Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH ĐỐI VỚI NGÀNH KINH DOANH PHÂN PHỐI XA TẢI HINO CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CƠ KHÍ Ô TÔ VIỆT ĐĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.2 KB, 52 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
@&?
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH ĐỐI VỚI NGÀNH
KINH DOANH PHÂN PHỐI XE TẢI HINO CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CƠ KHÍ Ô TÔ VIỆT ĐĂNG
HÀ NỘI, 12/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
@&?
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Đinh Thị Trà Linh
Lớp : Quản lý kinh tế 52A
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Mai Anh Bảo
HÀ NỘI, 12/2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH 2
1. Các khái niệm 2
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ LẬP CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CHO CÔNG TY 11


KẾT LUẬN CHƯƠNG II 35
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 37
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 37
Tất cả các giải pháp tài chính trên đều phải hướng tới một mục đích là tạo khả năng thích ứng về tài
chính cho các cơ hội kinh doanh, chủ động đối phó với mọi biến động của thị trường và tăng năng lực
cạnh tranh cho Công ty 40
3.5. Kiến nghị 43
3.5.1. Đối với ngành ô tô Việt Nam 43
3.5.2. Đối với Nhà nước 44
3.5.3. Đối với ngân hàng 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 44
KẾT LUẬN 45
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2S: Đại lý 2S bao gồm hai hình thức:
• Service: Dịch vụ bảo hành, bảo trì và dịch vụ sau bán hàng khác
• Spare Parts: Phụ tùng chính hiệu
3S: Khái niệm 3S bao gồm:
• Sale: Bán hàng
• Service: Dịch vụ bảo hành, bảo trì và dịch vụ sau bán hàng khác
• Spare Parts: Phụ tùng chính hiệu
VAMA: Vietnam Automobile Manufacturers Association, hiệp hội các
nhà sản xuất ô tô Việt Nam, thành lập ngày 3 tháng 8 năm 2000, là một tổ
chức phi chính phủ, phi chính trị và phi lợi nhuận, được thành lập trên nguyên
tắc tự nguyện của các nhà sản xuất ô tô được cấp giấy phép hoạt động tại Việt
Nam
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo

DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH 2
1. Các khái niệm 2
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ LẬP CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CHO CÔNG TY 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 35
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 37
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 37
Tất cả các giải pháp tài chính trên đều phải hướng tới một mục đích là tạo khả năng thích ứng về tài
chính cho các cơ hội kinh doanh, chủ động đối phó với mọi biến động của thị trường và tăng năng lực
cạnh tranh cho Công ty 40
3.5. Kiến nghị 43
3.5.1. Đối với ngành ô tô Việt Nam 43
3.5.2. Đối với Nhà nước 44
3.5.3. Đối với ngân hàng 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 44
KẾT LUẬN 45
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện đang diễn ra mạnh mẽ
đã làm thay đổi lợi thế so sánh của các quốc gia trong thương mại quốc tế
theo hướng giảm dần các lợi thế truyền thống như đất đai, tài nguyên, nhân
công rẻ, vị trí địa lý,… và tăng thêm vai trò, giá trị của các yếu tố tri thức.
Việt Nam là thành viên của WTO đã tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam rất
nhiều cơ hội từ bên ngoài đồng thời cũng phải đón nhận thêm các thách thức
từ bên ngoài với những lợi thế so sánh rất rõ ràng về công nghệ, vốn, nhân
lực,… Điều này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất và

kinh doanh ô tô trong nước trong đó có Công ty TNHH thương mại – dịch vụ
cơ khí ô tô Việt Đăng. Trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam
đang có những diễn biến bất lợi để phát triển bền vững và mở rộng quy mô,
Công ty TNHH Việt Đăng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển toàn diện, biết tận dụng tốt những cơ hội, hạn chế những khó khăn, tận
dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ. Công ty TNHH Việt Đăng muốn tạo ra sự khác
biệt cho riêng mình trên thị trường, muốn đạt vị trí dẫn đầu, muốn phát triển
bền vững thì trước tiên phải có một chiến lược kinh doanh tốt, hiệu quả. Vì
vậy, đề tài: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH ĐỐI VỚI NGÀNH
KINH DOANH PHÂN PHỐI XA TẢI HINO CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CƠ KHÍ Ô TÔ VIỆT ĐĂNG được lựa chọn
cho chuyên đề thực tập của em vì nó mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực
tiễn góp phần quan trọng vào việc phát triển ổn định và bền vững tại Công ty
trong tương lai.
Chuyên đề thưc tập tốt nghiệp gồm các phần cơ bản như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ LẬP CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CÔNG TY
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
PHẦN KẾT LUẬN
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC CẤP NGÀNH
1. Các khái niệm
1.1.1. Chiến lược
- Từ điển Oxford Dictionary viết chiến lược là nghệ thuật điều khiển

