Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ô nhiễm các kim loại nặng Fe, Mn, Cu, Pb, Zn,Cd, As và Hg trong nước ăn, nước công nghiệp và nước thải ở khu công nghiệp Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.15 MB, 63 trang )

» Đ Ạ I H ỌC Q U Ổ C G IA HÀ NỘI ,
TRƯỜNỔ ĐẬÍ HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
* *
______
Đ€ TÀI
Ô nhiễm các kim loại nặng Fe, Mn, Cu, Pb, Zn, Cd, As
và Hg trong nuớc ăn, nước công nghiệp và nước thải
ở khu công nghiệp Thượng Đình
Mã số : QT - 99 - 13
Chủ tri dê tài : Nguyễn Văn Dục
Trần Ngọc Lan
Phan Thị Lan
ỉ; ))TIO O iO l
‘<n!
Jf>à (i(ội, i - 2001
- Nước thải ô nhiễm phải được xử lí trước khi cho thải vào hệ thống
nước thải chung của thành phổ.
- Công tác thanh tra môi trường phải được thực hiộn thường xuyèn.
Phải có các hình thức hành chính, thưởng phạt nghiêm minh cho
công tác bảo vệ vệ sinh môi trường.
Đối với nước sinh hoạt và nước công nghiệp: nước sinh hoạt và nước
công nghiệp cho khu CNTĐ được xử lí từ nguồn nước ngầm. Do nguồn nước
của công ty KDNS - HN hiện khổng cung cấp đủ nên nhiều nhà máy, xí
nghiệp có giếng khoan công nghiệp riêng. Trong nhân dân, nhiều gia đình sử
dụng giếng khoan UNICEP với nguồn nước ở tầng nông hơn. Do công nghệ
xử lí nước ở các giếng khoan UNICEP còn thô sơ nên chất lượng nước ớ các
giếng này còn rất thấp.
Nước ngầm ở tầng Q1M11 ô nhiễm Fe, Mn, As. Sau khi xử lí nước sinh
hoạt và nước công nghiệp còn nhiễm bẩn Mn và hàm lượng As ở nhiều nơi
còn cao. So với tiêu chuẩn của WHO thì hàm lượng As trong nước còn lớn
hơn 5 đến 6 lần. Đối với Hg: do hàm lượng của nó có trong nước rất nhó và


lớn hơn liêu chuẩn 1 - 2ppb, tức là nằm Irong khoảng sai số của phép phân
tích nên chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm.
Nước ô nhiễm As là một vấn đề nhạy cảm. Để làm rõ hiện trạng này
chúng ta càn hiểu rằng vấn đé ô nhiễm As trong nước ngầm Hà Nội khỏng
phải là phổ biến. Các giếng khoan ở khu CNTĐ có hàm luợng As khá cao,
nhưng sau khi xử lí thì nó giảm đi rất nhiều do As được hấp phụ trong keo Fe
và đạt xấp xỉ TCVN. Vì vậy để khắc phục hiện tượng này chúng ta cần: phổ
biến cho mọi người về nguy cơ sử dụng nước giếng khoan nếu không được xứ
lí tốt.
Nhà nước cần sớm phủ kín diện cấp nước sạch vừa tránh cho dân sử
dụng nước giếng khoan, vừa tránh dược hiện tượng khoan giếng bừa bãi gày ỏ
nhiễm nguồn nước ngầm.
3
TÓM TẮT
Thượng Đình là một trong chín khu Công nghiệp tập trung của Hà Nội,
có diện tích 76ha, dân số gần 180.000 người. Khu CNTO có 29 xí nghiệp
quốc doanh trung ương và địa phương với các ngành nghề chủ yếu sau: cơ khí,
hoá chất cao su, thuốc lá, dệt may, sành sứ, thuỷ tinh v.v.
Khu CNTĐ có mấy đặc điểm sau:
- Nước cho sản xuất và sinh hoạt từ nguồn nước ngầm nên việc khai
thác nước ngầm và ô nhiễm nguồn nước là những vấn đề luôn được
lưu tâm trong đời sống cũng như trong cồng luận.
- Đây là khu công nghiệp cũ, hầu hết các nhà máy có trang thiết bị cũ
đã xuống cấp, công nghệ lạc hậu nên quá trình sản xuất dễ gây ô
nhiễm môi trường.
- Khu dân cư, các cơ quan hành chính, irường học, viện nghiên cứu
nằm xen kẽ trong khu công nghiệp nên càng làm cho mỏi trường ò
nhiễm nghiêm trọng hơn.
Để tài: “0 nhiễm các kim loại nặng như Fe, Mn, Cu, Pb, Zn, Cd, As và
Hg trong nước ăn, nước công nghiệp và nước thái” nhằm nghiên cứu một khía

cạnh của mòi trường nước của khu CNTĐ.
Đối với nước thải: Để đánh giá đứng nguồn gãy ô nhiễm các kim loại
nặng trên cho nước thải chúng tôi đã phán chia các mẫu nước thải thành hai
nhóm để xử lí kết quả riêng:
Nhóm 1: Nhóm nước thải các nhà máy, xí nghiệp có khả nãng gây ỏ
nhiễm các kim loại nặng nhất
Nhỏm 2: Nhóm ít có khả nãng đó hơn.
Kết quả phân tích thành phần cúa chúng so với nước để sản xuất cho
thấy sự ô nhiễm các kim loại nặng trong nước thải chủ yếu do các nhà máy, xí
nghiệp sản xuất các mặt hàng liên quan tới các kim loại trẽn
Vì vậy đế giảm thiếu ô nhiễm kim loại nặng cho nước thái cần phái:
- Các nhà máy, xí nghiệp cần đổi mới cõng nghệ và không dược nhạp
khẩu các công nghệ lạc hậu dỗ gày ô nhiễm mòi (rường.
2
- Nước thải ô nhiễm phải được xử ií trước khi chọ thải vào hệ thông
nước thải chung của thành phố.
- Công tác thanh tra môi trường phải được thực hiện thường xuyên.
Phải có các hình thức hành chính, thưởng phạt nghiêm minh cho
công tác bảo vệ vệ sinh môi trường.
Đối với nước sinh hoạt và nước công nghiệp: nước sinh hoạt và nước
công nghiệp cho khu CNTĐ được xử lí từ nguồn nước ngầm. Do nguồn nuớc
của công ty KDNS - HN hiện không cung cấp đủ nên nhiều nhà máy, xí
nghiệp có giếng khoan công nghiệp riêng. Trong nhân dân, nhiều gia đình sử
dụng giếng khoan UNICEP với nguồn nước ở tầng nông hem. Do công nghệ
xử lí nước ở các giếng khoan UNICEP còn thô sơ nên chất lượng nước ớ các
giếng này còn rất thấp.
Nước ngầm ở tầng Qu.m ô nhiễm Fe, Mn, As. Sau khi xử lí nước sinh
hoạt và nước công nghiệp còn nhiễm bẩn Mn và hàm lượng As ở nhiều nơi
còn cao. So với tiêu chuẩn của WHO thì hàm lượng As trong nước còn lớn
hưn 5 dến 6 lần. Đối với Hg: do hàm lượng của nó có trong nước rất nhó và

