Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty giấy Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.85 KB, 81 trang )

Lời nói đầu
Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc trong thời kỳ mới, đ-
ờng lối kính tế của Đảng ta đợc xác định: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp,
u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hớng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững. Thực hiện đúng đờng lối của đảng tại đại hội IX, tất cả các thành phần
kinh tế phải tận dụng lợi thế của cơ chế thị trờng, đa ra phơng hớng hoạt động
trong mọi lĩnh vực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xét trên tầm vĩ mô, nhu cầu về vốn trở nên nóng bỏng và cấp thiết đối với bất kỳ
một quốc gia nào, một nền kinh tế nào. Còn đối với hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, những tế bào sống của nền kinh tế, thì vốn đơng nhiên đợc coi là
một vấn đề tiên quyết không phải chỉ riêng trong cơ chế thị trờng hiện nay, dới bất
kỳ một hình thức nào thì điều kiện đầu tiên sơ khai để thành lập cũng cần phải có
một lợng vốn nhất định nh vốn điều lệ, vốn pháp định... chứ cha nói đến là khi tiến
hành sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất cần phải có đối
với bất kỳ một doanh nghiệp tài chính hay phi tài chính, nó là điều kiện tiên quyết,
có ý nghĩa quyết định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Vốn là một
yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp nhng làm thế nào để phát huy đợc sức
mạnh kinh tế của vốn thì mới là phơng án cấp thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại,
khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng, sử dụng vốn có hiệu quả thì
doanh nghiệp mới có khả năng bảo toàn và phát triển đợc vốn, lúc đó có thể tái
đầu t cho sản xuất kinh doanh về cả chiều sâu và chiều rộng.
Giấy là một trong 7 sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, của đời sống xã
hội, sản lợng giấy tiêu dụng bình quân đầu ngời hàng năm tại một quốc gia phản
ánh trình độ dân trí và mức sống của dân c. Tổng công ty giấy Việt Nam là doanh
nghiệp có quy mô lớn nhất toàn ngành giấy. Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
giấy các loại đảm bảo cân đối nhu cầu thiết yếu về giấy, cung ứng vật t, nguyên
liệu, phụ tùng, thiết bị cho ngành giấy, thực hiện xuất nhập khẩu giấy và các loại
hàng hoá khác có liên quan đến ngành giấy theo quy định của pháp luật Việt Nam.


Để mở rộng phát triển sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu càng lớn của xã hội đối với
các sản phẩm giấy, một yếu tố rất quan trọng đối với Tổng công ty đó là vốn cho
sản xuất kinh doanh, việc huy động các nguồn vốn nhằm phục vụ cho sự phát triển
1
của Tổng công ty đã rất khó khăn nhng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp và nhất là doanh nghiệp nhà nớc, trong quá trình học
tập và nghiên cứu về mặt lý thuyết ở trờng cũng nh quá trình thực tập tại Tổng
công ty giấy Việt Nam, em thấy việc sử dụng vốn của Tổng công ty còn nhiều bất
cập, cha phát huy hết khả năng tốt nhất có thể có. Chính vì vậy em mạnh dạn chọn
đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt
Nam. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đợc chia thành
3 phần chính sau:
Chơng 1 : Một số nhận thức về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chơng 2 : Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy việt nam
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty giấy Việt Nam
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế
nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong tổng công ty
cùng các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS - Nguyễn Hữu Tài và các thầy cô giáo trong khoa
đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
2
Chơng 1
Một số nhận thức về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.1 Lý luận chung về vốn trong các doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về vốn trong các doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chung
Trong nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là khâu quan trọng nhất quyết định tới mức độ tăng trởng hay suy
thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn bao gồm nhiều khâu nh : xác định
nhu cầu vốn, khai thác tạo lập vốn, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh ..... Trớc
khi đi vào những nội dung củ thể, cần thiết phải trở lại một vấn đề có tính nguyên
lý : Vốn là gì ? Vốn kinh doanh là gì ? Những đặc điểm của nó trong quá trình vận
động nh thế nào ?
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và một nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trớc tới nay có rất nhiều quan niệm
về vốn. Do mỗi ngời ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng nh góc độ nhìn nhận
khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của K.Marx, dới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn(t bản) là Giá
trị đem lại giá trị thặng d, là đầu vào của quá trình sản xuất
Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì đã bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò
của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù có thể đợc biểu hiện dới nhiều
hình thức khác nhau, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d vì chúng tạo ra sự tăng
thêm về giá trị thông qua giá trị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế về
trình độ của nền kinh tế lúc bấy giờ, K.Marx quan niệm chỉ có khu vực sản suất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế. Đây là hạn chế trong quan niệm
về vốn của K.Marx.
Theo P.Samuelson, một nhà kinh tế học theo trờng phái tân cổ điển, đã kế thừa
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và phân chia các yếu
3
tố đầu vào của quá trình sản xuẩt ra thành 3 loại chủ yếu là đất đai, lao động và
vốn. Nên ông cho rằng, vốn là các hàng hoá sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Tuy
nhiên trong quan niệm về vốn của mình, P.Samuelson không đề cập đến các tài
sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và

ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đa ra hai đĩnh nghĩa về vốn hiện
vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, theo đó Vốn hiện vật là dữ trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá của doanh nghiệp. Nh vậy D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của
P.Samuelson.
Ta thấy, dù nhìn ở góc độ nào thì các nhà kinh tế học trớc đây đều giống nhau ở
một điểm cơ bản: Vốn là đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, theo họ vốn
đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp D.Begg nói Vốn là tài sản hữu hình của
nền kinh tế, là hàng hoá hiện vật mà chúng ta có thể sờ thấy đợc và có tính lâu
bền. Thực chất ở đây vốn đợc biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Về tổng quát, vốn có thể đợc biểu hiện là toàn bộ giá trị ứng
trớc trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quá
trình này diễn ra thờng xuyên liên tục, do đó vốn cũng đợc vận động không ngừng,
tạo thành vòng tuần hoàn vốn:
T-----H-----SX-----H-----T
Mở đầu, khi hoạt động trong phạm vi lu thông, tiền tệ (T) tích luỹ đợc đem ra thị
trờng mua những hàng hoá cần thiết (H) với t cách là các yếu tố chuẩn bị cho giai
đoạn sản xuất (SX). Sau đó, dới sự tác động của lao động và t liệu lao động vào
đối tợng lao động, vốn đợc chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) tức là hàng
hoá dịch vụ mang ra tiêu thụ trên thị trờng. Số tiền thu đợc do bán sản phẩm (T)
phải bù đắp đợc các chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi để tiếp tục quá trình tái sản
xuất (Tức là T phải lớn hơn T). Đến đây, vốn hoàn thành quá trình luân chuyển,
đồng thời cũng là quá trình vận động của giá trị và tiếp tục tham gia vào vòng luân
chuyển mới .
Vốn là giá trị đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
4

Vốn trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm sản xuất kinh

doanh chứ không để tiêu dùng, tức là mục đích tích luỹ.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thứ đều đợc tiền tệ hoá do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lợng tiền ứng trớc nhất định, đợc gọi là vốn kinh doanh. Vốn
sau khi ứng ra đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sau một chu kỳ hoạt động
phải đợc thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. Vốn không thể tiêu
mất đi nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp, mất vốn đối với doanh nghiệp
đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn

Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ lúc mới bắt đầu thành lập, doanh nghiệp phải có đợc số vốn
tối thiểu mà Nhà nớc quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp đó là vốn pháp
định. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tạo lập cơ sở vật chất ban đầu của mình nh
nhà xởng, máy móc thiết bị ...và chi trả các chi phí ban đầu. Đến khi doanh nghiệp
đã bắt đầu ổn định, sản phẩm của doanh nghiệp đã đợc chấp nhận trên thị trờng thì
vấn đề mở rộng quy mô doanh nghiệp, phát triển các mặt hàng cũng đòi hỏi phải
có một lợng vốn nhất định. Trong giai đoạn này nếu doanh nghiệp đáp ứng đợc
khả năng về vốn thì khả năng tăng trởng doanh nghịp càng cao, càng có uy tín trên
thị trờng và đạt đợc lợi nhuận cao hơn. Song đến giai đoạn có nhiều đối thủ cạnh
tranh thì đơn vị cần có vốn đầu t cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Từ những nhận thức về vốn, ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng của vốn trong
quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng để tồn tại và phát triển, ngoài các yếu tố khác thì vốn là một trong các
yếu tố cực kỳ quan trọng, là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của mình.
Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả, chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn về
những đặc trng sau đây:
Vốn đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài sản đợc sử dụng để
sản xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hoá đợc biểu hiện

