Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Một số vấn đề về ngôn ngữ của Hán văn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.04 MB, 154 trang )

DẠI HỌC QUỔC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG DẠI HỌC KHOA HỌC XẢ HỘI VÀ NHẢN VĂN
***
ĐỂ TẢI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP ĐẠI HỌC QUOC GIA
M Ộ T S Ố V Â N Đ € v ề N G Ô N N G Ữ
c ủ n H Á N V Ă N V I€T N U M
Mã số: QX 2000-17
Người chủ trì: TS. Pham V
D ĩ / « w
1IÀ NỘI, 5 - 2002
CÁC BÀ í BÁO, SÁCH TRỰC TIẾP CÓ LIÊN QUAN ĐẺN Ỉ)Ể tài
Để phục vụ cho dê tài nghiên cứu về ngôn ngữ viết chừ Hán Việt Nam, chúng
tôi đã công bô' các bài, các sách sau:
a) Các bài báo dà dăng trên tap chí chuyên ngành
1. Vài nét vè văn ngôn II Tạp chí Hán Nỏm, sô 1 (26) - 1996.
2. Một ưàinét khác biệt vẻ mặt ngôn ngữ (ngữ pháp) giữa hai nhom ván báìi
Hán văn trong "Thơ van Lý - Trần" (tập I) // Tạp chí Hán Nỏm, sô 3
1996.
3. Hán văìi Việt Nam nhìn từ góc độ song ngữ H Tạp chí Hán Nôm, sỏ 3 (32)
1997.
4. *Một sô suy nghỉ uổ cơ sở làm tiêu chí cho sự phân /eỷ H án văn Việt N um
Tạp chí IIán Nom, so 2 - 1998.
5. H án uăỉỉ Ly - Trán thời kỳ cỏ điển cua 10 thê kỷ lỉá ỉi ván Việt Ncun thiìi
độc lập II Tạp chi Hán Nôm 1/1999.
6. Vương triều Lý va chữ Han H Kỷ yếu Hội thảo Vương triều Ly. Nxb. Dại
học Qiỉôc gia Hà Nội.
b) Các sách dã ỉn
1. Hán vồn Lý Trần (giáo trình). Nxb. Đại học Quôc gia Hà Nội, 1999- tai
bán 2001.
2. Một số vấn dở chữ ỉ lan thế kỳ XX. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
M ự c LỤC


Trang
Dan luận 5
Chương 1, Một cái nhìn chung về ngôn ngừ viết chừ Hán Việt
Nam (Hán văn Việt Nam) 10 thê kỷ thời phong kiên
tự c h ủ 11
1.1. Chừ Hán (Hán văn) giai đoạn 5 thế kỷ đầu của thời
phong kiến tự chủ (thê kỷ X - XIV)
11
1.1.1. Phật giáo, Nho giáo, Hán văn và các bước xác lập địa vị
chữ Hán trong hệ thông các thiết chế nhà nước
12
1.1.2. Những biểu hiện sang dòng của thành tố văn hoá chừ
Hán t rong giai (loạn Lý - dâu Trần 2-
1.1.3. "Tưúng vò tỏi hầu đêu biết chữ
Lai viẻềí thuyên thơ cũng hay thơ" hay mạt lìhììti van
lioá chư ỉ lán thơi Trán - 1
1.1.4. Chừ ỉỉán giai đoạn Lý - Trần - thời kỳ cổ điên cho 10 thê
ky dùng chù Hán thòi phong kiên tự chú '_iõ
1.2. Chữ Hán (Mán văn) thê ký X ■ 1/2 thế ky XIX hay chừ
Hán giai đoạn Lê - Nguyễn (chữ Hán của thời đạo Nho
rất thịnh) 27
1.2.1. Hán văn cho một nước Đại Việt văn hiến

:M)
1.2.2. Ngồn ngũ trường qui hay là ngôn ngừ "chỏ quá rạch 101
cten tráng", "chớ có viết lòi khinh bạc"

33
1.2.3. Sự 111Ỏ rộng vố chức năng, phong cách, thế loại của chừ
I lan

.

38
1.2.4. ỉ lan van 1 Á* Nguyền chịu sức ép của ngón ngừ Việt

10
('liu I lan (I lan van) nhưng nam đáu the ký XX \'±
1.3.1. Hu chư Han van ngôn: tiên trình và bước (!)

-ỈJỈ
1.3.2. Chữ llán trung con mát nhung sĩ phu tư sáii hoá

50
Chương 2. Các hình thái ngôn ngừ viết chừ Hán làm điểm ty
cho Hán ván Việt Nam: ván ngôn, bạch thoại sớm
2.1. Điếm qua lụ-h sử tiếng H án

()()
2.2. Các hmh thai ngôn ngũ viết của tiếng Hán


.

? I
3
'.2.1
Ticiik 11-Hỉ co dại va van n^ou

72
>.2.2.

Tán van thế - hước quá độ tư vàn ngôn truyền thong sang
ngôn ngừ viẽt hiên đ ai
78
2.2.3.
Tiếng Hán trung đai và bach thoai trung d ai

,s:-5
2.2.4.
Các học giá Việt Nam truyền thống nói về định hướng vào
các mô hình, kiêu loại ngôn ngừ làm (liêm tỳ cho Hán van
Viẻt N am
87
Chương 3.
Văn ngôn - Hình thái ngôn ngữ viết điên hình cho
llán văn Viôt N a m
i)0
-1.1.
Mót vai cliH 'hrm ugỏn lỉgừ (ngừ pháp) (.lang chú y ru;i
nhỏm van ban nghi thức hanh chính

91
;j.2.
Mọt so dạc Li iin^ từ ngữ - phong cách của các vãn bán
nghi thức hanh chính
94
3.3.
Nhóm ' an bán luãt lé, diêu lê
100
Chương 4. Ngữ lục Thiền tông - điếm dáng chú ý của Hán văn
Viẽt Nam (ngừ pháp ngìí luc Thiền tông)

]()[)
4.1.
Dar ti LÍI
1

4
ngon ngữ (ngữ pháp) các văn bán ngũ lục Phại Klau 1 1 1
4.2.
Ngôn ngừ (ngừ pháp) của "Thiên uyên tập anh" - đại diẹn
cho ngữ pháp ngữ luc 111
Chương 5. Tính chat hỗn nhập trong Hán văn Việt Nam xét vổ
phương diộn ngữ pháp (sự vận đông của ngôn ngữ
viót ỉ lán vãn Viêt N am )
135
5.1.
Sự vận ilộntt (>Lia nhóm văn bản Thiển tông vê lì gô
11
ngữ
(ngừ pháp)
136
5.2.
rI'íJ
1
h hỗn nháp của Hán văn Viêt Nam

139
5.3.
Sự v;m (lộng theo chiểu hướng văn ngôn hon trong Hán
văn Viêt Na
111

qua "Lâm chung di chiếu"

141
5.4.
Xu hưriii^ hòn nhập và văn ngôn hoá trong thờ chù Hán
thòi Tràn
145
Kết luận
150
Tài liệu thi
am kliáo
1 h'±
Phụ lục
1. (Ytr hai virl (la công 1)0 có liôn quan (lỏn đổ tài
2. ('ac liai V
1
(*L chưa cỏng bỏ cỏ liên quan liên đỏ tài
DẤN LUẬN
1. Hán văn Việt Nam là các văn bán viết hàng ngôn ngừ - văn tự Han do
ngươi Việt Nam viết trong quá trình sử dụng chữ Hán ỏ Việt Nam suôt hơn 20 thẻ
kỷ (từ năm 111 tr.CN đến năm 1919). Nó là đôi tượng nghiên cứu chính của Han
Nôm, đồng thời là đỏi tượng nghiên cứu của một sô' ngành trong các khoa học: xã
hội và nhân văn. Nghiên cứu Hán văn Việt Nam về phương diện ngôn ngữ tức là
nghiên cứu các hình thái ngôn ngữ viết chữ Hán có trong thực thê này. Từ trơov,
chúng ta thương nói (lên chữ Hán, Hán văn, song Hán văn là thê nào? Cơ ỔỚ ngỏn
ngữ cho Hán van Vi(/1 Nam là gì, sự vận dộng trong ngôn ngừ viết này trong tiỏn
trình lịch sử cá vổ CỈÌƯC năng, cấu trúc ra sao, hầu nhu vẫn là vấn đề còn 1)0
11
^
0

