xã:
134.465km, chiếm 61,3%; Đờng đô thị: 5.919km, chiếm 2,7%; Đờng
chuyên dùng: 5.451km, chiếm 2,5%.
Mật độ đờng:
Mật độ đờng nói chung ( không kể đờng xã và đờng chuyên dùng) so
với diện tích dân số là xấp xỉ 22km/100 km2 và 0,96km/1000 dân. Mật độ
quốc lộ của cả nớc đạt 4,45 km/100 km2 và 0,19km/1000 dân. Đã vậy, chất
lợng đờng bộ ở nớc ta đang xuống cấp trớc đòi hỏi của nhu cầu phát triển
kinh tế và phục vụ cuộc sống của nhân dân.
Cơ cấu đờng:
Về cơ cấu các loại đờng bộ toàn quốc, ta có bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu các loại đờng bộ toàn quốc
Cấp kỹ
thuật
1993 - Tỷ trọng
%
1997 - Tỷ trọng
%
2001 - Tỷ trọng
%
Cao tốc
I - 0,17 23,8
II 0,53 2,0 18,6
III 26,33 30,4 19,5

IV 29,14 26,3 14,9
V 23,42 30,8 16,3
VI 20,59 10,3 6,9
Về chất lợng cầu đờng, tình trạng kỹ thuật của cầu đờng:
Tỷ lệ đờng đợc trải mặt:
Tỷ lệ đờng đợc trải mặt nhựa còn thấp, đặc biệt đối với các đờng địa
phơng là rất thấp. Toàn mạng mới chỉ có 15,5% chiều dài đờng đợc rải
nhựa, còn lại là mặt đờng đá cấp phối, đất. Các quốc lộ cũng mới chỉ có
12
60,2% (8987km). Đờng tỉnh có 30% (3960km) và đờng huyện 10%, đờng
xã có 2% dợc rải nhựa.
Bề rộng mặt đờng:
Đờng có bề rộng mặt đờng 2 làn xe ( mặt 7m ) trở lên còn ít, ngay
trên hệ thống quốc lộ cúng mới chỉ chiếm 62%. Chủ yếu là đờng một làn xe
( mặt 3 - 3,5m ).
Tải trọng cầu - cống:
Chiều dài các cầu có tải trọng thấp ( <13Tấn), khổ hẹp ( 2,4 - 4m )
còn chiếm hơn 20%, trong đó có 6,1% còn là cầu tạm. Nhiều vị trí qua
sông, suối còn cha có cầu, phải vợt sông bằng phà hoặc đờng tràn. Hiện nay,
trên các quốc lộ và tỉnh lộ còn 115 bến phà và hơn 1.500 đờng tràn.
Cờng độ mặt đờng:
Cờng độ mặt đờng trên các quốc lộ cũng chỉ đảm bảo 50 - 70% so với
yêu cầu hiện nay.
Đánh giá chung về chất lợng cầu đờng:
So với năm 1993, chất lợng đờng bộ đợc nâng cao hơn. Chất lợng và
phân cấp kỹ thuật đờng đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Chất lợng và phân cấp kỹ thuật đờng
Phân loại 1993 - Tỷ trọng % 1997 - Tỷ trọng %
Tốt 6 10
Khá + Trung bình 38 45

Xấu 26 21
Rất xấu 30 24
13
Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông đờng bộ trong thành phố, đô
thị phụ thuộc trớc hết vào mật độ dân c và tốc độ tăng trởng kinh tế, mặt
khác còn phụ thuộc vào mật đô đờng đô thị và chất lợng lòng đờng, vỉa hè,
trình độ quản lý và ý thức ngời dân. Các thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh có mức tăng trởng kinh tế cao hơn mức tăng trởng
bình quân cả nớc và là các đô thị trọng điểm của vùng, nên số dân, lao động
các nơi chuyển đến làm ăn sinh sống có xu hớng tăng nhanh. Song hệ thống
giao thông đô thị bao gồm các trục đờng chính, đờng khu vực và đờng phân
khu do quy hoạch cũ để lại, không những thiếu về số lợng mà còn xuống
cấp trầm trọng. Các đoạn đờng nội thị hầu nh rất hẹp, thờng có chiều rộng từ
6m đến 10m, vỉa hè hẹp, bị lấn chiếm, đồng thời do có sự đi lại của các ph-
ơng tiện, ngời đi bộ, dẫn tới ùn tắc và tai nạn giao thông tăng lên.
Thực trạng đờng giao thông trong đô thị sẽ đợc phản ánh qua bảng d-
ới đây. Với thực trạng giao thông đô thị nh hiện nay, không đáp ứng nổi lu
thông của dân c và các phơng tiện giao thông ngày một tăng nhanh ở các đô
thị. Mức tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học ở các thành phố lớn đều có
mức tăng từ 2,8 - 3,2%/năm. Phơng tiện giao thông về ôtô tăng hàng năm tằ
7 - 8% và xe máy tăng từ 12 - 20%/năm.
Bảng 3: Các chỉ số về đờng nội thị
Các chỉ số
Thành phố
Hà Nội TP.
HCM
Hải
Phòng
1. Tổng chiều dài đờng nội thị(km)
Trong đó:

- Mặt đờng dới 6m
- Mặt đờng từ 6m đến 10m
230
105,8
881,1
110,4
516,3
133
13
71
14
- Mặt đờng trên 10m
2. Đờng có vỉa hè rộng 6m(%)
3. Diện tích đờng đô thị so với diện
tích đô thị(%)
4. Mật đô đờng so với diện tích đô
thị(%)
5. Mật độ đờng so với 1000 dân
( km/1000 dân)
124,2
6
8
6,3
0,23
184,4
10,1
6,3
5,7
0,25
49

8
6
6
0,29
Với tình hình đờng đô thị nh vậy, mà năm 1995 cả nớc ta có tới
64.200 xe vận tải hàng hoá và hành khách. Theo dự báo, nếu nớc ta giữ đợc
mức tăng GDP hàng năm là 9 - 10% thì mức thu nhập bình quân đầu ngời
vào năm 2010 khoảng 1.200 USD. Mức sống đó cho phép chúng ta dự đoán
năm 2010 nớc ta sẽ có 50 xe con/1000 dân ở thủ đô Hà Nội và thành phố
HCM có tỷ lệ cao hơn khoảng 80 - 100 xe con/1000 dân. Số lợng phơng tiện
giao thông và mật độ dân c trong thành phố tăng lên, đòi hỏi phải cải tạo,
mở rộng đờng giao thông đô thị, có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu đi lại
trong tơng lai.
Nhng rõ ràng, trong 5 năm qua, Nhà nớc đã u tiên đầu t cho CSHT và
với sự cố gắng của ngành đến nay bộ mặt của hệ thống giao thông đã đợc
thay đổi rõ rệt, nhiều dự án quan trọng đã đợc hoàn thành, hệ thống quốc lộ
đang đợc cải tạo và mở rộng, mạng lới địa phơng cũng đợc cải thiện đáng
kể, giao thông vận tải đã từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của nền
kinh tế và sự đi lại của nhân dân.
1.1. Hiện trạng về nguồn vốn:
15
Trong mấy năm gần đây, Việt Nam đã cố gắng đầu t để sửa chữa
nâng cấp nên đã ngăn chặn tình trạng cầu, đờng xuống cấp, bớc đầu đáp ứng
nhu cầu KTXH. Tuy nhiên CSHT giao thông vẫn đang ở tình trạng yếu kém.
Cũng nh phần lớn các nớc đang phát triển khác, nguồn vốn ngân sách của
Việt Nam cha đủ để thoả mãn yêu cầu phát triển của CSHT giao thông. Do
vậy, Chính phủ đã có chủ trơng và ban hành nhiều chính sách tạo vốn huy
động từ nguồn vốn trong nớc và vốn vay hoặc tài trợ của các tổ chức quốc
tế, nớc ngoài.
Nhìn chung hệ thống giao thông đờng bộ nớc ta đang bất cập với nhu