dới dạng nhà xởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám ...
Vốn vận động phải sinh lời : Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng để biến thành
vốn thì đồng tiền đó phải đợc sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn
5
trong quá trình vận động, đồng vốn đợc biểu hiện dới những hình thái khác nhau :
tiền, vật t, hàng hoá. Nhng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về
hình thái tiền tệ nhng phải lớn hơn thì sản xuất kinh doanh mới có lãi. Nếu đồng
vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không sử dụng đến... thì đó chỉ là những đồng vốn
chết. Mặt khác tiền có vận động nhng bị phân tán thì không đáp ứng đợc yêu cầu
tối thiểu đặt ra trong sản xuất kinh doanh.
Vốn phải có giá trị về mặt thời gian: Có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không đợc xem xét kỹ
lỡng vì Nhà nớc đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh
tế. Trong điều kiện cơ chế thị trờng, giá trị thời gian của đồng vốn lại rất quan
trọng vì nó ảnh hởng đến sự biến động của giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền,
giá trị của dồng tiền ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mối đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất
định, không thể có những đồng vốn vô chủ để gây nên sự lãng phí, sử dụng vốn
không đúng mục đích của doanh nghiệp.
Vốn phải đợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những ngời có vốn nhàn rỗi có
thể cho ngời cần vay qua thị trờng tài chính, nghĩa là ngời đi vay vốn đợc quyền sử
dụng vốn, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về ngời cho vay vốn. Sự chuyển nhợng
quyền sử dụng vốn từ ngời này qua ngời khác đợc xem nh là một vụ mua bán tiền
tệ nhng phải mất một tỷ lệ lãi suất nhất định theo thị trờng và đồng tiền vốn đợc
coi nh là một hàng hoá đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thờng, hàng hoá vốn khi
đợc bán đi thì quyền sở hữu nó vẫn không thay đổi.
Vốn không chỉ đợc biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà nó mà nó còn đ-
ợc biểu hiện bằng tài sản vô hình nh: vị trí kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín kinh doanh ....Những tài sản vô hình
này góp phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu t và phát triển của doanh

nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn, cơ cấu thành phần và
mục đích của doanh nghiệp nên có thể có nhiều hình thức phân loại vốn khác
nhau. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển và công dụng của tài sản có ba nhóm tài
sản cơ bản là tài sản cố định, tài sản lu động và tài sản đầu t tài chính.Vì vốn
và tài sản có mối quan hệ mật thiết với nhau, vốn của doanh nghiệp là tài sản của
doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền, còn tài sản là biểu hiện bên ngoài của vốn
cho nên phân loại tài sản cũng chính là phân loại vốn của doanh nghiệp.
6
1.1.2.1 Vốn cố định
a, Khái niệm :
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành sau một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Nh vậy, vốn cố định là một bộ phận của vốn ứng ra hình thành tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố
định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu, với đặc
điểm là tham gia vào nhiều quá trình sản xuất, đồng thời đặc điểm của tài sản cố
định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định.
Vì vậy, từ mối quan hệ này ta có thể khái quát đặc điểm của vốn cố định nh sau:
b, Đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, có đặc điểm này là do
tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì
thế vốn cố định có hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và mặc dù tài
sản cố định bị hao mòn song nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu.
Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và đợc
hoàn thành sau một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết hạn sử dụng. Khi tham

gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần giá
trị hao mòn của tài sản cố định.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng
lên, song phần vốn đầu t ban đầu và tài sản cố định lại dần giảm xuống cho đến
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận hết sức quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ vốn của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
7
1.1.2.2 Vốn lu động
a, Khái niệm:
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành xản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao
động ra các doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động. Đối tợng lao động khi
tham gia vào sản xuất không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tợng lao động
nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các t liệu lao động, còn về hình thái giá trị
đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc để đầu t mua sắm các tài
sản lu động nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc
thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng sau một chu kỳ sản
xuất.
b, Đặc điểm vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động trong các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dữ trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc
diễn ra liên tục, thờng xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần

hoàn, chu chuyển vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu
động lại đợc thay đổi hình thái thể hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật t hàng hoá dữ trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về
hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động kết thúc một vòng
chu chuyển.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Đáp
ứng đầy đủ vốn lu động có thể rút ngắn đợc vòng luân chuyển của vốn, đạt đợc
hiệu quả cao về sử dụng vốn và mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2.3 Vốn đầu t tài chính:
a, Khái niệm:
8
Ngoài hoạt động chính cơ bản của doanh nghiệp phi tài chính là sản xuất, thơng
mại, dịch vụ thì doanh nghiệp còn dùng một phần vốn kinh doanh đầu t ra bên
ngoài gọi là đầu t tài chính. Lợi nhuận của hoạt động đầu t tài chính đợc hình
thành từ bên ngoài doanh nghiệp nh lãi cổ phần, lãi liên doanh...
Vậy một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc đầu t dài hạn ra bên
ngoài nhằm mục đích sinh lơì đợc gọi là vốn đầu t tài chính của doanh nghiệp
Đầu t tài chính nhằm:
- Làm cho vốn tạm thời nhàn rỗi sinh lời.
- Phân tán rủi ro bằng sự đa dạng hoá đầu t, nhất là biện pháp liên doanh, đầu t
bất động sản.
- Tận dụng những lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động liên doanh.
- Tận dụng những cơ hội kinh doanh trong đầu t tài chính.
- Tạo nguồn dữ trữ đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn khi tài sản bằng tiền
không đủ dới dạng đầu t chứng khoán. Khi đó doanh nghiệp không cần dữ trữ
nhiều vốn bằng tiền gây lãng phí.
- Để đảm bảo an toàn về vốn, ngời đầu t có thể chấp nhận một hớng đầu t với tỷ
suất lợi nhuận thấp nhng vốn đầu t đợc an toàn.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc đảm bảo an toàn về vốn là một trong những
nguyên tắc quan trọng. Ngời đầu t có thể sẵn sàng chấp nhận một hớng đầu t với