lớn hơn tiêu chuẩn 1 - 2ppb, tức là nằm trong khoảng sai sô' của phép phàn
tích nên chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm.
Nước ô nhiễm As là một vấn đề nhạy cảm. Để làm rõ hiện trạng này
chúng la cđn hiểu rằng vấn dề ô nhiễm As Irong nước ngầm Hà Nội không
phải là phổ biến. Các giếng khoan ở khu CNTĐ có hàm lượng As khá cao,
nhưng sau khi xử lí thì nó giảm đi rất nhiểu do As được hấp phụ trong keo Fe
và đạt xấp xỉ TCVN. Vì vậy để khấc phục hiện tượng này chúng ta cần: phổ
biến cho mọi người về nguy cơ sử dụng nước giếng khoan nếu không được xứ
lí tốt.
Nhà nước cần sớm phủ kín diện cấp nước sạch vừa tránh cho dân sứ
dụng nước giếng khoan, vừa tránh được hiện tượng khoan giếng bừa bãi gày ỏ
nhiễm nguồn nước ngầm.
3
SUMMARY
Thuong Dinh is One industrial zone of Hanoi with an area of 76 hectares
and a population of 180,000. Thuong Dinh Industrial zone (TDIZ) has 29
Central and local state-owned enterprises, operating mainly in engineering,
chemical-ruber, tobacco, textile and garment,. glass and ceramic, leather and
footwear.
Following are some characteristies of TDIZ:
- Water for living and production is exploited from ground water source
thus, exploitation as well as pollution of water sources should be paid
morc atlenlion.
- Thuong Dinh is an olđ industrial zone. Most oí' its factories and
enterprises were built dated back from 1960s. Technology and
equipment condition are too backward and consequently, production
activities have polluted air, soil and water.
- Factories and enterprises locate next to crovvded habiiant communúies,
schools, research centers, institutes and universities. Thus, pollution,
especially waste water pollution might become more serious.

Our project with the title "Pollution of heavy metals as Fe, Mn, Cu, Pb,
Zn, Cd, As and Hg in living and industrial water as well as wastewater" is
conducted to study an aspect of water environment of TDIZ.
Waste water samples for analysis are divided into two groups so as to give
corrict assessment oi heavy metal poilution sources.
Group ỉ: Waste water from íactories and enterprises as the most
possible threat for pollution.
Group 2: Waste water as the less pollution threat for pollution
The analytical results oí' concentration of heavy metals in two groups ot
waste water in comparison with input water level thai the heavy metal
pollution in waste water mainly originated from íactories and enterprises with
production in relation vvith these metals.
4
Accordingly, íòilovving solutions are recommended to reduce the
concentration of toxic metals in wastewater:
> Waste water has to be treated beíore discharging into the drainage
system of the City
>■ Enterprises and íactories should renew their technology and are
prohibited to import backvvard-technology equipment which might be
the source of environmental pollution
> Environment inspection sh ould be implemented on a regular basis.
Administrative measures such as merits and punishment shoulđ be
initiated in an effort to protect environment.
As for living and industrial vvater: Water for living and industry in
TDIZ is exploited from groundwater. Due to insuữicient amount of water
provided by Hanoi water trading company (HNWBC), many companies and
factories have drill water-wells of their own while family households use
UNICEF water-well tapped from shallow source of groundwater.
Raw water at Qịị.ịịị layer is polluted with Fe, Mn, As and Hg. After
treatment, this water, which is slightly contaminated with Mn, is used for

living and production purposes. Concentration of As and Hg at some
locations is high. Compared to WHO Standard, the concentration of asenic is
from 5 to 6 times higher. In refer to Hg: due to its composition in water of
such a little amount abbeit 1 - 2 ppb higher than TCVN 5945 - 1995 wich is
within permitted eưor of the analysis. We might go on with further study.
Asenic-polluted water is a sensitive issue. To solve this matter, we
shouid bear in mind that asenic pollution in Hanoi's groundwater is not
prevalent. Asenic concentration in raw water is rather high, however, after
applied with conventional method for groundwater as used in all vvater plants
of HNWBC, the said-metal concentration in living and producing vvater is
reduced a great deal and approximately equal to as prescribed in TCVN 5945-
1995 Standard thanks to the absorption of oxyhydroxide.
Accordingly, foilowing measures should be applied to overcoine this
problem:
> Disseminations of threats of using untreated water from UNICEF wells,
5
> The Government should soon enlarge to converage area for clean water
distribution to avoid using unừeated water from UNICEF w ells and to
control the widespread drilling o f these wells, thus helping to elim inate
the threat of groundwater pollution.
XÁC NHẬN CỦA KHOA ĐỊA CHẤT CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI
N guyễn Văn Dục
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1. Một số dặc điểm địa lý tự nhiên và địa chất
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Địa hình
1.1.3. Khí hậu

1.1.4. Thuỷ văn
1.2. Đặc điểm địa chất khu vực
1.2.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất
.1.2.1.1. Địa tầng
,1.2.1.2. Kiến tạo
' 1.2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ vãn
Chương 2. Đặc điểm kinh tế- xã hội khu CNTĐ
2.1. Một số đặc điểm phát triển khu CNTĐ
2.2. Hiện trạng phát triển công nghiệD và hiện Irạng cơ cấu hạ tầng kỹ thuật
Chương 3. Hiện trạng cấp thoát nước khu CNTĐ
3.1. Nguồn cấp nước
3.2. Hiện trạng các nhà máy nước và tình hình khai thác nước ngầm khu
CNTĐ
3.3. Đặc điểm hiện trạng thoát nước thành phố Hà Nội và khu CNTĐ
3.3.1. Hệ thống thu nước và truyén dẫn nước thái
3.3.2. Hệ thống tiêu và xả nước
3.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng thoát nước khu CNTĐ
Chương 4. Ô nhiễm cúc kim loại nặng nliư Cu, Pb, Zn, Cd, Fe, Mn, As và
trong các nguồn nước khu CNTĐ
7
4.1. Thành phần nước thải và ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải ở khu
CNTĐ
4.1.1. Thành phẩn chung của nước thải
4.1.2. Ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải khu CNTĐ
4.1.2.1. Ảnh hưởng của các kim loại nặng tới sức khoẻ con
người
4.1.2.2. Ô nhiễm kim loại nặng trong nuớc thải khu CNTĐ
4.2. 0 nhiễm kim loại nặng trong nước thải dưới đất, nước ăn và nước công
nghiệp khu CNTĐ
4.2.1. Hiện trạng khai thác nước duới đất khu CNTĐ