.
Hán văn Việt Nam la một trong những' bộ phận chủ yếu của nghién cứu giáng dạy
Hán*Nôm, nếu chi phien dịch, chú giải thì chưa đủ mà cán phai cỏ c á ch Ỉilỉiĩi
d á n g vê th ư c th ê ỉigỏềi n g ừ n à y từ m á t b ằ n g c ù a H á n /loc ềiiẻỉỉ n ay. NgliiiMi
cứu Hán ván Việt Nam sẽ làm cho chúng ta hiếu rõ một loạt vấn dề cua no va
đồng thòi trôn C(j sớ nhạn thức đó, chúiiK ta sê có cơ sờ đê ra các biện pháp
dạy Hán văn Việt Nam hữu hiệu hơn, co ích hơn. Điều này nói lên tính cấp bách
của đê tài cũng như ý lìLíhĩa lý luận vả ý nghĩa thực tiễn cúa 11Ó.
2. Trong hòn 20 the kỷ của tiến trình sử dụng chừ Hán đó, co thê chia r<\ lam
hai giai đoạn lơn. Mồi giiii đoạn lỏn này lại có thê chia làm các giai đoạn nho hùn: ỉ lai
giai đoạn lớn (ló la: giai doctìi Bắc thuôc (từ thế kỷ II tr.CN đến năm 938) va ịịiui
doan thời phong kiến cỉôc lãp, tư chủ (từ năm 938 đến 1919).
3. Hai giai đoạn 1Ớ11 này của quá trình sử dụng ngôn ngừ - van tự Han kliar
nhau vê chất, (iiíũ (loạn lớn thứ nhất: tiếng Hán (ỉiCơc clùỉìg như lììót sinh
ngừ. Lúc (ló chúng ta chưa giành được quyền độc lập tự chủ, người Hán nói tho
nào những người Viêt đi học chừ Hán (‘ủng nói như thế. Tiếng Hán ỏ Việt Nam Im
đó như một phuong ngu cua tiêng Hán. Bên cạnh việc dùng tiếng Hán đế làm
ngôn ngữ
11
Ó
1
Lióng Hán ghi bằng chừ Hán còn dùng đê làm ngỏn ngừ viết. Vay,
giai đoạn này có tlàr trùng nôi bật là: vừa có n g ô n n g ữ n ó i tiế n g Uátiy vừ a có
ngôn ngữ viết chừ Hán. VỂ mặt tiếng Hán được cô (lịnh bằng chừ líán (11^011
ngừ viêt, ngón n^ư van hục). Ị’iai đoạn này do có sự cách hiệt giũa ngôn ngu noi va
ngôn ngừ viôt nén dà song tồn 2 hình thái ngôn ngừ viốt: văn tigỏìi va bacỉi
th oa i sớ m . V ãn n g ôn: ngỏn ngữ viẽt dựa trên cơ sở ngôn ngừ cứa các van bán
tiếng Hán cổ (thời Tiên Tẩn). Ngôn ngừ viết này được dùng trong cac phạm vi
:hính thức như: hoạt động hành chính, nhà nước, giáo dục, thi cử, trước thuật
khoa học, tôn giáo củng như là ngôn ngữ viêt của các: van nhân. Nó ru (lị;i \ I r;m

trong xà hội. Viól theo văn ngón (ỉược xem là cao qúy. Trong khi iló, dòn tỉìi' ky
VII, cùng vối trao lưu (lịch van băn Phật giáo và việc dùng ngôn ngừ nói làm ngòn
ngữ viết, một ngôn ngừ ván hoe mỏi trực tiêp dựa trên cơ sỏ ngôn ngừ nói đa hình
thành và trơ thành một truydn thông vững mạnh. Ngôn ngừ viỏt (lu ^ọi là b ạ ch
thoai sớm. Các van bán tieng Hán ỏ Việt Nam trong giai đoạn lớn này (giai đoạn
Bắc thuộc), vê (lại thê sẽ viêt theo 2 hình thái ngôn ngữ viêt đó. 0 các thê kỷ i:uỏi,
nhất là từ khi Phật giáo clược: mở rộng (từ thòi Đường đến lúc dộc lạp) thì lôi viet
chịu ánh hướng cua ngón ngừ nói - bạch thoại sớm
111
đậm nét nhất. Nhung đu
thíii gian, nén só luựng (ác v;m kin Ilán văn Việt Nam trước tiu* ký X, con lại liên
nay thật là ít oi. T;i chí lh;iv (íó một sô ván bản dó mới ilơộr suì! tập và
1
’ỏng 1)0
trong thời gian (l;iy (Tr;in Nghĩa. Sưu tủm và kháu luận tác pìiàni chừ
11(111

của người Việt Nam ị rưới' thà kỹ X. Nxl) Thế giỏi. II., 2000). Thành thử, VOI tu
liệu ít ỏi này khi) cỏ the dựng lại cấu trúc ngôn ngừ viết của Hán ván Viẹt Nam
thời Bắc thuôcị một cách (láy du.
Giai đoạn thứ hai cua tiến trình dùng chừ Hán (từ thế kỷ X - đến đáu the ky
XX) - chừ Hán thòi phong kiên tự chủ là giai đoạn có ý nghĩa nhất. Sự có ý nghía
này thế hiện ỏ nlìièu mặt: khôi lượng vãn bán, chức năng, cấu trúc Dây sẻ la giai
đoạn được nghiên cứu trong còng trình này.
4. Hán van giai (ioiỉỉi nay có máy đặc điếm chính yêu dưới đây:
- Hán ván la iầtfõn Iìtfừ viêt, dược dùng làm ngôn ngừ văn tự chính thưV cua
các hoạt ciộng nha míóc hanh chính, giáo dục, tôn giao, trước tác, hục tỉuiạt
tác van học
r\\iy là II^OII 11Ỉ4LÍ viôt nhùng (lược dùng trong mỏi trường song ngìi Vk;i
lỉan, Hán vàn trong giai (loạn này khỏng phải là một thực thế ngồn nịịĩi ciín^

dọng mà luôn vận dộng lũy theo sự vận dộng cua cấu trúc vãn hỏa Việt Nam Tu
thực tế văn bán. eliún^ la (lồ thấy: 10 thê kỷ cúa tiến trình sử tỉụiiỊí t liũ Han la
vận động từ cliu . ung liíiiih ngôn - bạch giai đoạn đầu, về sau lại ti
1
liên sụ đu\
nhất của vãn ngon. Vãn n^ôn hóa là con đường vận động của Hán ván Viột. Nam
để rôi cuôi cùng, những năm đầu thê kỷ XX nó phải ra di do sự vận đọng của caII
trúc văn hóa Việt Nam.
5. Nghiên cứu về Hán văn Việt Nam từ góc độ ngôn ngữ tức là phải chí ra rac
đặc trưng vê chức năng và cấu trúc của hình thái ngôn ngữ viêt này. Do chỏ cac
chức nảng xã hội cua chữ Hán ớ Việt Nam đã được một sô công trình cua các tác
giả nước ngoài đê cập đến (De Krancis J, Mã Khắc Thừa, ) và bán thán chúng tỏi
cũng có một sò cóng trình de cạp ciỏn vấn đê này [(Đề tài cấp trường nam 1997:
Hán văn Viêt Num - ti/ỉữntf vảìi dê vê chức năng; Giáo trình ỉláìì văìì Ly
T rần. Nxb Đại hục: Quác gia Hà Nội, 1999 - từ trang 13 đèn trang lM), củng nhu
các bài viòt vó llán ván Lý Tran tróu tạp chí chuyên ngành lláiì Nom tu nam
1997 dỏn nay], nén đề tai này sè dành cho các vấn đẻ về cấu trúc cua thực thẻ
ngôn*ngữ viêt này. Chứng tôi biêt đây là vấn đê hêt sức phức tạp, đòi hỏi nhiều tư
liệu, bỏ nhiều còng sức. Trên thực tế, chúng tỏi dã định hướng kháo sát các vân clể
vê câu trúc ngỏn ngu của Hán văn Việt Nam trong các năm 1984, 1985. Sau đo, (lo
nhiều diếu kiộn, nhất là những vấn đê vê lý thuyêt chúng toi chưa được' tham
kháo nhiều nen cỏng trinh bị bỏ lại. Giờ đây, do yêu cầu của nghión CƯU va ^iáh^
(lạy Hán vãn Việt Nam () ngành Hán Nòm Khoa Văn học cũng nhú ỏ Viện Han
Nôm, chúng tói thấy cán |>lì;u di sâu vào nghiên cứu thực thê Hán văn Việt N;im
từ góc độ can I rur ii^on
11^11
Nếu từ ttỏi: dọ nay, chúng ta buộc phái nam vừng các khái niệm cua ngon
ngừ học đại cuóng cũng như những khái niệm cuá Hán ngừ học. Tiếc rang, do
nhiều điêu kiện, những tài liệu có tính chất khoá mã chủ chốt hay như những
công cụ làm việc ấy lại ít dược giới thiệu ở Việt Nam cả về vàn tự lần ngôn ngu.

Cháng hạn, trong nhận thức về chừ Hán, nói chung á ta, chỉ xem nó la chữ nghía
của thánh hiến, "hụi* chư Hán đê làm văn, làm thơ, viết vãn bán cần thiết,
1
*
1)1
chu
Hán như một rông cụ chứ chúng ta chưa hề dặt vấn dê coi chữ Hán như mol đoi
tiíỢng nghiên cứu, cán tìm hiếu nó vê mặt loại hình ".
Việc nghión cứu chữ Hán đà thê, nghiên cứu các hình thai ngón ntui liuựr
c h ơ ỉián cỏ (lịnh CIII1Ị4 chăng khác là hao. ('hữ Hán vẫn chí là chu Hán, chu I1;U1
vàn chí là Hán van i)Ô
1
khi có người lại còn thêm vai thuật
11^11
Hán co. II.UI
hiện Trong Dìíiy chục nám qua, dã có nhiều công trình vê ngoi) ngu viẻt tiẽug
Hán đá xuất hiện ỏ 'Trung ljuòc, Nhcật Bản va các nước chầu Au, Nga, My tu CÌK'
7
phương diện, trong đó có phương diện câu trúc ngon ngủ. Chí gàn day mơi co rong
trình của GS. Nguyền Tài Can: Ánh hưởng Hán văn Lý Trần qua thơ và ìigỏn ngứ
thơ Nguyễn Trung Ngạn. Nxb. Giáo dục H., 1998. Bởi vậy, chúng tôi thử nghiệm
dùng các khái niệm của Hán ngữ học để phân tích thực thể Hán văn Việt Nam võ
mặt cấu trúc ngôn ngữ.
6. Nói đến cấu trúc ngôn ngừ tức là chúng ta phải đặt vấn đề giói thuyêt vê
cấu trúc. Thường thì cau trúc được xem xét trong môi quan hệ với hệ thông. "Nèu
hê thông la một tạp họp các yóu tố liên kết với nhau bằi)g những quan hệ nhat
định, thì cấu trúc la kiếu của những quan hệ này, la phương thức tỏ chức hẹ
thông. Như vậy, cíúi trúc à cláy không phải là một bán chất dộc lập, tuóng Ưn^ VO)
hệ thông ma là thuor tính cua hệ thống". (Kasevich V B. Những yếu tỏ cơ sà cua
ngôn ngữ học dại L iíơniị, Nxl) ( liáo đục, H., 1998, tr.27).