tỷ suất lợi nhuận thấp, nhng vốn đầu t đợc an toàn, còn hơn là một dự án có tỷ suất
lợi nhuận cao nhng lại bấp bênh, mạo hiểm. Vì thế ngoài mục tiêu lợi nhuận, việc
đầu t vốn ra bên ngoài còn là để phân tán độ rủi ro. Vì thế trong kinh doanh, có thể
có những doanh nghiệp bị thiếu vốn, phải đi vay, nhng họ vẫn mạnh dạn bỏ vốn
đầu t ra bên ngoài.
Nguồn vốn cho đầu t tài chính lấy từ vốn tạm thời nhàn rỗi, nếu đầu t liên doanh,
bất động sản còn dùng cả vốn vay. Vốn nhàn rỗi là do cha tích luỹ đủ để đầu t
hoặc cha chọn đợc phơng án đầu t hiệu quả.
9
b. Các hình thức của hoạt động đầu t tài chính:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, hoạt động đầu t tài chính tồn tại dới 5 hình thức
sau:
- Đầu t chứng khoán.
- Góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác để hình thành doanh nghiệp liên
doanh hoặc góp vốn hợp danh và một doanh nghiệp khác dới dạng hợp đồng hợp
tác kinh doanh .
- Cho vay, chủ yếu cho các tổ chức tín dụng vay.
- Mua bán ngoại tệ: khi có sự biến động tỷ giá doanh nghiệp có thể đầu cơ hoặc
mua bán ngoại tệ có kỳ hạn để tránh rủi ro.
- Tín dụng thơng mại, kể cả cho vay dài hạn dới dạng bán chịu máy móc thiết bị
vẫn không thuộc loại đầu t tài chính cho vay mà thuộc tài sản phải thu của khách
hàng vì tín dụng thơng mại có mục đích, khả năng chuyển hoá thành tiền (tính
lỏng) và biện pháp theo dõi quản lý giống các khoản phải thu hơn.
Căn cứ vào thời hạn đầu t, có hai loại:
- Tài sản đầu t tài chính ngắn hạn: Bao gồm những tai sản đầu t tài chính có thời
hạn thu hồi vốn không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Nh vậy đầu
t tài chính ngắn hạn bao gồm cả đầu t chứng khoán dài hạn mà có thể thu hổi
trong thời gian không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Chủ yếu dới
dạng đầu t chứng khoán ngắn hạn.
- Tài sản đầu t tài chính dài hạn bao gồm những tài sản đầu t tài chính có thời hạn

thu hồi vốn trên một năm.
Trong nhiều trờng hợp, nhờ đầu t tài chính ra bên ngoài mà doanh nghiệp có thể tự
tháo gỡ đợc những nguy cơ bên trong tránh đợc nguy cơ phá sản bằng lĩnh vực
kinh doanh mới có khả quan hơn, đó cũng là một giải pháp kéo dài chu kỳ sống
của doanh nghiệp. Trong khi phân tích những u thế của việc đầu t ra bên ngoài
cũng không nên quên những hạn chế của hình thức đầu t này. Điều quan trọng
nhất khi đi tới quyết định đầu t tài chính ra bên ngoài là cần hết sức cân nhắc độ
an toàn và tin cậy của dự án. Vì thế nhà kinh doanh phải am hiểu tờng tận những
thông tin cần thiết, phân tích, đánh giá những mặt giới hạn của dự án để chọn
đúng đối tợng và loại hình đầu t phù hợp.
10
1.1.3 Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên mỗi
loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động vốn trên một số nguồn
nhất định. Nếu ngời quản lý không bao quát đợc các nguồn hình thành vốn, nội
dung và tính chất của các nguồn vốn có thể huy động đợc thì đó là sai lầm trong
công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung tính
chất của các nguồn vốn sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn, khai thác huy động vốn phù
hợp với nhu cầu khả năng cho phép của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3.1 Căn cứ vào nguồn hình thành, nguồn vốn đợc chia làm hai loại là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
a, Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng nó. Nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành từ:
Vốn do ngân ngân nhà nớc cấp: Nguồn này đợc cấp phát cho các doanh nghiệp
nhà nớc, đó là nguồn đợc hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách và đợc dùng
vào mục đích chi phát triển kinh tế. Trong thời kỳ bao cấp, tuy thu không đủ chi,
nhng ngân sách nhà nớc đã phải tài trợ số vốn kinh doanh cho hàng vạn xí nghiệp
quốc doanh trong nền kinh tế, do có sự bao cấp của nhà nớc về vốn nên đã gây tâm
lý ỷ lại. Từ đó đã làm suy giảm tính năng động của các xí nghiệp trong việc chủ