4.2.2. Tinh hình biến dạng mặt đất liên quan đến khai thác nước ngầm
4.2.3. Ô nhiễm nước ăn, nước công nghiệp bởi các kim loại nặng ớ khu
CNTĐ
Kết luận và kiến nghị
M ỏ ĐẦU
Trong hơn thế kỷ qua Hà Nội đã thực sự phát triển và mở rộng rất
nhanh, thể hiện trước hết ở sự tăng nhanh dủn số và diện tích đất đai nội thành.
Dân số nội thành tăng hơn 6 lần từ 24 vạn người năm 1945 lên 1.5 triệu người
năm 2000 và diện tích tăng gần 9 lần từ 1008 ha năm 1945 đến 9000 ha nãm
2000.
Đô thị hoá, công nghiệp hoá dẫn đến sự tâng trưởng các ngành kinh tế,
phát triển xã hội và nâng cao mức sống của nhân dân, đây là mặt tích cực.
Ngược lại, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá là làm mất cân bằng sinh
thái, làm giảm chất lượng môi trường, làm cạn kiệt tài nguyèn thiên nhiên.
Khu công nghiệp Thượng Đình (CNTĐ) là khu công nghiệp dầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Đây là khu công nghiệp đa ngành như:
cơ khí, hoá chất, cao su, xà phòng, thuốc lá, giày dép và sau này phát triển
thêm một số ngành khác như cơ khí chính xác, dệt len, cơ khí ỏ tô, thuý
tinh

Vì là khu công nghiệp đầu tiên nên các nhà máy được trang bị máy
móc có công nghệ lạc hậu, công suất sán xuất thấp, trèn cơ sớ hạ tầng chắp vá,
manh mún. Một đặc điểm rất bất lợi là diện tích khu vực khỏng có khá năng
mở rộng, nhưng dân số gia tăng không ngừng, các nhà máy mới được trang bị
hiện đại hem nằm trong lòng hay sát cạnh các nhà máy cũ khi cơ sở hạ tầng
không được cải tạo. Mặt khác, khu dân cư, các trường học, các viện nghiên
cứu, các cơ quan quản lí Nhà nước nằm cận kề, xen kẽ với các nhà máy. Vì
vậy vấn để ô nhiễm môi trường là một vấn đề gây bức xúc, ảnh hưởng tới sức
khoẻ của người lao động và dân cư trong khu vực.
Hà Nội là thành phố duy nhất của nước ta dùng nguổn nước ngám cho

ăn uống sinh hoạt và sản xuất. Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, còng
nghiệp hoá nhanh làm tãng nhu cầu sử dụng nước. Do vậy lượng nước ngâm
có nguy cơ cạn kiệt. Sự khai thác quá còng suất gây nèn các hiện tượng như hạ
mực nước ngầm, lún mặt đất gây ô nhiễm nguồn nước.
Một trong những vấn đề ổ nhiễm nguồn nước là ô nhiẻm các kim loại
nặng như: Fe, Mn, Ca, Pb, Zn, Cd, As, Hg Cùng với ô nhiễm các hợp chát
hữu cơ, ỏ nhiễm các kim loại nặng đối với các nguồn nước là vấn đề cần được
nghiên cứu đế bảo vệ súc khoẻ cộng đổng. Nguy cơ ô nhiẻm các kim loại
nặng độc hại đối với con người ngày càng phức tạp hưn trong một sô' khu cõng
9
nghiệp gồm nhiều ngành nghề như khu công nghiệp Thượng Đình. Vì vậy
mục tiêu đề tài là nghiên cứu mức độ ô nhiễm các kim loại nặng đối với các
nguồn nước, tìm hiểu nguồn gây ô nhiễm và dề ra các kiến nghị và biện pháp,
đặc biệt là các kim loại có độc tố cao như: Cd, Cu, Pb, As, Hg
Nghị quyết 08/BCT của Bộ Chính trị BCHTW Đảng ngày 21/01/1983
đã xác định: "Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, đồng thời là trung tâm lớn kinh tế giao dịch của cả nước". Vì vậy, báo
vẻ an toàn nguồn nước nước thủ dô là nhiệm vụ chính trị của mọi người. Tác
giả mong muốn kết quả đề tài thu được góp một phần nhỏ phục vụ nhiệm vụ
trên.
Chủ trì để tài chân thành cảm ơn Đại học quốc gia Hà Nội, Trường
ĐHKHTN đã cung cấp kinh phí, tạo mọi điểu kiện đế thực hiện đề tài. Chủ trì
cũng chân thành cảm ơn Trung tâm Môi truờng - Trường Đại học KHTN tạo
điều kiện đế phân tích As và Hg, cám ơn GS. TSKH Đặng Trung Thuận, PGS.
TS Nguyễn Ngọc Trường và anh chị em trong bộ môn Địa kỹ thuật và Địa
chất Môi trường đã có nhiều giúp đỡ quí báu.
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ Tự NHIÊN VÀ ĐỊA CHẤT
1.1. ĐIỂU KIỆN ĐỊA LÍ Tự NHIÊN

1.1.1. Vị trí địa lí
Thủ đồ Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ và có toạ độ 20° 9 -
21°4 độ vĩ Bắc và 105°6 - 106° độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.
Hà Nội nằm ở hai bên bờ sông Hồng, ở một vùng đồng bằng trù phú nổi
tiếng từ lâu đời, thuận lợi về giao thông thuỷ bộ và hàng không. Vì vậy từ
ngàn xưa Hà Nội đã được chọn làm thủ đỏ.
Khu công nghiệp Thượng Đình (KCNTĐ) là một trong khu công nghiệp
lớn của Hà Nội, nằm ở phía Tây Nam cua thành phố, trên trục đường số 6 di
thị xã Hoà Bình. KCNTĐ hiện nầm trong địa phận quận Thanh Xuân và dược
xây dựng trong những nãm đầu khi miển Bắc mới giải phóng. Phía Tây và
phía Bắc giáp phuờng Nhân Chính, phía Đông có sông Tô Lịch chảy qua, phía
Nam giáp phường Khương Đình, phía Tây giáp phường Thanh Xuân.
1.1.2. Địa hình
Đại bộ phận diện tích Hà nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông
Hổng với độ cao trung bình từ 5 đến 20m so với mực nước biển. Địa hình chủ
yếu của Hà Nội có hình dạng đồng bằng được bồi đắp bới các dòng sông với
các bãi bồi hiện đại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi đó còn
có các vùng trũng với các hồ dầm (dấu vết còn lại của các lòng sõng cổ).
Riêng địa hình bậc thềm chỉ có ớ huyện Sóc Sưn và phía Bác liuyện Đông
Anh. Ngoài ra Hà Nội còn có các dạng địa hình núi và đồi xâm thục tập trung
ở khu vực núi Sóc Sơn với diện tích không lớn lắm.
Dạng địa hình đồng bằng vùng Hà Nội khá dặc trưng cho dạng địa hình
đồng bằng ớ phía Bác Việt Nam và dược phân ra 2 phụ dạng sau:
- Phụ dạng đông băng trong dó chiếm 90% diện tích đông bằng, hơi lói
lõm và tháp dần theo chiều Tây Bắc - Đông Nam. Đất cấu Ihành thường là các
lớp cát, vùng ven nội bất gập các chóm sét, bùn chứa vật chất hữu cơ. Phàn
phía Nam sông Hổng địa hình thấp, trũng từ 3-4m nẽn hay bị ngập ứng.
II
- Phụ dạng bãi bồi gồm bãi bồi cao và thấp nằm ngoài đê hay giữa dòng