Từ đó mà xét, nói đến cấu trúc ngôn ngừ của Hán văn Việt Nam tức la nói
đến các yêu Lô cá u thành hộ thống ngon ngữ viêt này cũng nhu quan hệ gi lìa i:ar
yếu tô đó. i)o vậy, dê đè cập đẻn cấu trúc của Hán ván Việt Nam, chúng tói diu
yếu hướng vào các hình thái ngôn ngừ viôt chữ Hán của Hán van Việt Nam nhu:
văn ngôn, bạch thoại trung (lại. Chính cư cáu ngủ pháp của các hình thái ngón
ngữ viết này sẽ la Cỉìi khung đê người làm văn điền vổn từ vào. Cấc hình thái
11^011
ngừ viết này về cấu trúc đã (lược (lề cập đôn rất nhiều cóng trình của các tác Ì
4
i;i
nước ngoai, nhất la của Trung Quốc. Các bộ c ổ đại Hán ngữ luôn dạt vấn đe và n
ngôn, bacỉi thoai cũng như các vấn đê về cơ cấu ngừ pháp của chúng ó một vị tn
vô cùng trọng yẻu. ỉ)o vậy, đê cặp đến cấu trúc ngôn ngừ viết chữ Hán, chúng tôi
thừa hưởng Iihừng kết quả cá về lý luận cũng như về thực hành của giới Hán học.
('ác tài liộu liÓM quan đến cấu trúc ngôn ngữ vê mặt ngừ pháp của văn ngôn llán
đã xuất hiện khá nlìiều ổ Trung Quốc ngay từ đầu thế kỷ XX. Có thê kẻ một so 1)6
trước đây như: Má thi văn thông (Mã Kiên Trung), 1898; Cao đắng quốc văn pha Ị)
của Dương Thụ Dạt, Vồn ngôn hư tự của Dương Bá Tuấn Hiện nay, các công
trình vể các hình tliái iiL'òn ngừ viôt này xuất hiện càng nhiều.
7. Tồn tại trong moi trường song ngừ Việt - Hán, ỉ lán văn Việt Nam rơ l)iin
là một ngôn n^ư viet. Noi liên câu trúc ngôn ngữ của llán van Viẹt Nam rlmili la
để cạp dỏ 11 các- lunh thai Uịíỏn ngừ viét tạo nên thực thê ngôn ngu này. Thi*() Uuiịj
lớp CÁC yốu tố í tó nòu X(‘t V(‘ càu trúc, chúng ta lại phai đê cặp (len các cấp (lò nhú
8
ngử ám, từ vựng, ngư pháp, về ngữ âm, chữ Hán Việt Nam dược đọr theo am Han
Việt. Cách dọc: ỉ lán Viột đã dược GS. Nguyễn Tài cẩn đề cập, từ nguổn gor, qua
trình hình thành cũng như sự diễn biên của nó [Nguyền Tài cán. Nguỏìì góc và
quá trinh hình thanh cách đọc Hán Việt, 1979; Nxb Đại học Quôc gia Hà Nội,
2000]. Vê các cấp độ khác như từ vựng, ngừ pháp, lẻ tẻ dược đê cập đôn trong một
sô bộ sách dạy chừ Hán hay Ngữ văn Hán Nôm ỏ một số trường Đại học. Đặc biội,

gần đây GS. Nguyễn Tài cán đã cồng bô công trình: Anh hưởng Hán văn Ly Trán
qua thơ và ngàn ngừ thơ N iịuyễn Trư ng Ngạn - Nxb. Giáo dục. H., 1998. Vi the,
nói câu trúc ngón lì^ứ của Mán văn Việt Nam nêu ngoài mặt ngừ ám (cách iiọc
chữ Hán xét vé mạt ngừ ám), ta phái xét đến cơ cấu ngữ phcip, cơ câu von tư c ua
hình thái ngôn ngử vièt này. Song nêu đê cập ctên cả cơ cấu ngữ pháp, cơ câu von
từ cứa thực thê ỉ lán văn Việt Nam thì lại là công việc quá lốn va không the thực
hiện được trong (liéu kiện hiện nay của chúng tôi cũng nhu trong phạm VI cua
công trình này. Ế
>1011
nay kluôn cho chúng tỏi phải lựa chọn cách tiêị) cận đ;ir iliu
đê nó vừa thích họp với để tài, vừa có cơ sơ lý thuyêt, thực tiên. Theo cách liiỏu (lo.
nói đến cấu trúc* ngon ngữ của Hán văn Việt Nam tức là nói đón các yéu to. CMC
khuôn mẫu viết: văn n gô tỉ và b ạ c h th o a i tr u n g đ a i và môi quan hệ giữa cliuu^
cũng như sự vặn (lộng clnui^ của ngôn ngữ viết chừ Hcán là quan trọng nhiìt.
Hán van ỏ Việt Nam la ngôn ngữ viêt, hành chức trong mòi truòng SOÌI^ IIIHI
Việt - Hán, không sông trong môi trường có ngôn ngữ nói là tiêng Hán, do vậy. ro
chê tạo vãn han IIán văn Việt Nam là cơ chê điên từ vào các khuôn mân ỉìịịữ
p tiá p d ã có sá n Vậy các khuôn mầu ngừ pháp có sẵn ấy là gì? Truỏc hẽi. |)li;ii
dựa vào các hình thái ngôn ngữ viêt của tiêng Hán thòi trung dại. ('ar h ì lì lì thai
ngón ngừ viiil na . ■ ><■• liI ty, diêm xuất phát cho sự tạu van Lan. liui vay ran
phái có một chương kháo lượr về các hình thái ngôn ngữ viết tiêng Hán làm điếm
tỳ trực: tiêp, tạo nrn táng cho lôi viêt văn chữ Hán Việt Nam.
Các tài liệu ly thuyct các hình thái ngôn ngừ viết tiếng Hán chúng IOI chú
yêu dựa vào rác tac giã niúk: ngoài, trong đó, các công trình c:úa rác nha iighit
'11
cứu Trung C^uoc chiem mot plìẩn quan trọng. Bên cạnh viội: su dụng cac thanh
tựu cua các COIÌK trinh có lién (ịuan đên cấu trúc ngón ngu viót chừ 1 lấn nhú lia
giói thiệu ỏ mục (i, clum^ loi còn cô gang sứ dụng các thành tựu Ii^hit‘11 run I1IOI
nhát vò ngừ |)h«i|> IUỈÒ1I ngữ Yiét T ru n g Quỏc* xuất lìión trong 'Mì Iiam CIKII ílic I s
XX dược thò hiộn trong công trình "Trung Quốc ngữ ngôn học: tiiệìì trạng dừ phat

triển". Ngoại ngữ Ui áo dục dừ Nghiên cứu xuất bán xà. Bắc Kinh. 1996.
8. Do tính chất cung như giói hạn cúa một dê tài cáp Đại học lịuòc gia lam
trong 2 năm, chủng tỏi bô cục công trình Môt sô vấn dê cảu t)'úc ỉìgòìi ìigữ cua
Hán văn Viẻt Nam như sau:
Mỏ dấu
Chương ì. Môt cái nhìn chung vê ngôn ngữ viết chữ Hán Vièt Nam
(Hán văn Viẻt Nam) 10 thê kỷ thời phong kiên tư chủ.
Chương 2. Các hình thái ngôn ngữ viết chù Hán ỉàììi diỏììì ty cho
Hán văn Viêt Nam; Văn ngổn và Bcich thoai sớm.
Chương 3. Văn ngôn - hình thái ngôn ngừ viết diếìi hình cho Han
văn Víẻt Nam.
Chương 4. Ngừ luc Thiên tông - Môt điếm dáng chú V của Hán vã/ỉ
Viẻt N am .
Chương 5. lín h chát hồn nháp trong Hán vàtì Việt Num xct <’<’
phương diên ngừ pháp (sư vân dôtỉg cùa ỉigoìỉ ngữ 1 'ii’ỉ
chừ ỉíáii Viêt Nam).
Kết luảiì.
Phụ lục.
Trong tiến trình thực hiện công trình chúng tôi đã công bố một sô bài nghiên
cứu vê các hình thái ngôn ngừ viêt trong Hán văn Việt Nam. Riêng năm ‘->001
chúng tôi đă xuất bán cóng trình: M ột sỏ vấn đề chữ H án th ế kỷ XX. Nxb. Dại hục
Quốc gia Ha Nội. 2001, trong đó có nhiều chương trực tiếp liên Cịiian đèn (io tai
này. Những n^hkMi cứu của chúng tôi vừa có tác dụng tìm hiếu thực tò viét chừ
Hán ở Việt Nam qua đó tìm hiểu văn hoá Việt Nam, đồng thòi
11
Ó lại có tát' tluii-
trực tiếp (lên ván (lồ giáng (lạy Hán Nôm ở Khoa Văn học: - Đại học Khoa ỉ
11
H‘ Xa
hội và Nhân van Dại học (ịuôc gia Hà Nội.