động khai thác các nguồn vốn, cũng nh tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả. Trong cơ chế thị trờng, đi đôi với việc mở rộng và
khuyến kích các thành phần kinh tế t nhân, chính phủ đang xúc tiến các biện pháp
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối khu vực kinh tế quốc doanh. Hớng đổi mới
chủ yếu là thu hẹp phạm vi và quy mô của khu vực này bằng cách t nhân hoá, cổ
phần hoá phần lớn các xí nghiệp quốc doanh. Vì thế nguồn cấp phát của ngân
sách nhà nớc cho các doanh nghiệp quốc doanh sẽ có xu hớng giảm đáng kể về tỷ
trọng và số lợng.
Vốn tự có : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm vốn khấu hao cơ bản để lại, lợi nhuận không chia, tiền nhợng bán
tài sản (nếu có). Về lâu dài đây là nguồn vốn chủ yếu, là nguồn lực giúp doanh
nghiệp nâng cao vị thế tài chính của mình.
11

Vốn liên doanh, liên kết: Là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu
t để cùng kinh doanh và cùng hởng lợi nhuận. Việc góp vốn liên doanh có thể đợc
hình thành từ nhiều nguồn tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp: có thể là liên
doanh giữa vốn ngân sách với các nguồn vốn tự có của t nhân, liên doanh giữa vốn
ngân sách quốc gia này với quốc gia khác...
Hình thức góp vốn này phù hợp với các công ty quy mô nhỏ, tổ chức quản lý sản
xuất và quản lý vốn, chia lãi đơn giản.
Ngoài các nguồn vốn trên, vốn của doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ phát
hành cổ phiếu, đây là một đặc trng rất cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Đây là một
hình thức huy động có hiệu quả các nguồn tài chính trong xã hội để có một số vốn
lớn và ổn định cho đầu t kinh doanh. Trong vài trờng hợp đặc biệt có nguồn vốn
FDI, ODA.
b, Nợ phải trả: Là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh ngân
hàng thơng mại,công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính
trung gian khác. Ngoài ra còn có thể từ việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ

phải trả cho nhà nớc...Nguồn này có tính chất tạm thời, thờng xuyên biến đổi. Sử
dụng loại vốn này doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí gọi là chi phí sử dụng
vốn hay lãi vay.
Nợ ngắn hạn : Bao gồm các khoản tín dụng thuơng mại ngắn hạn và tín dụng
ngân hàng. Tín dụng thơng mại thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng coi nh là một
nguồn vốn ngắn hạn, nó phát sinh trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả góp
giữa doanh nghiệp và đối tác. Tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ tiện lợi và
linh hoạt trong kinh doanh, ngoài ra nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác
kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên nó là nguồn vốn ngắn hạn nên sử
dụng nó cũng dễ gặp nhiều rủi ro nh rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán. Tín dụng
ngân hàng là khoản vay tại các ngân hàng thơng mại nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
nhanh chóng. Nhng nguồn vốn này không phải khi nào cũng có đợc.
Nợ dài hạn: Gồm các khoản tín dụng dài hạn, huy động vốn từ phát hành trái
phiếu công ty. Nợ dài hạn thờng dùng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định.
Nợ dài hạn có mức lãi suất thấp hơn nợ ngắn hạn.
12
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn có thể chia thành hai nguồn sau:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân
doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận để lại, vốn góp các chủ sỡ hữu, các khoản dự trữ
dự phòng, chênh lệch đánh giá lại tài sản, thu từ nhợng bán thanh lý tài sản cố
định.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, bao
gồm: vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái phiếu cổ
phiếu, nợ ngời cung cấp và các khoản nợ khác.
Cách phân loại này có thể giúp các nhà quản lý có thể quyết định một cách đúng
đắn trong việc lựa chọn ra một cơ cấu vốn tối u. Một công cụ hết sức phổ biến làm
cơ sở cho việc lựa chọn, phân tích xem lúc nào thì nên đi vay, lúc nào thì nên sử
dụng vốn chủ sở hữu để tiến hành kinh doanh đó là Đòn bẩy tài chính -
Financial Leverage

Một cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc
một cơ cấu vốn tối u tại một thời điểm, khi có sự thay đổi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì lập tức cơ cấu vốn cũng sẽ thay đổi. Nếu doanh
nghiệp định huy động vốn thêm nợ mà tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận nhỏ hơn
tốc độ tăng của chi phí nợ vay thì ta không nên sử dụng chi phí nợ vay. Nh vậy,
doanh nghiệp sẽ sử dụng thêm nợ đến khi tốc độ tăng của

