lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế của n ớc ta có nhiều biến đổi to lớn. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thì l ợng thông tin đ ợc phát ra từ nền kinh tế cũng
ngày càng phức tạp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị tr ờng theo định h ớng xã hội
chủ nghĩa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt thì để có đ ợc thông tin phục vụ cho những quyết định quản lý,
đầu t vốn của những ng ời sử dụng thông tin ngày một khó khăn.Bên cạnh đó,
nạn tham ô, tham nhũng bòn rút ngân sách của nhà n ớc cũng nh trong doanh
nghiệp bằng nhiều thủ đoạn khác nhau và ngày càng tinh vi hơn thì sự quản lý
của nhà n ớc đó là vai trò của kiểm tra và thanh tra nhà n ớc không còn phát huy
tác dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong khi đó nó lại
là đối t ợng quan tâm của nhiều ng ời trong nền kinh tế bao gồm cả nhà quản lý,
các nhà đầu t , ng ời lao động... Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó mà kiểm toán
độc lập đã xuất hiện ở n ớc ta vào năm 1991 với bằng chứng là sự ra đời của 2
công ty thực hiện dịch vụ kiểm toán đó là công ty kiểm toán Việt Nam
(VACO) và công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). Với
thời gian tồn tại còn ngắn ngủi song kiểm toán độc lập ở n ớc ta cũng đã đạt đ -
ợc những thành tựu b ớc đầu góp phần tạo cho môi tr ờng kinh tế của n ớc ta đ ợc
an toàn hơn. Tuy nhiên, vì nó là một khoa học mới ở n ớc ta vì vậy mà nó đòi
hỏi phải có thời gian để tự hoàn thiện dần. Do vậy mà trong những b ớc đi ban
đầu không tránh khỏi những sai sót vấp váp đòi hỏi phải có sự điều chỉnh dần
dần. Đây là vấn đề đ ợc để cập nhiều hiện nay, và rất cần thiết vì vậy mà tôi
chọn đề tài: Một số ý kiến về kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay làm
đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp lớp kê toán tr ởng của mình. Ph ơng pháp
nghiên cứu sử dùng trong chuyên đề này là ph ơng pháp vĩ mô, tiếp cận vấn đề
môt cách tổng quát. Để làm rõ đề tài này chuyên đề của tôi gồm 2 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán độc lập
Phần2: Thực trạng và một số ý kiến đối với hệ thống kiểm toán độc
lập ở n ớc ta
Phần 1:
những vấn đề lý luận
chung về kiểm toán độc lập
I.Khái quát chung về kiểm toán
1. Lịch sử hình thành kiểm toán
Trên thế giới, thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu, khi xuất hiện nhu cầu xác
định tính trung thực, độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính và thực
trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế. Nh ng hoạt động kiểm toán
chuyên nghiệp mới chỉ xuất hiện cách đây khoảng 300 năm, khởi đầu do cuộc
Đại cách mạng công nghiệp. Do cuộc cách mạng này, đã có sự tách biệt giữa
chức năng sở hữu và chức năng quản lý, đồng thời làm xuất hiện khái niệm
chủ nhân và ng ời quản lý. Vì vậy, làm nảy sinh nhu cầu kiểm tra để phát hiện
các gian lận của ng ời quản lý và ng ời làm thuê. Đến năm 1844, n ớc Anh ban
hành luật công ty Cổ Phần- là luật công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới, cùng
với đó là sự xuất hiện khái niệm kiểm toán viên. Từ đây, hình thức sơ khai về
ngành nghề kiểm toán bắt đầu xuất hiện và các hiệp hội kiểm toán chính thức
ra đời vào đầu thế kỉ 19. Kiểm toán có gốc từ Latinh Audit. Từ này có nguồn
gốc từ Latinh Audire nghĩa là nghe. Hình ảnh ban đầu của kiểm toán cổ
điển là việc kiểm tra đ ợc thực hiện bằng cách ng òi soạn thảo báo cáo đọc to
lên cho một bên độc lập nghe rồi nhận xét. Nếu kế toán có nhiệm vụ tổ chức
hệ thống thông tin phục vụ cho quyết định kinh tế của các đối t ợng có liên
quan thì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, đảm bảo và nâng cao độ
tin cậy của các thông tin kế toán.
