Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

quy trình công nghệ sản xuất polyvinyl dorua(pvc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.93 KB, 34 trang )

Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
PHẦN MỘT:TỔNG QUAN LỶ THUYẾT
I. Cơ Sở Lý Thuyết
1.Lịch Sử Phát Triển
Trong công nghiệp chất dẻo, Polyvinyl dorua (PVC) là một trong ba
chất dẻo thông dụng gồm: Polyolefin (PO), Polyvinlclorua (PVC) và
Polystyren (PS). Nó đứng hàng thứ hai sau Polyolefin với tổng công suất
toàn thế giới năm 1997 là 25 triệu tấn năm.
Vinyl clorua được tìm ra lần đầutiên bởi Regnalt năm 1835. Polyme
Polyvinyclorua (PVC) được biết đến lần đầu tiên 1938. Năm 1912,
Bauman trình bày phản ứng trùng hợp monome vinylic gồm Vinyclorua sử
dụng ánh sáng mặt trời để tạo ra sản phẩm PVC ở dạng bột trắng. Từ đó,
công nghệ trùng hợp PVC đã có những bước phát triển mạnh mẽ chủ yếu ở
Mỹ và Đức. Sản phẩm thương mại của PVC lần đầu tiên ra đời ở Đức vào
đầu những năm 30 sản phẩm quá trình trùng hợp nhũ tương. Năm 1932,
bước đột phá đầu tiên để giải quyết vấn đề quá trình và sự ổn định nhiệt
diễn ra khi Semon phát minh ra chất hoá dẻo cho PVC, quá trình sử dụng
chất ổn định được phát triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.
Hiện nay PVC là một trong những Polyme chính của thế giới. Do
tính chất cơ lý tốt nên PVC được sản xuất với sản lượng lớn. Tuy nhiên
tính ổn định nhiệt và tính mềm dẻo của PVC kém hơn một số nhựa thương
phẩm khác như Polyetylen (PE) và PS. PVC được sản xuất chủ yếu bằng
phương pháp trùng hợp gốc. Tuy nhiên, trùng hợp gốc của PVC cho ra
nhiều đồng phân và các khuyết tật cấu trúc. Những nhân tố này quan trọng
sống còn đối với người sử dụng PVC, vì chúng tạo ra những vấn đề về màu
sắc, độ ổn định nhiệt, độ tinh thể, ứng sử gia công và tính chất cơ học của
thành phẩm. Nghiên cứu về khuyết tật cũng đem lại những hiểu biết sâu sắc
về bản chất của phản ứng phụ xảy ra trong quá trình trùng hợp.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 1 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Ngoài các chất phụ gia như chất hoá dẻo, chất ổn định nhiệt chất bôi


trơn, chất độn và Polyme khác, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải
thiện những tính chất yếu kém của PVC ví dụ đồng trùng hợp với các
monome khác và thay đổi hình thái của hạt để tăng cường tính dễ gia công.
Polyme đồng trùng hợp ghép của PVC với monome acrylic và vinylaxetat
blend với MBS và acrylonitryl butadien styren (ABS) đã làm tăng độ bền
va đập của PVC. Côplyme của PVC với monomeimit và PVC clo hoá đã
được nghiên cứ để tăng tính chống cháy của PVC. PVC hoá dẻo nội là một
giải pháp cho vấn đề của chất hoá dẻo (DOP) di chuyển từ bên trong ra bên
ngoài vật liệu.
2. Tình Hình Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sản Phẩm.
2.1. Trên thế giới.
Theo dự báo của các chuyên gia Marketing về lĩnh vực công nghiệp
hoá chất, thị trường dựa trên thế giới ngày càng tăng. Nhu cầu nhựa PVC
của các khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ
sẽ là yếu tố chủ yếu làm tăng nhu cầu thị trường nhựa PVC.
Mức tăng nhu cầu PVC của các nước tư bản gấp khoảng 2 lần mức
tăng tổng sản phẩm quốc dân của nước đó.
Ở các nước Đông Âu, Châu Phi, Trung cận đông, nhu cầu tiêu thụ
PVC cũng tăng do mức độ đầu tư vào các nước này tăng lên.
Nhu cầu về nhựa PVC theo bình quân đầu người ở các nước phát
triển lại thấp hơn so với các nước đang phát triển (chiếm 2/3 dân số thế
giới).
Từ năm 1991 – 1997 mức tăng bình quân về PVC hàng năm của các
nước Châu Á - Thái Bình Dương là 6,2%, trong khi mức tăng bình quân
trên thế giới là 5,3%.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 2 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Nhu cầu tăng lớn nhất về PVC ở các nước Châu á - Thái Bình
Dương là Nhật: chiếm 34%, Indonexia: 14,6%, Thái Lan: 14,1%, Malaixia:
13,9%, Trung Quốc: 12,3%.

