Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Ảnh hưởng của Flavonoit chiết xuất từ lá chè Tân Cương lên ung thư thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.09 MB, 28 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA FMVONOIT CHlẽT XUfiT TỪ i n CHÍ TÂN
CƯƠNG LễN UNG THƯ THỰC NGHIỆM
Mã số: QT- 01 -40
< t ứ đ ề t à i :
> ỉ ( a M d *J//ta w Á ' i ìtn ỉt
DT/ 3
06
BÁO CÁO TÓM TẮT
1. Tên đê tài:
Ảnh hưởng của flavonoit chiết xuất từ lá chè Tàn Cương lén
ung thư thực nghiệm
M ã số: QT- 01 - 40
2. Chủ tri đ ề tài:
Ths. Hà Thị Thanh Bình
3. M ục tiêu và nội dung nghiên cứu:
• Nội dung nghiên cứu:
- Chiết xuất flavonoit tổng sô từ lá chè Tân Cương
- Thử tác dụng của chế phẩm flavonoit đó lên:
- Các dòng tế bào ung thư: Hep-2; SP2/0; SI80 (invitro)
- Sự phát triển u đùi ở chuột gây ung thư SI 80
- Sự di căn ung thư từ đùi tới gan và phổi
• Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tác dụng sinh học của flavonoit chiết xuất từ lá
chè - nguồn nguyên liệu phong phú và sẵn có ở nước ta nhằm mở ra triển vọng
trong việc nghiên cứu ứng dụng nguồn tài nguyên quý giá này vào lĩnh vực y dược,
góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đổng.
4. Các kết quả dạt được:
- Đã xác định tác dụng hạn chế sự phát triển của cả ba dòng tế bào ung thư :
Hep-2; SP2/0 và SI 80 (invitro) với những mức độ khác nhau của chế phẩm
flavonoit chiết xuất từ lá chè Tân Cương (FTC)
- Các kết quả thu được cho thấy chê phẩm này còn có tác dụng hạn chế sự phát
triển của khôi u ung thư ở những giai đoạn sớm trong những nghiên cứu invivo


trên động vật
- Chê phẩm Ftc còn cho thấy có khả năng hạn chế sự di cãn khối u ung thư từ
đùi lên gan và phổi ở những mức độ nhất định
5. Tình hình kinh p hí của đề tài:
- Kinh phí được cấp: 8 000 000 đ (Tám triệu đồng)
- Kinh phí đã sử dụng: 8 000 000 đ (Tám triệu đồng)
Đã quyết toán: 8 000 000 đ (Tám triệu đồng)
Chưa quyết toán: 0 (không)
SUMMARY
INVESTIGATION THE ANTI-CARCINOGENIC AND ANTI-TUMOR ACTIVITIES OF
FLAVONOID EXTRACTED FROM TANCUONG TEA LEAVE.
Code: QT-01-40
Ha Thi Thanh Binh, M .Sc
Vietnam is a nation with abundant botanical system. It is also a great natural
resource to exploit the traditional medicines from plants. Based on this idea, we
have been interested in find out the main components, which have many important
bioactivities in plants. We have been concentrated in the flavonoid compounds.
Flavonoids have been shown to affect a large variety of enzymes, to possess
important enzyme-inducing activities, to possess free-radical scavenging activity,
to chelat certain metal cations, to have antioxidant properties
Some above properties may account for the multiple activities of these natural
products. And in this subject, we interested in their anticarcinogenic and
antitumor effects
A flavonoid preparation was extracted from Tancuong tea leave and was studied on
the cultured cancer cells and on the thigh tumor in mice.
Flavonoids from Tancuong tea leave (FTC) exhibited anticarcinogenic activity
invitro. Fxc inhibited the reproduction of Hep-2 (human carcinoma cell); SP-2/0
(cancer cells from mouse bone marrow) and SI80 (Sarcoma cell). The most
activity is on SI 80.
In vivo, the experiments have been done in white mice BAL/bc showed that Frc

inhibited the promotion of tumor in mice.
In addition, FTC decreased the metastasis of SI 80 into liver and lung of mice.
XÁC NHẬN CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA
/ S ' f¥tccej 'Z'/.
CHỦ TRĨ ĐỂ TÀI
Ths. Hà Thị Thanh Bình
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
Ị.Lòi mở đầu 2
II. Tổng quan tài liệu 3
11.1.Câychè 3
11.2. Giới thiệu vể các hợp chất polyphenol 4
11.2.1. Phân loại polyphenol 4
11.2.2. Các hợp chất flavonoit 6
a. Cấu tạo hoá học và phân loại 6
b. Tác dụng sinh học của các hợp chất flavonoit 6
II. 2.3 Một số ứng dụng của flavonoit trong y học 7
///. Đôi tượng, nguyên liệu và phương pháp nghién cứu 9
III. 1.Đối tượng 9
111.2. Nguyên liệu 9
111.3. Phương pháp nghiên cứu 9
IV. Kết quả nghiên cíni 10
IV. 1. ảnh hưởng của chế phẩm FTC lên sự sinh trưởng của
các dòng tế bào ung thư Hep-2; Sp-2/0 và S|X0 10
IV.2. ảnh hưởng của chế phẩm FTC lên sự phát triển
ung thư Sarcoma 180 15
V. Kết luận 19
VI. Tòi liệu tham khảo 19
1