những công cụ chiến tranh nhằm áp đặt thời điểm và những điều kiện chiến
đấu mà người ta gọi là thế thượng phong
- Cũng có học giả cho rằng chiến lược là một tổng thể thống nhất giữa
tư tưởng, hành động và kế hoạch
- Chiến lược ngày nay được sử dụng nhiều rộng rãi sang các phạm vi
khác nhau, từ quản lý quốc gia cho đến quản lý tổ chức. Sứ giả Edward Mead
Earle (1894-1954) mô tả chiến lược là nghệ thuật kiểm soát và dùng nguồn
lực của mỗi quốc gia hoặc một liên minh các quốc gia nhằm mục đích đảm
bảo và gia tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của mình
- Kenneth R Andrews (1916-2005) định nghĩa trong cuốn sách The
Concept of Corporate Strategy rằng chiến lược là những gì mà tổ chức phải
làm dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình trong bối cảnh có
những cơ hội và cả những mối đe dọa.
- Theo Bruce Henderson (1915-1992) , chiến lược là sự tìm kiếm thận
trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của
tổ chức. Hai đối thủ cạnh tranh chỉ có thể cùng tồn tại nếu họ tạo ra sự khác
biệt
- Đồng tình với quan điểm trên, Michael Porter cũng cho rằng chiến
lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một
chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo
- Nói tóm lại, có thể định nghĩa: Chiến lược của một tổ chức là kế
hoạch quy mô lớn, xác định các mục tiêu tổng thể và các giải pháp cơ bản,
định hướng dài hạn cho hoạt động của tổ chức
i
1.1.2. Chiến lược cấp ngành:
- Chiến lược cấp ngành là những chiến lược chỉ liên quan đến những
mối quan tâm và hoạt động trong 1 ngành hay một lĩnh vực hoạt động của tổ
chức. Nó là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi
thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những thị
trường sản phẩm cụ thể.

ii
- Chỉ có các doanh nghiệp liên tục nâng cấp các lợi thế cạnh tranh của
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
mình theo thời gian mới có khả năng đạt được những thành công lâu dài với
chiến lược cấp ngành.
iii
Vấn đề cơ bản mà mỗi doanh nghiệp cần giải quyết
khi lựa chọn chiến lược cấp ngành, đó là: Ngành hay lĩnh vực cần đạt được
những mục tiêu cơ bản nào? Cạnh tranh dựa trên các lợi thế cạnh tranh nào?
Hợp tác bằng những phương thưc nào và dựa trên những lợi thế nào? Do vậy,
chiến lược cấp ngành phản ánh niềm tin của doanh nghiệp về địa điểm và
cách thức mà nó có thể giành được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh
tranh của mình.
iv
Điều cốt yếu của chiến lược cấp ngành là "lựa chọn thực
hiện các hành động một cách tạo sự khác biệt hay là thực hiện các hoạt động
khác hơn so với đối thủ"
v
. Khách hàng là nền tảng cho sự thành công của các
chiến lược cấp ngành.
1.2.Vai trò của việc xây dựng chiến lược cấp ngành đối với doanh nghiệp:
Chiến lược cấp ngành đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược đúng đắn sẽ tạo một hướng đi
tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn
đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Trong thực tế có rất nhiều doanh
nghiệp nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành
công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược cấp ngành mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm

quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:
- Chiến lược cấp ngành trong kinh doanh giúp doanh nghiệp định
hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự
báo môi trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát
triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghệp phấn đấu thực hiện
mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
- Chiến lược cấp ngành giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội
cũng như các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó
giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức
mạnh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp liên kết được với các cá nhân và các lợi ích khác cùng hướng
tới một mục đích chung và cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên
kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và gữa các nhà quản lý với nhân viên.
Từ đó nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp ngành là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh
nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
sự ảnh hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh. Chính quá trình đó tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như giá cả, chất lượng,
quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh
như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
1.3.Các loại hình chiến lược cấp ngành:
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị
trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện
duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trường. Sự tồn tại
của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Do vậy để tồn tại trong thị

trường các doanh nghiệp phải luôn vận động đưa ra các biện pháp nhằm chiến
thắng đối thủ cạnh tranh, giữ vững mở rộng vị thế của mình trên thị trường.
Lợi thế cạnh tranh là những “năng lực riêng biệt” mà doanh nghiệp kiểm soát
được và được thị trường thừa nhận và đánh giá cao. Doanh nghiệp sử dụng lợi
thế cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Khi sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp giống như đối thủ cạnh tranh những rẻ hơn, doanh
nghiệp đạt được lợi thế về chi phí. Doanh nghiệp làm khác đối thủ sẽ tạo nên
sự riêng biệt, do đó doanh nghiệp đạt được lợi thế về sự khác biệt: hoặc là sản
phẩm tốt hơn, bán với giá cao hơn hoặc là sản phẩm đơn giản hơn, bán với giá
rẻ hơn.
1.3.1. Chiến lược đi đầu về giá:
Chiến lược đi đầu về giá là tổng thể các hành động nhằm cung cấp các
sản phẩm hay dịch vụ có các đặc tính được khách hàng chấp nhận với giá
thành thấp nhất trong mối quan hệ với tất cả các đối thủ cạnh tranh. Nói cách
khác,chiến lược đi đầu về giá dựa trên khả năng của doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm hay dịch vụ với mức giá thành thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
vi
Mục đích của người đang theo đuổi chiến lược đi đầu về giá là làm tốt
hơn các đối thủ cạnh tranh, sao cho chi phí để sản xuất và cung cấp mọi sản
phẩm hay dịch vụ mà nó có thể làm đều với thấp hơn đối thủ. Hàm ý của
người theo đuổi chiến lược đi đầu về giá cho phí là giành được một lợi thế chi
phí đáng kể so với các đối thủ khác, để cuối cùng chuyển thành các công cụ
hấp dẫn khách hàng dành thị phần lớn hơn.Với sự thành công của chiến lược
này, người đi đầu về giá sẽ có được hai lợi thế cạnh tranh:
Thứ nhất, người đi đầu về giá có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn so với
đối thủ cạnh tranh mà vẫn có được cùng mức lợi nhuận, bởi vì chi phí của nó
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
thấp hơn. Nếu các công ty trong ngành cùng đòi hỏi một mức giá tương tự

