Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.85 KB, 46 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho
thường rất phong phú, phức tạp. Hơn nữa, kế toán hàng tồn kho là công việc
chứa đựng rất nhiều yếu tố chủ quan và phụ thuộc rất lớn vào các soát xét của
Ban Giám đốc doanh nghiệp trong các ước tính kế toán. Các sai phạm xảy ra
đối với hàng tồn kho thường có ảnh hưởng tới rất nhiều các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính. Do đó, kiểm toán hàng tồn kho được đánh giá là một công việc
quan trọng và hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra chi tiết là một trong những thủ tục quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính, đặc biệt là quy trình kiểm toán hàng tồn kho. Kiểm tra
chi tiết được thực hiện bằng các biện pháp kĩ thuật cụ thể để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ
liên quan đến hàng tồn kho. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc vận
dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho, được sự chỉ
bảo tận tình của Giảng viên Thạc sĩ. Bùi Thị Minh Hải, em đã hoàn thành đề
án môn học chuyên ngành kiểm toán của mình với đề tài: “ Tìm hiểu về vận
dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính”.
Nội dung của đề án bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Lí luận chung về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại một số công ty
kiểm toán Việt Nam.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
1
Đề án môn học
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình


thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Do phạm vi nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các
thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giảng viên Thạc sĩ Bùi
Thị Minh Hải, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
2
Đề án môn học
Chương 1:
Lí luận chung về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát chung về phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài
chính
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng trong hệ thống kiểm toán nói
chung. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính
cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán các quan hệ
cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ
(kiểm kê, thực nghiệm, điều tra).
Xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm toán, kiểm toán tài
chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Để
có được những bằng chứng này, kiểm toán tài chính cần triển khai các
phương pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể. Ở đây các phương pháp
kiểm toán cơ bản được được triển khai theo hướng kết hợp hoặc chi tiết thành
các cách kiểm toán cụ thể tùy tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm
toán.
Giáo trình Kiểm toán tài chính (NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2006) chia
các phương pháp kiểm toán thành hai loại:
- Thử nghiệm cơ bản: nguyên tắc chung của mọi cuộc kiểm toán tài
chính là phải thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng

tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định tổng hợp các cách xác
minh là các con số này.
- Thử nghiệm tuân thủ: là phương pháp dựa vào kết quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực. Để khẳng
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
3
Đề án môn học
định sự tồn tại và hoạt động có hiệu lực này khảo sát, thẩm tra và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Xét về đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và
các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng tổng hợp này chứa đựng
những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản,
từng loại nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra
theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với
các nghiệp vụ phát sinh. Do vậy, kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên
kết và phải hình thành những trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các
phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng
hợp này.
Trắc nghiệm được hiểu là các cách thức các định trong việc vận dụng các
phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ vào việc xác minh các
nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài
chính.
Giáo trình Kiểm toán tài chính (NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2006) chia
các trắc nghiệm kiểm toán thành ba loại trắc nghiệm cơ bản:
- Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ
hoặc các hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ, trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc
bao gồm hai loại:
+ Trắc nghiệm độ vững chãi: đây là cách thức, trình tự rà soát những

thông tin về giá trị trong hệ thống kế toán, hướng tới “độ tin cậy của thông
tin” của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Trắc nghiệm đạt yêu cầu: là cách thức, trình tự rà soát những thủ tục kế
toán hoặc thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán. Trắc nghiệm
đạt yêu cầu được sử dụng tương đối đa dạng, tập trung chủ yếu vào việc đánh
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
4
Đề án môn học
giá sự hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ và hướng tới mục tiêu là đảm
bảo sự tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Trắc nghiệm trực tiếp số dư: là cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế để xác định độ
tin cậy của các số dư cuối kỳ ở Sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán hoặc Báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là cách thức chủ yếu KTV thu thập bằng chứng
từ các nguồn độc lập, bằng chứng kiểm toán thu thập theo cách này có độ tin
cậy cao.
- Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các
mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của chỉ tiêu kinh tế thông qua
việc kết hợp các phương pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối
giữa trị số bằng tiền của cùng một chỉ tiêu trong những điều kiện khác hoặc
giữa chỉ tiêu tổng hợp với bộ phận cấu thành. Trắc nghiệm phân tích được sử
dụng ở nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm toán.
1.2 Khái quát chung về thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Khái niệm thủ tục kiểm tra chi tiết
• Khái niệm:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật cụ thể của trắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay
loại nghiệp vụ. Các kĩ thuật cụ thể đó bao gồm: so sánh, tính toán, xác nhận,
kiểm tra thực tế và soát xét, kiểm tra lại chứng từ, sổ sách.

(Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2006).
• Ý nghĩa chung của thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC:
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết HTK để đối chiếu số liệu phát sinh
của các tài khoản HTK và các khoản chi phí liên quan để phát hiện những sai
sót trong hạch toán HTK, đối chiếu số dư trên tài khoản HTK với số liệu kiểm
kê thực tế đồng thời xem xét trên sổ theo dõi vật tư sử dụng ở phân xưởng sản
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
5
Đề án môn học
xuất. KTV cũng cần có sự khảo sát xem có sự thay đổi trong việc sử dụng
phương pháp tính giá của doanh nghiệp và phát hiện những sai sót trong quá
trình tính toán.
1.2.2 Các bước vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
• Xác định mục tiêu của các biện pháp kĩ thuật
Các biện pháp kĩ thuật được lựa chọn có thể nhằm mục tiêu:
Thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trong yếu các cơ sở dẫn liệu
thuộc các mục tiêu kiểm toán hoặc ước tính các giá trị chênh lệch kiểm toán
với những cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính đang chứa đựng khả năng sai
phạm trọng yếu.
• Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể
Việc lựa chọn này bao gồm việc xác định số lượng các khoản mục (số
lượng mẫu hay quy mô mẫu) và chọn mẫu khoản mục để kiểm toán ( mẫu
chọn).
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Có thể áp dụng các biện pháp kiểm tra chi tiết với từng khoản mục trong
tổng số hoặc với một nhóm những khoản mục. Nếu áp dụng các biện pháp
kiểm tra chi tiết không phải với tất cả các khoản mục trong một tài khoản thì
phải chấp nhận mức độ không chắc chắn của bằng chứng kiểm toán thu được.
Khi không lựa chọn tất cả các khoản mục từ một tài khoản thì có thể lựa

chọn một số khoản mục dựa trên cơ sở chọn điển hình những khoản mục
chính hoặc chọn mẫu đại diện hoặc kết hợp cả hai.
Bước 3: Lựa chọn các khoản mục chính
Các khoản mục chính là các khoản mục mà dựa trên đánh giá, kinh
nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm toán
viên thấy chúng là khoản mục không phát sinh thông thường, không dự đoán
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
6
Đề án môn học
trước được hay dễ có sai phạm. Để lựa chọn được những khoản mục chính
cần đọc những chứng từ tài liệu.
Bước 4: Thực hiện các biện pháp kĩ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản
mục đã chọn.
• Xác nhận:
Bằng chứng kiểm toán thu thập được qua việc xác nhận số dư và những
nghiệp vụ bên ngoài thường có tính thuyết phục cao bởi vì nó có thể xác nhận
được thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó.
Xác nhận được thực hiện bằng cách kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi
xác nhận về sự việc cần xác nhận. Nếu câu trả lời đối với câu hỏi xác nhận
được lập bởi người trả lời dựa trên những hồ sơ riêng của họ thì những câu trả
lời này độc lập với hồ sơ của khách hàng.
Việc xác nhận phải trải qua hàng loạt bước công việc sau:
- Lập các câu hỏi xác nhận hay yêu cầu khách hàng lập chúng.
- Kiểm tra các câu hỏi xác nhận và xem xét tính chính xác của những câu
hỏi này và bỏ chúng vào phong bì ghi địa chỉ của KTV để người trả lwoif xác
nhận có thể phúc đáp lại.
- Điều tra những câu hỏi xác nhận đã gửi đi nhưng bị gửi trả lại.
- Thực hiện các biện pháp theo dõi thích hợp với những tài khoản không
được trả lời, cân nhắc khả năng gửi thư xác nhận lần hai và lần ba.
Có hai loại xác nhận:

- Xác nhận mở: những thư xác nhận mở yêu cầu cũng cấp thông tin chứ
không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp.
- Xác nhận đóng: chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh các dữ
liệu cần xác nhận.
Xác nhận đóng có hai loại tùy theo yêu cầu cần minh chứng:
+ Xác nhận chủ động ( Xác nhận khẳng định): Mọi thư xác nhận gửi đi
đều cần được thu về không phân biệt người xác nhận có tán thành với những
thông tin đưa ra hay không.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
7
Đề án môn học
+ Xác nhận thụ động ( Xác nhận phủ định): Thư xác nhận gửi đi chỉ cần
thu về nếu như người xác nhận không tán thành với những thông tin đưa ra.
• Kiểm tra thực tế:
Đây là kĩ thuật được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán tài sản nói chung
và kiểm toán HTK nói riêng. Thủ tục kiểm toán bao gồm quá trình quan sát
những thủ tục kiểm kê của khách hàng và trực tiếp kiểm kê chọn mẫu đối
chiếu với hồ sơ kho.
Chi tiết các bước công việc của quá trình kiểm kê sẽ được đề cập ở các
nội dung sau.
Bước 5: Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết và xử lý các chênh lệch kiểm
toán
Các phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn về
chức năng hoạt động của hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính
khách quan của ban giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên.
Các loại chênh lệch kiểm toán phân loại theo kì quyết toán gồm chênh
lệch của năm trước và chênh lệch của năm nay.
Khi phát hiện chênh lệch kiểm toán, kiểm toán viên cần:
- Điều tra tính chất và nguyên nhân của những chênh lệch: Việc này cần
được thực hiện với một mức độ hoài nghi nghề nghiệp thích đáng.

- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm nếu tin rằng những sai phạm là sai
phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính thì cần thực hiện những thủ tục kiểm
toán khác hoặc những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp, để khẳng định hay
xóa bỏ những nghi ngờ về các vi phạm.
- Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cần được thực hiện ngay lập
tức cho ban giám đốc và tùy thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho hội
đồng quản trị.
1.3 Lý luận chung về kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC
1.3.1 Khái quát chung về HTK
1.3.1.1 Khái niệm HTK:
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
8
Đề án môn học
HTK là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất
cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp
và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- HTK trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho
lưu thông ( kể cả số hàng đem gửi bán hoặc là hàng hoá đang đi đường ).
- HTK trong doanh nghiệp sản xuất gồm: Nguyên vật liệu, Công cụ dự
trữ cho quá trình sản xuất, Thành phẩm, Sản phẩm hoàn thành, Sản phẩm
dở dang và Hàng gửi bán hoặc Hàng đang đi đường.
1.3.1.2 Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán HTK đối với kiểm toán BCTC:
- HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận trong năm.
- HTK thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
- HTK được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng
HTK.
- HTK được bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau, nhiều đối tượng
quản lý khác nhau, có đăch điểm bảo quản khác nhau, điều này dẫn tới kiểm

soát đối với HTK gặp nhiều khó khăn.
- Chu trình vận động của HTK bắt đầu từ NVL, CCDC sang SPDD rồi
đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của HTK ảnh hưởng tới nhiều khoản
mục trên báo cáo tài chính như chi phí NVL, chi phí sản xuất chung, giá vốn
hàng bán, chi phí SPDD, dự phòng giảm giá HTK… Là những chỉ tiêu thể
hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển trong các doanh
nghiệp sản xuất và thương mại. Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình HTK
luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.3.1.3 Chức năng của chu trình HTK:
• Chức năng mua hàng
Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề
nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận
cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn.
• Chức năng nhận hàng
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
9
Đề án môn học
Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt
hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và
thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lậpbiên bản kiểm nhận hàng.
Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
• Chức năng lưu kho
Hàng được chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số
lượng và sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
• Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho
nội bộ ( cho sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp ) và xuất bán.
- Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc

theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các
bộ phận sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi
phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn ).
- Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá
đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập
chứng từ vận chuyển.
• Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về
nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế
HTK hiện có. Do vậy chức năng này có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất
những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng
hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể. Việc sản xuất
theo kế hoạch và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy
đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong
kỳ.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
10
Đề án môn học
Trách nhiệm với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người
giám sát sản xuất. NVL được chuyển tới phân xưởng cho tới khi các sản
phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì người giám sát
sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc
tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ sách được sử dụng
chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất
kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ sách kế toán
chi phí.
• Lưu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi
vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh
nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài

sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện
bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các
giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người
chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số
lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
• Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn,
thường là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải
lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận
chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được lập tại phòng tiếp vận
để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được sẽ được
gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của
khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba
sẽ được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
11
Đề án môn học
phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác
biệt gì giữa số hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trường hợp
hàng hoá được vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận
chuyển sẽ được lập thêm một thứ liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên
cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
1.3.1.4 Hệ thống sổ sách, chứng từ HTK:
Trong kiểm toán chu trình HTK, hệ thống sổ sách chứng từ HTK bao
gồm:
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.
- Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán HTK.
- Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm.

- Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản
phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo
thiệt hại do ngừng sản xuất.
- Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng
hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung..
1.3.2 HTK với vấn đề kiểm toán
1.3.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK
Mục tiêu hợp lý chung.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà
quản lý và thực hiện thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do
đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền
trên khoản mục ( theo giá trình Kiểm toán tài chính ). Đối với chu trình HTK
có thể cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay Các số dư HTK trên bảng
CĐKT và bảng liệt kê HTK là hợp lý.
Mục tiêu chung khác .
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
12
Đề án môn học
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn
vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu
chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được
cụ thể hoá cho chu trình HTK:
- Tất cả HTK ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng CĐKT
(hiệu lực).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng CĐKT (trọn
vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục HTK thuộc quyền sở hữu của đơn vị và
không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ)
+ Giá trị HTK phù hợp với hiện vật.

+ Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá được
phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh ( định giá và phân loại ).
- Số tổng cộng các khoản mục HTK ( tính chính xác cơ học ).
+ Phân loại đúng HTK theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở dang,
thành phẩm và chi tiết theo quy định.
+ Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm gửi hoặc giữ hộ
(Phân loại và trình bày).
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
13
Đề án môn học
1.3.2.2 Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với HTK
Trong doanh nghiệp HTK và giá vốn hàng bán luôn ảnh hưởng trọng yếu
đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. HTK chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp trên Bảng CĐKT
còn giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết định tới lợi nhuận thuần của
đơn vị. Hơn nữa, có rất nhiều các yếu tố có thể làm tăng khả năng xảy ra sai
phạm đối với HTK:
- Số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ thường xảy ra nhiều nên
làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh.
- Có nhiều vấn đề phức tạp luôn phải đối mặt về tính giá và đo lường
trong phần hành này:
+ Xác định, đo lường và phân bổ NVL gián tiếp, chi phí nhân công và
chi phí sản xuất chung;
+ Xác định sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành;
+ Hạch toán các khoản phế liệu.
- Có nhiều loại hàng hóa, vật tư đòi hỏi phải nhờ đến các thủ tục đặc
biệt; ý kiến đánh giá của chuyên gia mới xác định được số lượng và giá trị của
chúng.
- HTK do bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau dẫn đến khó kiểm soát vật
chất, dễ bị mất trộm, hỏng hóc, hao mòn và gây khó khăn cho công tác hạch

toán các khoản luân chuyển HTK nội bộ giữa các điểm kho bãi.
- HTK dễ bị đổ vỡ, lạc hậu và các nhu cầu kinh tế - xã hội có thể ảnh
hưởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ, do vậy ảnh hưởng đến giá trị HTK.
Khi lập kế hoạch kiểm toán chu trình HTK, KTV cần chú ý rằng rủi ro
tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu phát sinh,
đo lường hoặc tính giá. Lý do là ban quản trị doanh nghiệp thường có xu
hướng trình bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số
lượng hoặc khai tăng nguyên giá.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
14
Đề án môn học
1.3.3 Khái quát đặc điểm vận dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong
kiểm toán chu trình HTK
1.3.3.1 Khái quát mối liên hệ giữa thủ tục kiểm tra chi tiết HTK với các thủ tục
khác
Để bắt đầu chu trình kiểm toán HTK, KTV cần đạt được sự hiểu biết về
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK để đánh giá rủi ro kiểm soát và thực
hiện các thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Các thử nghiệm kiểm
soát được thực hiện sẽ giúp KTV có những bằng chứng về điểm mạnh và
điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK của khách hàng. Dựa
trên những thông tin này, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với
các cơ sở dẫn liệu về HTK. Những đánh giá đó là căn cứ để KTV điều chỉnh
các thử nghiệm cơ bản ( bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết) trong kế hoạch kiểm toán nếu cần thiết.
Các thủ tục phân tích được KTV áp dụng sau khi đã thực hiện việc đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung
nhằm phát hiện các sai phạm trọng yếu thông qua việc kiểm tra tính hợp lý
chung của các con số. Bằng các phương pháp phân tích tỉ suất và phân tích xu
hướng, giúp KTV kiểm tra tính hợp lý chung của HTK, là cơ sở để thực hiện
các thủ tục kiểm tra chi tiết sau này.