Lợi nhuận trớc thuế và lãi
= Tốc độ tăng của chi phí nợ
Tài sản

1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia thành:
a, Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và có thể sử dụng
trong một thời gian dài gồm vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài hạn. Nguồn
vốn này thờng đợc dành cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
13
b, Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng
phát sinh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay từ ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn (các khoản phải trả, các khoản phải
nộp).
Việc phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời
giúp cho ngời quản lý xem xét việc huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với
thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân loại này còn giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành những dự định về tổ
chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô số lợng vốn cần thiết.
Từ đó có thể tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết năng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn :
Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cho xã hội nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt đợc mục
đích, doanh nghiệp hớng tới hiệu qủa kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một
cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp.
Theo cách hiểu đơn giản, hiệu quả sử dụng vốn là sự đạt đợc lợi nhuận đề ra
khi sử dụng một lợng vốn nhất định vào sản xuất kinh doanh với chi phí thấp
nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lợng sử dụng vốn, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất và có mức chi phí thất nhất. Đợc coi là
có hiệu quả khi giá trị thu đợc phải lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra sau khi đă quy
chuẩn trên cùng giá trị thời gian .
14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình hình tài
chính của doanh nghiệp của các kỳ trớc là một vấn đề quan trọng. Từ đó cho phép
nêu ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong kỳ tiếp
theo. Để đánh giá tình hình tổ chức cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp một cách chính xác, ta tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn chung
của doanh nghiệp đó bằng phơng pháp phân tích tài chính, rồi sau đó sử dụng ph-
ơng pháp phân chia vốn của doanh nghiệp để đa ra kết luận về tính hiệu quả trong
việc sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp.
Khái quát nội dung phân tích:
Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
a, Một số chỉ tiêu tổng hợp:

Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong kỳ, nói lên một đồng vốn mà
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu lợi nhuận càng
cao.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu * 360
=
Doanh thu
15
Trong quá trình hoạt động việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất
yếu. Khi các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ngày
càng nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán là một
nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính. Cũng chính vì tính chất của các
khoản phải thu mà các nhà phân tích tài chính rất quan tâm đến thời gian thu hồi
các khoản phải thu, củ thể là chỉ tiêu thời kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu gồm: Phải thu ở khách hàng, trả trớc cho ngời bán, phải thu
nội bộ, tạm ứng, chi phí trả trớc...Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền càng lớn vốn càng bị chiếm dụng, điều đó chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp tiêu thụ chậm, vốn bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên hệ số này lớn có thể
do doanh nghiệp đang mở rộng thị trờng mới, tăng daonh thu để tạo ra lợi thế

trong cạnh tranh thì lúc này tình trạng của doanh nghiệp chỉ là tạm thời. Kỳ thu
tiền bình quân nhỏ chứng tỏ khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán của
doanh nghiệp là tốt nhng không đợc quá nhỏ.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đông
lợi nhuận. Con só này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt và ngợc lại.

b, Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra quyết định về tài chính nh điều
chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá tài sản cố định,
nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kết quả sản xuất mà vốn cố định đem lại đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác
nhau nh doanh thu, lợi nhuận, mức hạn giá thành. Dới đây là một số chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
16
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Với các doanh nghiệp chỉ tiêu này
càng cao càng tốt. Tuy nhiên, lu ý do vốn lu chuyển chậm trong nhiều kỳ kinh
doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa các kỳ kinh doanh khác nhau thì
cần loại bỏ yếu tố trợt giá.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó: GTCL đầu kỳ + GTCL cuối kỳ
VCĐ sử dụng bình quân =
trong kỳ 2
Hàm lợng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo
ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu trên nên
càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Mức doanh lợi vốn cố định (tỷ suất lợi nhuận vốn cố định): Chỉ tiêu này cho
biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản suất kinh doanh trong kỳ thì tại ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Mức doanh lợi vốn cố định =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên, ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để phản
ánh sâu hơn về vốn cố định nh: Hệ số công suất của tài sản cố định ( so sánh công
suất thực tế với công suất thiết kế); hệ số hao mòn tài sản cố định (đợc tính bằng
cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra chia cho nguyên
giá tài sản cố định). Hệ số này càng thấp cho biết tỷ lệ vốn mà doanh nghiệp còn
phải thu hồi để bảo toàn vốn nhỏ, song nó cũng chỉ ra rằng
17
máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã cũ kỹ cần phải thay đổi trong thời gian tới.
Việc tính toán các hệ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó đan xen, bổ sung cho nhau,
giúp ngời quản lý đa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn,
phù hợp với loại hình và mục đích kinh doanh, cũng nh các nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động để tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì cha kết luận đợc

doanh nghiệp đó đã sử dụng vốn có hiệu quả hay cha. Do vậy, ngời ta thờng so các
chỉ tiêu trên trong những thời kỳ khác nhau để xem sự biến động đó nh thế nào, so
sánh các chỉ tiêu đó với chỉ tiêu trung bình của nghành để từ đó những cái đợc và
cha đợc động thời có các biện pháp thích hợp để phát huy mặt đợc , khắc phục mặt
cha đợc.
c, Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động

Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Trong quá trình sản suất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng qua các
giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn
sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên tình trạng quản lý các
khoản tiền mặt, phải thu và dự trữ có hợp lý không. Qua đó cho biết khả năng
thanh toán tốt hay xấu, các chi phí trong kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay
lãng phí vốn. Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đa ra các chỉ dẫn cho doanh
nghiệp, ra các quyết định đúng đắn để tăng cờng công tác kinh doanh và sử dụng
tiết kiệm vốn lu động.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động bao gồm hai hình thức sau:
+ Số vòng quay của vốn lu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ vốn lu
động quay đợc mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lu động luân
chuyển nhanh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngợc lại, chỉ tiêu này còn đợc
gọi là hệ số luân chuyển.

Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ

18
+ Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết
để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ

thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngợc lại.

Trên đây chỉ là mặt lợng của chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn. Còn về mặt chất, nó
phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, kế
hoạch hoá và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lớn trong điều
kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản
xuất ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn tới lợi nhuận tơng ứng cũng tăng
mạnh. Nếu không hoàn thành đợc một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn lu động còn ứ
đọng , cần tìm ra biện pháp khai thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn lu động
trên hai mặt:
- Tuyệt đối: Phần vốn d thừa có thể sử dụng vào mục đích khác.
- Tơng đối: Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (tăng doanh thu) mà không hoặc
tăng ít vốn.
Ngoài những chỉ tiêu trên ngời ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động thông qua đánh giá tình hình củ thể của từng bộ phận cấu thành vốn l-
u động nh: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân.
Mức doanh lợi vốn lu động( hiệu suất sử dụng vốn lu động):
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Mức doanh lợi của =
vốn lu động
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ

19
Thời gian một
vòng luân
chuyển

=
360 ngày
Số vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh lợng sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp.
Chú ý: VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
Hàm lợng vốn lu động: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì
cần bao nhiêu đồng vốn lu động

VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn đợc tiết
kiệm càng nhiều.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó vốn là yếu tố đầu vào quan trọng. Vốn gồm cả khả năng cung ứng tích
luỹ, tích tụ đổi mới sử dụng vốn. Xí nghiệp vừa là ngời mua vừa là ngời bán khi bị
hạn chế về nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do
vậy vấn đề nòng cốt là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi
thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu...Do vậy
hàng hoá không bán đợc, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn tài chính ban
đầu. Vì vậy doanh nghiệp là hoạt động tạo ra nguồn tài chính, tái tạo ra nguồn tài
chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng đến lợi
nhuận, đến quyền lợi dẫn đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để
doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Nh vậy ta có thể thấy nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đồng vốn
bỏ ra không thể đợc hao hụt, lãng phí, mất mát, mà phải luôn sinh sôi nảy nở. Vấn
đề ở đây là đồng vốn đó sinh lời và tăng trởng bao nhiêu?
20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn

Để đạt đợc kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh trong
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng các doanh nghiệp phải xác định phơng hớng mục
tiêu rõ ràng trong sử dụng vốn cũng nh các nguồn nhân tài vật lực sẵn có. Muốn
vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn về cả xu hớng và mức độ tác động của nó.
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan:
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc:
Nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. Do vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh
trong khuôn khổ của pháp luật. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Chẳng hạn nh nhà nớc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này
trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nhà nớc tăng thuế giá trị
gia tăng lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần
của doanh nghiệp.
Thị trờng và cạnh tranh:
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, nguồn vốn của doanh nghiệp do nhà nớc cấp và
nếu doanh nghiệp không quan tâm đến việc phải sử dụng vốn nh thế nào cho có
hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nớc bù đắp và trang trải mọi thiếu hụt.
Đồng thời vai trò kiến thiết, thu hút vốn đầu t không đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp
bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
các khoản bao cấp về vốn không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi
phí và phải kinh doanh có lãi mới tồn tại, phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
có hiệu quả. Bên cạnh đó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng rất gay gắt, doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
21
Những nhân tố khác:
Đó là các nhân tố mà ngời ta thờng gọi là các nhân tố bất khả kháng nh thiên tai,
dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời không thể biết trớc mà chỉ có thể đề
phòng trớc để giảm nhẹ thiệt hại.

1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan:
Ngoài những nhân tố khách quan nói trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên gây ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá, ra
quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thờng trên giác độ
tổng quát ngời ta thờng xem xét những yếu tố chủ yếu sau:
Sản phẩm mà doanh nghiệp tiến hành sản suất kinh doanh:
Vị thế của sản phẩm trên thị trờng nghĩa là sản phảm đó mang tính cạnh tranh hay
độc quyền, đợc ngời tiêu dùng a chuộng hay không, sản phẩm đã bớc sang giai
đoạn nào của chu kỳ sống...sẽ quyết định tới lợng hàng hoá bán ra và giá cả đơn vị
sản phẩm. Chính vì vậy mà nó ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuân của
doanh nghiệp từ đó làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Trớc khi quyết định
ngành nghề kinh doanh hay sản phẩm đa ra thị trờng, doanh nghiệp phải nghiên
cứu kỹ nhu cầu của thị trờng và các chiến lợc khác, có nh thế thì doanh nghiệp
mới mong thu đợc lợi nhuận.
Yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định nguồn tài
trợ, phân bổ vốn vào các loại tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của doanh
nghiệp có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn nó liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và