cho sản phẩm của họ, người đi đầu về giá vẫn có lợi nhuận cao hơn các đối
thủ cạnh tranh.
Thứ hai, người dẫn đầu sẽ có thể trụ vững hơn so với các đối thủ cạnh
tranh, khi số các đối thủ trong ngành tăng và buộc các công ty cạnh tranh giá,
bởi nó có chi phí thấp hơn.
Vì cả hai lý do này, những người đi đầu về giá dường như có lợi nhuận
cao hơn bình quân.
1.3.2. Chiến lược chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp cả một sản phẩm với
một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách đã được xác định trước. Đó
là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa các yếu tố công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế cà văn hóa xã hội.
vii
Có thể nói chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên cũng là một trong
những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vậy muốn đạt được lợi thế trong cạnh tranh thì doanh nghiệp cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tạo nên sức hút
người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau,
các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng quyết định lựa chọn
mua hàng vào những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và
khả năng điều kiện sử dụng của mình.
Đi theo chiến lược chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm phải tốt,
bền, đẹp, khẳng định được phong cách cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó khi
chất lượng sản phẩm được nâng cao ở mức ổn định, đáp ứng được lượng lớn
nhu cầu khách hàng sẽ tạo ra được niềm tin từ khách hàng để từ đó xây dựng
nên thương hiệu và uy tín cho mình. Một khi đã xây dựng được cho mình
thương hiệu về chất lượng, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng nâng cao
mức giá cạnh tranh để từ đó tăng thêm lợi nhuận. Đó là cơ sở cho việc duy trì
và mở rộng thị trường tạo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.

Chiến lược chất lượng sản phẩm được sử dụng nhằm hướng đến các
đối tượng khách hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn là giá cả hay
những khách hàng có thu nhập cao. Khi lựa chọn chiến lược này doanh
nghiệp cần cân nhắc đến đối tượng khách hàng chính của mình để từ đó có
những định hướng cũng như quyết định đúng đắn cho việc lựa chọn chiến
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
lược hiệu quả nhất.
1.3.3. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Vấn đề thứ ba trong chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là quyết định
theo đuổi các khả năng tạo sự khác biệt để thoả mãn nhu cầu các khách hàng
và các nhóm khách hàng.
viii
Mục tiêu của chiến lược chung tạo sự khác biệt là
để đạt được lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tạo ra các sản phẩm
(hàng hoá hay dịch vụ) mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài
đặc tính quan trọng. Công ty tạo sự khác biệt cố thoả mãn nhu cầu khách hàng
theo cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể làm với ý định sẽ đòi hỏi
mức giá tăng thêm (một mức giá đáng kể trên mức trung bình ngành).
ix
Khả năng tạo ra thu nhập bằng cách yêu cầu một mức giá tăng thêm
cho phép những người tạo sự khác biệt làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của
nó và giành được lợi nhuận trên mức trung bình ngành. Mức giá tăng thêm
của người tạo sự khác biệt về thực chất thường cao hơn mức giá mà người
dẫn đạo chi phí đòi hỏi, và khách hàng sẵn lòng trả cho điều đó bởi họ tin vào
chất lượng được khác biệt hóa của sản phẩm là có giá trị phân biệt.
1.3.4. Chiến lược tập trung:
Chiến lược tập trung là chiến lược sẽ hướng vào khe hở thị trường cụ
thể mà có thể xác định về phương diện địa lý, loại khách hàng, hay bởi phân

đoạn của tuyến sản phẩm.
Trong khi theo đuổi chiến lược tập trung công ty sẽ tập trung nguồn lực
vào khu vực, phân đoạn mà công ty có thế mạnh ở đó. Sau khi tập trung
chuyên môn hóa ở khu vực đã lựa chọn, công ty đã có nguồn lực lớn mạnh
trong khu vực đó và sẽ phải tiếp tục lựa chọn cho mình hình thức cạnh tranh
bằng giá hay khác biệt hóa sản phẩm.
Nếu một công ty sử dụng cách tiếp cận chiến lược đi đầu về giá một
cách tập trung nó sẽ cạnh tranh với người đi đầu về giá trong các phân đoạn
thị trường người này bị bất lợi.
Nếu công ty sử dụng cách tiếp cận tạo khác biệt, thì nó sẽ sử dụng toàn
bộ các cách thức khác biệt hóa đối với một người cạnh tranh khác biệt. Điểm
gây ra cạnh tranh với những người khác biệt hóa chỉ ở trên một hay một vài
phân đoạn thị trường.
1.3.5. Chiến lược mối quan hệ khách hàng:
Chiến lược mối quan hệ khách hàng là chiến lược mà ở đó các mối
quan hệ với khách hàng, lòng trung thành của khách hàng và giá trị thương
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
hiệu được xây dựng thông qua các chiến lược và hoạt động cụ thể . Chiến
lược này cho phép các doanh nghiệp phát triển lâu dài mối quan hệ đã được
thiết lập với khách hàng và tìm kiếm thêm các mối quan hệ mới.
x
Với chiến lược mối quan hệ khác hàng, doanh nghiệp sẽ phải thực sự
quan tâm đến khách hàng của mình, làm cho khách hàng cảm thấy mình được
đối xử như người thân trong gia đình, luôn cảm thấy hài lòng vì cảm giác
người bán đứng trên quyền lợi của mình để bán hàng. Doanh nghiệp sẽ tạo
dựng được cho mình một nét đặc trưng về phong cách làm việc của mình và
từ đó làm tăng sự hài lòng và trung thành đối với thương hiệu của mình.
Đảm bảo tốt mối quan hệ với khách hàng còn tạo thêm cho doanh