chảy của sông Hồng, có bề mặt tương đối bằng phẳng, trải dần ra mép nước và
nghiêng theo chiều chảy, của dòng sông. Đất cấu thành dạng bãi bồi gồm các
lớp sét hay bột sét mỏng, bề mặt hay bên dưới là cát xen kẽ các lớp sét bột
mỏng 20-30cm.
1.1.3. Khí hậu
Thành phố Hà Nội chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu đồng bằng, một
năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa nóng ẩm và mưa nhiều, mùa khô rét và hanh
khô kéo dài từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau.
Sau đây là các yếu tổ khí hậu đặc trưng:
+ Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm:
25,5°c.
- Nhiệt độ không khí cao nhất 27,0°c
- Nhiệt độ không khí thấp nhất 20,9° c
- Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối:
42,8° c
- Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối 2,7UC
+ Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm không khí tương đối trang bình năm : 84%
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình tháng thấp nhát 81 %
(tháng 11 và 12)
- Độ ẩm khống khí tương đối trung binh tháng cao nhất 81%
(tháng 3)
- Độ ẩm không khí tuyệt đối 100%
+ Gió:
- Hướng gió chú đạo mùa hè Đông Nam
- Hướng gió chủ đao mùa đông Đông Bắc
- Tốc dộ gió trung bình mùa hè: 2,2 m/s
- Tốc dộ gió trung bình mùa hè: đông: 2,8 m/s
12

- Số cơn bão đổ bộ vào khu vực trung bình: 2-3 cơn/năm
+ Mưa (bảng 1)
- Lượng mưa trung bình năm: 1676mm
- Lượng mưa trung bình ngày lớn nhất: 168mm
- Luợng mua từ tháng năm tới tháng 10: 1430mm (90,5%)
- Số ngày có mưa trung bình: 144,5 ngày/nãm
- Số ngày có mưa phùn: 38,7 ngày/nãm
+ Nắng:
- Số giờ chiếu sáng trung bình 1464,6 giờ/nãm
- Lượng bốc hơi hàng nãm thay đổi từ 828mm (1994) đến
1018mm (1991)
- Lượng bốc hơi trung bình nhiều nãm (1990-1997) 933mm
Bảng 1. Lượng mưa vùng Hà Nội thời kỳ 1990-1997 theo tài liệu
Đài khí tượng Láng Hà Nội
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả nãm
1990 214 918 2395
907
1634 1565 3515 394 1866
1087
614 72
15247
1991
58 27
772
911 2576 422 2489 207 834 720 1126 21 15378
1992
974 276 198 460 1174 3962 3962
378 1617
220 325 36 13720
1993 33 484 391 998 2479

1783 1865
322 2609 313 163 86 14424
1994 117 403 1215
186 4163
3477
4683 5955 3189 1083 229
49 25469
1995
267 171 481 227
1073 1295 2953 3990 820 468
629 19 12091
1996
59 88
1548 828
100 1890 3080 2756
928 1192
2547
22
15938
1997 29
68
788 528
220
1790 2780 3756
918 1028
1198 32
15938
TB 21.9
304.4
97.4 63.1

170.0
202.3 316.6 222.0
159.8 76.4 85.3
42.0 1602.6
1.1.4. Thuỷ Văn
Khu vực thành phố có 2 con sòng chính chảy qua: sõng Hông, sòng
Nhuệ và các con sông nhỏ, sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sòng Lừ, sòng Sét.
+ Sông Hồng: là con sông lớn thứ hai cúa V iệt Nam, được bắt nguồn từ
Vân Nam - Trung Quốc, chảy vào Việt Nam tại Lao Cai, đổ ra biến ò cửa Ba
Lạt. Sông Hồng dài 1126km, phần nằm trong lãnh thổ Việt Nam là 556km,
tổng diện tích lưu vực 155.080km2. Nước sông Hồng cháy qua khư vực Ha
Nội là sự hợp lưu cua 3 dòng sòng Đà, sòng Thao và iòng Lô, ngoài ra nó con
chịu sự điều tiết của hồ Hoà Bình, kế từ khi hồ này đi vào hoạt động năm
13
1984. Khi chưa xây dựng hổ, mực nước hạ lưu sồng Hồng về mùa lũ luôn
dâng cao và đe doạ các tuyến đẽ xung yếu. Khi có hồ điéu tiết đỉnh của các
con lũ bị điểu hoà không cao, nhưng rút chậm nôn thời gian ngập bãi lâu hơn.
Chiều dài của sông ihay đổi từ 480 đến 1440m (trạm Hà Nội).
Mực nước lớn nhất vào thời kỳ lũ 10,63 (1990); mực nước trung bình
5,09m; mực nuớc thấp nhất 2,78m (kết quả quan trắc tại trạm Hà Nội thời kỳ
1990 - 1997).
Lưu lượng nước sông Hồng rất lớn, thay đổi từ 385m3/s (1994) đến
14.800m3/s (1996). Nước sông Hồng tải một lượng phù sa rất lớn. Độ đục cực
đại thay đổi từ 1620g/m3 (1988) đến I2.500g/m3 (1986).
Lòng sông Hồng lắng đọng phù sa khá dày. Theo tài liệu khảo sát năm
1987 trở lại đây chiều dày lớn phù sa lắng dọng tại nhiều khu vục có xu hướng
tãng, dặc biệt là vào mùa khổ năm 1992 (+0,4m). Nước sông Hồng thuộc loại
nước nhạt có kiểu bicacbonat canxi và ít thay dổi theo mùa.
+ Sông Nhuệ: là một nhánh nhỏ cúa sông Hồng bất nguồn từ Thuỵ
Phương chảy qua Cđu Diễn, Hà Đông dài khoảng 20km, sông rộng trung bình