Để hoàn thanh cónn innh này, chúng tôi dã nhận được sự úng hộ của Truông
Đại học Khoa họe Xã hội và Nhân văn - Đại học Quôc gia Hà Nội. Chủng tỏi X111
chân thành cám ôn!
10
Chương 1
MỘT CÁĨ NHÌN CHƯNG VỂ NGÔN NGỬ VIẺT CHỬ HÁN VIỆT NAM
(HÁN VẢN VIỆT NAM) 10 THẾ KỶ THỜI PHONG KIẾN T ự CHỦ.
Do yêu cầu của công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của các văn ban Hán văn
ViộL Nam IKỈ11 phái có mói cái nhìn chung vê ĩĩán van Việt Nam 10 thỏ ky c ua
thời phong kiến tự chủ. Cái nhìn chung cần dược trình bày theo tuyên thời gian ve
những vấn đô lién quan đến các thành tố ngôn ngừ viêt clìử Hán Việt Nam. Thi*(>
cách đặt vấn đề như thó, Hán văn Việt Nam 10 thê kỷ của thời phong kiên tự lim
được chia thành 3 giai đoạn lớn theo các đặc trưng chức năng và cấu trúc cua thực
thê Qgôn ngừ viết này.
Ba giai đoạn ây là :
1. Chừ Hán (Hán van) giai đoạn 5 thê kỷ đầu của thòi phong kiên dộc lạp tụ
chủ (thỏ ký X - XIV).
2. Chừ llan (llán văn) giai đoạn 5 thê kỷ sau của thòi phong kiến tự rim (íhe
ký XV - XIX).
3. Chừ Hán (Han ván) những năm đầu thê kỷ XX (1900 - HihM
Ha giai đoạn ấy la 3 giai đoạn mà trong đó Hán văn VỚI tư cacli la hẹ thong
ngôn ngừ viêt mang trong mình những dặc điểm tiêu biểu cho chính giai đoạn cua
mình cả về chức: năng lần câu trúc. Các đặc điếm vê chức nàng va cáu true đo se
vận động v à b iế n đ ôi p h ù h ợ p VỚI m ộ t lo ạ t nhân tô như sự vận dộng cua cấu trúc
văn hoá Việt Nanì, nhũng yôu cầu của thòi đại, sự vận động và đi lên cua tien
trình khắng (lịnh (Irm tộc, nhà nước dân tộc và xây dựng dán tội\ nha míỏr (lán tục
hiện dại.
1.1. CHỮ IIÁN (HÁN VĂN) GIAI ĐOẠN 5 THẺ KY ĐẢU CUA THÒI
IMỈONG KIẾN TỤ C IỈU (THE KỶ X-XIV).
Chừ Hán (ỉ lân van) giai đoạn 5 thê ky đáu của thời Ị)ỈK)11|4 kien tự chu la chu

Hán dùng trong các triều clại : Ngò, Đinh, Tiền Lê, Lý. Trân va cũng ro tlu k(‘ Cá
triều Hồ mát’ đù triểu Hồ chí cầm quyền được có 7 nám (1 101) - 1407). Sự plian
ìia trên dây vể mật thơi gian chỉ là sự phân chia có tính ước lộ và tương lioi
hằm mục (lích vừa cho dỏ trình bày mà thôi.
Một nhà nước độc lập, tự chủ vối các đòi hỏi tự nhiên cần phải có công cụ giao
ếp, truyền tin thông nhất ơ dạng viết. Sự lựa chọn cho nước Việt lúc’ đó là chữ
án. Chữ Hán vói các tính chất của mình và với các hệ thống ngon ngủ viêt cua
ếng Hán mà 11Ó cỏ định - trong đó chủ yêu là ngôn ngữ viết - văn ngôn vốn (lã ro
uyên thống từ thơi Băc thuộc sẽ dóng vai trò ngôn ngừ - ván tự viỏt thông nliat ó
Ip độ nhà nưỏc.
1.1.1. Phộl giáo, Nho giáo và các bước xác lập đia vị chữ Hán như ỉa
gôn ngử viết trong hệ thống các thiết chê nhà nước.
Theo các tài liệu xưa, Phật giáo vào nước ta khá sớm ngay từ thò) Đông ỉlan
hiổu câu dôi ỏ các chua khi nói về lịch sứ Phật giáo cũng dã v iết n h ư the.
Nhiêu thiển phái đã (lược truyền vào và hình thành ở nước ta. Thiển phái Ty
1 Đa Lưu Chi (thỏ kỷ VI), do Thiển sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi ( Uiít / í ỷ ỈỈỈL ị, ),
Jng dầu và mang tôn ông. Ong là ngươi mà sau nay cỉược vua Lý Thái Ton^ ca
gợi bằng các câu khen dưới dây:
£ ' l Ẻ ì ' Ậ l ệ ] IU
11(1 # -ẩ #
Kị Ikl # ít
— -o jĩị
6ế 6ế & Ho n
ĩr £ íầ
H nệ Ễằ ã ỈL
\0 |ặ i§ f ì
Phiên âm : Sang tự ỈCIL Nam quốc
Văn qualỉ cứu tập thiền
íĩììg khai chư Phật tín
Viẻn hơ Ị) nhát tàm nguyên

Ỉ/(U> h(H) Lỏuịi (ĩià ììịịuyệt
Phân phảìì Bat Nhã liên
12
Hả thời lâm diện kiến
Tương dừ thoại trừng huyền.
Dịch: Ngài đà khai sáng ra dòng Thiền từ khi ngài đến nitớc Nam.
Tôi nghe tin ngài tập luyện Thiền đã lảu lắm rồi,
Nên ngài đã mỏ ra lòng tin của mọi người vào Phật.
0 nơi xa (thế hệ xa) nhò đó mà cũng hợp được với nguồn tám
của Phạt.
Ngài như trăng vằng vặc trên đỉnh Lăng Già
Ngài toá hương thơm phức như sen Bát nhã.
Những ước ao, lúc nào dược gặp mặt ngài,
Dế cung ban về lè huyền rất sâu nhỉ !
Ồau này, còn có Thiên phái Vô ngôn thông. Thiền SƯ Vô ngôn thông la
gưòi Quảng Cháu, từng sang Việt Nam ở chùa Kiên Sờ, cũng tu thuo Thiên,
hông nói mà thong hum ciạo Thiền nên có Pháp đanh: vỏ ngôn thông. Nhiêu
igưòi theo nôn dà thành Thiển phái riêng.
Nói đến lịch sử Phạt giáo Việt Nam người ta hay dẩn ra lơi cua SƯ í)am
'hiên trả lòi Tuy Văn Đô, rằng khi Phật giáo chưa đên (ỉiang Đông thì Giao Chau
lã từng dịch đưcic kinh Phật, độ được nhiều tăng rồi Những diều ghi chép trôn
lây chứng tỏ bể dày của Phật giáo ỏ xứ này. Phật giáo Thiền tỏng ỏ xứ nay củng
ìhư Nho đều dùỉìK chữ Hán ngôn ngữ viêt Hán (và cá ngồn ngừ nói Hán nữa) làm
•ỏng cụ cho việc truyền giáng của mình mặc dù bản chất của Thiển tong là "Vo
Ìgôn dôn ngộ" (khom.' nói, lập tức giác ngộ) "giáo ngoại", "biệt truyển", (dạy ngoài
|iáo lý, truyền riêng).
Phật giáo dóng vai trò tích cực trong buối đầu xây dựng nhà 11ƯỚC tụ chu.
Nhiều Thiển SƯ, cao tăng đã đám nhận vai trò làm các cổ’ vấn quan trọng cua vua
và của nhà nước bấv giờ, từng hoạt dộng tích cực trong mặt trận đói ngoại (t)ó
Pháp Thuận, N14Ỏ Chán Lưu ). Nhà sư Vạn Hạnh lại la người dóng vai trò qu;iii

trọng trong V1ỘC dua Lý ('ông uẩn lên IIgỏi vua thay nhà Tiển Lẽ. Qua đó, chung
ta đã thấy vai trò của Phật giáo có ý nghĩa to lớn như thố nào đỏi VỚI văn hoa Việt
Nam lúc (ló nói rhiiMỊ' va nhát là vấn dề xây dựng nha nước độc lạp tụ chu 1101
riêng.
13
Song, (lũ ró ỉ ích cực đến mấy thì các thiền sư cũng không thỏ quan tam qua
sâu vào công việc quản lý nhà nước - một việc có tính chất thê tục, việc (lời Các
nhà sư với giáo lý "sáu sắc, không không, không khổng sắc sắc" làm sao ró ihr
giúp triều (linh lạp số hộ khấu, thu thuê, bát lính, xứ kiện Nlùing công vu/r cu
tính chất thẻ tục dó doi hói phái có những con người thê tục, học: thuyẻt the Uu
dám nhặn. Tim ra 0 đáu những con ngươi nhơ thế? Tìm ỏ dau hục tlìuyet nhu tlu* '
Băng sự thong hiếu cua mình va qua chừ Hán, các thiến su' thay được đỏ là hục
thuyêt và cách trị vì của Nho. Những thòng kê qua tiểu sứ cua các Thiền sù trong
Thiên uyên tập ciìiỉi cho ta thấy nhiều thiền sư trước đã học Nho sau mới tluH)
Thiền hoặc thống ca Nho ca Thiền. Ngay sư Đồ Pháp Thuận trong bàn kẹ noi VOI
Lê Hoàn vế ván nước, ong cùng dùng những từ trong sách vơ Nho.
lẵl \\ iữ ị ị ị ị
lí) -K % ' k -?
■m ủ) hh HU l«j
ìểi. & 71
Phiẻn am Quoc tộ như dáng lạc
Ncim thiên ly thái binh
Vo VI CƯ diện các
Xứ xứ tức dao bỉnh.
Dịch nghía. Van nước như đáy quân
Troi Nam mỏ thái bình
"Vo vi" nôi điện các
"Xu xứ" dứt (lao binh.
Ai cùn^ l)i(‘i 1MI1K Hui "Vó vi" ớ dây là chừ trong sách Lnảìi ngừ. tlih‘11 \ <’
ỉ Anh vônịị Iih;nn ca ngợi sự cám quyến cua Tliuiui