2.Khái niệm và bản chất của kế toán
a.Khái niệm:
Ngày nay, trên thế giới có nhiều loại kiểm toán khác nhau, nh ng có thể
hiểu một cách chung nhất về kiểm toán nh sau: Kiểm toán là quá trình các
chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kĩ năng nghiệp vụ thu thập và đánh
giá các bằng chứng về các thông tin có thể định l ợng của một đơn vị nhằm
mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với
các chuần mực đã xây dựng
Theo quan điểm hiện đại thì phạm vi của kiểm toán rất rộng, nó có thể
chia ra thành những lĩnh vực chủ yếu sau:
+ Đánh giá tính trung thực và hợp pháp của các tài liệu làm cơ sở
pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế và tạo niềm tin cho
những ng ời quan tâm đến tài liệu kế toán.
+Kiểm toán quy tắc h ớng vào việc đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, thể lệ, luật pháp của đơn vị đ ợc kiểm toán trong quá trình
hoạt động.
+Kiểm toán hiệu quả có đối t ợng trực tiếp là các yếu tố, các
nguồn lực trong từng loại hình nghiệp vụ kinh doanh. Kiểm toán loại
này giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định các chính sách hay ph ơng h -
ớng hoạt động kinh doanh của đơn vị đ ợc kiểm toán.
+Kiểm toán hiệu năng đ ợc đặc biệt quan tâm ở khu vực công
cộng nơi mà lợi ích và hiệu quả không giữ nguyên ý nghĩa nh ở doanh
nghiệp, nơi mà năng lực quản lý cần đ ợc đánh giá toàn diện và th ờng
xuyên nhằm nâng cao hiệu năng quản lý của đơn vị đ ợc kiểm toán.
b.Bản chất của kiểm toán
Từ định nghĩa về kiểm toán cũng nh những quan điểm về kiểm
toán ta rút ra bản chất của kiểm toán nh sau:
Thứ nhất, kiểm toán là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm
toán là xác minh, thuyết phục để tạo niềm tin cho những ng ời quan tâm và
những kết luận kiểm toán cho dù những kết luận này có thể h ớng vào những
mục tiêu khác nhau nh tính trung thực của thông tin, tính quy tắc trong việc
thực hiện các nghiệp vụ...Qua xác minh, kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của
mình về những lĩnh vực t ơng ứng.
Thứ hai, kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra kiểm soát
những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự
phản ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu quả đạt đ ợc.Những công việc
này tự nó đã gắn chặt vào với nhau.
Thứ ba, nội dung trực tiếp của kiểm toán tr ớc hết và chủ yếu là thực
trạng hoạt động tài chính. Một phần của thực trạng này đ ợc phản ánh trên các
bản khai tài chình và những tài liệu kế toán nói chung nh hoá đơn báo cáo kết
quả kinh doanh, sổ ghi tổng hợp kế toán...Tuy nhiên do giới hạn về trình độ kĩ
thuật xử lý thông tin kế toán, có những phần thông tin quan trong khác về hoạt
động ch a đ ợc phản ánh trên bất cứ tài liệu kế toán nào. Vì vậy để có thể xác
minh các hoạt động kiểm toán hình thành hai ph ơng pháp: Kiểm toán chứng từ
và kiểm toán ngoài chứng từ.
Thứ t , kiểm toán là một khoa học chuyên ngành nên hoạt động này phải
đ ợc thực hiện bởi những ng ời có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán.
Những ng ời này phải có đủ t cách về trình độ và phải có cả phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp.
Thứ năm, hoạt động kiểm toán phải tuân theo khuôn khổ của pháp luật
tức là ng ời làm kiểm toán phải là ng ời đ ợc pháp luật cho phép hành nghề và
việc kiểm toán của kiểm toán viên phải phù hợp với những quy định của pháp
luật.
3.Chức năng và ý nghĩa của kiểm toán
a.Chức năng
Để hiểu sâu hơn về kiểm toán chứng ta xem xét đến chức năng của kiểm
toán, từ bản chất của kiểm toán ta co thể thấy hai chức cơ bản của kiểm toán là
xác minh và bày tỏ ý kiến .