nghiệp thêm nhiều cơ hội để tìm kiếm mở rộng thị trường và nâng cao sức
cạnh tranh với các đối thủ.
1.4.Cơ sở lựa chọn chiến lược cấp ngành
Tùy theo điều kiện năng lực và những yếu tố tác động đến hoạt động
kinh doanh thì mỗi công ty sẽ lựa chọn cho mình đi theo những chiến lược
khác nhau. Chiến lược kinh doanh phải phù hợp với năng lực công ty mới có
thể hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.
Chiến lược dẫn đầu về giá.
- Lựa chọn chiến lược dẫn đầu về giá, để đáp ứng việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ
phải có những biện pháp để giảm các loại chi phí như chi phí hành chính, sản
xuất, quảng cáo, bán hàng… Từ đó có thể thấy để đi theo chiến lược này công
ty không cần nhiều vốn so với các chiến lược khác
- Do mục tiêu chính là giảm giá thành cho sản phẩm nên hàm lượng
công nghệ cũng như các đầu tư cho nhân lực sẽ không cao để đảm bảo được
mức chi phí thấp
- Sản xuất với mức chi phí thấp có thể đảm bảo được lượng vốn nhỏ
hơn tuy nhiên chính vì đặc điểm này nên khả năng gia nhập thị trường cũng
như bắt chước của các đơn vị khác là rất cao. Chiến lược này hầu hết dành
cho những đơn vị chưa có thương hiệu hay là thương hiệu mờ nhạt trên thị
trường.
Chiến lược chất lượng sản phẩm.
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm. công ty cần đầu tư nhiều vào
nghiên cứu cũng như quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ … Sản phẩm tạo
ra từ đội ngũ nhân viên có trình độ cao, có kinh nghiệm và thành thạo các kĩ
năng, khoa học kĩ thuật nên sẽ là những sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ
cao. Bên cạnh đó, chi phí dành cho nghiên cứu, công nghệ và nhân viên trình
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo

độ cao cũng đòi hỏi một nguồn vốn lớn để thực hiện.
- Chính nhờ những giá trị đó, kể cả khi sản phẩm đã chiếm được một
thị phần ổn định trên thị trường thì việc bắt chước hay gia nhập vào thị trường
của các công ty khác cũng rất khó. Chính chất lượng của sản phẩm sẽ được
khách hàng tin dùng, góp phần xây dựng nên thương hiệu sản phẩm. Các
doanh nghiệp đã có thương hiệu trên thị trường thường chọn chất lượng sản
phẩm cho chiến lược kinh doanh của mình.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
- Để tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm của mình, các doanh nghiệp
phải sở hữu đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, kịp nắm bắt được nhu cầu cũng
như biến động của thị trường. Bên cạnh đó cần sáng tạo không ngừng để tạo
nên sự khác biệt cho sản phẩm của mình trong điều kiện “tinh thần học hỏi”
cao của các công ty bạn.
- Tùy đặc tính sản phẩm cũng như cải tiến khác biệt cho sản phẩm mà
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm có thể khác nhau ở mức trung bình và
khá. Mức vốn đầu tư cũng sẽ cao hơn so với chiến lược đi đầu về giá nhưng
vẫn thấp hơn so với chiến lược chất lượng sản phẩm.
- Thương hiệu của các đơn vị khác biệt hóa sản phẩm ở mức khá
Chiến lược mối quan hệ khách hàng
- Chiến lược tạo mối quan hệ khách hàng sử dụng nguồn vốn nhỏ, tập
trung nhiều vào kĩ năng, phẩm chất của nhân viên. Để tạo dựng được mối
quan hệ tốt với khách hàng, đội ngũ nhân viên cần nhận thức được rõ tầm
quan trọng của chiến lược để từ đó tìm hiểu và nắm rõ tâm lý khách hàng, bên
cạnh đó cần điều chỉnh cách cư xử cũng như thái độ đối với khách hàng.
Công ty sẽ phải đưa ra những chính sách, chế độ áp dụng đối với khách hàng
để chiến lược thực hiện hiệu quả. Hàm lượng công nghệ trong chiến lược này
thấp và không cần tốn nhiều vốn để đi theo chiến lược này.
- Yêu cầu về thương hiệu của công ty để đi theo chiến lược này là ở
mức yếu
Bảng 1.1: Điều kiện cần của công ty đối với mỗi chiến lược cấp ngành

Yêu cầu Đi đầu về giá
Chất lượng
sản phẩm
Khác biệt
hóa sản
phẩm
Mối quan hệ
khách hàng
Vốn Ít Lớn Trung bình
Ít
Nguồn - Chất lượng - Chất lượng - Chất lượng -Hiểu rõ tâm
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
nhân lực
trung bình.
- Khả năng
tiết kiệm chi
phí
cao
- Nắm vững
khoa học công
nghệ
- Nhanh nhẹn
- Sáng tạo
lý khách
hàng
-Nhiệt tình,
thân thiện,
tận tâm