}%] r*fr; /u -ị{' >r M 1 vỏ vi nhi trị già, kỳ Thuấn da dư! - Ngucỉi thục
hiện chính sácỉì "Vô VI mà thịnh trị" có lẽ là Thuấn chang' !. Qua đó ta thay noi
(lên việc xav (lựng nhà nước, các nha sư dã nói đến nền clìính trị Nghiêu. Tliuai)
14
Song, (lu co lích (‘ực đôn mây thì các thiền sư củng không thê quan lam qiiit
sâu vào cỏng việc quản lý nhà nước - một việc có tính clìât thê tục, việc (i(ii ('ac
nhà sư VỚI giáo lý "sâu sắc, kh ông không, k hôn g k hốn g sắc sắc" lam sao rú the
giúp triều đình lập sô hộ khẩu, thu thuê, bãt lính, xứ kiện Nhĩing CÔII^ VIỌC C1>
tính chât thê tục đó đòi hói phải có những con người thê tục, học thuyết thè tục
dám nhặn. Tim ra ơ đán nhưng con ngươi như thế? Tìm ỏ dáu học thuyet như IÍH‘ ’
Bằng sự thòng hiếu cua mình va qua chừ Hán, các thiến sư thấy được đó la hụi-
thuyết và cách trị VI của Nho. Những thông kê qua tiêu sử của các Thiền SƯ tron£4
T h iề n u yên tậ p a n h chí) ta thấy nhiều thiền sư trước đã học Nho sau mói tlu»u
Thiền hoặc thông ca Nho cá Thiền. Ngay sư Đỗ Pháp Thuận trong ban kệ noi VƠI
Lê Hoàn về ván nước, ong cùng dùng nhùng từ trong sách vó Nho.
li iỳ V ĩiị tề
ih % k ■¥
■m ếi hh HỈI 1«!
ầ Â .ti- 7) Â
Phiên âm. Quoc tợ như dăng lạc
Nam thiên lý thái binh
Vo VI cư điện các
Xứ xứ tức đcio binh.
Dịch nghĩa. Van nước như đáy quân
Trói Nam mở thái bình
"Vo vi" nơi cliện các
"Xu xứ" dứt dao binh.
Ai cũììịị ỉ)K‘t r;ui^ (‘hu "Vô vi" ớ đây là chữ trong sách Luảìì ỉiị>ữ, tlìiòn \ v
Litih côtiịị nhàm Ciỉ ngợi sự cẩm quyên cua Tlniỉíii
M; $3 íVĩ) /u 4V 'H ! Vô vi nhi trị gia, kỵ Thuấn da dư! - Người thục

hiện chính sách "Vo VI mà thịnh trị" có lò là Thuấn chăng !. Qua đó ta tháy noi
dên việc xây dựng nha nước, các nhà sư dã nói (lẽn nền chính trị Nghiêu. Tlnum
14
Khi nói đến những việc thế tục, các nhà sư đều dùng những từ có trung kinh
ách Nho. Tuy vạy, những nhà sư có tài, có học thức "dung tam tế" (ôm ba cõi) như
hê vẫn khó khán khi phải trực tiếp điều hành nhà nước thẻ tục như nước Dại
'lệt buổi đầu độc: lập tự chủ. Thôm vào nữa, nhân tô quốc tê của tình hình ỉiliciìi
ĩ'Trung Qaỏc tmiiK tình hình chính trị khu vực luôn luôn iluiic tinh clrn nhu là
lột trong nhung nhân tỏ có tính chất hạt nhân trong các chinh sách đôi ngoại nói
hung, bơi vậy, khóng' những phái tính đên mà còn phái xem 1ÌÓ la nhân to nen
ảng cho chính sách đói ngoại đỏ khắng' định mình.
Lúc này, Trung Quôc dang ở vào giai đoạn nhà Tông cám quyển. Nhà Tỏng
960-1279) lên dã mớ ra cục diện thong nhất Trung Quốc sau một thời gian hôn
Dạn cuồi thời Đường và giai đoạn Ngủ daiy Tháp quốc "Năm dời, mười nước"
lắt đầu từ năm 902. Nhà Tông có (lã tâm lạp lại trật tự của nhung thòi như Han,
'am Quôc, Tán, Tuy, ỉ)ưòntf ỏ vùng (lát von cháu thỏ sông Hồn^ mà ho lịiirn Ị-ÌOI
à đất Giao ('háu này. Rơi vậy, Dại Việt, trong ccii 1 mai của họ chí là niKMi (lỉii
luiộc Tưọntf ((u;in C11ỈI lũíi Tán, hay như miên dât lliuôr vê Bách Việt nói clmiiỊ’
'rước cuộc xám lược t)ại Viọt, tháng 8 nam Canh thin 980, nha Tỏng đà gứi diẹp
'ăn sang cho Lô Hoàn, song (láy không phái là điệp vãn ngoại giao, đúng' hon. đu
à một tôi hậu thư.
"Trung Hoa đói VỚI Man Di cũng như thân người có tứ chi, vạn động đuôi co
uỳ ở tim mình, cho nén nói tim là chủ. Nêu ò một tay, một chán mà mạch mau
Ìgưng đọng, gan CÔL không yên thì phải dùng thuốc thang mà chừa. Chua ma
vhóng công hiệu I hì phái châm rứu cho kỷ khỏi, không phải la không biét lỉuior
hang thì đắng ini(ĩii^ ma chám chích thì rách da. Phải làm như thế là vì tốn hại 11
nà ích lợi nhiồu. Ké làm vua thiên hạ cũng phái làm nhu vậy 1‘háng? dìu IK‘11
riuu Tô Hoàn& Do ta, nhan ngôi cỉo nhà Chu nhường, dồi tên iuí(k‘ av la Tont»', van
v^ật trong sáng, một phí1 ]ì hiên ciối theo xúa, ở ngôi đỏ vương mà nhìn đàn Man Di
măc bệnh. Cho nón, nam thứ nhát, thứ hai thì thuốc thang cho các đất Kinh,

rhục, Tương. Đàu nam thứ ba, thư tư thì châm cứu chu các miên Quàng. Việt
Ngô, Sớ Chi có (ỉinu ('hâu của ngươi (í xa cuôi tròi, thực ngoài nám cõi. Nlninự
phẩn thừa cúa tử chi. ví như ngón tay, ngón chân cưa thân ngươi, tuy chí một
ngón bị đau, bậc thánh nhân lại không' nghi đến hay sao?". '
15
Đoạn cuối cua diệp vãn dã đề ra khỏng biết bao nhiêu la tỏi hậu thư cho vua
ôi nhà Tiền Lê cũng như cho nưốc Việt nói chung " Lể phản phong dã sãị) dặt
iẵn, còn đợi ngươi đôn chúc sức khoẻ ta Dân của ngươi bay nháy (ý nói n^úói
loang dã), CÒ11 ta lỉu cỏ ngựa xe; dân ngươi uỏng mủi (nay nguòi man ó miên Ì UIIL^
lói Giao Quang van còn tục áy) còn ta thì có cờrn 1‘ƯỢu đê thay phong lục cua IIIUK
Ìgươi, dân ngươi lun tóc con ta thì có áo mũ, dàn ngươi ÌIÓI tiếnỵ chim, con ta (ỉti
‘ó Thi, Thư dè (lụy lỗ cho dán ìiíịươi. Cõi nóng chói chang, khói hơi mù mịt, ta tua
náy NghiíỉU, timi cho mưa HKọl. Khí biến hầm hập, cháy máy cháy ilá. ta ^ay (lan
rhuấn, quạt làn gió thơm. Sao trôn tròi nước ngươi, chang ai biẻt ten gì, ta quay
•hòm tử vi đê ngươi Inét chau vé. Đất ngươi nhiều ma quý, ai cũng sợ chúng quay,
:a đã (lấc vạc lỏn (đô yếm trừ), khiên cũng không làm hại. Ra khỏi chôn dáo (li của
ngươi mà xe 111 nhà Minh Đường, Bích Ung chăng? Trút quần áo co lá cứa n^ưoi
mà mặc áo CÔI1 hoa thêu hình rồng núi chăng? Ngươi co theo vê hay không " (Ngỏ
Sỹ Liên, 1993, tr. 218, 219).
Trong dlộp van ây, nhà Tong dứng trên lập trường niiơc lòn, nhung 11UÚC lon
(i (láy lại là míóc lon có tiuyỏn thông vàn hoá mây 11^111 nám, Lừng COI mmli la
trung tám của tlìK‘11 hạ. Thiỉ(> họ giái thích nước lớn - Trung (^nôc nay có van hoa
cao, có Thi, Thư clỏ dạy dô cho dán nhung nơi giáo hoá con thấp. Điểu nav eo
nguồn gôc lịch su cua 110. Trung Quôc, trung tâm văn hoá của nhãn loại dã đụng
nước từ rát sơm Miến đát mà ngùcìi Hán chọn làm đất cờ sở là miền bình n^usen
thuộc lưu vực sông Hoan# (lià) và sông Vị (thuý). Từ đây, người Trung Q uoc lao
lập nhà míóc, xây dựng truyền thông VÓI các vua đã di vào huyền thoại, truvẽn
thuyết như Phục Hy, Thán Nông, Hoàng đế, với các nhà như nhà Đường (cua vua
Nghiêu), nhà Ngu (rủn vua Thuấn); nhà Hạ (khoáng thẻ ky 21 TCN - 17 T('N);
nhà Thơón^ An (khoáng thó ký 17 TCN - 11 TCN); nhà ('hu (khoáng thố ky 1 1