I. (F < ĩi m / ỉ đ ầ u
Ung thư là một bệnh do các tế bào sinh sản không giới hạn, dẫn đến sự phá
huỷ cơ quan hay mổ ban đầu lan truyền đến mô và các cơ quan khác.
Ngày nay tuy khoa hoc y hoc đã phát triển đến một mức độ cao song ung
thư vẫn là một bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao và là mối đe doạ đối với toàn
nhân loại.
Có nhiều nguyên nhân làm cho tế bào sinh sản không giới hạn như virut.
hoá chất, phóng xạ và mỗi cơ thể bệnh có nguyên nhân gây bệnh riêng, chính vì
vậy những giải pháp điểu trị thoả mãn còn là diều cần phải được tiếp tục tìm kiếm.
Việc tìm kiếm các biện pháp điều trị bệnh ung thư là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các thầy thuốc và các nhà nghiên cứu. Tối ưu nhất vẫn là phòng
bệnh, khổng để bệnh ung thư xuất hiện và tìm cách phát hiện để điểu trị bệnh ở
giai đoạn sớm.
Ở nước ta, vấn đề này hiện nay khá thu hút sự quan tâm cúa các nhà khoa
học, đã có những chương trình nghiên cứu dưới sự bảo trợ của nhà nước, nhầm tìm
kiếm các cây thuốc hay bài thuốc dân gian để điểu trị ung thư. Theo hướng đó. cây
có trong thiên nhiên ngày càng trở nên có giá trị, nó tạo nguồn nguyên liệu phong
phú giúp các nhà nghiên cứu phát hiện được tác dụng chữa bệnh của các loại thực
vật, làm sáng tỏ tác dụng sinh học của các hợp chất thiên nhiên tổn tại trong thực
vật, làm tăng giá trị sử dụng của nhiều loại cây vốn gần gũi, quen thuộc với đời
sống hàng ngày của con người.
Trong đề tài này, chúng tỏi đề cập đến cây Chè Việt nam, khai thác nó ớ
một khía cạnh khác không phải chỉ sử dụng làm thức uống như thông thường mà
coi lá chè như một nguồn cung cấp các hợp chất tự nhiên, cụ thể là các hợp chất
polyphenol - một nhóm chất thường tổn tại trong thực vật và mang nhiều hoạt tính
sinh dược học quý.
Mục tiêu của đề tài là tập trung tìm hiểu tác dụng của chế phẩm flavonoit chiết
xuất từ chè Tân cương (FTC) lên sự phát triển ung thư trên phạm vi tế bào (invitro)
và trẽn mô hình động vật (invivo) với những nội dung cụ thể sau:
• Ánh hưởng của chế phẩm FTC lên sự sinh trưởng của các dòng tế bào ung

ihưnuôi cấy Hep-2; Sp-2/0 và S|S0
• Tác dụng của chế phẩm FTC lên sự phát triển ung thư đùi chuột gây bãng
dòng tế bào ung thư S|s(l
• Ảnh hưởng của chê phẩm FTC lên sự di cản ung thư từ đùi đến gan và phổi
chuột.
■>
Il.l. CÂY CHÈ:
Cây chè Camellia Sinensis (L).O.Ktze thuộc họ chè (Theaceae) có nguồn
gốc từ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản; vốn mọc hoang, được phát hiện từ 4 - 5
nghìn năm trước đây, sau dó dược di thực đến hầu hết các nước trên thê giới. Lá
chè được chế biến thành đổ uống thông dụng, được nhiều người ưa thích, có
khoảng hai phần ba dán số trên thế giới sử dụng. Từ xa xưa, chè đã là đề tài của
nhiều nhà hội hoạ, nhà văn, nhà thơ, chè là một vị thuốc cổ xưa và cũng là đề tài
của nhiều công trình khoa học. Ngay từ năm 1648, tại trường dại học Y khoa Paris
đã có một luận án khoa học của Morisset vế chè. Cứ mỗi lần nói đến chè, người ta
lại phát hiện thêm được những điều mới mẻ lv thú.
Việt Nam có những vùng khí hậu đất đai phù hợp với đặc tính sinh học cúa
cây chè, thuận lợi cho việc trồng trọt nên từ lâu cây chè đã trở thành một cây công
nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Ở Việt Nam những vùng trồng chè nổi tiếng
như: Thái Nguyên, Hoà Bình, Phú Thọ, Hà Giang, Nghĩa Bình. Tây Nguyên
Thành phần hoá học của cây chè rất phức tạp, chúng được chia thành các
nhóm khác nhau như: Đường (glucoza, fructoza ); pectin; tinh dầu (metyl
salixilat, citronellol, geraniol ): ancaloit (cafein, theobromin, theophyllin );
protein và axit amin (trong chè có tới 17 axit amin); sắc tố (diệp lục, caroten,
xanthophin); các chất vô cơ (Fe, Mg, Ca. Si, K, p, s, F ) các vitamin (hầu hết là
vitamin tan trong nước); các axit hữu cơ; các chất nhựa; các glucozit; các enzim,
các polyphenol Hàm lượng các chất này có thể thay đổi tuỳ theo từng giông chè.
điểu kiện sinh thái và mùa thu hái
Từ vài nghìn năm trước, y học cổ truyền dã biết tới những tác dụng của chè
đổi với sức khoẻ con người. Thông qua kinh nghiệm dân gian và qua các nghiên