Chức năng xác minh : thực hiện này kiểm toán viên cần khẳng định sự
trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay là
việc lập các bản khai tài chính. Chức năng này là chức năng cơ bản nhất nó
gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức
năng này cũng không ngừng phát triển và đ ợc thực hiện tuỳ đối t ợng cụ thể của
kiểm toán. Lúc đầu nó chỉ là chứng thựccác thông tin nh ng ngày nay do
quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu pháp lý ngày càng cao nên việc
xác minh cần tập trung vào hai mặt: Tính trung thực của các con số và tính hợp
thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Trong chức năng xác minh
của kiểm toán, một trong những vấn đề đặt ra rất sôi nổi hiện nay là phát hiện
gian lận và vi phạm trong tài chính. Đó là sự khác biệt giữa các chủ thể khác
nhau về trách nhiệm phát hiện sai sót trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán
viên. Đối với ng ời quan tâm đến thông tin thì họ cho rằng kiểm toán viên phải
là ng ời phát hiện tất cả các sai sót. Trong khi đó với những đơn vị đ ợc kiểm
toán thì họ yêu cầu sao cho với mức chi phí thấp nhất mà đạt đ ợc kết quả tốt
nhất. Còn đối với kiểm toán viên, ng ời trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán thì
cho rằng kiểm toán viên chỉ có trách nhiệm phát hiện những sai sót trọng yếu
còn việc phát hiện gian lận là trách nhiêm thuộc nội bộ của đơn vị đ ợc kiểm
toán. Nh ng điều quan trọng là kiểm toán phải tạo đ ợc niềm tin đối với những
ng ời quan tâm đến thông tin, do vậy để đảm bảo giữa chi phí và kết quả thu đ -
ợc kiểm toán viên cần phát hiện đ ợc những sai sót và gian lận trọng yếu.
Chức năng bày tỏ ý kiến: Chức năng này đ ợc hiểu là kết luận về chất l -
ợng thông tin và cả pháp lý của đối t ợng đ ợc kiểm toán.Tuy nhiên đối với mỗi
khách thể kiểm toán, mỗi loại kiểm toán thì chức năng này lại đ ợc thể hiện
khác nhau
b.Y nghĩa của kiểm toán
Qua tìm hiểu về bản chất và chức năng cơ bản của kiểm toán chúng ta
đã thấy tính tất yếu cho sự ra đời của kiểm toán.Nh ng mà ý nghĩa của kiểm
toán mang lại là gì mà nó lại đ ợc những ng ời quan tâm đến thông tin tin t ởng.
Đối với mỗi đối t ợng kiểm toán lại có một ý nghĩa riêng:
-Thứ nhất: Đối với ng ời quan tâm đến thông tin, kiểm toán mang lại
niềm tin cho họ. Trong những ng ời quan tâm đến thông tin bao gồm cơ quan
quản lý nhà n ớc, các nhà đầu t , các nhà quản lý, khách hàng và ng ời lao
động...
+Đối với cơ quan quản lý nhà n ớc cần có thông tin để thực hiện
điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh
tế nói chung và các thành phần kinh tế. Đặc biệt trong nền kinh tế nhiều
thành phần thì Nhà n ớc không thể trực tiếp kiểm tra giám sát các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh vì vậy cơ quan quản lý cần có thông tin
chính xác từ kiểm toán độc lập.
+Đối với các nhà đầu t , cần có thông tin tin cậy để tr ớc hết có h -
ớng đầu t đúng đắn, sau đó điều hành sử dụng vốn đầu t cũng nh trong
việc phân phối lợi nhuận và kết quả kinh doanh.
+Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác cần
thông tin trung thực không chỉ trên các bản khai tài chính mà còn thông
tin cụ thể về tài chính, về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có
những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng,
chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản
lý...những thông tin đó chỉ có đ ợc qua hoạt động kiểm toán khoa học.