15 - 20m, nhỏ nhất L3m (Cầu Noi) và lớn nhất 35m (cầu Hà Đông). Chiều dày
lớp nước lớn nhất trongg sông 3,46m (cầu Hà Đông); trung bình từ 1,5 - 2m.
Mực nước lớn nhất là 5,77m (1984), thường là 4,5 - 5,2m. Lưu lượng thay đối
từ 26m3/s về mùa khô đến 150m3/s về mùa mưa. Chiều dày lớp bùn lừ 0,48
đến 0,87m, thành phần chủ yếu là bột sét. Hệ số thấm lớp bùn từ 0,0086 đến
0,017m/ngày.
Nước sổng nhạt kiếu bicacbonat canxi và thay đổi đáng kế theo mùa.
+ Sông Tô Lịch: là con sông duy nhất cháy qua khu CNTĐ, dây là con
sông dài nhất trong 4 con sông thoát nước của Hà Nội, dài 13,5km; rộng trung
bình 30 - 45 m; sâu 3 - 4m bắt nguồn từ Phan Đinh Phùng, qua mương Thuỵ
Khuê, huyện Từ Liêm, Thanh Trì và nhập vào sông Kim Ngưu rồi đố vào sông
Nhuệ ở đập Thanh Liệt. Như vậy đoạn cuối cúa sông Tò Lịch đón nhận toàn
bộ nước thải của Hà Nội.
Khu CNTĐ có 2 cống xá nước thái vào áồng Tô Lịch tại chán cầu Mới
và phía gần Kim Giang. Từ đầu nguồn đến Câu Mọc lượng oước thái đố vào
sông Tô Lịch không nhiều. Trong khoảng lOkm ớ thượng lưu chí có 3 đến 4
14
miệng xả với tổng lưu ỉượng khoảng 0,655m3/s. Ngoài ra nước thải ở các
miệng này chảy qua các mương Bãi Yên, Liễu Giai, Vạn Phúc, Kim Mã, Ngọc
Khánh - Thành Công - Láng Hạ dài 4,75km. Do vậy nước thải được làm sạch.
Tải trọng chát bẩn sông Tô Lịch ít hơn so với sông Kim Ngưu và sông Sét.
+ Sông Kim Ngưu: bắt nguồn từ Lò Đúc. Trước năm 1960 sông này
chảy theo vành đai gọi là sông Kim Ngưu cũ. Hiện nay chỉ còn một nhánh bắt
nguồn từ Lạc Trung. Sau 1960 sông Kim Ngưu được khai thông một đoạn
thẳng từ cửa cống Lò Đúc đến Đển Lừ dài 2,84km. Sông Kim Ngưu dài 12km,
rộng trung bình 25 - 30m, sâu 3 - 4m đón nhận toàn bộ nước thải lưu vực cống
Lò Đúc, khu vực Quỳnh Lôi, Mai Hương, Lạc Trung, Mai Động và khu ẹông
nghiộp Vĩnh Tuy. Lưu vực sông qua khu Lò Đúc có diện tích 352ha với sô' dân
17-18 vạn người. Lượng nước thải công cộng 5400m3/ngày đêm, lượng nước
thải c ôn g ng hiệ p 4 4 0 0m 3/ngày đ êm .

Khu vực Quỳnh Lỏi, Mai Hương, Lạc Trung, Mai Động - Vĩnh Tuy với
diện tích 505ha và số dân là 11 vạn người tập trung nhiều xí nghiệp công
nghiệp và tổng lượng nước thải khoảng 28 - 30 ngàn m3/ngày đêm. Hiện lại
sông Kim Ngưu đã được kè, lát bờ làm đường, cống xả nước thái từ dầu dường
Kim Ngưu xuống Mai Động - Vĩnh Tuy làm cho cảnh quan ớ đây rát dẹp và
rác thải xuống lòng sông được hạn chế rất nhiều.
+ Sông Sét: bắt nguồn từ cống chùa Hai Bà, Nguyễn Công Trứ, mương
Trần Khắc Chân - Ô Cẩu Dền, muơng ngõ chùa Liên Phái rồi chạy ra khu Tô
Hoàng - Đại học Bách Khoa - Đại học KTQD - Cầu Đại La - Giáp Nhị rồi
nhập vào sông Kim Ngưu. Một nhánh nữa thì xuất phát từ khu vực Trần Bình
Trọng - Quang Trung qua Hồ Thuyền Quang - Hồ Bảy Mẫu qua cống Nam
Khang rồi nhập với nhánh đầu Đại học Bách Khoa. Sông Sét dài 6,7km; rộng
từ 10 - 30m, sâu 3 - 4m. Tổng diện tích luu vực nội thành là 580,8ha với 20
vạn dân, lượng nước thái sinh hoạt gần 20.000m3/ ngày đêm. Tổng lượng nước
thải đổ vào sông Sét 60 - 65 ngàn m3/ngày đêm.
+ Sông Lừ: xuất phát trừ Trịnh Hoài Đức - Hào Nam - Thịnh Hào rỏi
tách ra hai nhánh qua cống Yên Lãng ra sông Tô Lịch một nhánh cháy ra
Nam Đồng, Hồ Trung Tự và nhập với nhánh khu vực Hồ Giám - Văn Chương
- Linh Quang qua cống Tráng, cống Chem rồi cuối cùng cháy qua cống Kim
15
Liên - Trung Tự - cống đường Trường Chinh qua Định Công - Linh Đàm rồi
lại nhập vào Tô Lịch.
Nếu kể từ Hổ Trung Tự thì sông Lừ dài 5,8km; rộng 20 - 30m, sảu 3 -
4m. Luu vực sông Lừ khoảng 560ha với 16 vạn dân. Lượng nước thải sinh
hoạt gần 20 vạn m3/ngày đêm, nước thải công nghiệp 4000m3/ngày đêm. Tổng
lượng nước thải là 30.000m 3/ngày đêm. Nếu kể cả nhánh từ cống Trịnh Hoài
Đức thì tổng lượng nước thải Sông Lừ đạt khoảng 45 - 50 ngàn m3/ngày đêm.
Bảng 2. Lượng bốc hơi nước vùng Hà Nội thời kỳ 1990 - 1997
(theo tài liệu trạm Khí tượng Láng Hà Nội)
1 2 3