cứu. người ta đã ghi nhận một số tác dụng như: Tác dụng kháng khuẩn: chống
phóng xạ, lợi tiếu, tác dụng tốt đối VỚI hô hấp; tim mạch; tiêu hoá. chống sáu răng
và làm sáng mát. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học tự nhiên và V -
dược học. con người đã từng bước phát hiện cơ sở khoa học của những tác dụng
chữa bệnh nàv. thí dụ:
II. TỔNG QUAN TÀf LIỆU

í
- Tanin trong chè có tác dụng kháng khuẩn rất tốt, nó có khả nãng bình
thường hoá hoạt động của hệ vi khuẩn có ích trong ruột, ngăn ngừa quá trình thối
rữa, sinh hơi và những rối loạn khác làm cản trở hoạt động của ruột. Tanin trong
chè dùng để chữa ỉa chảy hay kiết lỵ.
- Chè ức chê' nhiều loại vi trùng khác như tụ cầu, liên cầu khuẩn tan huyết,
trực khuẩn thương hàn, vi trùng gây viêm phổi và nhiều bệnh khác do vi khuẩn.
Chè làm giám viêm trong bệnh thấp khớp và có hiệu lực đối VỚI viêm gan mãn.
Chè là một chất kháng sinh không độc.
- Theo các kết quả nghiên cứu của Nhật Bản và Liên Xõ cũ, chè có khá
năng chống được Strontium90 do trong chè có tanin và catechin. Người ta có thể giữ
cho nồng độ phóng xạ trong cơ thế ở dưới mức cho phép bằng cách thường xuyên
uống nước chè xanh đặc.
- Tinh dầu chè có tác dụng lợi tiểu, chè dùng để chữa bệnh đái ra máu khi bị
viêm thận, viên gan mạn và phòng ngừa sỏi thận. Chè giúp việc tích luỹ vitamin c
trong gan. thận, lá lách và trong tuyến thượng thận.
- Uống chè làm tăng cường hô hấp, do đó rất tốt đối với người bị cảm lạnh,
viêm phổi hoặc viêm phế quản.
- Các thành phần có trong lá chè góp phần chống lại nhiều bệnh nguy hiếm
như tai biến mạch máu não, tim mạch, giảm hàm lương lipit trong máu, đặc biệt là
cholesterol.
- Nước chè đặc rất tốt đối với rối loạn tiêu hoá. giúp phòng ngừa và điều trị
giảm trương lực đường tiêu hoá khi bị sa. giãn dạ dày và trướng ruột.

- Chè còn bào vệ men răng, tránh cao răng và nhiều bệnh về răng lợi do
chứa nhiều flo. Ngoài ra tác dụng giúp sáng mắt của chè là nhờ provitamin A có
trong chè.
- Chè có tác dụng chống ung thư. chông đột biến tế bào đo có những chất
antioxydant. đặc biệt là các polyphenol (catechin và một số flavonoit khác)
- Ngoài các tác dụng chữa bệnh, chè còn được sứ dụng rộng rãi trong đời
Sống vào nhiều mục đích khác nhau, như làm phẩm nhuộm, sán xuất dáu chè
4
Trong số các thành phần hoá học có mặt trong lá chè, các hợp chất
polyphenol là thành phần hoá học quan trọng, nó liên quan trực tiếp tới quá trình
sinh trưởng, phát triển,tới tính miễn dịch của cây, tới chất lượng chè uống và tới
dược tính của chè
11.2. GIỚI THIÊU VỂ CÁC HỢP CHẮT POLYPHENOL:
ĨI.2.1. Phán loại polyphenol:
Polyphenol là một trong những nhóm chất thực vật thứ sinh phân bố rộng
rãi nhất. Gồm từ những hợp chất phenolic đơn giản đến các tannin cao phân tứ có
phân tử lượng lớn hơn 30 000 dal và thường có mật trong thực vật dưới dạng
glycoside liên kết.
Nguồn polyphenol trong lương thực phải kể đến là ngũ cốc, rau. hoa quả. và
một số đồ uống mà đáng lưu ý nhất là chè và rượu vang. Tuy nhiên hàm ỉượng
polyphenol thay đổi đáng kể giữa các nhóm lương thực khác nhau và giữa các đồi
tượng khác nhau trong cùng một nhóm.
Đặc điếm cấu tạo của các polvphenol là trong phân tử có vòng thơm
(benzen) và một hay nhiều nhóm oxv phenolic gán trực tiếp vào vòng thơm; Đó là
nhóm phản ứng chú yêu của các polyphenol. Số lượng và vị trí tương hỗ của các
nhóm này quyết định tính chất lý hoá học cũng như hoạt tính sinh học cứa các
polyphenol. Các polyphenol được chia thành monomer và polymer. Các monomer
gồm các chất có dãy cacbon như sau:
- Dãy C6-C, (các axit phenol cacbonic)
- Dãy Q-C, ( các axứ cumaric. caíeic)