TCN đến nám ^f)C5 1'Í'N) I trong đó, Tây Chu từ năm 1020 T('N đến 771 M'('N>.
1)011^ ('hu từ 770 liên 'n'N; Xuân Thu từ 770 - 47(5 'ỈVN; ('hiên quen' Ui I I ■>
221 TCNị; nhà T U1 (22l-2(Mi 'l’('N); nhà Hán (206 TCN-220) Itrong dó Tay llan:
20(5 TCN-25; Đong llán: 2;-> :í^0|; T:\II) tỉLIÔC (220-280); Tan 'J(in 120 |Tay Tan:
2()5-,'517; Đong Tan ;il7 12 ()|; Nam Bắc triều 120-589 (Nam Iriiiu Í4ỏin Ton^: 12(1
479; Tề: -179-502; Lương: 502-557; Trần: 557-589; Bắc triều gôm: Hắc Nguỵ: ;ỉ«(j
16
34; Đóng N^uỵ: r>;i■ I-:>r>(J; Hắc: Tổ: 550-577; Táy Nguy: 535-55H; Hắc‘ ('hu: f>f)7-
81]; Tuỳ: 581-618; Đường: 618-907; Ngũ đại: 907-960 [Hậu Lương: 907-9‘J3: llàu
)ưòng: 923-936; Hậu Tấn: 936-947; Hậu Hán: 947-950; Hậu Chu: 951-960]. Điẽm
ọ tập trung nhán mạnh là chúng ta thiêu Thi Thư, thiêu vãn hoá theo tieu
huấn của họ. Thi, Thư vốn là những bộ sách có tính chất tống tập SƯU tập các
hành tựu vê ván hoá của Trung Quốc thòi cổ. Thi Thư được các nhà Nho (nho gia
các nhà trí thức Trung Quốc) sưu tập, giữ gìn và phát triển, la bộ mặt thực bự
ủa văn hoá Trung QuôV:. Đỏ là những cái đánh dâu đính cao của văn hoa Trung
ịuôc, là niềm t ụ hào chính đáng cua người Trung Quôc.
Rõ ràng, nlmiiK năm của buôi (tâu xáy dựng nhà nước Đại Việt, cac chu nhan
ng của nừớc i)ại Việt dứng trước nhiều cơ hôi lựa chon. Cái tài, cái nhạy cám rua
ác nhà hoạch (lịnh chính sách cúa nước Đại Việt lúc ây thê hiện chính ơ chô 11 à>:
ỉõ ràng, cái cán phải thu thập các giá trị khu vực và quôc tê trong hoàn rãnh do
ồi trên cái nền van lioấ (la có của mình mà xảy dựng các giá trị 1111)1 cho niKir ỉ)ại
/iột. Giá trị mới áy là tỏng hợp của các nhản tô: clộc lập tự chu. ngang Lam khu
'ực, có thê chấp nhận cỉuọr vòi cá trong nước và quốc tê. Giá trị khu vực lur hay
>iờ phần lỏn thế hiện qua Nho và Phật. Phật trên đây chúng ta dã nói đến truyen
hông sâu đậm ở Dại Việt ngay từ các thê ký đầu công nguyên. Vậy còn Nho’/ Nhn
uy đã được Nham Diên, Tích Quang thòi Hán phô biến, Sĩ Nhiếp cuối thòi 1)011“
llíín mỏ IÌÌÍUIỊ' nhưng lõ ràng, tr u y ề n thông Nho học ỡ xứ nay thòi Hắc tlniúc
Không đậm băiìK Phật học. Sự học Nho trong dàn gian dù có mạnh mấy ch duui^
nửa thì cũng chí la sự hục tự phát. Vần đề là nhà nước sẻ hoạch định chính ;u lí
đôi VỚI Nho như thê nào đây? Theo những gì lịch sử cho ta biết, ta phái nhãr điMì

mấy mốc lớn, cẩn cỉuoc \i*m như nlìừng biêu tiíỢng cho việc xây dựng iiển Klìong
» học có tính cách Cịiiór tfia, nhà nước. Các mốc đó lả:
* 1070 Xây đựng Văn Miêu, thò Chu Công, Khổng Tử, Tứ Phôi va thát thập
Nhị hiền, làm ncíi cho 1 loang thái tử đên học.
* 1075 Mo I hoa thi Nho học tam trường, lấy Lẽ Văn Thịnh đổ ilàu. L(* Vãn
Thịnh sau ctiíỢc bo nhiệm clìức Thái SƯ.
* 1076 - Mỏ Quôc tư giam ỏ thú (lo cho con em quan lại cấp cao đen học.
17
Í T /({'1 4 ?
Có thê xem ba sự kiện trên như ba sự kiện đánh dấu có ý nghĩa vò cùng quan
ọng trên con dường 1Ĩ1Ỏ mang Nho học, dùng Nho học như hệ tư tưởng quản lý
là nước. Chúng tôi nghĩ, những sự kiện đó vượt khỏi tầm con số bình thường đế
íơn tới tầm của nhưng sự kiện mang tính chát đánh dấu son, môc vạch, nhu
lừng biển báo hiệu, như những đèn chỉ đường, như toạ độ được xác ciịnh trô 11
111 đô Nho học Việt Nam, bán dồ cứa hộ thông tô chức chính trị nhà 11 ƯỚC Viẹt
um cung như Irón bán elỏ ván hoá Việt Nam nói chung.
Tuy chúng tỏi nói rằng 3 môc trên đây cần được xem như 3 môc son đanh
IU sự phát triển vế Nho học ớ thời nhà Lý từ độ nhà nước, rằng từ đã\ Thi
1Ư đã được xem la một trong những nền tảng cho nền học Vấn của nhà iuíik\
lưng điều đó không có nghĩa rằng Nho học, cách tố chức nhà nước theo những gì
à Mio học dạy đê thắng thế. Vả lại, nếu làm những phép tính thông thường, ta
ấy, kê từ khi diỘỊ) văn của nhà Tông gửi cho Lê Hoàn có chữ Thi Thư đèn khi
ếu tượng và những việc cụ thế cho nền hoc vân Thi Thư được triển khai ỏ day,
lãng đường này có (lỏn gán 100 nám. Còn nếu như kê từ khi Ngỏ Quyền chiên
ắng quân Nam lián trun sông Bạch Đằng cho đến những sự kiện được chung ta
m là có tính chất môc giới trón đây, khoảng thòi gian độ xa cách (lén \'M) nam.
li cử theo Nho học không liêii tục ở thời Lý, qua đó ta mới thấy bự vạ lì dọng iliụr
f của tiên trình dùng chừ ỉlán theo nho học có tính cách nha míớc ớ thòi Ly
ròng như chí mang tính chất đặt nền móng hay sự khỏi động cho bước đi tiep
ỉa ở các thê ky sau này.

Như vậy, sự xuất hiện những biểu tượng cho văn hoá Thi Thư. đã đáp ứng
ột loạt yêu cầu của đòi sống đất nước [vừa biểu thị cho sự hội nhập, thâu tóm và
3p thu nhừng điều mình con thiếu và cần cho công cuộc xây dựng nha nước Dại
lệt tự chủ, có "ngôn ngừ chung", "hệ tư tướng chung" VÓI lân bang vừa dế (lùng
) làm học: thuyet; xây dựng nhà nước quan chủ tập trung, khác phục su ch. 'át
\t nước mà mỏi hóm qua dó là loạn Thập nhị sứ quân (loạn \'l sứ quán) va V';U’
lộc tranh giành trong ngôi báu, địa vị trong cung đình và đòng họ]. Mạt khác, lỉu
sự chấp nhận một sán chơi mỏi, luật chơi mới, ma luật chơi này cùng rat khi*
lắt. Nhà Tông chẻ ta thiêu Thi Thư - tức là chê ta không biết luật chơi. Vậy
lững gì trên đây đã làm, vừa là biếu hiện cho sự xác lập của Thi Thư, vừa đế mo
18
•ọng vãn hoá. vừa la ri ự trình làng những :ôu biẻt ve luật C ua cuộc rinh. KÒ1 ila\
:ren một san chơi co tán là Thi Thu ấy, 1 iời Việt lại cùng VỚI người Trung C^uoc
.ỊUii lại với nhau, cùng nhau trao đối học thuật, cùng nói vê đạo lý thánh lnCìiì va
Jiểu hiện của nó ơ từng nơi từng lúc. Sứ Việt khi sang Trung Quốc cỏ diều de noi
v^ới triều đình Trung Quôc, có ngôn ngừ giao thiệp chung vói quan lại và dán
Trung Quốc, cùng ăn tết Am lịch, cùng tâm trạng trong đêm trừ tịch (đêm CUỐI
năm), cung đón piao thừa, cung chúc tụng vua, và chúc mừng ilãi 1UÍOV lilm
Mguyén Trung N^ạn da vici:
R ề *. H ik ? -k
/ỐI Ỳ m ;t 'ặ- it
ix.
U i
t
lf<

