Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

do luong 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 25 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

BÀI BÁO CÁO
BỘ MÔN: ĐO LƯỜNG NHIỆT.
ĐỀ TÀI: CÁC THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG.
GVHD: Đoàn Minh Hùng.
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Văn Hương
2. Hoàng Quang Ngọc
3. Hà Hồng Hải
4. Trần Trung Thuấn
5. Phạm Bá Thắng
6. Phạm Văn Hoàng
7. Nguyễn Ngọc Linh
8. Lê Văn Đức
9. Nguyễn Thế Viễn
10. Nguyễn Trãi
ĐO LƯỜNG NHIỆT
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
1. Đồng hồ đo lưu lượng theo phương pháp dung tích.
2. Đồng hồ đo lưu lượng khí.
3. Đồng hồ đo lưu lượng khối lượng
4. Lưu lượng kế kiểu nhiệt điện
5. Đồng hồ đo lưu lương kiểu chênh áp.
6. Đồng hồ đo lưu lượng siêu âm.
7. Lưu lượng kế kiểu pittông.
8. Đồng hồ đo Vortex (dòng xoáy).


9. Đồng hồ đo lưu lượng tuabin.
10.Lưu lượng kế kiểu diện từ.
11.Rotamet.
12.Đo lưu lượng theo kiểu giáng áp của thiết bị tiết lưu.
KẾT LUẬN
ĐO LƯỜNG NHIỆT
3
 Việc đo lường chính xác lưu lượng dòng môi chất (khí, hơi, chất lỏng)
là cực kỳ quan trọng trong nhiều nhà máy cũng như trong quy trình sản
xuất hóa chất/năng lượng và nguồn năng lượng/thực phẩm/nước giải
khát/dược phẩm/giấy/hạt nhân/…Vì vậy nhiều thiết bị đo đã được
phát triển để đo và kiểm soát dòng môi chất . Trong bài thuyết trình
này, chúng ta tìm hiểu các loại đồng hồ đo và các thiết bị tiết lưu để
giải quyêt vấn đề trên.
 Lưu lượng kế là cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất
khí, chất lỏng, hay hỗn hợp khí-lỏng trong các ứng dụng công nghiệp
như thực phẩm-nước giải khát, dầu mỏ- khí đốt, hóa chất-dược phẩm,
sản xuất giấy, điện, xi măng … Trên thị trường, các loại lưu lượng kế
rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng dụng công nghiệp hay dân
dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại nào cho ứng dụng
cụ thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay hai pha,
độ nhớt, độ đậm đặc, …), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp,
chảy hỗn loạn, …), dải lưu lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo.
Các yếu tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu ra mở rộng
cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa này.
 Nói chung, độ chính xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi
trường đo xung quanh. Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất
ĐO LƯỜNG NHIỆT
4
lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào đều có thể ảnh hưởng đến

kết quả đo.
Định nghĩa lưu lượng
Là lượng vật chất (hoặc năng lượng) được vận chuyển đi trong một đơn vị
thời gian.
G = dG/dt hoặc Q = dQ/dt
G: lưu lượng khối lượng;
Q: lưu lượng thể tích;
Đồng hồ đo lưu lượng được gọi là lưu lượng kế. Các trị số G, Q tính
trên chỉ là trị số trung bình của lưu lượng trong khoảng thời gian ∆τ
Đơn vị lưu lượng
Là đơn vị dẫn xuất, thông thường hay dùng Kg/s, Kg/h, Kg/ph, tấn/giờ,
l/s, m
3
/h…
Các đơn vị dùng đo lưu lượng được sử dụng ở các nước khác:
1 gallon mỗi phút (gpm) = 231 (inch
3
/phút)
 = 63,09 (cm
3
/s).
• 1 lit = 0,26417 (gallon)
o = 1000 (cm
3
).
1 (ft
3
/phút)(foot khối/phút) = 0,028317 (m
3
/phút)

o = 471,95 (cm
3
/s).
1 (ft
3
/phút tc tại 20
0
C,1atm) = 0,07513 (pound khối lượng/phút)
o = 0,54579 (g/s).
ĐO LƯỜNG NHIỆT
5
1. ĐO LƯU LƯỢNG THEO PHƯƠNG PHÁP DUNG TÍCH
1.1 LƯU LƯỢNG KẾ KIỂU ĐĨA TRÒN
Chất lỏng vào phía bên trái đồng hồ, và
đập vào đĩa được gắn trên đó, để dòng chất
lỏng xuyên qua đồng hồ và đĩa phải chuyển
động để cả hai phía đỉnh và đáy đều chạm
vào thành của lưu lượng kế.