- Dãy C6-Cr C6: Thuộc nhóm này có các flavonoit, chúng đượcphân ra thành
các nhóm phụ khác nhau.
Hợp chất polyphenol polymer gồm có: tanin. lignin melanin, axit humic.
Trong cơ thể thực vật. các hợp chất polyphenol tham gia vào quá trình hổ hấp
như chất vận chuyên hydro, tác dụng mạnh lên quá trình sinh trưởng, báo đảm tính
miễn dịch của cây đối với nấm và vi khuẩn, có vai trò hàn gắn các vết thương cơ giới
ở thực vật và sự tái sinh mô. báo vệ tế bào khói tác dụng của bức xu, chống lại các
chất gây đột biến. Trong những năm gần đây, đã có nhiêu nghiên cứu đánh giá vai
5
tro quan trọng của các polyphenol trong việc báo vệ cơ thể chống lại một số bệnh
nguy hiem thường gặp trên cơ sở những nghiên cứu trẽn các mô hình động vật và
tren hệ thông invitro cùng như qua các nghiên cứu dịch tễ và lâm sàng trên người.
Trong các polyphenol tự nhiên flavonoit là nhóm chất quan trọng, chúng phổ
biên ơ các loài thực vật và có nhiều hoạt tính sinh dược học có giá trị. Chúng thường
là các săc tố vàng (ílavon, chalcon. auron ); đỏ, xanh, tím (anthoxyan) hoặc không
màu (catechin). Nhóm chất flavonoit sẽ dược giới thiệu cụ thể dưới đây.
11-2.2. Các hợp chất flavonoit
a. Câu tạo ìioá học và phân loại:
Trong tự nhiên flavonoit tổn tại ở 2 dạng: dạng tự do (aglycol) và dạng liên
kêt (glycozit), ngoài ra còn các đồng phân isoflavonoit, neoflavonoit. Khung
cacbon cua flavonoit la Cfi-Cr Cfi, gồm 2 vòng benzen, (vòng A và vòng B) và một
vòng pyran c, trong đó vòng A kêt hợp với vòng c tạo khung chroman.
5 4
Theo J.B.Harborn và N.W.Simmonds, dựa trên sự có mặt hay không của
nhóm cacbonyl (>c = O) ở C4 và nối đôi giữa C2 và c\, và tuỳ mức độ oxy hoá của
phân tử để phàn loại các aglycol của Flavonoit thành những nhóm sau: flavon.
flavonol, flavanon, flavanonon, catechin, anthoxyan, leucoanthoxvan, chalcon,
auron. Các nhóm này khác nhau về số lượng và vị trí gắn các gốc hvđroxyl trên
nhãn thơm và các nhóm thế.
b. Túc dụng sinh học của cúc hợp chất flavonoit.