2.2. Tại Việt Nam.
Do nhu cầu PVC tính theo đầu người hiện nay ở Việt Nam so với
nhiều nước còn thấp, nên trong các năm tới tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm sẽ là 40%, sau đó giảm xuống khoảng 17%, vào các năm tiếp
theo.
Hiện nay nước ta đã có 2 Liên doanh sản xuất bột PVC một là: Công
ty Liên doanh giữa Tổng công ty Nhựa Việt Nam với Tổng công ty Hoá
chất Việt Nam và Công ty Thái Plastic – Chemical Public Ltd với công suất
80.000tấn/năm. Năm 2001 nhà máy hoạt động với công suất 100% năm
2002 công suất Nhà máy tăng len 100.000 tấn/năm [1].
Hai là: Công ty TNHH nhựa và hoá chất Phú Mỹ tại khu công
nghiệp Cái Mép là liên doanh giữa công ty xuất nhập khẩu tỉnh Bà Rỵa-
Vũng Tàu với tổng công ty dầu khí Petronas của Malaysia có công suất là
100.000 tấn bột PVC/năm.
Trong năm 2000 cả nước ta tiêu thụ khoảng 150.000 tấn bột PVC,
nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu còn phải nhập khẩu khoảng
60% từ các nước trên thế giới. Ngoài việc sản xuất bột PVC hai Công ty
Liên doanh trên còn sản xuất PVC Compound với công suất 6000 tấn/năm,
hai Công ty này đã sử dụng hết công suất thiết kế, nhưng vẫn chưa đáp ứng
hết nhu cầu các chủng loại PVC Compound trong nước mà chỉ sản xuất chủ
yếu các loại PVC làm phụ kiện còn các loại PVC dùng cho các chi tiết đặc
chủng vẫn phải nhập khẩu . [1]
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 3 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
II.Quá Trình Sản Xuất.
II.1.Tính Chất Và Ứng Dụng PVC
II.1.1 Tính Chất
II.1.1.1 Tính Chất Cơ Lý Hóa .
a. Cấu trúc.
Dạng tổng quát

C
H
H
C
Cl
H
H
H
C
H
Cl
C
n
PVC có thể tồn tại ở dạng “đầu nối đuôi”.
H
H
C
C
Cl
H H
Cl
C
C
H
H
H
Cl
C
C
H

H
“Đầu nối đuôi”
Cl
H
C
C
Cl
H
H
H
C
C
H
Cl
H
Cl
C
C
H
Cl
Qua nghiên cứu tính chất hoá học của PVC qua các khảo sát bằng
quang học, cho thấy cấu tạo chủ yếu theo lối kết hợp đầu nối đuôi.[7]
Để xác định cấu tạo trên là đúng. Năm 1939 Marvel Sample và Raj
là thí nghiệm tách loại Cl trong PVC, bằng cách đun nóng dung dịch PVC
với bột kẽm.
Cl
H
C
CH
2

C
H
Cl
CH
2
2n
CH
CH
2
CH
2nCl
2
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 4 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Nhóm Cyclopropan tạo thành, chứng tỏ PVC có cấu tạo theo lối kết
hợp “đầu nối đầu” [9].
Vì trong PVC có Cl nên cấu trúc thu được là hỗn hợp cả 3 loại:
Syndiotactic.
Isotactic
và atactic
Ngoài ra còn có một số mạch nhánh.
C
Cl
H
C
H
C C
Cl
H H
H

C
Cl Cl
C
HoÆc
HCCl
H
Cl
CC
H
HCH
H
Cl
C
Khoảng từ 50 –100 mắt xích cơ bản có một nhánh. Phổ nhiễu xạ của
Fuller năm 1940 cho thấy rằng PVC thương mại thường là những chất vô
định hình và có một lượng nhỏ ở dạng tinh thể.
II.1.1.2. Tính Chất Cơ Lý.
PVC là một Polyme vô định hình ở dạng bột có màu trắng đục tỉ
trọng 1,4 ÷ 1,45 g/mc
3
với chỉ số khúc xạ 1,544.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 5 Khoa Hóa Học Và CNTP
∼CH
2
– CH – CH
2
– CH – CH
2
= CH ∼
Cl

|
|
Cl

∼CH
2
– CH – CH
2
– CH – CH
2
- CH ∼
|
Cl

|
Cl

|
Cl

∼CH
2
– CH – CH
2
– CH – CH
2
– CH
2
- CH


|
Cl

|
Cl

|
Cl

Cl
|

Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
PVC là nhựa nhiệt dẻo có t
c
= 80
0
C kém bền nhiệt, kém đồng đều về
trọng lượng phân tử, độ trùng hợp có thể từ 100 ÷ 2000. Để có vật liệu bền
và co giãn thì 70% các phần tử Polyme phải có độ trùng hợp 1000 trở lên
[7].
PVC bị lão hoá nhanh chóng, do đó làm giảm tính co giãn và tính
chất cơ học.
Tính chất điện của sản phẩm PVC phụ thuộc vào quá trình tổng hợp.
+ Hằng số điện môi tại 100Hz và 30
0
C là 3,41.
+ Hằng số điện môi tại 60Hz và 30
0
C là 3,54.

+ Hệ số công suất tại hai thời điểm trên là 3,51% và 2,5%.
+ Cường độ điện môi 1080 V/mil
+ Điện trở suất 10
15
Ω [8].
Với các giá trị trên cho thấy tính chất cách điện của PVC khá tốt.
Tuy nhiên còn tuỳ thuộc nhiều vào nhiệt độ áp suất .
II.1.1.3. Tính Chất Hóa Học.
Ở nhiệt độ thường PVC có tính ổn định hoá học tốt, khi nhiệt độ tăng
PVC không giã được tính ổn định hoá học, và trong quá trình biến đổi hoá
học đều có nguyên tử Cl tham gia phản ứng và thường kéo theo cả nguyên
tử Hydro ở C bên cạnh.
- Phản ứng quan trọng nhất của PVC là phản ứng Clo hoá quá trình
này có thể thực hiện trong môi trường hữu cơ như CCl
4
tại nhiệt độ vừa
phải dưới tác dụng của tia tử ngoại phản ứng cũng có thể thực hiện trong
huyền phù với môi trường phân tá là dạng nước [5].
+ Phản ứng khử HCl
Cho dung dịch PVC trong Tetsu hydrophusan tác dụng với kiềm tạo
thành Polyen: - CH = CH – CH = CH.
+ Phản ứng phân huỷ nhiệt.
Khi đun nóng PVC , HCl được tách ra và xuất hiện nối đôi.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 6 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Độ cứng của PVC không biến dạng là do lực giữa các phân tử.
Ở nhiệt độ thường chất hoá dẻo hoà tan có hạn, nhưng ở nhiệt độ cao
chúng dẽ trộn hợp với Polyme. Vì khi ở nhiệt độ cao các chất hoá dẻo mới
dễ dàng đi sâu vào giữa các mạch khi va chạm cọ xát chúng làm yếu lực
tương tác giữa các phân tử vì vậy khi gia công người ta dùng chất hoá dẻo