cầu phát triển KT - XH của đất nớc. Ngoài một số tuyến đờng đợc nâng cấp,
còn lại phần lớn các tuyến đờng khác cha đợc vào cấp, còn nhiều tuyến đ-
ờng và cầu yếu trên các tuyến quốc lộ cần phải đợc sửa chữa nâng cấp. Đầu
t mở rộng, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đờng bộ quốc gia đang là
vấn đề cấp bách. Song việc mở rộng, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông
gặp khó khăn lớn, đó là thiếu vốn.
Đầu t phát triển để xây dựng mở rộng các tuyến đờng giao thông phải
cần số vốn rất lớn, trong khi khả năng ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp. Để
giải quyết đợc nguồn VĐT cho giao thông ngoài vốn từ NSNN, Đảng và
Chính phủ đã có chủ trơng đa dạng hoá nguồn VĐT. Do đó, vốn huy động
đầu t đờng quốc lộ năm 1999 là 2.965 tỷ đồng, năm 2000 là 3.451 tỷ đồng.
Đầu t cho CSHT là mục tiêu u tiên của ngân sách nhà nớc, hàng năm
dành trên 20% vốn đầu t thuộc NSNN để đầu t cho giao thông, với mức vốn
đầu t đó mới đáp ứng đợc 60% nhu cầu cấp bách về vốn cho công tác duy tu
bảo dỡng sửa chữa hệ thống giao thông đờng bộ hàng năm.
Đánh giá tình hình thực hiện về VĐT trong 5 năm vừa qua, cơ cấu
các nguồn VĐT trong tổng đầu t toàn XH nh sau: VĐT thuộc NSNN chiếm
19,8%, vốn tín dụng đầu t chiếm 15,4%, VĐT của t nhân và dân c chiếm
22,6% và VĐT trực tiếp nớc ngoài chiếm 26%. Nh vậy rõ ràng là nguồn vốn
16
thuộc NSNN chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mức đầu t toàn XH. Trong kế hoạch
5 năm 2005 - 2010 nếu theo phơng án cao với mức tăng đầu t hàng năm là
12%, thì VĐT thuộc NSNN vẫn còn hạn hẹp.
Với chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc về đầu t và phát triển
giao thông trong thời gian qua, hàng năm ngân sách bình quân TW khoảng
trên dới 3.500 tỷ đồng vốn đầu t và vốn sự nghiệp để phát triển đờng quốc lộ
cộng với nguồn vay vốn nớc ngoài, vốn đầu t của các doanh nghiệp, ... nhiều
tuyến đờng quan trọng đã đợc đầu t nâng cấp mở rộng và xây dựng mới nh
quốc lộ 1A, QL5, QL51, QL18. Nhiều cây cầu mới đợc đầu t khai thác sử
dụng nh cầu Gianh, cầu Mỹ Thuận, các đờng giao thông đến các vùng sâu

vùng xa... góp phần quan trọng vào lu thông hàng hoá phát triển KTXH, góp
phần xoá đói giảm nghèo đảm bảo an ninh quốc phòng cho các vùng, địa
phơng trong cả nớc.
1.2. Hiện trạng về quản lý:
Trong phân cấp quản lý đờng bộ hiện nay giữa TW và địa phơng cũng
cha đợc cụ thể cần đợc xem xét để kiện toàn. Về tổ chức bộ máy quản lý
duy tu sửa chữa đờng cũng cha thống nhất về mô hình tổ chức, ở TW đã
chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích nhng ở địa phơng
vẫn còn là đơn vị sự nghiệp.
Cha có sự phối hợp tốt giữa quản lý và xây dựng các công trình giao
thông và đô thị. Do đó luôn xảy ra tình trạng kẻ đắp ngời đào khá phổ
biến.
Công tác quản lý hiện nay vẫn bị buông lỏng, nhiều nhà lãnh đạo
không làm tròn trách nhiệm đợc giao. Thậm chí còn tồn tại tình trạng thông
đòng giữa ngời quản lý với các nhà thầu, dẫn đến ảnh hởng xấu tới chất lợng
công trình, bòn rút tiền của của Nhà nớc.
17
2. Nguyên nhân dẫn đến những hiện trạng trên:
2.1. Nguyên nhân khách quan:
Do các đô thị nớc ta đều bị hai cuộc chiến tranh tàn phá nặng nề, lại
trải qua một thời gian khá dài duy trì cơ chế quản lý quan liêu bao cấp. Mặt
khác, do nền kinh tế nớc ta có xuất phát điểm rất thấp, mức độ đô thị hoá
thấp ( mới đợc 23,2% ), cha phát triển đợc nhiều năm. Trình độ kết cấu hạ
tầng đô thị hiện tại tụt hậu khoảng hơn 20 - 30 năm so với các đô thị các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới, thu nhập quốc dân còn thấp nên thiếu vốn
cho xây dựng, phát triển và cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, đặc biệt
là thiếu vốn dành cho việc nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống giao
thông đờng bộ.
Với những nỗ lực của ngành GTCC và đợc sự quan tâm của Nhà nớc
và Chính phủ, nhng do đất nớc đã trải qua cuộc chiến tranh kéo dài trớc đây,