Công nghệ Thấp Cao
Trung bình
Khá
Thấp
Thương
hiệu
Yếu Mạnh Khá Yếu
Đối chiếu giữa điều kiện năng lực của công ty với các điều kiện cần
của các yếu tố trong công ty cho việc lựa chọn từng chiến lược để rút ra được
chiến lược cấp ngành phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Từ những khái niệm cơ sở lý thuyết về chiến lược cũng như xây dựng
chiến lược, chúng ta nhận thấy được sự cần thiết và giá trị việc xây dựng một
chiến lược cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Việc xác định chiến
lược phù hợp với định hướng của doanh nghiệp cần có sự kết hợp giữa năng
lực nội tại của doanh nghiệp với những yếu tố thuận lợi từ thị trường, bên
cạnh việc theo dõi sát những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ để có được những
phương án đối phó phù hợp mà không làm ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chiến lược kinh doanh cần bao hàm hết
những cơ hội và đe dọa đối vối doanh nghiệp nhằm mang lại cái nhìn tổng thể
và hướng đi đúng đắn trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt.
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ LẬP CHIẾN LƯỢC

KINH DOANH CHO CÔNG TY
2.1.Giới thiệu về công ty
2.1.1. Lịch sử phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại dịch vụ cơ khí ô tô Việt Đăng
- Tên tiếng Anh: Viet Dang Automobile Mechanical Service and
Trading Company Limited
- Tên viết tắt: VDC Co., LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 17, ngõ 104 Lê Trọng Tấn, Khương Mai,
Thanh Xuân, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Km3 Đường 70, xã Tam Hiệp, huyện Thanh
Trì, Hà Nội
- Điện thoại 04.3687.3150 Fax: 04.3687.3149 ( Phòng dịch vụ)
- Điện thoại: 04.3647.2072 Fax: 04.3647.2071 ( Phòng bán xe )
- Email:
- Số nhân viên: 54 người
- MST: 01010398210
Giai đoạn 2003-2004
- Ngày 12-08-2003 bố cáo thành lập công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại dịch vụ cơ khí ô tô Việt Đăng
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 17, ngõ 104 Lê Trọng Tấn, Khương Mai,
Thanh Xuân, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Xã Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
- Công ty những ngày đầu thành lập chỉ với 07 nhân viên và vốn điều
lệ khiêm tốn khoảng 300 triệu đồng nhưng các mặt hàng chính là sản xuất các
sản phẩm bằng chất liệu composite và một số linh kiện cung cấp cho Nhà máy
đại tu ô tô số 1 – Bộ công an đã được khẳng định thương hiệu và sử dụng
rộng rãi trong toàn ngành.
- Ngày 20-12-2004 công ty di rời trụ sở đến Km3 đường 70, xã Tam
Hiệp, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
- Kế thừa trên nền tảng uy tín và kinh nghiệm nhiều năm của Nhà máy

đại tu ô tô số 1-Bộ công an hay còn gọi là nhà máy X25(Đơn vị được HINO
uỷ quyền làm trạm dịch vụ sửa chữa cho xe HINO tại Việt Nam những năm
thập niên 90), cùng những điều kiện khách quan khác công ty đã thành lập
xưởng sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và chính thức
trở thành đại lý uỷ quyền 2S của Hino Motors Việt Nam.
- Vốn điều lệ : 3,5 tỷ đồng
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
- Số nhân viên: 15 người
- Được hỗ trợ từ phía nhà máy, Hino Việt Đăng đã từng bước nắm bắt
và làm chủ được quy trình dịch vụ sửa chữa của Hino Motors Việt Nam, thực
hiện tốt vai trò đại lý 2S của mình. Bên cạnh đó công ty đã đầu tư nghiên cứu phát
triển sản phẩm composite của mình ( Mũ khí động học – Wind deflector; tấm cản
dưới ba đờ xốc - Spoiler air pront; Ốp bậc chân lên xuống – Cover step LWR) và
trở thành nhà cung cấp độc quyền cho nhà máy Hino Motors Việt Nam.
Giai đoạn 2005-2008
- Việc di rời công ty từ Đại Mỗ về cơ sở mới trên Đường 70, Thanh Trì
Hà Nội là một quyết định hoàn toàn đúng đắn. Đây là một vị trí chiến lược,
thuận tiện trong mạng lưới giao thông, vị trí trung tâm của các khu công
nghiệp tại địa bàn Hà Nội và các khu công nghiệp ở các tỉnh lân cận,dọc
tuyến đường quốc lộ 1A. Đặc biệt là gần nhà máy Hino Motors Việt Nam.
Đây là một lợi thế không phải bất kỳ đại lý nào có được.
- Chỉ sau 4 năm thành lập xưởng, ban giám đốc với tầm nhìn xa và
kinh nghiệm quản lý tốt, cùng sự đóng góp không mệt mỏi của toàn bộ công
nhân viên công ty đã đưa Hino Việt Đăng khẳng định được vị trí, tên tuổi của
mình trong hệ thống đại lý của Hino Việt Nam. Hino Việt Đăng đã xây dựng
riêng cho mình một hướng đi, đó chính là ‘’ Lấy uy tín và chất lượng dịch vụ
tốt nhất’’ để xây dựng lòng tin nơi khách hàng, làm nền tảng phát triển.
- Tháng 5-2008 công ty chính thức khai chương phòng trưng bày và