Từ lâu flavonoit đã được các nhà khoa học trẽn thê giới quan tâm nghiên cứu,
và ngày càng khảng định tác dụng sinh dược học của chúng. Những fiavonoit có
hoạt tính sinh dưọ'c học gọi là bioílavonoit. Hoạt tính sinh học của flavonoit phụ
thuộc vào đặc điếm hoá học của time chất cụ thế. do tính đa dạng về cấu trúc nên
chúne có khả năng phản ứng rất lớn và tham gia tích cực vào các biến đổi sinh học
Irong các quá trình trao đổi chất cúa cơ thế. Chúng ta có thế kế đến mót số tác
duns sinh học tiẽu biểu:
6
* Tác dụng chống ôxy hoá (Antioxydan)
Flavonoit có khả nãng kìm hãm các quá trình ôxy hoá dây truyền sinh ra bởi
gốc tự do hoạt động. Hoạt tính mạnh hay yếu phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo hoá
học của từng chất Flavonoit cụ thể. Do có bản chất cấu tạo Polyphenol nên
Flavonoit ở trong tế bào thực vật hoặc trong cơ thể động vật chịu tác động của các
biến đổi ôxy hoá <7-> khử, bị ôxy hoá từng bước và tổn tại ở các dạng Hyđrôquinon
—> Semiquinon Quinon.
Semiquinon hoặc quinon là những gốc tự do bển vững gọi là gốc Phenoxyl. kí
hiệu ArO* chúng có thê nhận diện điện tứ và Hvđrô từ chất cho khác nhau đế trở
thành dạng Hyđro quinon. Các chất này có khả năng phản ứng với các gốc tự do
hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý và bệnh lý để triệt tiêu chúng.
* Tác đối với ung thư
Khi đưa một số hợp chất phenol vào vật chủ mang khối u thì người ta thấy
rằng chúng có tác dụng như những tác nhân hoá trị liệu. Các chất này có tác dụng
kìm hãm các enznn ôxy hoá khử, kìm hãm quá trình glycolyse và hô hấp, kĩm hãm
hoạt tĩnh giám phân, hạn chế sự phá vỡ cán bằng của các quá trình trao đổi chất
hình thường trong tế bào do đó có thế mang lại những kết quả tích cực cho cơ
thê vật chủ
II. 2.3 Một sở ứng dụng của flavonoit trong y học:
Trong y học lâm sàng, tác dụng của ílavonoit rất đa dạng, dưới đáy là một
sô phương hướng ứng dụng chính:
ữ Cúng cố và làm giảm tính thấm thành mạch và thành tế bào nên được sử dụng

trong những tnrờng hợp chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu như cao huyết áp;
bảo vệ mao mạch khỏi bị Histamin làm tổn thương; tăng nhanh sự phục hổi các
mao mạch đã bị ảnh hưởng xấu của tia tử ngoại và tia X
□ Chỏng dị ứng
ữ Chông viêm loét do các nguyên nhân nội sinh hoặc ngoại sinh: kháng nhiều
loại vi khuẩn và nấm khó tiêu diệt
□ Điểu trị nhiều bệnh về gan, mật
0 Phòng và chữa một sô bệnh liên quan đến chuyến hoá như:
7
* Điều hòa hàm lượng các dạng cholesterol trong máu, tránh nguy cơ xơ vữa
mạch; phục hồi trương lực cơ tim, điều hoà nhịp tim và huyết áp; điểu hoà
chuyển hóa canxi
* Anh hướng lên hệ thống nội tiết nên có vai trò đáng kể trong việc điều hoà
cân bằng sinh học của cơ thế
D Dùng bioflavonoit để hỗ trợ cho cơ thể khi dùng nhiều kháng sinh hoặc sống
trong môi trường có nhiều bức xạ ion.
□ Về phương diện miễn dịch học: nhiều bioflavonoit có khả năng kích thích limfo
bào sản xuất inteferon, chống virus xâm nhập vào cơ thể và kìm hãm sự nhân
lên của virus
□ Giảm đau do tác dụng chống co thắt, giãn cơ trơn. Làm giảm các đám xuất
huyết nhỏ trong bệnh đái đường.
□ Một số flavonoit có tác dụng chông khói u lành và ác tính. Tính chất này phụ
thuộc vào sự có mặt của hệ thông nôi đỏi liên hợp trong phân tử và vị trí các
nhóm thế.
ũ Làm tăng tạo máu do làm tăng tổng hợp axit folic của vi khuẩn đường ruột.
tăng số lượng hồng cầu và tỉ lệ hemoglobin,
ũ Loại trừ rối loạn thần kinh cơ do thiếu vitaminC.
Với cơ sở sinh học nììư trên, nhiêu chất ỷlơvoiìoit được sứ dụng như những
chế phẩm thuốc đặc trị cho một số bệnh và được th ế giới công nhận là một trong
nhữnẹ hợp chất tự nhiên có tác dụng làm chậm sự lão hóa của cơ thê, chông đột

biên tế bào và chống khôi lí.
8
III. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU VẢ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
n u .Đ Ố I TƯỢNG:
Cây chè
• Bộ phận sử dụng: Lá bánh tẻ
• Địa điểm thu mẫu: Xã Tán Cương, huyện Đổng Hỷ, thành phô Thái Nguyên
111.2. NGUYÊN LIỆU:
• Chế phẩm flavonoit từ lá chè Tân cương (Fxc) với nồng độ 25mg/ml
• Các dòng tế bào ung thư:
o Hep-2 (Tế bào ung thư biểu mô người)
o Sp-2/0 (Tế bào u tuỷ chuột)
o SịKO (Tế bào ung thư mô liên kết)
• Chuột nhắt trắng BAL b/c trọng lượng 20 - 25 g/con
111.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU:
• Chiết lút flavonoit từ lá chè Tàn cương bằng etanol 96% trẽn máy
Soxhlet
• Chiết xuất và định lượng flavonoir theo phương pháp Talli
• Nuôi cấy tế bào ung thư theo phương pháp nuôi cấy tế bào invitro
• Đánh giá tác dụng của chế phẩm FTC lên các dòng tế bào ung thư nuôi
cấy bằng nghiệm pháp tạo màu
• Gây mô hình ung thư đùi chuột bằng dòng tê bào S1K0
9
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u
IV. 1. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾPHẨM Ftc l é n s ự s in h tr ưở n g c ủa c á c d ò n g tê
BÀO UNG THƯHEP-2; SP-2/0VÀ S]80:
• Thí nghiệm sử dụng chế phẩm FTC với nồng độ 25 mg/ml
• Các tế bào ung thư Hep-2; Sp-2/0 và S|H0 được nuôi cấy trong tủ ám có
5 % C 02 ở 37(lc, quan sát hàng ngày dưới kính hiển vi soi tế bào
• Chế phấm Ftc được lọc vô trùng qua lọc Millipore (USA) 0,45 um và bổ