IÍJ
ỉ l
m À & |5 j í á l ẵ - &
Van tan Tlỉicn ha Tay giáp hinlì

Midi đường vo V sự biên ch
(ỉian iỊ sơ/ì hữ u h ạ n phcm N c tm - B ă c
ỉl(h\'u>t dong phong các đệ hu yn/ỉ.
keo hét niiỏc cua (lòng Thièn hà đe rửa giáp ỉ>mh
Miêu (lường không muôn việc hiên chinh
(lianỊỉ son c.ó giòi hạn, chia Nam-Bác
Hô Viẹr cung phong hoá, các bên đèu la anh em
(Nguyên Trung Ngạn - Giang Oit ilnltì
Gia nhạp thê <íic>i Thi Thư, chấp nhận cuộc chơi, luật chơi trong thè £1Ỏ1 nav.
song liêu luọn^, nuic độ, nhịp diệu cho cuộc chơi luôn trong tay cua nguoi Việt
Cỏ thê, người Việt 1)101 chu (lọng cho cuộc chơi, tạo ra thẻ chơi đê phu hợp VÓI liièm
xuât phát cua mình rung như phù hợp với khả năng và mục đích của mình, tựu
rung dỏ phái phũ hộp VỜI sự vặn động của cấu trúc ván hoa Việt Nam Nìiịị, íhou
ua cuộc choi. ilicn tiõl nu đa (lược Trân Thái Tòng - vị vua ilâu t lóIì I-Li; 1 nli.1
Tran phát biỏu 1101114 tmlì ihãn phân còng Nho - Phật qua nhũng gi 01154 111IIli lí;, .
Li‘i ỈÁìị tựa chí* VjIí\ c‘11 1'hn‘ỉi tỏtìíị chi na m ma cũng chinh õnn l;t t;ic i^ia
"Trâm N^ln IMiật kỉ 1 <>n p h án Nam-Băi:. tháy đêu có thr lu r;m Tỉnli 1" Iii
!1^U. cùn^' \ (* L'i;ir nị4<i. 1)01 tiu*. làm phương tiện dân dụ ilám IIỊÍUO) lì 1 (* lam (luoiụ:
19
it SOI sáng J(j tứ .sin h ay la giáo lý ló11 cua Dức Phai niia ta. Lam can ran rliu hau
Kí, lam khuón |>lì(íị> CỈIO 1ƯÍÍIIK lai áy la trong trách cua Tiỏh 'Thanh, i 'lìtI 11« II
ục tố có câu rang: Tiên Thánh và Đại sư không khác. Thò mõi hay. giáo ly
ức Phật nhà ta lại nhờ Tiên Thánh ma truyền ở đòi vậy. Nay trầm sao rỏ tlu
hông láy nhiệm vụ của Tién Thánh làm nhiệm vụ cua mình, sao không thi*
hòng lấy giáo ly cua Đức Phạt ta làm giáo lý của mình được nhí!".
Lòi phát biéu dỏ của rl l án Thái Tông cho ta thấy cá quang cánh vãn hoa Việt
lam cua cá giai đoạn Lý Trần nói chung và đặc biệt là nhung nam giua tho ky
111 Nói đón Phật, Tran Thái 'Tông luôn gọi băng tổ hợp "Đức Phật ta", "Đức ỉJhat
ha ta" ơ ’hu Hán la -iV. i'Ệ ngã Phật). Bằng cái thom một ciịiilì ugiVro (Iiili
ữu - 4^ Mịù irong ca bài Tựa đà cho ta tháy Tran Thai Tông trực tièp (lựa \;m

hạt. coi Mi;it I I cái • • 1 r;i! thán thiêt, gân gũi hay là cua chính mmlì.
Chừ Phai ỳ\ì IX‘Iì c.iiìh bao gi(i cùng có chừ ngả li»11 ì (lịnh ỉ\ịịU thanh
^ Níịít ỉ*hụt ỉ)ii( IMiạt nha la". ( Yu:h goi "Ngã phật" dây than miiii ili) liu
lén sự liên tục về van h(já, thè hiện sự găn bó thuý chung cua I1ỊÍŨÍÍ1 Virl VOI
hưng cơ S(j (la tao cho ho !)ổ (liìy văn hoá. Còn Nho tuy khon^ ro rim
hưng lại dưực đunn VOI những chữ tỏ lỏng kính trọng, ngưỡng mộ vỏ biên: "Tii‘h
lánh ; Thánh nhán dời trước". Phật và Thánh trỏ thanh hai chõ đụ;i
1)0 người Việt, trớ thành hai tham sô quan trọng trong plníc thế các tham so lạo
ón vãn hoá Vi(‘t Nam. Lựa chon Nho Phật như the nào, xac lập VỊ 111 cua tưn^
nam sô như thó nao trong tương quan tâm linh - thòi thỏ la c:a nhũn^ vãn d(* võ
ung (jiian Irciiiii I li nlìicn, sự Iran ti() vỏ Nho IMiạl cung nhu .^ụ ; 11 > \C|> t lí Oi 1 ^
uan Nho Phạt von không phai c* 11 í dồn thời Tràn 11)01 đặt ra. N^ay uoiil; IỈIÌỠII
'YCìi tảị) a/t/ỉ rliúiiị-; ta cũng lliay nhiêu tiếu truyện cua các Tliii'11 MI liêu 1-u Ị;Iài
íi lì ọc tro hói VI' ự kh;ir nhau giữa Phật và Thánh, ('ác: nhà su thương ha 1 I . iiu
Ic> 1 nay l>an^ 11^011 ngư 1 liH‘11 (.lay <111 đụ.
Còn Tràn Thai 'long, vua là người tu theo đạo Thiền, vua là nguoi cũ cái Ihh
)iio trùm cá tam tài, vua la nha quân ly Iilià nước, c;i( h tra loi cua ong khòng lht‘
)ãng ngôn ngu Thiển (lây an ilụ đượi: (va (lảy cũng hi cìậc tiơìi^ chí) yóu can rii.i
ì^Dii ngư quiiu I nha nùơr ngon n^Li nay khong cho plu*p loi Ineu li.u mại ịili.u
•ỏ làng). Phạt se đong vai tro la bộ dờ tu tương, phán hon' lam ilãt (lam IIÌÍUOI in,
20
khói vòng cứa tham, san si. toi ác Nho thì lam nhũng việc thuần tuy thê tiu
ỈU làm cán cán
rim
ỈIÌUI thó, làm khuôn p h é p c h o tương lai Tu cách nhạn ilnii
lư thế, ỏng tự xác nhận nhiệm vụ cho mình là "lấy trách nhiệm của tiên tỈKmli
rn trách nhiệm cua niinli, lay giáo lý của Phạt Lô làm giáo ly cúa mình". 0 ila\
DHg nhận thức, con n^ươi 'Trán Thái Tỏng có 3 phán: lJhãt - Nho - và nha lịiian
nha nước, tliôu hanh nuớc: Việt tụ chu - ôỉĩg vua. Có le con ngươi ó vị tli la oti^
u là chú nhãn ỏng cúa niróc Việt được ỏng nhấn mạnh nhieu hơn va chính đay

là chô clứn^ cho ó 11J4 trong' cóng cuộc điều hoà Nho Phật. Dường như vói vị 111
Hí thê, ông như một nhạc trướng chí huy một dàn nhạc giao hướng hợp XƯỎIÌ^
1, nhiều be, nhinu nhạc công, trong đó có 2 bè chính la Nho va Phạt choi một
n nhạc lớn mang ten "Đại Việt" (hay xay dựng Đại Việt, Văn hoá Đại Việt) lỉu
Íííng, trảm 1)0111- CUOII hút ỉon^ 1 lí*'ười. Dưới gậy chỉ huy cua nguòi nhạc tní()iiỊ4
, mỏi 1)0, mói nỉinr conií (1(H1 có vị trí chũi cua minh, có giong, có toi)^ cua minh
lưng klìón^ h(* roi. I )u la cò hôi cho van hoa Dai Việt mo maii|4 va pliat 1IU‘II \ ;i
IƯII^ nhà hoạch (lịnh chính sach cung như nhun^ ngũòi thực ỈIK/II (la nhau ra \;t
lông 1)0 lỡ thơi <•<) Nho ^iaọ va các thanh tỏ mang tính ilìiòl rh(\ ilini clní(<n^ ru;i
sè được sử dụng trong việc: xây dựng' chò độ điên chương nha nuór như: tneu
hi, quẩn áo, lô nhạc, bọ máy nhà nước, nhân viên, các lẽ tiêt quanh năm, (lon SƯ
í nước ngoài Dàn đau, cỉât nùốc InírV vào giai đoạn hoàn bị vé chò độ ilien
ương, đê lồi, sau này ỉỉỏ (<Ịuý Ly, khi ti á lòi sứ phương Bác (lã nói với 1011^ tụ
.<) khi nói, "Ao mù theu (‘hò (to nha Đường. Lô nhạc theo phép (lọ vua tôi nh;i
'<iK Hjtj -lr i íj -']>
•Ẳr \í) JJi í.> /T-
{' V/ -ì'1! /ỉ
i t m ỳ t i VẢ
"Ị)iu (</// Alt Nam sự
A n N u m Ị)ỉioìig tục th uả ìỉ.
) (ỊIUIÌI ì hdỉ/iLỊ chơ (ỉn
Lẽ nhur Han quàn thân".
1.1.2. Nhửng biếu hiện sang dòng của thành tố văn lioá chữ Hán
trong giai đoạn Lý - dầu Trần.
(Ì10 dây, 1 Ki li chung ta đọc các bộ sứ của các sứ gia phonự kiên Việt Nam ìrt
như: Dụi Việt su' ky toan thư (Ngỏ Sĩ Lièn, thẻ ky XV), Việt sứ thòìĩiị iịiíim CIÙÌIIU
mục (Quoc sứ (ịimn trií-Li Nguyễn) hay các đoạn trích con lại tu l)ụ sú t)(iỉ Vh'í su'
ky của \ả‘ Van ỉ lưu (thoi Trán), chúng ta thây cỏ nliunLt (long ma cac su ịi\iì Iiit\
nói dén sáp xép (liên chuíỉng, che (lọ ỏ giai đoạn triều Lý, đáu Tran nhu VU/I liitii
cung, viọc sap xcp cac 1)0 V1 ọc đạt tên, việc: đùng người theo tinh than CỈ1(‘ iiiich

('ó thè xem moi -(> sự ki(*ji theo tinh (han đó nlìư sau:
• Vua ỉ)inlì Tirn lloaiik' lập f) lioàng hận (năm Kỷ tỵ, 969).
[Đan (lia Trinh Mnilì, Kiéu Quôc, ('ố Quôc, Ca Ong, Đại Vií/1 su lv\ loan lim.
tạp,l - t.r.2\2\.