nó liên quan đến tính chi phí ( khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lu
động). Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt: Đảm
bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp; Thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh, không bị ứ đọng hay dùng sai mục
đích...
22
- Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài
sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Việc xác
định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng, nếu xác định không chính xác sẽ gây hậu
quả gián đoạn, ảnh hởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng làm mất uy tín của doanh
nghiệp. Ngợc lại, xác định vốn vợt ra khỏi nhu cầu sẽ gây lãng phí. Trong cả hai
trờng hợp đều xử dụng vốn không có hiệu quả. Xác đinh nhu cầu vốn không chỉ là
việc xác định tổng vốn cần thiết mà còn phải xác định củ thể số vốn đầu t cho tài
sản lu động và nhu cầu vốn cho tài sản cố định. Làm tốt công việc này giúp doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ một cách hợp lý.
- Nguồn tài trợ: Việc tìm kiếm và quyết định các nguồn tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể
đó là chi phí vốn. Vốn là một yếu tố sản xuất, doanh nghiệp muốn sử dụng nó phải
bỏ ra một lợng chi phí nhất định. Chi phí vốn đợc hiểu là chi phí phải trả cho ngời
sở hữu các nguồn vốn đó. Nếu chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu của doanh nghiệp:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hớng tới
mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp và trong điều kiện hoạch toán theo cơ chế thị trờng doanh nghiệp có tồn tại
hay không thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Do đó lợi nhuận đợc coi là những đòn bẩy
kinh tế quan trọng. Là nhà quản lý giỏi phải làm sao cho đồng vốn sinh lời với tỷ

lệ cao nhất, để đạt đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tăng cờng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, có nh vậy thì mới thu đợc lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp :
Nói chung yếu tố con ngời là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng
vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.Công nhân sản suất có tay nghề cao, có kinh
nghiệm làm việc, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy đợc tính sáng tạo
trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá
23
trình lao động sản xuất mới tăng đợc năng suất lao động, tiết kiệm trong sản suất.
Bên cạnh đó, trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có một
đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì
không bị lãng phí nguồn nhân lực.Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức
quan trọng, quy trình hoạch toán có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì các
quyết định tài chính của ngời lãnh đạo doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, sử dụng nguồn vốn
đúng mục đích, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện trên một số mặt củ thể nh: quản lý hàng tồn kho,
quản lý khâu sản xuất, quản ký khâu tiêu thụ... Chỉ khi các khâu quản lý này tốt
thì hiệu quả sử dụng vốn mới nâng cao rõ rệt.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp làm
ảnh hởng tới hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để hạn chế thiệt hại do những nguyên nhân đó gây ra, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lợng thận trọng từng nguyên nhân để
hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy
động vốn đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời có các giải
pháp kịp thời, đồng bộ không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.

24
Chơng 2
Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt nam
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà Nớc thuộc Bộ Công Nghiệp và
chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
Phủ,UBND tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ơng. Tổng công ty Giấy là doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản tại
ngân hàng và có con dấu để giao dịch theo quy định của nhà nớc.
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam là liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ
Diêm. Năm 1976 Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và Công ty Giấy Gỗ Diêm phía
nam đợc thành lập. Hai Công ty thực hiện chức năng quản lý sản xuất đối với các
xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan quản lý cấp trên, vừa
là cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất - kinh doanh của đơn vị
trực thuộc. Kế hoạch sản xuất - kinh doanh của đơn vị trong Công ty hoàn toàn do
Công ty phân giao và quyết định. Công ty cân đối đầu vào, giao chỉ tiêu vật t, chỉ
định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, đánh giá, công nhận mức
hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính năm đối
với các xí nghiệp thành viên .
Năm 1978-1984: liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc (LHXNGGD) đợc
thành lập trên cơ sở hợp nhất hai Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
theo nghị định 302/ CP ngày 01.12.1978 của hội đồng Chính Phủ . Liên hiệp vừa
là cơ quan cân đối, phân giao kế hoạch - sản xuất kinh doanh vừa là cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị thành viên .
Năm 1984 - 1990 : Trong hoàn cảnh địa lý nớc ta, điều kiện thông tin trao đổi giữa
các khu vực trong cả nớc còn gặp khó khăn, để thuận lợi trong quản lý và điều
hành trong sản xuất, năm 1994 Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc đợc tách ra
thành hai liên hiệp khu vực. Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1( phiá Bắc) và Liên hiệp
Giấy Gỗ Diêm số 2 ( phía Nam ).

25

×