sung vào các giếng nuôi cấy tế bào với lượng 1-2-5-10 |il. Mỗi nồng độ
được tiến hành với 12 giếng đối chứng.
• Chế phẩm Ftc được bổ sung vào môi trường nuôi cấy ở các thời điếm khác
nhau: Oh. sau 12h, sau 24h, sau 48h và sau 72h kê từ thời điểm bắt đầu nuôi
cấy tế bào.
• Sự tăng sinh sủa tế bào được đánh giá bằng phương pháp so mầu và đọc kết
quả trên máy ELISA (Multishan Plus, Labsystem, UK)
Sự biến đổi hình thái tế bào ung thư thể hiện trên kính hiển vi cho thấy đối
với cả 3 dòng tế bào (Hep-2; Sp-2/0 và Sixo) chế phẩm FTC đều có tác dụng tốt, các
tế bào ung thư bị tiêu diệt thê hiện ở hình dạng tế bào bị huý hoại và xuất hiện các
đám tế bào chết. Tuy nhiên tác dụng huỷ hoại thê hiện rõ hơn ở các giếng thí
nghiệm có nồng độ chế phẩm cao hơn.
Các kết quả trên báng 1 và các đổ thị 1, 2 và 3 thể hiện mức tê bào sống sót trong
mồi cóng thức thí nghiệm
10
Bảng l: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHAM Ftc lê n s ự s in h t r ư ở n g c ủ a
TẾ BÀO UNG THƯ HEP-2; SP-2/0 VÀ S180
DÒNG TỂ
BÀO
THỜI ĐIỂM TÁC
DỤNG
OD
Oh
Sau 12h
Sau 24h Sau 48h Sau 72h
NỐNG Độ CHẾ PHẨM
Hep-2
Đối chứng
lnl/ 100^1 MT
2ụl/ 100^1 MT

5|il/ lOOịil MT
10fil/ lOOịil MT
0,897
0,495
0,394
0,201
0,072
1,376
0,843
0,627
0,546
0,435
1,454
0,944
0.846
0,651
0,432
1.747
1,112
1,201
NT
0,591
1,936
1,387
1,324
0,836
0,649
Sp-2/0
Đôi chứng
lịil/100^1 MT

2ụ\l 100^1 MT
5f.ll/ 100^1 MT
10fil/ 100f.ll MT
0,946
0,723
0.581
0,326
0,115
1,476
0,524
0,244
0,098
0,041
1,537
0.557
0.436
0,124
0,098
1,642
1.136
0,982
0,421
0.249
2,142
1.424
0,644
0.510
0,115
S|K0
Đối chứng

lịil/100^1 MT
2ụXỊ 100|Lil MT
5jJ/ 1 OOjLil MT
10|il/ lOOí-il MT
0,701
0,349
0.256
0,094
0,030
0,907
0,696
0,394
0,251
0.116
1.428
0.749
NT
0.217
0.085
1,856
1,04
0.82
0.437
0,240
2,203
1.240
0.948
0.571
0.270
Ghi chu: MT - môi trường

11
Đô th ị 1 : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẼ PHAM FTC LẼN sự SINH TRƯỞNG
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ HEP-2
Q
o
2.5
2
1.5
1
0.5
0
- • — Sau Oh
-m — S au 12h
—& — Sau 24h
-m — S au 48h
Sau 72h
Nống độ ch ế phẩm FTC trong môi trường
nuôi cấy tế bào
Đố thị 2 : ẢNH HƯỚNG CỦA CHẼ PHẨM FTC LÊN sư SINH TRƯỞNG
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ SP-2/0
.5
2
.5
1
.5
0
Sau Oh
- m -S a u 12h
ỗ — Sau 24h
-M — Sau 48h