bán xe tải ô tô HINO. Năm 2008 là một năm bước ngoặt và quan trọng trong lịch
sử phát triển của công ty. Hino Việt Đăng đã có tên trong danh sách những đại lý
chuẩn 3S đầu tiên của Hino Motor Việt Nam. Bằng việc mở rộng thị trường sang
lĩnh vực kinh doanh xe tải Hino, đây là một thị trường tiềm năng và hứa hẹn đã
tạo ra một cơ hội hội nhập mới của công ty trong tương lai.
Giai đoạn 2009-2011
- Đây là giai đoạn trải qua nhiều sự kiện và thăng trầm, nhưng lại đánh
dấu một bước trưởng thành lớn của công ty.
- Sự suy thoái kính tế thới giới bắt đầu từ cuối năm 2008, kéo dài tới
2011 và ảnh hưởng của những trận động đất, sóng thần lũ lụt tại Nhật Bản và
Thái Lan làm cho thị trường xe tải Hino tại Việt Nam trở lên rất khó khăn.
Đứng trước những khó khăn đó, ban giám đốc đã có những chính sách điều
chỉnh hợp lý, cùng sự đoàn kết của tập thể công ty đã đưa công ty vượt qua
giai đoạn đầy khó khăn này.
- Nguồn nhân lực trẻ của công ty luôn được chú trọng phát triển, tham gia
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
các khoá đào tạo Sơ cấp, trung cấp và được cấp chứng chỉ của nhà máy Hino
Motors Việt Nam. 100% kỹ thuật viên của công ty có bằng trung cấp trở lên.
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty đã lên tới 54 người và
nâng số vốn điều lệ lên gần 20 tỷ đồng.
- Doanh số các năm 2009,2010,2011,2012 liên tục tăng trưởng trung
bình 120% mỗi năm.
- Doanh số bán hàng đã tăng trưởng đáng kể sau 3 năm từ 28 xe/năm
2008 lên 134 xe/năm 2009.
- Tất cả những con số trên đã nói lên một chặng đường phát triển đầy
tự hào của công ty.
2.1.2. Sản phẩm- dịch vụ của công ty :
Chức năng :

Căn cứ vào giấy phép kinh doanh công ty có chức năng như sau :
Bảng 2.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty
STT Tên ngành nghề
1 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
2 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
3 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
4 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
5 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
6 Bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, xe máy
7 Bán lẻ ô tô con ( loại 12 chỗ ngồi trở xuống )
8 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
9 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe
10 Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc
11 Sản xuất xe có động cơ
12 Sản xuất các cấu kiện kim loại
13
Đại lý, môi giới, đấu giá
Chi tiết : Đại lý, môi giới ( không bao gồm môi giới bất động sản và môi
giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài )
14
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
( Không bao gồm hoạt động đấu giá )
15 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
STT Tên ngành nghề
16
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết : Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng;

bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện ( Máy phát điện, động cơ điện,
dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện như máy biến thế, rơ le, cầu
dao, cầu chì…); bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da
giày; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng ( Trừ máy vi
tính và thiết bị ngoại vi); bán buôn máy móc, thiết bị y tế.
17 Sửa chữa máy móc, thiết bị
18 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
19
Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết : Vận tải hành khách bằng xe khách liên tỉnh. Cho thuê xe chở
khách có người lái để vận tải hành khách, hợp đồng chở khách đi tham
quan, du lịch hoặc mục đích khác.
Hoạt động của đường sắt leo núi, đường cáp trên không…nếu một phần
của hệ thống này đi qua nội, ngoại thành.
20 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
21 Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh
22
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết : Hoạt động của các đại lý bán vé máy bay; giao nhận hàng hóa
23
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
24
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Chi tiết : Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác; bán buôn dầu thô; bán
buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan; bán buôn khí đốt và các sản
phẩm liên quan.
25
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Chi tiết : Thiết kế phương tiện cơ giới vào giao thông đường bộ ( Không

bao gồm thiết kế công trình )
Nguốn : Phòng kinh doanh – Công ty Việt Đăng
Trên thực tế, dựa vào những điều kiện sẵn có và lợi thế của mình, công
ty đã tập trung vào các chức năng chính như sau :
Đại lý 3S uỷ quyền xe ô tô HINO ( Nhật Bản )
- Sale: Bán các loại xe tải HINO :
• Xe chở hàng hoá : Xe thùng mui bạt, xe tải cẩu, xe tải thùng kín, xe
tải đông lạnh
• Xe chuyên dụng : Xe tải ben, xe trạm trộn bê tông, xe rửa đường và
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
tưới cây, xe ép và chở rác, xe ép rác và chất thải, xe chớ rác thải dạng bùn
lỏng, xe bơm hút chân không, xe cứu hỏa cabin đơn và cabin kép.
- Service: Dịch vụ
• Dịch vụ bảo hành : 100% khách hàng mua xe được công ty cấp sổ và
hướng dẫn đầy đủ các thông tin về bảo hành, bảo dưỡng.
• Các chế độ bảo dưỡng định kỳ : Cung cấp đầy đủ toàn bộ các chế độ
và định kỳ bảo dưỡng xe theo hướng dẫn của Hino, kiểm tra PDI, 1000km,
5000km đầu tiên và các km tiếp theo tới khách hàng
- Spare Parts: Phụ tùng chính hãng : Cung cấp 100% các chủng loại
phụ tùng chính hiệu Hino, nhanh nhất và chính xác nhất.
Sửa chữa bảo dưỡng các loại xe ô tô, xe chuyên dùng khác theo yêu
cầu.
Tư vấn kỹ thuật và sủa chữa lưu động 24/24h : Để tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho quý khách hàng khai thác và sử dụng hiệu quả xe, công ty đã tổ
chức dịch vụ tư vấn miễn phí và sẵn sàng phục vụ khách hàng khi xe bị hư
hỏng mọi lúc, mọi nơi không kể bất ký nơi đâu và là khi nào 24/24h chỉ cần
gọi theo số điện thoại đường dây nóng ‘ hot line’ – 0903.239.078
Sản xuất