4 5 6 7 8 9
10 11
12:
Cả năm
1990 63.2 47.5 56.5 79.2 87.6 958 880 119.4
98.1 91.7
78.2
86.6
991.8
1991 57.4 74.1 36.2
66.4
100.4 860
98.2
91.4 100.8 135.2
94.8
77.4
1018.3
1992
70.6
57.8
47.3
58.5 82.1 898
86.7 98.7
74.7 122.1 89.4
68.8
946.5
1993
-84.5 57.6
56.5 52.1 67.0 1094
107.0 80.5 82.4 113.7

96.1 95.9
1078.7
1994 61.9 42.6 53.4 60.0 88.6 789 72.1 77.2
65.0
89.4 73.0 66.1
828.2
1995
59.7
45.6 50.4 46.9 81.6
922 86.1 64.6
86.8 117.8 80.9
84.4 896.0
1996
67.8 40.6 51.3 58.9 89.5 879 82.1
76.3 61.5 95.6 78.2 63.1
852.8
1997
58.7
42.6
49.4 47.8 87.6 982 87.5 78.6
96.8 113.8 82.9 86.5
930.4
TB
65.4
51.0 50.1 58.7
85.6
92.3
88 2 85.8 83.4 109.9 84.2
78.6 942.8
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU vự c

1.2.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất
1.2.1.1. Địa tầng.
Năm 1990 “Báo cáo kết quả công tác lập bản đồ địa chất Hà Nội tỷ lộ i:
50.000 “ của đoàn Địa chất Hà Nội đã được công bố. Trẽn phạm vi thành phô'
Hà Nội với diện tích 2139km2, có các thành tạo trầm tích từ Proterozoi đến
Kainozoi và được hình thành trên hai miền có chế độ kiến tạo khác nhau: mién
bờ phải và miền bờ trái Sông Hồng.
Miền bờ phải Sông Hồng có các giới Proterozoi, Paleozoi, Mezozoi và
giới Kainozoi. Tầng chứa nước chủ yếu nằm trong trầm tích Đệ tứ nên việc
nghiên cứu địa tầng chỉ xét giới Kainozoi.
Giới Kainozoi chứa các trầm tích Đê tứ có cách day 1,8-2 triệu nam và
phản bố trẽn diện tích 1500km2 và có nguồn gốc khác nhau, hình thanh lư
thống Pleistocen sớm cho đến nay.
- Thống Pleistocen:
lố
í fM u ọ - Õ j c c Õ ĨÃ HA NÒi Ị
ỈTPUMÕĩisặị ’ >!S riN.THƯ v.ại:
Hệ tầng Lệ Chi, trầm tích sông (aQ,lc) Ị
___
■! - QĩỷũũdlẰ ^
__
Tầng Lệ Chi phát triển dọc theo phương hoạt động của lòng sông Hồng
cũ, bắt đầu xuất hiện ở phía trên Nhổn và trên cổ Điển (LK 11HN) và phát
triển rộng về phía Đông - Đông Nam.
Trầm tích của tầng Lệ Chi không thấy lộ trên bề mặt và chỉ gặp trong
các lỗ khoan chiều sâu khoảng 45 - 69,5m.
Hệ tầng được chia thành 3 tập:
Tập cuội này nằm ngang trên tầng cuội có tuổi Pliocen muộn (hệ tầng
Vĩnh Bảo).
Tập 1 (dưới) gồm cuội (cuội thạch anh, silic, đá hoa, sỏi lẫn ít cát, bột

sét thuộc tướng lòng sông miển núi và chuyến tiếp). Cuội có kích thước trung
bình 3 - 5cm. 4 ^
Co đ ợ
Tập 2 (giữa) gồm cát hạt nhỏ, cát bột màu vàngYhọn lọc và mài tròn
tốt, thuộc tướng iòng sông và gần lòng sông.
Tập 3 (Trên) gồm bột, sét, cát màu xám, xám vàng, xám đen (do lãn
bùn thực vật, thậm chí có cả thực vật chưa phân huỷ hết). Độ chọn lọc và độ
mài tròn kém thuộc tướng bãi bồi.
Sự thành tạo làng Lệ Chi có liên quan đến ihời kỳ bóc mòn, xàm thực,
rửa trôi ớ vùng lộ đá gốc vào thời Pleistocen sớm.
- Thống Pleistocen giữa - trên.
Tầng Hà Nội (a,ap,pd Q‘u_mhn). Tầng Hà Nội chỉ lộ ra ở vùng gò đổi
ven rìa đồng bằng và thềm sông Đà ở Bất Bạt. Còn đa phần là chìm sâu dưới
mặt đất và bị các trầm tích trẻ hơn phủ trên.
Trật tự đất đá từ dưới lên như sau:
Tập 1: sỏi sạn lẫn ít cát bột xen kẽ thuộc tướng lòng sòng miền núi và
chuyển tiếp xen kẽ với các pha lũ tích là sản phẩm của một thời kỳ xàm thực
dữ dội rộng khắp. Cuội chủ yếu là thạch anh, silic, ít dá phun trao mài tròn ur
kém dến irung bình, độ chọn lọc trung binh kém. Kích thước CUỌ1 tư 2 - 5cm.
Chiều dày 10 - 34m.
Tập 2 (giữa): gồm sỏi nhỏ, cát thỏ, cát bột màu vàng, xám. Đó là sán
phẩm của pha xàm thực thứ hai. Chiéu dày trung bình là I7m.
17
Tập 3 (trên): gồm bột sét, bột cát đặc trưng cho tướng bãi bồi, thinh
thoảng gặp các thấu kính sét, bột xám đen lẫn mùn thực vật.
- Thôhg Pleistocen trên:
Tầng Vĩnh Phúc (a Q2n,vp,, lQ2mvp2> lb Q2II,vp3).
Tích tụ tầng VTnh Phúc lộ ra trên diện tích rộng ở phần tả ngạn sông
Hổng và một ít ở phần hữu ngạn tại Ba Vì - Thạch Thất, Phúc Thọ, Hoài Đức,
Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh. Ở vùng sụt lún tích tụ này bị các trầm tích trẻ phủ lên,