ỉ)ạI IỊi 11 \ 111(‘11 (11,1 11h;I riíĩiầ Lõ.
|L(* Van lliiu IJ<ii: Tlnrn lu và lioàn^ li;m khi lìHíi <!m;i chon \;u) .OII I.IIII.
11II Í4<)I l;i I). 11 11,111ỉI I I u; u IỊ’ (le ị );i I hanh 1 loang hậu. I )(‘I1 I-111 l;i 11 ị.: liim (I;I \VI I 1111 11(»1 *
ỉ>av toi hun \rm (lu< li.Mih ||.I\ ỉiay il(j ikì đạt tliuy la mỏ ỉioàiiỀ* (le, mô lunui“ hdti
khoni* goi la Dại Ỉỉỉiiih nữa I.c Oại hành thi 1M\’ Dại lìanlì lam tlìuỵ ỈIK/U ma irmvn
(lỏn ngày nay ỉii ỉítiiì sao? \ i N^oạ trióu la con bát tieu lại klìỏn^ cu ha\ toi Nhu lim
dỏ .muỊ) đỏ ha 11 VI* |>hi'ị> liạt I ỉiiiy chu nén thê - tạp 1, 1 I
• Vua Nm>;i iruiu lạp I hoang hậu.
• Việc ilan^ ton liiỌu chu Lý ('ông Uan.
[('ác lịii.in ilaiìií 1OIÌ lìI(H1 la: Phụng Thiên ('lìí Lý. Ung Vạn Tụ Tại Thiinlì
Minh Long llien, Duệ \ an Anh Vũ. Sùng Nhân Quáng ỉliéu. Thiõii Mạ Tli.ii limh.
Kh;im Minh 'I rạch, ('hương Minh Vạn HaiìỊỉ. llirn Unií lMm ( iim I
<’h;m I> 111« • 11 \l;m I > 11 í ‘ Miíu Thân Trò r r I ì; 1111 ầ Tụ T.u r Ị ì 11' 11 l).iu ('limli lloiui!
I)ế|.
• ỈA rh;ii Tdiiị' < UI1Ỉ4 <•() ton hiệu 50 chừ, l)ị Xtiỉi) la khỏnu l)U*t ke rim lỊUiii
I hì nịnlì vu;i
• Ti u\ I )l 1< >1) u rhu l i la I; I 11 iôn Kha 1111 Vương Ỉ)Ị XI*III la tự Iy
• Ly T haiTo 1)1 X(*m la "clma làm sáng chính học" (Mìi học: kinh Mii CỊIUI loa
• Lý Thái Tó l:i|> .'-ỉ hoàng hậu [Tá Quỏc hoàng hậu, Lập Nguyên hoàng liạu.
ip Giáo hoàng hậuị.
• Táng Lý Thái Tổ ở Thọ Lăng.
[Iiê Vãn Hữu nói: Thòi cổ, khi thiên tử đã băng, xây Lăng an táng linh cuu
)ặc gọi la Mậu Lang, hoặc gọi là Xương Lãng, đê văn (‘hương ỏ các: gọi la lliòn Mo
jặc gọi là Báo Van. Nay nhà Lý, lăng các đòi chỉ gọi chung là Thọ Làng, cai
^()1

la
mg Đồ, có le hay giơ vua không có học mà các nho thán không bièt siia cluin
jậ(: là không có sức ké cứu việc cô vậy, tr.252].
• Vua liý Thái Tôn^ xuoiìg chióu cho các quan táu việc iriíiK' mạ! viiii liu liui
la là "Triều đinh". Vua Lý Thánh Tông tự xưng la "Vạn thạng" ('ao 'Tòng bao
^ưòi goi mình là "Phật". Theo Lê Văn Hưu, dó la nhùng việc đểu không theo
ióị") ở đâu.
Những liiộn UíỢng trên cẩn (iược giai thích từ góc (tộ tièp xúc ngôn ÌÌ^IÌ và
\n hoá. Do (lát 1UÍỎC dã có bể dày văn hoá riêng và tiẽp thu dạo Phật khá sáu, khi
ỏ Ị) nhận nluìn^ tfi;i IIỊ mới của văn hoa phương bắc theo kiêu iliéiì cluíóm’ Nhu
J(\ mọi quan Ỉ1Ọ ilico chiiim cua Tam cương, Ngũ luân, Ngu thường thì ro r;uu' co
hưng Cíỉdi I||(‘U i iciiị; rú;i mình, cách (lung từ riêng của mình kliH‘1.1 cho CMC nha
ho sau này khi xuảt phát tu quan điếm của Nho gia thường ché hai.
Ngô Sĩ Lií‘11 chẻ những hiện tương trên đáy ở thòi Lý. thói Trán là on^, lay
)n măt của nhà Nho dê nhìn các sụ viộc ấy. Còn chúng ta £ĨÒ đây, vơi con mát
ia nhừng người hiện dại, nhũng hiện tượng trên có tlìổ được xem va giai tlìíclì
ong sự lệch clnian, sang dòng cto tiếp xúc văn hoá. chúng như là những hiện
-íựng lệch chuấn. trong tiôp xúc, tiêp nhận Vcăn hoá.
Sự lộclì chiian - tíang dòng (Interíeience) thường đưựt: địch thanh giau thua
mi la một khái IIH/III ( ua vật lý học nham chí khoáng (ĨOỊ) XIU' rúa 2 YUIU*. <»11“
Vlì 1 đượu đung trong van hoá và 11^011 ngữ, nó chí hiện tượng, ngưỡi HOI tieiU' mnk'
^oai, hay h(‘p tliu van hoa 11U(K‘ ngoai theo cách rua minh, m any Viiu hoa
lia tiêng mẹ cié hay r;ir VÔ11 co cua mình khi dùng van hoá IHIDC ngoai. i)ieu n;t\
hương xay ra lroiij4 kỉn tiòị) xur VMM hoa, nhát la lur imíỉ 11 c*p \U( c^ua VKV pli.il,
ích những hiỤii tượii^ liong, lọch chuân so vcii cuch lum Nhu giao lỉu rlmiiỊ.;
a thấy dược: sụ diên L)ien cua quá trình sứ dụng chừ Hán‘noi l iêng cua qua Ii inlì
23
Iiep xu<\ ti(*|j 1111;111 v;i UỎỊ) hiên van h(já Hán khi IIIUK’ Viỏt (.la ilọc lạp lự rlui va ru
có sớ clé so sánh các giai (loạn với nhau.
1.1.3. 'Tướng vò tôi hầu đều biêt chữ

Lai viên thuyền thơ củng hay thờ'
hay mặt hằng văn hoa chử Hán thời Trần.
Kêt (Ịua cua các chính sách phát triêu ván hoá chừ Han thòi Tràn lã <j cho. so
người biót chữ llíui ngay càng mớ rộn^', như cáu thơ cua Trán Nguyên Dán ( 1
1390) trốn dcí 111 Ih
n ;lí Vi IỄ 1A '¥
k n Ẽ. ỉ \ ‘Tĩ ẾSL iệ
(Dấu tương tụiiíị thán gica thức tự

'
Lai vietì tượng thị diệc năng thi)
Mức (lọ bict chừ llán lộng lãi như thê, chứng to ván hoá xa lìội cua (lat IUÍÓC
(lã bước lén Iilìữn^ Iníơe vung chãc như thê nào, (lã vào tâm cLiiỉ van hoa Thi I Im
lìhư Lh<‘ n;io. Ncu so SỈINỈI V<JĨ nhưn^ ụ>i ma Hiam Thanh Dại ỉ^lii 1101114 hitt
ỉ I Lị lí ỈIUỈIỈI chỉ noi V(* nuíc (ló biôt chù cua dán tính Quáng Tây <) tlioi Ton^ liuiL*
"(■li (lan li (lay hoan Umii khon^ l)iỏt viet" thi ta thây 111 ức* (íô van hoa cua i!;ui l);ii
Việt sau Imioc tlioat khói C.II tên ớ chung "Lĩnh Ngoại", kin trơ thanh IHÚU lịtM- lii|.
dã phai tncn van hoa clìii vièt nhanh như thẻ nào (\(‘1H Phạm Thanh i)ại (Jia'
hái ììiịii hanh chi III iroiiỊi Li/ìỉì n^oại dại í/áp, bán dịch tieiiỊj Nua Nxl). T;i! lu/u
phương l)on^. \/1 (*11 Han lam khoa hoe Nga, iM ‘Jl)()l, tr.39()). Sụ l))èt rim nhanh
chỏng ilo tat nlncii cung do co ton giáo (dùng Phật, dung Nhu) nhiing tliru qu.iii
trọng là do cai' chínlì sách phát triến văn hoá cúa nhà míơr. Ta con nho. luc chui
I>1 lôi dộc lạp. IỈÒ1 11^11 những nguòi biêt chữ chu vỏu là các nha su Ly (Y)I1U líáii
vị vua (làu lh‘11 ni;i nha Ly CĨÌIIÉÍ (lu'Ợc nhà chua nuôi (iạ\ liK con he va lìtM clui
Hán ờ chua Tnioh^ hoe cluì liaiì chu \ é LI la nha chùa va đan gian. iNhun^ tiuoir.
học tự lìliKMi va lỉnèn llìàiilì (lo chú ven dạy chu Han la chinh. Tàt Iihu‘11. klioi,j
phái VI thò ma thoi Lý khoim co lìhlí 11 ^ rõiìtt' van liiiv. 1'ÌIU’ỈI (ĩ(> chim 1
iỄ ^ iĩi ) <l(í 1 \V Thỉỉi !'<> vicl ÌAịììì i ỉiutỉg CỈI chiêu ( |}j', ■>:'+- iiỊ \,'i ) tln |,\ \li.tn
Tong vict. t u • 11 la nluiiiK án^ v;m liay. ('hu Khư IMi) (1 ] ;ir>- I 1 <s V >) irun^i Lttih
m>octi (tai da Ị) viòt ràn tí "0 (lát 1UÍÓC này, nhừng ngươi CỊUÍI ihi cứ luc chiu liiin

24

×