ĐO LƯỜNG NHIỆT
6
Khi mà đĩa chuyển động thì thể tích của chất lỏng được hiển thị thông qua
bánh răng và bộ đếm được gắn với đĩa động. Loại đồng hồ đĩa động này cho
kết quả với sai số là 1%.
ĐO LƯỜNG NHIỆT
Hình 3
1.2 LƯU LƯỢNG KẾ KIỂU CÁNH QUAY (CÁNH TRƯỢT)
Những cánh quay sẽ quay sao cho nó tiếp xúc với vỏ của đồng hồ. Trục của bánh lệch
tâm được nối với bộ đếm để ghi nhận thể tích của dòng chất lỏng đã di chuyển qua. Độ
sai số của dụng cụ đo loại này là 0.5%, và tương đối chính xác đối với chất lỏng có độ

nhớt lớn.
Hình 4
7
1.3 LƯU LƯỢNG KẾ DẠNG BÁNH CÔNG TÁC
Đây là loại dụng cụ đo cả chất khí và lỏng. Những bánh công tác và vỏ được
gia công kỹ để chúng tiếp xúc với nhau. Bằng cách này chất lỏng vào sẽ phải
di chuyển giữa hai bánh và được truyền ra ngoài, kết quả là làm cho bánh
công tác quay. Số vòng quay của roto được tập hợp lại để xác định thể tích
của dòng chất lỏng
ĐO LƯỜNG NHIỆT
Hình 6
1.4 LƯU LƯỢNG KẾ ĐO CHẤT LỎNG (KIỂU BÁNH RĂNG)
Độ chênh áp suất của dòng chảy khi qua lưu
lượng kế là:
- Ở vị trí như bánh răng 1 thì các lực cân
bằng nhau nên không tạo được
moment quay để làm bánh răng 1
chuyển động.
- Ở vị trí như bánh răng 2 thì moment
quay do P1 tạo nên lớn hơn moment
quay do P2 tạo nên, bánh răng 2 sẽ
quay theo chiều tác dụng của P1 và
kéo bánh răng 1 quay theo.
- Lúc này bánh răng 2 là bánh chủ động,
8
- Ưu điểm: Tổn thất áp suất của dòng chảy khi qua lưu lượng kế khá nhỏ,
cho phép đo được các chất lỏng có độ nhớt nhỏ hoặc rất lớn; sai số đo tương
đối nhỏ ( có thể khoảng 0,3-1,5%).
- Nhược điểm: Khó chế tạo nên giá thành đắt.
ĐO LƯỜNG NHIỆT

Hình 7
9
2. ĐỒNG HỒ ĐO LƯU LƯỢNG KHÍ.
ĐO LƯỜNG NHIỆT
Các bánh quay có dạng số 8 không ăn khớp nhau bằng bánh răng mà tiếp xúc nhau theo
mặt trụ ở bên cạnh
Ở lưu lượng định mức thì tốc độ của roto có thể tới 1000 vòng/phút hoặc lớn hơn.
10
Trong công nghiệp thường dùng loại có lưu lượng định mức là 6 m
3
/h,
nếu cần đo lưu lượng lớn hơn thì người ta chia dòng khí thành nhiều nhánh
có lưu lượng không quá 6 m
3
/h và dùng lưu lượng kế trên để đo lưu lượng
các nhánh. Lưu lượng kế có kích thước tương đối không lớn nhưng hiệu quả
rất cao.
3. ĐO LƯU LƯỢNG KHỐI
ĐO LƯỜNG NHIỆT
Đồng hồ đo lưu lượng khối GF90
Lưu lượng khối lượng Là lượng vật chất
tính theo khối lượng chuyển động qua tiết
diện dòng đang xét trong một đơn vị thời
gian.
Qm = m/T (2)
Trong đó
Qm : là lưu lượng khối lươngj vật chất,
kg/h.
m: là khối lượng vật chất chuyển động
qua, kg

T: là thời gian mà vật chất chuyển động
qua, h (giờ)

Lưu lượng đi qua mốt ống cảm biến hình bán nguyệt hoặc hình tròn mà nó bị dao
động với biên độ và tần số biết trước khi nó còn rỗng . Khi nó được điền đầy chất lỏng,
tần số và biên độ giao động giảm xuống. Chất lỏng càng nặng tần số và biên độ càng
giảm . Động lực của chất lỏng dao động bị uốn cong làm chất lỏng tác dụng một lực lên
thành ống làm cho ống hơi bị xoắn. Độ xoắn tăng khi lưu lượng khối lượng tăng và nó
được sử dụng để đo lưu lượng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×