1.3.3.2 Thu thập danh mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán
Kiểm toán viên cần thu thập danh mục HTK và đối chiếu chúng với hệ
thống sổ tổng hợp và chi tiết HTK. Mục đích của KTV khi thực hiện thử
nghiệm này là nhằm khẳng định sự khớp nhau giữa các thẻ kho với sổ sách kế
toán cũng như với BCTC.
1.3.3.3 Quan sát quá trình kiểm kê vật chất HTK
Quan sát kiểm kê vật chất HTK là công việc mà Kiểm toán viên phải có
mặt vào thời điềm mà cuộc kiểm kê HTK được tiến hành. Bằng các biện pháp
quan sát, khảo sát, thẩm vấn thích hợp để KTV xác định sự tồn tại vật chất và
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
15
Đề án môn học
tính chính xác của HTK kiểm kê, cũng như các vấn đề liên quan đến HTK về
quyền sở hữu và chất lượng HTK.
Quá trình quan sát vật chất HTK của KTV thường được tiến hành theo
các bước : Tìm hiểu các quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, xác định các
quyết định kiểm toán và thực hiện quan sát vật chất.
Quan sát kiểm kê vật chất HTK thường được thực hiện tại bước 4: Thực
hiện các biện pháp kĩ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn trong
quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết HTK.
Bước 1: Tìm hiểu các quá trình kiểm soát kiểm kê.
Bất cứ doanh nghiệp vận dụng các phương pháp hạch toán HTK theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì
cũng phải có cuộc kiểm kê vật chất HTK định kỳ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
và cách tổ chức kiểm kê của Doanh nghiệp, cuộc kiểm kê đó được tiến hành
vào thời điểm cuối kỳ hoặc vào 1 thời điểm nào đó trong năm.
KTV quan sát và tìm hiểu quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, nếu các
thủ tục kiểm soát đầy đủ và đáng tin cậy phải bao gồm: Những quy định hợp
lý đối với cuộc kiểm kê vật chất, sự giám sát bởi cá nhân có trách nhiệm và
trung thực, quá trình kiểm tra nội bộ độc lập với cuộc kiểm kê, việc đối chiếu

độc lập kết quả kiểm kê vật chất với sổ kế toán và cuộc kiểm kê lập đầy đủ
các phiếu kiểm kê, biên bản kiểm kê.
Bước 2: Xác định các quyết định kiểm toán.
Cũng giống như bất kỳ cuộc kiểm toán khác, các quyết định kiểm toán
của quá trình quan sát vật chất HTK bao gồm: Lựa chọn thủ tục kiểm toán,
xác định thời gian, xác định quy mô mẫu và lựa chọn khoản mục để kiểm tra.
- Lựa chọn thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất HTK chủ
yếu là: Kiểm tra, quan sát, thẩm vấn, đối chiếu, so sánh những thông tin liên
quan để đạt được mục tiêu kiểm toán.
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
16
Đề án môn học
- Xác định thời gian
Thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cuộc kiểm kê vật chất của doanh
nghiệp đã thực hiện và kết quả kiểm tra đối chiếu sổ sách hàng tồn, kiểm tra
hệ thống kiểm soát nội bộ để quyết định có tổ chức tiến hành kiểm kê vật chất
vào cuối kỳ kế toán hay không. Nếu có kiểm kê vật chất đầy đủ vào ngày cuối
kỳ kế toán thì dự tính thời gian cần thiết để thực hiện công việc đó với sự
giám sát của Kiểm toán viên là bao nhiêu ngày.
+ Giả sử thời điểm giữa kỳ đã có một cuộc kiểm kê vật chất và KTV đã
quan sát việc kiểm kê vào lúc đó, đồng thời KTV đã kiểm tra sổ kế toán HTK
từ thời điểm kiểm kê giữa kỳ đến cuối kỳ không vấn đề gì nghi vấn, thì KTV
quyết định không cần phải tổ chức kiểm kê vật chất vào cuối kỳ nữa. Thay
vào đó KTV có thể so sánh số liệu trên sổ kế toán với HTK thực tế của một
mẫu tại thời điểm nhất định nào đó.
+ Ngược lại, nếu số liệu trên sổ kế toán không được ghi chép thường
xuyên, các thủ tục kiểm soát kiểm kê không đầy đủ và không đáng tin cậy thì
cần phải tiến hành một cuộc kiểm kê vật chất đầy đủ là hoàn toàn cần thiết.
Tùy theo khối lượng HTK nhiền hay ít, phân tán hay tập trung để xác định

thời gian cần thiết cho công việc mà KTV cần phải theo dõi, giám sát trực tiếp
cuộc kiểm kê vật chất đó.
- Xác định quy mô mẫu
Quy mô mẫu trong quan sát vật chất thường được lựa chon theo các yếu
tố: Số lợng hàng cần kiểm tra, số kho cần kiểm tra, và thời gian bỏ ra để thực
hiện công việc quan sát. KTV có thể lựa chọn một trong số các tiêu thức này
để xác định quy mô quan sát. Trong thực tế để giảm chi phí kiếm toán, KTV
thường lấy tiêu thức thời gian để xác định quy mô.
- Chọn lựa những mặt hàng cần kiểm tra
Ngoài ra trên thực tế tuỳ vào điều kiện và những đặc thù của Doanh
nghiệp, KTV có thể chọn mẫu đối với những mặt hàng chủ yếu và có nghi
Phạm Thị Hiền Kiểm toán 49A
17

×