- Công ty chuyên sản xuất các chi tiết ô tô và các vật liệu Composite :
Mũ khí động học – Wind deflector; tấm cản dưới ba đờ xốc - Spoiler air
pront; Ốp bậc chân lên xuống – Cover step LWR
- Đóng mới và sửa chữa thùng xe ô tô.
Đại lý bảo hiểm xe cơ giới.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức :
- Giám đốc :
• Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
chung của công ty trước pháp luật.
• Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty.
• Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty.
- Phó giám đốc :
• Phó giám đốc kinh doanh : Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh
doanh và phụ trách phòng thương mại, phòng tài vụ và phòng hành chánh.
• Phó giám đốc sản xuất dịch vụ : Tham mưu cho giám đốc các vấn đề
về sản xuất và dịch vụ
- Phòng dịch vụ sửa chữa chăm sóc khách hàng :
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
• Chịu trách nhiệm thực hiện các dịch vụ sửa chữa các loại xe do công
ty bán ra và các loại xe khác theo nhu cầu của khách hàng
• Thực hiện việc nắm bắt các thông tin phản hồi từ khách hàng và cung
cấp các dịch vụ bảo hành, tư vấn kĩ thuật về các loại xe cho khách hàng
- Phòng phụ tùng và kinh doanh phụ tùng :
• Thực hiện quản lý, nhập về và bán ra các loại phụ tùng chính hãng
• Báo cáo tình hình kinh doanh phụ tùng của bộ phận với cấp trên một
cách trung thực và nghiêm túc

- Phòng kỹ thuật, sản xuất :
• Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động sản xuất của công ty.
• Thực hiện sản xuất các chi tiết ô tô, các sản phẩm composite, đóng và
sửa chữa các loại thùng xe.
- Phòng kế toán tài chính :
• Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính tín dụng, kế
toán của công ty, quản lý tài sản cố định, kiểm tra giám sát mọi hoạt động liên
quan đến tài chính tín dụng của công ty.
• Hằng tháng lập kế hoạch tài chính cho công ty
• Lập kế hoạch tài chính đầu tư và tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn cho công ty
• Xây dựng quy chế thanh toán nội bộ
• Thực hiện công tác quản lý và sử dụng vốn
• Phối hợp với đầu tư kinh doanh để xây dựng chi phí sản xuất
• Thực hiện công tác kế toán vật tư
• Theo dõi và quản lý tài sản cố định của công ty
• Thực hiện công tác kế toán tiền lương, bảo hiểm và các khoản chi phí
khác cho người lao động…
- Phòng hành chính tổng hợp :
• Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực : Tuyển dụng,
đào tạo, tổ chức thi nâng bậc công nhân kỹ thuật, tổ chức sắp xếp nhân lực.
• Thực hiện công tác định mức lao động, tiền lương, chế độ chính sách,
bảo hiểm cho người lao động
• Thực hiện công tác hành chính, văn phòng, đời sống cán bộ công
nhân viên, tổ tạp vụ, bảo vệ…
- Phòng kinh doanh xe tải :
• Tìm kiếm và mở rộng số lượng khách hàng
• Giới thiệu và kí hợp đồng kinh doanh các loại xe tải
• Xem xét tình hình công ty và lập kế hoạch bán hàng cũng như các dự

SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
án bán hàng.
- Phòng đại lý bảo hiểm :
• Cung cấp các loại hình bảo hiểm xe cơ giới
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.4. Tầm nhìn sứ mệnh
Công ty TNHH thương mại dịch vụ cơ khí ô tô Việt Đăng luôn hoạt
động theo khẩu hiệu:
‘’ HINO VIỆT ĐĂNG – MANG LẠI TẤT CẢ NHỮNG GÌ BẠN MUỐN ‘’
a. Tầm nhìn:
Với những mục tiêu đã đặt ra và các phương thức quản lý của mình,
công ty luôn hướng đến tầm nhìn :
"Trong tương lai không xa trở thành nhà cung cấp xe tải và dịch vụ
hàng đầu Việt Nam »
b. Sứ mệnh:
Sứ mệnh của công ty là:
“Mang lại sự hài lòng cho khách hàng và nâng cao tầm công ty trở
thành một thương hiệu Việt.”
c. Chiến lược:
Với sứ mệnh lớn lao cùng nhiều sự cạnh tranh của cơ chế thị trường
thời kỳ hậu gia nhập tổ chức WTO một cách sâu và rộng, ban giám đốc đã
đưa ra ‘’ Chiến lược thúc đẩy phát triển công ty’’ như sau:
• Làm thoả mãn tối đa các yêu cầu thoả đáng của khách hàng
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
• Tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu hảo với khách hàng, tiếp thị tìm
hiểu thị trường một cách toàn diện nhằm nắm chắc những diễn biến thị trường
và đối thủ cạnh tranh. Từ đó có những chính sách điều chỉnh hợp lý, nâng cao
năng lực quản lý cũng như chất lượng dịch vụ của công ty.
• Nâng cao thương hiệu hiện có của công ty và tập trung định vị trọng
tâm vị trí khách hàng như một nhãn hiệu chất lượng và dịch vụ hậu mãi tốt.
Nhờ đó có thể tự bảo vệ trong môi trường cạnh tranh về chất lượng và chi phí
như hiện nay.
• Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm và các đối tác liên kết có hướng
hiệu quả, tránh những xung đột nội bộ giữa các vùng, các kênh và an toàn về
mặt công nợ cho công ty.
• Tăng cường hợp tác chiến lược với một số nhà đầu tư trong và ngoài nước
• Đa dạng hoá phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng
• Tăng cường công tác quản trị nguồn nhân lực từ khâu tiếp nhận, đào
tạo nâng cao năng lực đánh giá nhân viên. Xây dựng quy chế trả lương phù
hợp nhằm kích thích cán bộ nhân viên đóng góp hơn cho công ty.
• Đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của công ty bằng biện pháp tạo uy tín
tốt với các ngân hàng, đồng thời đa dạng hoá các nguồn vốn vay dưới nhiều
hình thức.
• Tăng cường quản trị tài chính, luân chuyển vốn nhanh, tồn kho hợp
lý, công nợ thấp và giảm thiểu các khoản phải thu tồn đọng.
• Đầu tư máy móc trang thiết bị hỗ trợ để nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Khuyến khích các sáng kiến cải tiến mới.
• Áp dụng quy trình quản lý chất lượng, duy trì và cải tiến cho phù hợp
theo từng giai đoạn.
• Kiểm soát và xử lý tốt chất thải tạo sự phát triển bền vững cho công
ty và nhằm đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Đưa công ty trở thành đại lý đạt chuẩn HINO nói chung và Hino
Motors Việt Nam nói riêng.

1.2.Xây dựng chiến lược cấp ngành cho công ty
2.2.1. Phân tích môi trường
2.2.1.1. Môi trường bên ngoài:
2.2.1.1.1. Môi trường vĩ mô:
a. Yếu tố tự nhiên:
 Hiện nay, vấn đề môi trường đã được công chúng đưa ra và cũng
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Anh Bảo
đang được chính quyền nhà nước chú ý . Những yếu tố về tự nhiên có ảnh
hưởng rất nhiều đến việc phân tích và xây dựng các chiến lược cho công ty.
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã tác động rất nhiều đến chất
lượng cuộc sống của người dân, vì lẽ đó họ ngày càng đòi hỏi sản phẩm ngoài
điều kiện đáp ứng được nhu cầu của họ thì bản thân sản phẩm đó phải thân
thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu. Chính vì thế tất cả các sản phẩm
ô tô mà công ty bán ra cần phải xem xét kỹ theo tiêu chuẩn khí thải để đáp
ứng được phần nào đó kỳ vọng của khách hàng.
 Bên cạnh đó địa hình Việt Nam khá là nhiều đồi núi, điều kiện không
được tốt nên cũng phần nào ảnh hưởng đến lưu hành của các phương tiện giao
thông. Đó là một đặc điểm mà ngành công nghiệp ô tô cần lưu tâm.
b.Yếu tố xã hội:
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số tính đến hết năm
2009 khoảng 86 triệu người, mỗi năm dân số tăng thêm khoảng 1 triệu người.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 khoảng 1.540 USD/người/năm, thu
nhập trung bình ở các thành phố lớn còn cao hơn nhiều. Theo số liệu của tổng
cục thống kê, đến hết năm 2012, Việt Nam đang có trên 1 triệu xe ô tô các
loại lưu thông trên thị trường, số lượng xe đưa vào lưu thông trong những
năm gần đây khoảng trên 100.000 xe/năm. Số lượng xe được tiêu thụ như trên
là quá ít so với quy mô nền kinh tế. Trong khi ở các nước bạn số lượng xe ô
tô được tiêu thụ hàng năm vẫn rất cao. Thái Lan hàng năm tiêu thụ khoảng

500.000 xe. Ở Malaysia xe tham gia giao thông mới khoảng 700.000 xe mỗi
năm. Còn ở Singapore tổng số xe tham gia giao thông khoảng 5 triệu chiếc.
Với tốc độ phát triển kinh tế hàng năm ở mức 6%- 8% của Việt nam như hiện
nay và với nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống. Đặc biệt thời đại Công
nghiệp hóa Hiện đại hóa, nhu cầu về các loại xe phục vụ cho vận tải tăng lên
để phục vụ cho các ngành khác. Việc sở hữu một chiếc xe ô tô đã không còn
quá xa lạ với cuộc sống của người dân. Với quy mô dân số và nhu cầu trong
tương lai, thị trường xe ô tô ở Việt Nam là vô cùng lớn và rất tiềm năng.
c. Yếu tố kinh tế:
 Theo số liệu tổng cục thống kê các năm gần đây, tốc độ tăng trưởng
GDP giảm: năm 2010 là 6.78% và 2011 là 5.89% đến năm 2012 còn 5.5%.
Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế Quốc hội cũng đưa ra ước tính, tốc độ
tăng trưởng bình quân ba năm 2011-2013 sẽ chỉ khoảng 5,6% mỗi năm và là
mức thấp nhất trong vòng 13 năm trở lại đây. Nền kinh tế rơi vào khủng
hoảng với sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng
SV: Đinh Thị Trà Linh Lớp: Quản lý kinh tế 52A
20

×