+Ng ời lao động cũng cần thông tin đáng tin cậy vệ kết quả kinh
doanh, về ăn chia phân phối, về thực hiện chính sách tiền l ơng và bảo
hiểm...Nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng thông qua hệ thống kiểm toán
hoàn chỉnh.
+Khách hàng nhà cung cấp và những nhà quan tâm khác cung
cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và tài chính của các đơn vị đ ợc
kiểm toán về nhiều mặt: Số l ợng và chất l ợng của sản phẩm hàng hoá,
có cấu tài sản và khả năng thanh toán, hiệu năng và hiệu quả các bộ
phận cung ứng, tiêu thụ hoặc sản xuất ở đơn vị đ ợc kiểm toán.
Thứ hai, kiểm toán h ớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính bao gồm nhiều mối quan hệ đa dạng luôn biến đổi và đ ợc cấu thành bởi
hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để h ớng nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt
các mối quan hệ trên, không chỉ cần có định h ớng đúng và thực hiện tốt mà
còn cần th ờng xuyên soát xét việc thực hiện để h ớng các nghiệp vụ vào đúng
quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, chính định h ớng và tổ chức thực hiện cũng chỉ
đ ợc thực hiện tốt trên cơ sở những bài học từ soát xét và uốn nắn th ờng xuyên
những lệch lạc trong quá trình thực hiện. Điều này chỉ có thể thực hiện thông
qua hệ thống kiểm toán.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý,
điều này là rõ ràng vì kiểm toán không chỉ xác minh tính trung thực và độ tin
cậy của thông tin mà còn t vấn vế quản lý. Có thể thấy rõ chức năng này đối
với kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng quản lý.
Tóm lại với những ý nghĩa mà kiểm toán mang lại đã khẳng định sự tồn
tại của kiểm toán trong nền kinh tế là một tất yếu và cũng chứng tỏ rằng nó sẽ
luôn phát triển trong nền kinh tế.
II.Kiểm toán độc lập
1.Khái niệm kiểm toán độc lập và hoạt động của kiểm toán độc lập
a.Khái niệm;
Nếu phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán thì có 3 loại đó là:
Kiểm toán nhà n ớc, Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
Trong đó Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán do các kiểm toán viên
chuyên nghiệp thuộc các công ty kiểm toán tiến hành.
b.Hoạt động của kiểm toán độc lập:
Kiểm toán độc lập tiến hành theo lời mời của các đơn vị kiểm toán có
nhu cầu kiểm toán không phân biệt chức năng nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức
hoạt động của đơn vị, kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ đ ợc pháp luật
thừa nhận và bảo hộ. Kiểm toán độc lập tiến hành các cuộc kiểm toán theo lời
mời của đơn vị có nhu cầu và 2 bên phải kí hợp đồng kiểm toán. Doanh nghiệp
đ ợc kiểm toán phải trả tiền chi phí kiểm toán và ghi vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, công ty kiểm toán thu tiền dịch vụ kiểm toán ghi vào doanh thu cung
cấp dịch vụ.
2.Sự cần thiết khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.
Hoạt động Kiểm toán độc lập cần thiết khách quan xuất phát từ các luận
điểm sau:
Thứ nhất : Luận điểm xuất phát từ lợi ích của ng ời sử dụng Báo cáo tài
chính(ng ời sử dụng thông tin)
Trong nền kinh tế thị tr ờng, các Báo cáo tài chính hàng năm( Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo l u chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh...)do các
doanh nghiệp lập ra là đối t ợng quan tâm của nhiều ng ời nh : các chủ doanh
nghiệp, các cổ đông, các doanh nghiệp bạn, các ngân hàng, chủ đầu t , các cơ
quan quản lý cũng nh công chúng trong xã hội nói chung...Tuy mỗi đối t ợng
quan tâm đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp ở mỗi góc độ và mục đích
khác nhau nh : nhà đầu t xem xét Báo cáo tài chính để có kế hoạch đầu t cũng
nh việc h ởng lợi nhuận từ hoạt động đầu t của mình: ngân hàng xem xét Báo
cáo tài chính để có chính sách tín dụng phù hợp với doanh nghiệp; cơ quan
quản lý Nhà n ớc quan tâm đến Báo cáo tài chính để xem xét xem doanh