do đó chỉ quan sát dược chúng qua nghiên cứu các lỗ khoan. Một đặc điểm
của tầng Vĩnh Phúc là bề mặt bị hiện tượng laterit hoá yếu có màu loang lổ và
có sự chuyển đổi nhanh về thành phần thạch học theo chiều ngang. Tầng Vĩnh
Phúc được chia thành 4 tập từ duới lên như sau:
Tập 1 (dưới): Gồm sỏi, cuội nhỏ, cát lẫn ít sét bột màu vàng xám dày 3
- lOm. Trầm tích đặc trưng cho tướng lòng sông.
Tập 2: gồm cát bột có ít sét, cát vàng thỉnh thoảng có ít thấu kính sỏi
nhỏ, cấu tạo phân lớp xiên chéo, thuộc tướng lòng sông và gần lòng sông dày
33m.
Tập 3: gồm sét caolin màu trắng, sét bột xám vàng, cát bột sét xen kẽ
nhau thành từng nhóm, bột sét, sét lẫn bột và cát mịn thuộc tướng bãi bồi dày
2 - lOm.
Tập 4 (trên): gồm sét đen, bột sét màu đen lẵn mùn thực vật, bột sét
xám vàng, ở vùng Sóc Sơn trong bột sét còn có thấu kính sỏi, cát nhỏ và thấu
kính than bùn thuộc tướng hồ - đầm lầy.
- Thống Holocen - phụ thống dưới - giữa
Tầng Hải Hưng (Q1V‘ 2hh).
Tích tụ thuộc tầng Hải Hưng bao gồm tích tụ hồ - đầm lầy (lb Q1V‘"
2hhị), tích tụ biển (m Qiv' 2hh2), hồ (1 Qiv1-2), đầm lầy (b Qlv''2hh3) phàn bố
chủ yếu ớ phía Nam - Đông Nam và rải rác ớ phía Bấc thành phố Hà Nội.
Tầng Hải Hưng gồm 3 phụ tầng:
Phụ tầng dưới. Trầm tích hồ - đầm lầy (lb Qiv' 2hh,)
Trầm tích hồ - đầm lầy thành tạo vào thời kỳ trước biến tiến, phân bố
chu yếu ở phần Đông Nam thành phố và rái rác ớ một vài nơi ớ Tây Bắc.
18
Thành phần bao gồm bột sét chứa tàn tích thực vật và than bùn. Tích tụ chứa
Ihan b ùn có các kiểu: h ồ - dầm lầy ven biển (Sơn Đ ồ ng - C anh N âu, Lại Y ên,
Chợ Đãm, hồ Thành Công đầm lầy lục địa (giũa đổng bằng Scm Đồng -
Hoài Đức), kiểu ven rìa phân bố ở chân các gò đồi.
Phụ tầng giữa (ml QIvl'2hh2):

Trầm tích biển (m Qlv‘'2hh2) bắt gặp phổ biến từ Nam Thạch Thất, Nam
Đan Phượng, Phù Đổng đổ về phía Nam - Đông Nam Hà Nội, thành phần gồm
sét, sét bột có màu rất đặc trưng xám xanh, xanh lơ và xanh xám.
Tích tụ hồ lục địa (1 Q|V‘‘2hh2): diện tích phân bố rất hẹp và thường bị
phủ. Thành phần gồm bột sét, màu vàng, xám xanh lơ, phần đáy có ít sạn nhỏ,
cát, bột và kết vón oxit sất nâu.
Phụ tầng trên: trầm tích đầm lầy (1 QIV''2hh3) chỉ phát triển ở trục giữa
các gò thoải, rải rác với diện hẹp, thường lộ trên mặt và bị ngập nước. Thành
phần gồm than bùn màu nâu đen, sét xám nâu và xám đen.
- Thống Holocen - Phụ thôhg trên
Tầng Thái Bình (Qlv3tb): đây là tầng trầm tích được thành tạo trẻ nhất,
khoảng từ 3000 năm đến nay, phân bố hầu hết diện tích các huyện Từ Liém,
Thanh Trì và một phần diện tích huyện Ba Vì, Thạch Thất, Đông Anh, Mê
Linh.
Phụ tầng Thái Bình dưới (Qlv3tbị): gồm tích tụ sông (aQlv3tb|) và tích tụ
aluvi - hồ - đàm lầy (alb Q|V3tbj).
Phụ tầng trên (a Q|V3tb2) là thành tạo aluvi ngoài đê sông Hồng.
ỉ .2.1.2. Kiến tạo
Diện tích Hà Nội thuộc miền kiến tạo Đông Bắc Bắc Bộ gồm một phần
diện tích của đới An Châu và đới Hà Nội.
Đới An Châu gồm diện tích phần mút Đông Nam cua dãy Tam Đáo và
vùng gò đồi ven rìa đồng bằng, tồn tại tầng kiến trúc Mezozoi.
Đới Hà Nội (hay còn gọi là vùng trũng Hà Nội) nằm phú chờm lẽn
miền kiến tạo Bắc Bộ với các tầng kiến trúc Kainozoi, trong đó chúng chiếm
gần hết diện tích Hà Nội và có 3 tầng kiến trúc:
19
- Tầng kiến trúc Mezozoi dưới
- Tầng kiến trúc Mezozoi giữa - trên
- Tầng kiến trúc Kainozoi (N - Q). Tầng kiến trúc này gồm các thành
tạo v ũng vịnh , phủn b ố chủ yếu d ọc sô ng Chảy với các đá thuộc hệ

tầng Vĩnh Bảo, chúng nằm không chỉnh hợp trên các thành tạo cổ
hơn và cuối cùng là các thành tạo Đệ tứ có tuổi từ Peistocen sớm cho
đến Holocen muộn với các thành tạo lục địa bờ và vũng vịnh phủ
tràn lên các thành tạo cổ hơn.
1.2.3. Đặc diểm địa chất thuỷ ván
Thành phố Hà Nội là một phần của đồng bằng Sông Hồng, có đặc điểm
của thung lũng sông miền đồng bằng châu thổ. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
tổng quát của đồng bằng châu thố trong các trầm tích bớ rời là tính chất chứa
nước. Nước ở dưới đất tồn tại, lưu thõng trong các khe hở ớ giữa các lỗ hổng
của đất đá. Đá đất có hạt càng lớn (như cuội, sỏi, sạn) thì mức độ chứa nước
và sự lưu thông của nước dưới đất càng lớn, đất đá vụn, hạt càng nhỏ (như cát,
cát pha) thì mức độ chứa nước và sự lưu Ihòng cúa nước càng nhỏ. Đất dá
nhóm kết dính (sét, sét pha) thì mức (jộ thấm nước rất yếu có thế xem ulm
cách nước.
Sự phân nhịp trong các tầng trám tích Kainozoi khu vực Hà Nội là cư sớ
đế phân chia mặt cắt địa chất ra các tầng chứa nước khác nhau và chúng luân
phiên, xen kẽ bởi các trầm tích cách nước. Ta có thể phàn chia các tràm tích
bới rời Kainozoi ra các tầng chứa nước như sau:
- Tầng chứa nước lỗ hống không áp Holocen (qh). Tầng chứa nước
này phân bô' khá rộng. Giáng có mặt ớ khắp vùng Nam Sông Hổng.
Đất đá cấu thành tầng này chủ yếu là cát các loại, sỏi nhó, tầng đáy
có lẩn sạn. Chiều dày trung bình chừng 10 - 15m. Đãy là tầng có độ
giàu nước từ trung bình đến rất giàu.
- Tầng chứa nước lỗ hổng áp lực yếu Pleistocen thượng (qp2). Tầng
chứa nước này thuộc tầng giàu nước trung bình. Đất đá chứa nước có
độ thấm trung bình. Đ ộ dẫn nước từ 5 6 tiến 2 8 8 m 3/ngày . C hiéư sau
mực nước 2 - 4m. Tầng có quan hệ chặt chẽ với các tầng liên ké,
nhất là dải cửa sổ địa chất thuỷ vãn Sóng Hổng.
20
Tầng chứa nuớc lỗ hổng áp lực Pleistocen hạ (qpt). Đây là tầng cung