lại gặp thiên tai nặng nề và kinh tế đất nớc còn khó khăn nên nguồn vốn
dành cho xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông đờng bộ còn rất
thiếu. Vì vậy, hệ thống giao thông đờng bộ vẫn đang ở trong tình trạng kém
phát triển.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Nhà nớc ta cha có hệ thống pháp luật hợp lý để quản lý và định hớng
phát triển đô thị. Chẳng hạn nh, cha có bộ luật xây dựng nên công tác quản
lý xây dựng đô thị còn nhiều bất cập, hầu hết các đô thị cha có quy hoạch
không gian làm định hớng phát triển và cha có căn cứ pháp lý cho quản lý
đô thị.
Do đó việc xây dựng còn tuỳ tiện, ngời trớc lấp, ngời sau đào, làm
cho cảnh quan đô thị bị vi phạm, trật tự kỷ cơng không nghiêm, tổ chức
quản lý đô thị thiếu tính đồng bộ, không có sự phối hợp giữa các bộ phận
chức năng, có nhiều biểu hiện chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý.
18
Chính những thực tế trên đã dẫn đến tình trạng chung chung, ai cũng có
trách nhiệm, song xét cho cùng thì chẳng ai có trách nhiệm cả, việc phân
cấp quản lý quy hoạch còn quá cồng kềnh. Cơ quan quản lý đô thị và các tổ
chức chính quyền đoàn thể của đô thị không có quyền hạn quyết định các
vấn đề quy hoạch phát triển đô thị mà mình sinh sống. Sự quyết định đó phụ
thuộc vào cơ quan lãnh đạo cấp trên, nhng cơ quan lãnh đạo cấp trên thì
không hiểu biết sâu sắc, cụ thể các vấn đề hàng ngày, hàng giờ phát sinh ở
đô thị, dẫn đến việc đua ra quyết định sai và không phù hợp với mỗi đô thị.
3. So sánh giao thông đờng bộ Việt Nam với giao thông đờng bộ của
một số nớc khu vực:
Mật độ đờng:
Mật độ đờng Việt Nam ( không tính đờng xã và chuyên dùng ) tính
trên diện tích là: 21,9 km/100 km2 là mức trung bình so với các nớc trong
khu vực. ( Thái Lan: 12,1 km/100 km2 ).

Nếu tính trên dân số, mật độ đờng nớc ta là: 0,81 km/1000 dân ở mức
thấp so với các nớc ( Thái Lan: 1,03 km/1000 dân; Trung Quốc 0,94
km/1000 dân).
Tỷ lệ đờng đợc trải mặt:
Hệ thống đờng bộ nớc ta có tỷ lệ đợc trải mặt thấp so với khu vực,
đến 1999 đạt khoảng 30 - 35% ( không tính đờng xã và đờng chuyên dùng ),
trong đó đờng quốc lộ đợc trải mặt 60%, đờng tỉnh 30%, trong khi đó các n-
ớc trong khu vực đạt bình quân trên 50 - 60%, thậm chí có nớc đạt trên 90%
đờng đợc trải mặt.
Cơ cấu các loại đờng:
19
ở Việt Nam đến nay cha có một km đờng cao tốc nào. Trong khi đó,
tỷ lệ đờng cao tốc ở các nớc trong khu vực: Singapore: 4,44%; Hàn Quốc:
2.45%; Malaysia: 0,61%; Thái Lan: 0,18%; Trung Quốc: 0,19%.
III. Sự cần thiết của công tác nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông
đờng bộ trong đô thị:
1. Vai trò của hệ thống giao thông đờng bộ đối với sự phát triển KT -
XH của đô thị:
Sự phát triển của các ngành kết cấu hạ tầng đô thị có ảnh hởng trực
tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và nâng cao
hiệu quả của ngành. Sự phát triển của các ngành kết cấu hạ tầng đô thị sẽ
tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại, đảm bảo cho việc bảo vệ môi tr-
ờng và các nguồn tài nguyên khác, đảm bảo thông tin liên lạc của các cơ
quan khí tợng thuỷ văn, các cơ quan quản lý Nhà nớc, các cơ quan phục vụ
XH, ANQP, v...v... nhằm mục đích phát triển dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Giao thông đờng bộ là một bộ phận quan trọng của hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đô thị. Nó có một vị trí và vai trò to lớn trong sự phát triển
KT - XH. Thực vậy, trong đời sống của xã hội, mỗi con ngời hàng ngày đều
phải gắn bó mật thiết với hoạt động giao thông đờng bộ. Có thể nói, hoạt

động giao thông đờng bộ có liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội cũng nh hoạt động của đời sống KT - XH.
Ngày nay, chúng ta đã bớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ
thông tin với nền kinh tế tri thức.Thực hiện Nghị quyết ĐH Đảng toàn dân
lần thứ IX, chúng ta đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục
tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, từng bớc
20

×