TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
GIẢNG VIÊN: VŨ THỊ MINH HẰNG
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 2 năm 2012
Page 1
Danh sách nhóm:
1. Võ Hà Vy
2. Nguyễn Ngọc Phương Tùng
3. Vũ Thị Thủy Trúc
4. Nguyễn Huy Hùng
5. Đỗ Đức Thanh
6. Bùi Thùy Nhung
7. Nguyễn Bảo Tân
8. Lương Hà Ly
9. Nguyễn Thị Đài Trang
10. Trần Thị Phương Lan
Page 2
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
một lượng vốn nhất định, vốn là yếu tố không thể thiếu. Có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện
đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công…tiến hành sản xuất kinh
doanh. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ. Nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt
của nó ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, một doanh
nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải
hoạt động đạt hiệu quả cao. Muốn như vậy thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử
dụng vốn đó sao cho hiệu quả để vừa bảo toàn được vốn, đồng thời vừa phát triển vốn mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà nước đang sử dụng vốn kém hiệu quả, gây thất thoát vốn, thậm chí dẫn đến giải thế, phá sản
doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường; từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn
một cách hiệu quả đang là vấn đề cấp bách đặt ra không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối
với cả Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế; đặc biệt là khi nước ta đã trở thành một thành viên chính
thức của tổ chức WTO.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với kiến thức thu thập được trong
quá trình học tập tại trường và tìm hiểu thông tin, nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả
sử dụng vốn của Tổng Công ty Cảng hàng không Miền Nam”
Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu khái niệm vốn & hiêu quả sử dụng vốn.
- Phân tích bản báo cáo quyết toán tài chính Cục Cảng hàng không Việt Nam, cụm cảng
hàng không Miền Nam.
Phạm vi nghiên cứu: 2005-2006
Kết cấu Báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng Công
ty Cảng hàng không Miền Nam.
- Chương III: Định hướng phát triển Tổng Công ty Cảng hàng không Miền Nam
Tài liệu tham khảo:
Page 3
- Bảng báo cáo quyết toán tài chính cụm cảng hàn không miền Nam năm 2005.
- Bảng báo cáo quyết toán tài chính cụm cảng hàn không miền Nam năm 2006.
- Website:
www.sac.vn
www.4share.com.vn
www.tailieu.com.vn
www.wikipedia.org
MỤC LỤC
- Lời mở đầu………………………………………………………………………………3
- Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
Page 4
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm vốn kinh doanh………………………………………………………………...6
2. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh………………………………………………….7
3. Phân loại vốn kinh doanh………………………….........................................................8
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinhh doanh
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn………………........................................................10
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn……………………………………………..11
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ………………………….....................11
- Chương 2: Thực trạng tổ chức quán lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở cảng hàng
không miền Nam
I. Khái niệm về tổng công ty cảng hàng không miền Nam
1. Thông tin chung……………………………………………………………………….…14
2. Lịch sử phát triển………………………………………………………………………...14
3. Công ty thành viên……………………………………………………………………….16
4. Cảng hàng không địa phương……………………………………………......................16
5. Lĩnh vực kinh doanh……………………………………………………………………..16
II. Thực trạng sử dụng vốn của công ty hàng không miền Nam
1. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty……………………………………………………...17
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………………….18
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…………......................20
4. Các chỉ tiêu đánh giá vốn hiệu quả………………………………………......................20
- Chương 3: Định hướng phát triển
I. Nhìn lại sự phát triển trong các năm qua……………………………………………23
II. Chiến lược hội nhập…………………………………………………………………23
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
I. VỐN KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là
điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo định nghĩa cuả nhiều nhà kinh tế học thì vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt. Ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Tiền được coi là vốn phải
Page 5
đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau đây:
- Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định ( tiền phải được đảm bảo
bằng một lượng tài sản có thực )
- Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho
một dự án kinh doanh.
- Thứ ba: Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của quỹ tiền tệ này trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu diễn
theo sơ đồ sau:
TLSX
T- H ….SX….H’ – T’
SLĐ
Doanh nghiệp sẽ dùng vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như
sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động vào đối tượng
lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.
Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau đó được chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban đầu. Để
đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm đảm bảo bù
đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ
được bảo tồn mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả
bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư, tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất
cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH
a. Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai,
bản quyền, bằng phát minh sáng chế…. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Page 6
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng
của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nói vốn là một
loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn
là để sinh lời. Khác với những hàng hóa khác, quyền sử hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể
được gắn với nhau nhưng cũng có thể được tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng về vốn mà
còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư
phải xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá
cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thứ sáu: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Nếu
không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém
hiệu quả.
b.Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều phải cần đến vốn. Nếu không có
vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài sản cố định, thuê mướn nhân công để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng cường khả năng trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả họat động sản xuất
kinh doanh. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được
các hợp đồng đã ký với khách hàng....dẫn đến mất thị phần, mất khách hàng; doanh thu và lợi
nhuận giảm sút và không đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để taọ lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò cuả doanh
nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm
Page 7
tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
3. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau.
A. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
a. Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng trong kinh
doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần
sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử
dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình
thái tiền tệ ban đầu.
b. Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Vốn lưu
động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu,
vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi
đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức
tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn
giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh
doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm
ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu,
công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
B. Căn cứ vào nguồn hình thành
a.Vốn tự có: Là nguồn vốn có trong nội bộ doanh nghiệp. Với doanh nghiệp Nhà nước thì
vốn tự có do doanh nghiệp Nhà nước cấp từ lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp
Page 8
bỏ ra để kinh doanh, còn với công ty cổ phần thì do các cổđông đóng góp thông qua việc nắm giữ
cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư cũng bổ sung vào vốn tự có của
doanh nghiệp.
b.Vốn huy động bên ngoài
Vốn huy động bên ngoài có thể là vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, do yêu cầu đổi mới, phát triển và mở rộng liên tục, do khả
năng về vốn tự có không thể trang trải được tất cả các thành phần cần thiết, các doanh nghiệp phải
tìm đến một nguồn tài trợ khác là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng thương mại hoặc phát hành tín phiếu để huy
động vốn.
Vốn vay dài hạn có thểđược thực hiện thông qua các dựán đầu tư phát triển khả thi. Nó có
thểđược thực hiện bằng vốn trung và dài hạn của ngân hàng thương mại hoặc có thể phát hành trái
phiếu công ty nếu được phép.
Liên doanh liên kết cũng là một phương pháp huy động vốn rất phổ biến nhờđó mà doanh
nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cũng như hiện đại hoá công nghệ.
C. Căn cứ vào nội dung vật chất vốn
a. Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như máy móc thiết
bị, nhà xưởng ..v..v.. phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào
sản xuất kinh doanh.
b.Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá khác
dùng cho việc mua tài sản, máy móc … phần vốn này phản ánh phương tiện tài chính của vốn.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu. Sản xuất cái gì? Sản xuất cho
ai? Sản xuất như thế nào? không xuất phát từ chủ quan của doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh của
cấp trên mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu và lợi ích của doanh nghiệp.
Mục đích của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế trường là sản xuất kinh doanh đem lại
Page 9
hiệu quả cao. Lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích
kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Do đó,
nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải phân bổ, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào quá
trình sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh.
Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa kết quả, lợi ích
hoặc tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù
hợp với mục tiêu kinh doanh.
Như vậy có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào họat động sản xuất kinh doanh
sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, tức là hiệu quả
sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh
doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn. Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt
tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa
mãn được lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng
cao được lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Nhưng dù
đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
a. Đối với vốn cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng = ---------------------------------------------
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lời VCĐ = -------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
b. Đối với vốn lưu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay VLĐ = -------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Page 10