Sau 72h
Nống dộ ch ế phẩm FTC trong môi trường
nuôi cấy tê bào
Đ ô th ị 3 : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHAM FTC LÊN sự SINH TRƯỞNG
CỦA TẾ BÀO UNG THƯ SI 80
2.5
Q
s 2
1.5
1
0.5
0
Nóng độ chê phẩm FTC trong môi trưóĩig
nuôi cấy tê bào
Ghi chú: Nồng độ chế phẩm FTC tương ứng: l - đối chứng: 0 ụ\Ị lOOf-il MT
2 - ÌỊLIỈ/ ]0 0 |il M T 3 - 2f.ll/ I00|il M T
4 - 5|il/ lOOnl MT 5 - I0fil/ lOOịil MT
Từ các kết quả trên cho thấy chế phẩm FTC có tác dụng rõ rệt lên cả 3 dòng
tế bào ung thư, số tế bào chết tăng dần theo sự tăng nồng độ chế phấm trong mỏi
trường.
Tác dụng này cũng phụ thuộc thời điếm đưa chê phẩm vào mói trường: Ở
các điểm cách xa thời điểm bất đầu nuôi cấy (12h, 24h, 48h. 72h) số lượng tế bào
ung thư sống càng tăng. Nguyên nhân có lẽ do sau một thời 2Ĩan phát triển không
có tác dụng của thuốc, tế bào ung thư đã có tính chống chịu nhất định.
Khi so sánh hiệu quả tác động cứa F-rctrên cá 3 chúng tế bào thì thấy răng
Ftc tác động mạnh nhất lên dòng tế bào SIX()
- + — Sau Oh
-m— Sau 12h
- & — Sau 24h
Sau 48h

- ỉ ỉ — Sau 72h
13
Kêt quả về tác dụng của FTC lên các chủng tê bào Hep-2 và SP-2/0 là thấp
hơn so với tác dụng lên Sl80.
Từ những nhận xét trên chúng tôi dã tập trung thử tác dựng của chế phẩm
Ftc lên sự phát triển ung thư gây bởi dòng tế bào Sarcoma 180
IV.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊ PHÁM Frc LÊN s ư PHÁT TRIEN u n g t h ư Sarcoma
180: Gây mô hình ung thư đùi chuột bằng dòng tế bào ung thư S|X0,
Chuột được chia vào 2 lô: một lô đối chứng {không uống thuốc ) và một lô
thí nghiệm ( thử với chế phẩm FTC)
Cho chuột ở lô thí nghiệm uống FTC hàng ngày với liều 5mg/con
(0,2ml/con) kể từ khi tiêm tế bào ung thư đến ngày thứ 15 mổ chuột
Các quan sát lâm sàng cho thấy trong suốt thời gian thí nghiệm, chuột ở lổ
thí nghiệm đều nhanh nhen, lõng mượt, ăn uống bình thường. Chuột ở lô đối chứng
sau ngày thứ 10 có biểu hiện xù lông, chậm chạp hơn và xuất hiện một số rỏi loạn
tiêu hoá, ỉa chảy.
Các kết quả trình bày trẽn bảng 2,3,4 và các đổ thị 4. 5. 6 thể hiện tác
dụng của chế phẩm FTC lẻn các chỉ tiêu sau trên chuột gây ung thư:
- Thể tích khối u
- Tỷ lệ % hạn chê sự phát triển khối u (chỉ số GD = growth delay)
- Trọng lượng tương đối của u
- Tác dụng hạn chế di căn của tế bào ung thư từ đìu lén gan và phổi
Bảng 2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHỂ PHAM Ftc lê n t h ể t í c h
u ĐÙI CHUỘT
(Tính bẳn% nutr)
Thời gian kê từ khi
gày bệnh
Lô chứng
(mm'1)
Lõ thí nghiệm

(mm5)
GD
(%)
4 ngày
1,63 ±4,4
62,6 ±2,1
62
6 ngày 346,6 ± 10,3
212,9 ± 8,5
38
10 ngày
685,8 ± 19,3
472,2 ± 6,2 31
13 ngày
1067,4 ±4.3 888.2 ± 5,8
17
] 5 ngày
1164.8 ±4,4 961,4 ±6.9
16
14
Trọng lượng (g) Thể tích (mm3)
ĐỔ THỊ 4: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊ PHẢM FTC LÊN THỂ TÍCH u ĐÙI
CHUỘT
1400
1200
1000
80 0
60 0
4 0 0
200

0
□ Lô d á chửìg
M LÔ thi nghiệm
thài gian k ể từ khi gây bệnh
Bảng 3 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHAM Ftc lê n
TRỌNG LƯỢNG u ĐÙI CHUỘT
(Tinh bằnẹ gum)
Lô chứng
(g)
Lô thí nghiệm
(g)
Mức độ giảm
trọng lượng u (%)
1.51 ±0,61
1,02 ± 0,62
32,35
Đồ thị 5 . ẢNH HƯỞNG CỦA CHE PHAM FTC LÊN TRỌNG
LƯỢNG u ĐÙI CHUỘT
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
1.51
□ Lõ đối chúng
□ Lô th i nghiệm