và trộn.
Khi đun nóng chuyển động phân tử tăng, do đó làm yếu lực các phân
tử và làm mềm Polyme [9].
+ Những chất hoá dẻo:
- Chất Phtalat chiếm 75% lượng chất dẻo, đó là các hợp chất như
DIOP, DEHP, DOP và este phatlat của C7 Cyclo – alcohol.
- Ngoài ra còn sử dụng các loại ditridecylphtalat.
- Este của axit vô cơ lauratphotphat ankylphotphat và
arylankylphotphat.
- Các chất selacate như dibutylseclacate (DBS) và dioctyl sebacate
(DOS) được sử dụng ở những nơi có nhiệt độ thấp.
- Este dựa trên Trimellitic anhydrit như trimellitales là chất hoá dẻo
thông dụng có thể sử dụng ở nơi có nhiệt độ cao, bền nước.
II.5.2 Ứng Dụng
Do nhựa PVC có nhiều tính chất quý giá như ổn định hoá học ở nhiệt
độ thường, bền thời tiết, cách điện, bền oxy hoá dễ gia công, giá thành thấp
nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Các sản phẩm dân dụng được sản xuất từ PVC như dép nhựa, quần
áp đi mưa, vài giả da, thảm trải sàn nhà, vải tráng nhựa, đồ chơi trẻ em.
Ứng dụng trong xây dựng, cấp thoát nước: ống cấp thoát nước khung
cửa ra vào, cửa sổ, mái nhà, trần tường, ống bảo vệ cáp thông tin và các
quang.
Ứng dụng trong giao thông vận tải: Thảm giải sàn, trần vách ngăn và
khung cửa sổ.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 7 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Ngoài ra người ta còn dùng PVC cứng và xốp có thể dùng làm vật
liệu thay thế gỗ.
- Mặc dù đã có nhiều chỉ trích của cơ quan bảo vệ môi trường cho
rằng PVC khó phân huỷ và trong quá trình sản xuất có tách các chất không

thân thiện với môi trường. Tuy nhiên các nhà kinh tế cho rằng mức độ tăng
trưởng PVC trên quy mô toàn cầu vẫn được duy trì trong thời gian tới.
II.2 Nguyên Liệu
Vinyl clorua gọi tắt là VC, có công thức phân tử C
2
H
3
Cl, công thức cấu tạo:
II.2.1 Tính chất lý học
Ở nhiệt độ và áp suất thường là chất khí có mùi ete.
+ Nhiệt độ đóng rắn -159,7
0
C
+ Nhiệt độ ngưng tụ -13,9
0
C
+ Nhiệt độ tới hạn 142
0
C
+ Nhiệt độ bốc cháy 415kcal/kg
+ Nhiệt độ nóng chảy 18,4kcal/kg
+ Nhiệt độ bốc hơi ở 25
0
C 78,5kcal/kg
+ Trọng lượng riêng 0,969kcal/kg
+ Nhiệt tạo thành -83±8kcal/kg
+ Nhiệt trùng hợp -366±5kcal/kg
+ Nhiệt dung riêng dạng lỏng ở 25
0
C 0,83kcal/kgđộ

+ Nhiệt dung riêng dạng hơi ở 25
0
C 0,207kcal/kgđộ
+ Hệ số khúc xạ của VC lỏng 1,83kcal/kgđộ
+ Tỷ lệ của VC phụ thuộc vào nhiệt độ
Nhiệt độ (
0
C) -15 -25
Tỷ trọng 0,9730 0,9014
+ áp suất hơi của VC phụ thuộc vào nhiệt độ
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 8 Khoa Hóa Học Và CNTP
CH
2
CH
Cl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Nhiệt độ (
0
C) -87,5 -55,8 -13,37 16,2 46,8
Áp suất (mmHg) 10 100 760 22,58 54,34
+ Độ tan trong nước ở 1at là 0,5 % trọng lượng
+ Giới hạn nồng độ của hỗn hợp với không khí từ 3,62÷26,6% thể tích
+ Tính chất độc của VC:
VC độc hơn so với etylclorua và ít độc hơn clorofom và tetra clorua
cacbon. Có khả năng gây mê qua hệ thống hô hấp của con người và cơ thể
động vật. Con người khi tiếp xúc hơi VC ở mức 25% thì chỉ trong 3 phút
đã bắt đầu bị choáng váng và mất thăng bằng định hướng. Nếu hàm lượng
VC trong không khí là 0,5% thì con người có thể làm việc trong một vài
giờ mà không có tác động sinh lý nào đáng kể cả. [2]
II.2.2 Tính chất hoá học

Công thức cấu tạo:

2
CH CH
C l
|
=
Do có chứa liên kết đôi và nguyên tử Clo linh động nên các phản ứng hoá
học của VC là phản ứng của nguyên tử Clo linh động. VC không tan trong
nước, tan trong các dung môi hữu cơ như axeton, rượu etylic, cacbon
hydro thơm, cacbon hydro mạch thẳng.
Trong phân tử VC có liên kết nối đôi và một nguyên tử Clo linh
động, do đó phản ứng hoá học chủ yếu là phản ứng kết hợp hoặc phản ứng
của nguyên tử Clo trong phân tử VC.
- Phản ứng nối đôi
+ Phản ứng cộng hợp: tác dụng với halogen cho ta 1,2 diclo etan ở điều
kiện môi trường khô ở 140÷150
0
C hoặc ở 80
0
C và có chiếu sáng xúc tác
SbCl
3
.
Khi có xúc tác AlCl
3
, FeCl
3
thì VC phản ứng với HCl.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 9 Khoa Hóa Học Và CNTP

Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Với H
2
Trong phản ứng oxi hoá VC ở nhiệt độ 50÷150
0
C có mặt HCl dễ dàng tạo
ra monome axetat dehit

Do phân tử có chứa nối đôi VC có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo
PVC.
- Phản ứng của nguyên tử Clo.
+ Thuỷ phân.
Khi đun nóng với kiềm HCl bị tách ra khỏi VC cho ta axetylen
Tác dụng với acolat hay fenolat cho ta este VC:
- Tạo hợp chất cơ kim
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 10 Khoa Hóa Học Và CNTP
CH
2
CH
Cl
+
NaOH
CH CH
NaCl
+
+
H
2
O
CH

2
CH
Cl
+
RONa
CH
2
CH
NaCl
+
OR
HCl
CH
2
CH
Cl
+
CH
2
CH
2
Cl
Cl
H
2
CH
2
CH
Cl
+

CH
3
CH
2
Cl
1/2O
2
+
CHOCH
2
Cl
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
Cl
CH
2
CH
Cl
n
Cl
CH
2
CH
+
Mg

CH
2
CH
MgCl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
+ VC trong điều kiện không có không khí ở 450
0
C có thể bị phân
huỷ tạo thành axetylen và HCl do phản ứng polyme hoá axetylen và có thể
phản ứng tiếp tục tạo ra một lượng nhỏ 2- clo- 1,3- butadien.
Còn trong điều kiện có không khí VC bị oxi hoá hoàn toàn.
- Bảo quản: Trước đây VC được bảo quản và vận chuyển với sự có
mặt của một lượng nhỏ phenol để ức chế phản ứng polyme hoá. Ngày nay
VC được sản xuất với độ tinh khiết cao và không cần chất ức chế trong bảo
quản đồng thời do được làm sạch nước nên VC không gây ăn mòn có thể
được bảo quản trong các thùng thép cacbon thường.
II.3. Phản Ứng Tạo Nhựa
II.3.1. Cơ cấu phản ứng.
Cơ cấu phản ứng tạo nhựa PVC là phản ứng trùng hợp Vinylclorua
(VC):
VC chứa nối đôi và có momen lưỡng cực bằng 1,44.
Phản ứng trùng hợp xảy ra dưới tác dụng của chất khơi mào (hoặc
nhiệt độ, năng lượng hoặc tia phóng xạ). Trung tâm hoạt động nhận được
có dạng gốc tự do, phản ứng trùng hợp theo cơ chế trùng hợp gốc.
- Cơ cấu phản ứng gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn khơi mào.
Giai đoạn phát triển mạch.
Giai đoạn đứt mạch.
Giai đoan chuyển mạch.
+ Giai đoạn khơi mào:

Giả sử chất khơi mào là Peoxit benzoil.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 11 Khoa Hóa Học Và CNTP
CH = CH
2

| Cl
CH
2
CH
Cl
CH CH
+
HCl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
1. Phân huỷ chất khơi mào.
↑+→


→−−−−−
2
CO
5
H
6
CCOO
5
H
6
C
COO

5
H
6
C2
t
5
H
6
C
O
COO
O
C
5
H
6
C
0
||||
Ký hiệu gốc hoạt động là R

Tuy nhiên các gốc này không phải đều tham gia khơi mào quá trình
trung hợp, mà có một số khác kết hợp với nhau tạo thành phân tử trung hoà
(khoảng 20-40%).
Ví dụ:
5
H
6
COOC
5

H
6
CCOO
5
H
6
C
5
H
6
C
5
H
6
C
5
H
6
C
5
H
6
C
5
H
6
C


+


−→

+

2. Khơi mào.
+ Giai đoạn phát triển mạch.
+ Giai đoạn chuyển mạch.
- Chuyển mạch lên Monome.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 12 Khoa Hóa Học Và CNTP
R

+ CH
2
= CH → R – CH
2
– C

H
| |
Cl Cl
R – CH
2
– C

H + CH
2
= CH → R – CH
2
– CH – CH

2
– C

H
| | | |
Cl Cl Cl Cl


R – CH
2
– C

H - CH
2
– C

H + nCH
2
= CH
2

| |
Cl Cl


→ R – CH
2
– C

H - CH

2
– C

H - CH
2
- CH …
| | |
Cl Cl Cl



CH
2
= CH + ∼ CH
2
– CH
| |
Cl Cl
CH
2
= C

+ ∼ CH
2
– CH
2

| |
Cl Cl
CH

3
= CH

+ ∼ CH – CH
| |
Cl Cl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Chuyển mạch lên Polyme.
Chuyển mạch lên chất khơi mào.

5
H
6
C
O
COO
O
C
5
H
6
CCH
2
CH
||||
−−−−−+


+ Giai đoạn đứt mạch.
Phản ứng đứt mạch có thể xảy ra theo hai cách:

Kết hợp.
Phân ly.
II.4. Các Phương Pháp Sản Xuất Nhựa PVC.
II.4.1. sản xuất Vinylclorua (VC).
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 13 Khoa Hóa Học Và CNTP
- CH
2
– C


H + ∼ - CH
2
– CH ∼ → CH
2
– CH
2
+ ∼ CH
2
– C



| | | |
Cl Cl Cl Cl
O
||
→ ∼ CH
2
– CH – O – C – C
6

H
5
+ C
6
H
5
– COO

|
Cl
- CH
2
– C


H + ∼ CH
2
– C

H → ∼ CH
2
– CH

- CH - CH
2


| | | |
Cl Cl Cl Cl
∼ CH

2
– CH + ∼ CH
2
– C

H → ∼ CH
2
– CH
2
+ ∼ CH = CH

| | | |
Cl Cl Cl Cl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Vinylclorua là một chất khí không màu, có mùi ete ở nhiệt độ phòng
và áp suất khí quyển.
* Tính chất.
Khối lượng riêng ở 15
0
C: p = 0,793 g/cm
3
Nhiệt dung riêng lỏng ở 25
0
C: 0,38 Cal/g độ.
Nhiệt dung riêng hơi ở 25
0
C: 0,207 Cal/g độ.
Nhiệt độ sôi: t
0
3