cấp nước chả yếu cho Hà Nội. Tầng này phân bố hầu như khắp đồng
bằng, trừ vùng đồi núi Sóc Sơn. Đất cấu thành tầng này gồm cát sạn
sỏi thuộc tầng dưới Pleistocen trên.
21
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KINH T Ế - XÃ HỘI KHU CÔNG NGHIỆP THƯỢNG ĐÌNH
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN k h u CNTĐ
Kliu còng nghiệp Thượng Đình (CNTĐ) là khu còng nghiệp đáu liên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, là niềm tự hào của nền công nghiệp xã
hội chủ nghĩa non trẻ. Khu CNTĐ được xây dựng ngay sau khi miền bắc hoàn
toàn giải phóng.
Khu CNTĐ chiếm diện tích 76 ha với dân sô' 7,1 vạn lao động, có 29 xí
nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương, tập trung 7 ngành nghề là: cơ
khí, hoá chất - cao su, chế biến thực phẩm, dệt may, sành sứ - thuỷ tinh, giẩy,
da - giầy. Báng 3 dã thông kê tình hình một số doanh nghiệp trên dịa bàn kha
CNTĐ.
Trong đó 4 ngành giữ vị trí chủ chốt là:
Chế biến thực phẩm: chiếm 46% giá trị sán lượng - 10% lao dộng
Hoá chất: chiếm 18,5% giá trị sản lượng - 14% lao động
Cơ khí: chiếm 15% giá trị sản lượng - 33% lao động
Da - giầy: chiếm 8,5% giá trị sán lượng - 14% lao động
Các thiết bị phần lớn của Liên Xô cũ và Trung Quốc có công nghệ lạc
hậu, sản phẩm đơn điệu, mẫu mã chậm được cải tiến, ít có khả nãng cạnh
tranh trên thị trường, gày ỏ nhiễm môi trường, đặc biệt là mỏi trườne khong
khí và nước.
Một số năm gần dãy dã có một bước liến mới trong còng nghiệp khu
CNTĐ. Một số nhà máy mới ra đời, trong đó đáng chú ý nhất là dây chuyền
lắp ráp ô tô Hoà Bình được triển khai với chất lượng công nghệ khá. iMột sô'
nhà máy liên doanh ra đời Irong lòng khuôn viên của các nhà máy cũ như
cỏng ty liên doanh Đỏng Á nàm bèn cạnh phía ngoài Cồng ty bóng dèn phích

nước Rạng Đông, Vina - Shiroki nằm bèn cạnh Công ty cơ khí sò' I. Công ty
TNHH pha lé Bohemia Hà Nội nàm bèn cạnh Nhà máy thuý tinh Hà Nội.
Sự phát triển này vé mặt còng nghiệp là một sự tăng trướng. Đứng vè
mặt công nghệ thì khu CNTĐ đã có một bước nháy khá dài, dần dần dưa công
nghiệp nước nhà sánh vai với các nước tiên tiến trong khu vực. Nhưng vé mặt
môi trường thì sự tăng trường đó cũng có nhiều bất cập nảy sinh.
Nhìn chung các nhà máy này dếu dược xày dựng vào những năm 60.
Phần lớn các thiết bị của các xí nghiệp dếu ihuộc vào loại cũ, cư sớ hạ táng
xuống cấp, số lượng người lao động đòng, hiệu quá lao dộng thấp nên đổng
lương của người công nhân còn ít ỏi. Quá trình phát triến từng xí nghiệp riêng
lẻ, không có quy hoạch tổng thế nên trong khu vực Thượng Đình có nén cõng
nghiệp đa thành phần, đa dạng, xen ghép, thiếu gắn bó về công nghệ, sản
phẩm, nhiều khi gây cản trở, ảnh hướng lẫn nhau. Diện tích đất thiếu tiết
kiệm. Trong phạm vi xí nghiệp có nhiều diện tích chưa được sử dụng, khộ cho
việc xày dựng, bổ sung các xí nghiệp mới.
Khu CNTĐ nằm ngay cạnh các khu dân cư đông đúc như Thanh Xuân
Bắc, Thanh Xuân Nam, Kim Giang. Các xí nghiệp sản xuất lại nằm xen kẽ với
các cơ quan, trường học, viện nghiên cứu khoa học nhà dân mà khỏng có cay
xanh phân cách. Các ống khói bãi thái cúa nhà máy [làm dầu hướng giỏ va dâu
nguồn nước nên ô nhiễm không khí nặng. Mộl ví dụ cụ Ihế là mọi người irong
khu CNTĐ đều ngửi thấy mùi thuốc lá từ nhà máy thuốc lá Thãng Long. Nốug
độ bụi, hơi độc ở nơi công nhàn làm việc vượt xa trị số cho phép đến 10 [án
(theo số liệu của Trung tâm kỹ thuật môi trường và khu công nghiệp). Ván đê
ô nhiễm không khí dang được dặt ra cáp bách. Vận tái bèn trong khu cóng
nghiệp rất khó khăn cho các xí nghiệp xen kẽ với khu dán cư. Đuờng quốc lộ
số 6 phân chia khu CNTĐ làm 2 khu vực, mật độ xe ô tô, mô tô rất lớn.
Như vậy môi trường sản xuất và dân cư có một mối quan hộ khãng khít.
Sản xuất tác động trực tiếp đến môi trường, mỏi trường tác động đến con
người làm cho lao động sản xuất của con người kém hiệu quả. Chính con
người con người không nhận thức đúng hiếm hoạ môi trường, lại làm cho

môi trường ngày càng xấu đi.
Khu CNTĐ là một khu công nghiệp tạp trung và đặc trưng vừa nêu là
rất điển hình đối với khu công nghiệp này. Nếu chúng ta giải quyết tôì mối
quan hộ con người - sản xuất - mỏi trường thì chúng ta - con người sẽ có cuộc
sống tốt hơn.
23
Hình 1. Mực nước ngầm thành phố Hà Nội
và vị trí tám nhà máy nước do công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội quản lý

×