= - 13,9
0
± 0,1. Nhiệt độ nóng chảy T
0
nc
= -159,7 ±
0,1.
Độ nguyên chất của Vinylclorua có thể đạt tới 98,5 – 99,5% về tạp
chất có thể có một ít axetylen nhưng không được óc NaOH vì làm cho
axetylen dễ nổ.
VC có thể bảo quản và vận chuyển trong các bình bằng thép chịu áp
suất, van, và các bộ phận tiếp xúc với VC không được chế tạo từ hợp kim
có đồng. Thông thường nên thêm vào VC một lượng chất hãm như
Hydroquinon với tỉ lệ 0,00001 phần trọng lượng.
Vinyclorua có thể sản xuất bởi 3 phương pháp chính [5].
Phương pháp tổng hợp trong phòng thí nghiệm: Etylen chuyển hoá
thành dicloetan, sau đó dicloetan tác dụng với kiềm trong rượu.
Thành phần: 1 phần dicloetan, 0,5 phần NaOH hoặc KOH và 0,5
phần rượu.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 14 Khoa Hóa Học Và CNTP
C
2
H
4
+ Cl
2
CH
2
– CH
2



| |
Cl Cl
hv
CH
2
– CH
2
+ NaOH → CH
2
= CH
2
+ NaCl + H
2
O
| | |
Cl Cl Cl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Nên dùng dư rượu vì nếu dư kiềm sẽ tạo axetylen sản phẩm phụ của
phản ứng là etylenglicol.
Hỗn hợp sản phẩm được làm sạch và khô bởi quá trình chưng cất.
* Phương pháp Oxy – Clo hoá Etylen.
- Giai đoạn 1: Xayra ở pha lỏng có nhiệt độ phản ứng là 30 – 50
0
C
xúc tác FeCl
2
.
- Giai đoạn 2: Quá trình nhiệt phân ở nhiệt độ cao và có xúc tác được

thực hiện trong thiết bị bằng sắt hay sử dụng có chứa đầy than hoạt tính.
Sản phẩm tạo thành qua thiết bị ngưng tụ còn dicloetan dư sẽ quay
trở lại nhiệt phân.
Nét đặc trưng của quá trình cân bằng đo slà: HCl được tạo ra trong
suốt giai đoạn tách loại và được thu hồi trong quá trình làm sạch, sau đó
được sử dụng tạo ra 1,2 dicloetan bởi phản ứng oxy hoá.
* Phương pháp sản xuất VC từ HCl và C
2
H
2
.
Đây là phương pháp được quan tâm nhất, dùng để sản xuất trong
nhiều năm qua.
Quá trình có thể xảy ra ở pha lỏng hoặc pha khí.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 15 Khoa Hóa Học Và CNTP
C
2
H
4
+ Cl
2
→ CH
2
– CH
2
| |
Cl Cl
Cl Cl
| |
CH

2
– CH
2
CH
2
= CH + HCl
|
Cl
300 – 600
0
C
C
2
H
2
+ HCL → CH
2
= CH + 477 Cal
| Cl
2CH
2
= CH
2
+ 4HCl + O
2
→ 2CH
2
– CH
2
+ 2H

2
O
| |
Cl Cl
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Quá trình xảy ra trong pha lỏng: Axetylen được đưa vào dung dịch
axit HCl đậm đặc với xúc tác (Cu
2
CL
2
và NH
4
Cl
2
). Để tăng hoạt tính của
chất xúc tác cho thêm CuCl
2
dạng bột.
Nhiệt độ phản ứng thấm 20-25
0
C môi trường khí trơ VC tạo thành
thoát ra khỏi hệ thống phản ứng cùng với Axetylen và hơi nước.
Có thể tách loại bằng cách: Ban đầu làm lạnh, để ngưng tụ hơi nước
rồi sang máy làm lạnh sâu hơn ở 60
0
C để ngưng VC còn C
2
H
2
quay lại thiết

bị phản ứng [9].
Đây là quá trình gián đoạn phải bổ xung HCl và Axetylen vào. Để có
VC nguyên chất sử dụng cho quá trình trùng hợp huyền phù thì cần phải sử
dụng tháp tinh luyện để tách C
2
H
2
hoà tan trong VC.
Quá trình xảy ra ở pha khí (quá trình liên tục).
HCl được dùng ở dạng khí, nhiệt độ phản ứng cao từ 140 – 200
0
C
xúc tác là thanh hoạt tính tẩm dung dịch Cluarua thuỷ ngân hay Clorua bari
trong nước rồi sấy. Tỷ lệ giữa thanh hoạt tính và Clorua thuỷ ngân là 12:1.
Hỗn hợp khí C
2
H
2
và HCl (dư 10-15% HCl) sấy sơ bộ đi qua ống đốt
nóng rồi chuyển vào thiết bị tổng hợp có chứa đầy than hoạt tính ẩm xúc
tác. Hiệu suất VC phụ thuộc vào tốc độ hỗn hợp khí, lượng xúc tác và nhiệt
độ (tốc độ chậm, nhiệt độ coa thì hiệu suất lớn).
Ngoài phản ứng chính tạo VC còn xảy ra các phản ứng phụ sau:
CH ≡ CH + H
2
O → CH
3
CHO
CH
2

= CH + HCl → CH
3
CHCl
2
Vì vậy sản phẩm sau phản ứng là hỗn hợp khí, được qua làm lạnh và
xử lý bằng kiềm để loại bỏ HCl không phản ứng.
Sau đó xử lsy bằng metanol để loại bỏ H
2
O tạo ra trong quá trình xử
lý kiềm. Cuối cùng phải tiến hành loại bỏ andehit và dicloetan (được hình
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 16 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
thành do xảy ra phản ứng phụ) kết quả thu được VC tinh khiết [5].
II.4.2 Sản Xuất PVC
PVC được sản xuất từ 4 phương pháp:
- Phương pháp trùng hợp khối.
- Phương pháp trùng hợp dung dịch.
- Phương pháp trùng hợp nhũ tương.
- Phương pháp trùng hợp huyền phù.
Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng nhưng có nét chung
là khối lượng phân tử của PVC được xác định chủ yếu bởi nhiệt độ của quá
trình trùng hợp (khoảng 50 – 70
0
C).
II.4.2.1. Phương pháp trùng hợp khối.
Đây là phương pháp đơn giản tuy nhiên ít được sử dụng dóp Polyme
tạo thành ở dạng khối khó gia công.
Hệ phản ứng.
Monome và chất khơi mào.
Nếu không có chất khơi mào dùng để bức xạ năng lượng cao, thay

cho chất khơi mào do đó sản phẩm có độ tinh khiết cao, không cần qua
công đoạn sửa và sấy, dây chuyền sản xuất đơn giản. Quá trình sản xuất
một giai đoạn được phát minh vào khoảng giữa năm 1960 bởi Dechiney –
Sotogobain. Đây là quá trình dị thể do Polyme không tan trong Monome,
phản ứng được kích động khi có mặt chất khơi mào [5].
Quá trình có nhược điểm là gây ra hiện tượng quá nhiệt cục bộ do
phản ứng toả nhiệt lớn mà môi trường phản ứng dẫn nhiệt kém.
Để khắc phục hiện tượng này người ta đưa ra quá trình làm 2 giai
đoạn.
Giai đoạn đầu được tiến hành đến mức độ chuyển hoá 15% sản phẩm
thu được ở trạng thái lỏng.
Giai đoạn sau được tiến hành đến mức độ chuểyn hoá 80 – 85%. Sản
phẩm thu được ở dạng bột.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 17 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
II.4.2.2. Phương pháp trùng hợp dung dịch.
Với phương pháp này có thể khắc phục được hiện tượng quá nhiệt
cục bộ, do nhiệt phản ứng làm bay hơi một phần dung môi. Trường hợp
này dung môi có thể không hoà tan Polyme.
Nếu dung dịch không hoà tan Polyme như rượu thì Polyme tách ra ở
dạng bột.
Nếu dung môi hoà tan Polyme, ví dụ như dicloetan benzen
colbenzen Polyem ở dạng dung dịch, sau đó kết tủa hoặc chưng cất để tách
dung môi.
Thời gian trùng hợp tương đối dài, dung môi tiêu tốn nhiều với độ
tinh khiết cao. Vì vậy trong thực tế ít được sử dụng, thường dùng trong
phòng thí nghiệm để nghiên cứu những quy luật phản ứng do vận tốc trùng
hợp không lớn lắm.[4]
II.4.2.3. Phương pháp trùng hợp nhũ tương.
- Hệ phản ứng: Monome, chất khơi mào, dung môi, chất nhũ hoá,

dung dịch muối đẹm.
- Do khả năng hoà tan trong nước kém (0,009% tại 20
0
) nên
Vynylcorua có thể tham gia phản ứng trùng nhũ tương [5].
- Do chất khơi mào tan trong nước, phản ứng trùng hợp xảy ra bên
trong các mixel. Polyme tạo thành ở dạng nhũ tương trong nước. [4]
- Để ổn định và để monome phân tán tốt trong nước cần bổ sung chất
nhũ hoá.
- Chất nhũ hoá thường dùng là ankyl sunphonat bậc hai hoặc muối
kim loại kiềm với axit béo (xà phòng). Chất nhũ hoá có một phần ưa nước
và một phần kỵ nước.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 18 Khoa Hóa Học Và CNTP
phần ưa nước
phần kị nước
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Khi nồng độ chất nhu hoá vượt nồng độ tới hạn, các phân tử chất nhũ
hoá tập hợp từ 50 – 100 phân tử để tạo thành các mixel.
Mixel có hai dạng: hình cầu và hình tấm.
Phần ưa nước hướng ra ngoài, phần kị nước hướng vào trong. Một
phần nhỏ monome hoà tan vào phần kị nước của mixel, còn phần lớn tạo
thành các giọt monome được bảo vệ bởi các phần tử chất nhũ hoá. Nồng độ
các giọt trong hỗn hợp phản ứng là 10
10
- 10
11
giọt/1ml. Trong khi đó nồng
độ mixel 10
16
- 10

18
mixel/1ml. Chất khởi đầu tan trong môi trường phân
tán – nước.
- Với hệ thống chất khơi mào oxi hoá khử có thể thực hiện phản ứng
nhanh hơn tại nhiệtđộ thấp khoảng 20
0
C gần đây trong các thí nghiệm
người ta còn có thể thực hiện ở nhiệt độ xấp xỉ 0
0
C [5].
Pesunfat amoni (NH
4
)
2
S
2
O
8
, Pesunfatkuli (K
2
S
2
O
8
) và Hydropeoxit
là những chất khơi mào điển hình.
Ngoài ra trong hỗn hợp phản ứng còn sử dụng chất điều chỉnh khối
lượng phân tử của Polyme và dung dịch muối đệm để ổn định độ pH của
môi trường.
Sơ đồ phản ứng trùng hợp nhũ tương được trình bày như sau:

Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 19 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Chất khơi mào phân huỷ thành các gốc tự do, các gốc tự do: khuyếch
tán vào trong các mixel kích động quá trình trùng hợp bên trong mixel. Khi
quá trình trùng hợp xảy ra thể tích bên trong mixel giảm làm giảm áp suất
bên trong mixel, các phân tử monome từ môi trường nước khuyếchtán vào
mixel tham gia quá trình trùng hợp làm hệ thống mất cân bằng và monome
từ các giọt khuyếch tán ra môi trường để đảm bảo cân bằng toàn hệ thống.
Như vậy giọt monome (mức độ chuyển hoá đạt 15%) là lượng dữ trữ cho
quá trình trùng hợp. Giai đoạn đầu 915%) số hạt trong hệ thống tăng lên,
làm vận tốc trùng hợp tăng.
Giai đoạn mức độ chuyển hoá 15 – 60%: vận tốc trùng hợp ổn định.
Giai đoạn cuối là giai đoạn cạn kiệt monom, vận tốc trùng hợp giảm.
Sản phẩm tạo thành ở dạng latex với kích thước hạt rất bé 0,01 –
1.10
-6
m có khối lượng phân tử lớn, độ đồng đều cao, tuy nhiên có nhược
điểm là bị nhiễm bẩn bởi chất nhũ hoá, do đó tính cách điện của Polyme
kém hơn Polyme nhận được bằng phương pháp huyền phù.
II.4.2.4. Phương pháp trùng hợp huyền phù.
- Hệ phản ứng bao gồm monome, chất khơi mào, dung môi, chất ổn
định. Phương pháp này nói chung dễ điều khiển.
- Do chất khơi mào tan trong monome nên quá trình kích động và
trùng hợp xảy ra trong các hat monome huyền phù lơ lửng trong môi
trường nước [7].
- Nhờ sự khuấy trộn mạnh mẽ, monome không tan trong nước được
phân bổ trong môi trường nước thành các hạt nhỏ có kích thước 0,01 – 0,03
CM.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 20 Khoa Hóa Học Và CNTP
M

M
R - R
M
M
Giät monome
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
- Mỗi giọt monome trong hệ huyền phù có thể được coi là những
thiết bị phản ứng trùng hợp khối cực nhỏ có bề mặt thoát nhiệt với môi
trường nước lớn, tránh được hiện tượng quá nhiệt cục bộ.
- Cùng với sự tiến triểncủa quá trình trùng hợp, độ nhớt bên trong
các giọt tăng lên, nên phân chia nhỏ các giọt keo tụ rất khó. Để tránh xảy ra
hiện tượng này cần sung các chất ổn định như gelatin, PVC. Các chất ổn
định tạo màng xung quanh giọt [4] và ngăn cản các giọt keo tụ lại với nhau,
ở giai đoạn đầu quá trình trùng hợp huyền phù độ chuyển hoá không đáng
kể (nhỏ hơn 1 – 2%) các hoạt PVC rất nhỏ xuất hiện bên trong các giọt
monome VC.
Do lực ly tâm các hạt PVC sẽ di chuyển đến bề mặt phân chia của
VC và nước dẫn đến sự ghép của chất bảo vệ trên PVC kết quả tạo ra màng
bao bọc chung quanh giọt. [4]
- Quá trình phản ứng xảy ra trong thời gian dài (18 22
h
) nhiệt độ
phản ứng 80
0
C và được duy trì trong suốt giai đoạn phản ứng đến khi áp
suất bất đầu giảm do monome đã tham gia phản ứng.
- Sản phẩm Polyme tạo thành ở dạng huyền phù trong nước [7] dễ
keo tụ tạo thành dạng bột, kích thước 0,01 – 0,3 mm.
- Để nâng cao tính ổn định nhiệt của Polyme không dùng nhiều chất
khởi đầu và không tăng nhiệt độ cao quá.

III.So Sánh Giữa Các Phương Pháp.
Phương pháp trùng hợp dung dịch để sản xuất PVC ít được sử dụng
do đòi hỏi một lượng dung môi lớn và có độ tinh khiết cao với phương
pháp trùng hợp khối thì sản lượng khoảng 8% so với tổng sản lượng PVC.
Thep phương pháp này sản phẩm có độ sạch cao, dây chuyền sản
xuất đơn giản. không cần bộ phân lọc rửa, do đó kinh tế hơn. Tuy nhiên sản
phẩm tạo ở dạng khối khó gia công, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Nên ít được sử dụng.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 21 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Hai phương pháp trùng hợp nhu tương và trùng hợp huyền phù vẫn
được xây dựng rộng rãi (nhưng phương pháp huyền phù vẫn được sử dụng
nhiều hơn) do có ưu điểm đáng kể như sản phẩm tạo ra ở dạng hạt, để gia
công, vận tốc trùng hợp cao, nhiệt độ phản ứng thấp và đặc biệt không xảy
ra hiện tượng quá nhiệt cục bộ.
Tuy nhiên nhược điểm là sản phẩm dễ bị nhiễm bẩn bởi chất ổn định
và chất nhũ hoá do đó có công đoạn rửa và sấy trong dây chuyền sản xuất.
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 22 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
PHẦN HAI:TÍNH TOÁN THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ
I.Thiết Kế Quy Trình Công Nghệ
I.1.Bản Vẽ Sơ Đồ Công Nghệ.
I.2.Thuyết Minh Sơ Đồ Công Nghệ.
Quá trình trùng hợp huyền phù theo mẻ được tiến hành trong thiết bị phản
ứng có áp lực (autoclave) 1. Nước được nạp vào trước, tiếp theo là tác nhân
tạo huyền phù, muối đệm dưới dạng dung dịch. Sau khi không khí được
đuổi ra khỏi thiết bị phản ứng bằng khí trơ, MVC và chất khơi mào được
nạp vào dưới áp lực.Chế độ khuấy được duy trì sao cho có thể phá vỡ pha
lỏng của MVC để tạo ra những hạt nhỏ li ti với kích cỡ mong muốn. Quá

trình gia nhiệt cũng như làm lạnh được điều chỉnh chính xác theo nhiệt độ
yêu cầu để sản xuất mỗi loại sản phẩm (từ 50 – 70
o
C).
48
Trùng hợp huyền phù về cơ bản là những chuỗi trùng hợp khối nhỏ trong
pha nước. Cơ chế cũng như động học phản ứng giống như trùng hợp
khối.Ngoài ra, các hạt nhỏ li ti được tạo ra ban đầu không nhất thiết phải
tồn tại trong suốt cả thời gian phản ứng. Phụ thuộc vào bản chất và nồng độ
của chất tạo huyền phù cũng như chế độ khuấy, những hạt nhỏ li ti có thể
liên kết lại với nhau và sau đó lại bị phân tán. Những hạt polyme có thể
được tạo thành từ một giọt hoặc từ một số giọt liên kết với nhau tại thời
điểm nhất định của phản ứng.
Phản ứng được xem là kết thúc khi áp suất trong thiết bị giảm đến một trị
số cho trước. Hỗn hợp sau phản ứng, được gọi là vữa, không ổn định chứa
các hạt polyme trong pha nước và monome chưa phản ứng. Ngừng khuấy
sẽ dẫn đến việc lắng tụ các hạt polyme. Chính vì vậy, vữa PVC vẫn phải
tiếp tục được khuấy cho đến khi tháo hết sang bình khác cũng có máy
khuấy 2. Lượng MVC còn lại sau phản ứng chiếm 10-20% khối lượng ban
đầu. Phần lớn lượng MVC sẽ được tách ra bằng bay hơi và được thu hồi tại
thiết bị ngưng tụ và bồn chứa 6.
Do tính độc hại cao của MVC nên lượng MVC dư cần phải được tiếp tục
tách triệt để. Vì thế, vữa PVC được chuyển sang bồn chứa 3, gia nhiệt và
chưng cất trong tháp 4 và lượng MVC còn lại cũng được thu vào bồn chứa
6. Vữa PVC sau khi tách MVC dư được đưa đến bồn chứa 5, tách nước tại
máy ly tâm 7, làm khô tại máy sấy 8. Những chất bay hơi được dẫn qua
thiết bị xử lý khí thải 9, phần còn lại không độc hại được thải ra ngoài
không khí. Bột PVC khô sau khi qua máy sàng 10 để loại những hạt quá
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 23 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu

cỡ, được khí nén đẩy qua silo chứa 11 và được đóng bao với trọng lượng
mỗi bao là 25 kg tại máy đóng bao 12

II.Tính Toán Cân Bằng Vật Chất Và Năng Lượng
II.1.Tính Toán Cân Bằng Vật Chất
II.1.1 Thông số ban đầu
Tùy theo loại nguyên liệu và tỷ lệ giữa các nguyên liệu mà ta thu
được các loại nhựa PVC có độ trùng hợp khác nhau và ngừoi ta đặt cho
chúng các tên gọi khác nhau. Ví dụ trên thị trường có các loai như K-58 thì
độ trùng hợp trung bình là n = 700, loại K-66 có độ trùng hợp trung bình n
= 1020, loại K-71 thì độ trùng hợp trung bình là n = 1270. Qua các số liệu
tham khảo thực tế trên thị trường Việt Nam em nhận thấy hơn 90% nhu
cầu PVC được sử dụng và sản xuất là loại K-66, do đó ở đây em tính toán
cân bằng vật chất và mọi số liệu em sử dụng cho loại K-66.
Đơn phối liệu cho quá trình sản xuất PVC huyền phù loại K-66
như sau:
Tên nguyên liệu Phần khối lượng
MVC 100
H
2
O 100
AG-1 566 ppm ( so với MVC)
AG-2 283 ppm ( so với MVC)
AD-3 40 ppm ( so với MVC)
AD-5 20 ppm ( so với MVC)
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 24 Khoa Hóa Học Và CNTP
Đồ Án Công Nghệ - Khóa 2010 Trường Đại Học Bà Rịa-Vũng Tàu
Cat-1 345 ppm ( so với MVC)
Cat-2 150 ppm ( so với MVC)
Chế độ làm việc của nhà máy gồm có

- Số ngày trong năm : 365 ngày
- Số ngày nghỉ để sữa chữa và bảo dưỡng : 15 ngày
- Số ngày nghỉ lể và tết : 5 ngày
- Số ngày sản xuất của nhà máy trong một năm : 345 ngày
- Hiệu suất phản ứng tạo nhựa : 87%
- Tổn thất do chuẩn bị nguyên liệu * MVC : 0,2%
* Phụ gia : 0,1%
- Tổn thất trong quá trình trùng hợp : 0,15%
- Tổn thất sau khi trùng hợp trước khi qua xử lý : 0,1%
- Tổn thất trong quá trình tách MVC : 0,3%
- Tổn thất trong quá trình ly tâm : 1%
- Tổn thất trong quá trình sấy : 1%
- Tổn thất trong quá trình sàng : 0,7%
- Tổn thất trong quá trình đóng bao : 0,2%
- Độ ẩm của PVC sau khi ly tâm trước khi sấy : 29%
- Độ ẩm của PVC sau khi sấy : 0,3%
Trình tự các bước diễn ra trong quá trình phản ứng như sau:
Quá trình Thời gian (phút)
Tráng lớp màng mỏng (RCS) 15
Nạp liệu 45
Gia nhiệt 45
Phản úng 220
Giảm áp 80
Tháo liệu 50
Tổng thời gian 455
Như vậy: tổng thời gian để hoàn thành một chu kỳ sản xuất là:
455 + 5 = 460 phút (hay 7,6667 giờ)
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học 25 Khoa Hóa Học Và CNTP

×