M út độ giảm trọng lưọng u
15
Bảng 4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHỂ PHAM Ftc lê n s ự dí c ă n u n g t h ư
Từ ĐÙI ĐẾN GAN VÀ PHổl
Di cãn đến gan
Di căn đến phổi
STT
Số nốt
% Số
chuột
%
Số nốt %
Số
chuột
%
Lô chứng 4,25 ±
2,30
100
18 100 4,87 ±
1.80
100 18 100
Lô thí nghiệm
1,1 ±
2,29
25,88 6 33.9
1,44 ±
0,88
29.57 16
88,9
-C

o.
120
100
80
60
40
20
0
ĐỐ THỊ 6A: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM FTC LÊN s ự DI CĂN
UNG THƯ Từ ĐÙI LÊN GAN VÀ PHổl
(Tính theo % sỏ nót dì căn)
□ Đ ò i chứng
D i căn lén g an - TN
□ D i cãn lên p h ô i - TN
1, ĐC 2. Di cân lẻn gan 3. Di căn
lén phối
16
Phẩn trám (%)
iti
PỀ
11
lift:'
$:
;■!!
I
uĩl

ĩtSẸẸẸl
E
□ Đ ôi chútig

Di cân lên gan - TN
0 Di cản lên phoi - TN
Đ ổ THỊ 6B: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ' PHAM FTC LÊN s ư DI CÃN
Từ ĐÙI TỚI GAN VÀ PHỔI
(Tính theo % sô chuột có di căn)
100
80
60
40
20 ị
0
1
1, ĐC 2. Di căn lên gan 3. Di cản lên phổi
Căn cứ vào các kết quả trên bảng 2,3 và 4 cho tháy
• Chế phẩm Ftc có tác dụng hạm chế sự phát triển thế tích u ở giai đoạn sớm
(4,6,10 ngày sau khi gảy ung thư đùi thực nghiệm và cho uống thuốc)
• Trọng lượng u đùi ở ngày thứ 15 sau khi mổ chuột ở lô thí nghiệm so với ló
đối chứng giám rõ rệt (32,35 %)
• Chế phẩm Ftc có tác dụng hạn chê sự di càn của tế bào u từ đùi lén gan và
phổi.
■ Số nốt di căn lên gan chỉ còn 25,88 % so với đối chứng
■ Số nốt di căn lên phổi chỉ còn 29.57% so với đối chứng
■ Số chuột có di căn lẽn gan so với đối chứng là 33,9 ck
■ Số chuột có di căn lên phổi so với đối chứng là 88.9 %
Các số liệu cho thây chế phẩm FTC đểu có tác dụng hạn chế sự di cãn từ u
đùi lên gan và phổi nhưng có hiệu lực hơn đối với gan
1 2 0
Dí /
3CL
V. KẾT LUẬN:

Từ những kêt quả thực nghiệm cho phép chúng tôi bước đầu rút ra một số
kết luận sau:
• Trong điều kiện thí nghiệm, chế phẩm flavonoit từ chè Tân cương (chè
phẩm Ftc) có tác dụng hạn chê sự phát triển của cả 3 dòng tế bào ung thư:
Hep-2; Sp-2/0 và S|X() và gây huỷ hoại các tế bào ung thư đó. tác dụng mạnh
nhất là đối với dòng tế bào S|X0.
• Chê phẩm Ftc có tác dụng hạn chế sự phát triển thê tích khối u. rõ nhát o
các giai đoạn 4-6-10 ngày sau khi gây ung thư đùi thực nghiệm và bát đầu
điều trị thuốc
• Chế phẩm Ftc có khá năng hạn chế di căn tế bào ung thư từ đùi lên gan và
phổi ở các mức độ nhất định thế hiện qua số lượng nốt di cán ớ chuột điểu
trị ít hơn so với chuột dối chứng và sô lượng chuột điều trị khóng thấv xuất
hiện di căn: Số nốt di căn lên gan chi còn 25,88 % so với dối chứng; di căn
lên phổi chi còn 29,57% so với đối chứng. Số chuột có di cân lén gan so với
đối chứng là 33.9 %, số chuột có di căn lên phổi so VỚI đối chứng là 88,9 c/c.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Đồ Tất Lợi, 1986
Những cây thuốc vù vị thuốc Việt Nam
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 206 - 207
2. Campbell, 1986
Tissue culture and monoclonal antibody production
ELSEVIER - Amsterdam
3. Stoner G.D; Mukhtai'H., 1995
Polyphenol us cancer clicniopn’Yciirtre agents
Journal of Cell Biochem 22/1995, 80
4. Yang cs.; Lee MJ., ChenL Yang GY., 1997
Polyphenol as inhibitors of carcinogenesis
Environ Health perspect. 6/1997, 105
5. Weisburger JH.
Tea and health: a historical perspective

Cancer Lett. 3/1997, 114
6. Epfiakob A. Ư. u gp, 1972
Các phương pháp hoá sinh thực vụt
NXB Khoa học - Lemngrat. Tr. 117- 123; 336 - 374
18
TẠP CHÍ DƯỢC HỌC
ISSN 0866-7225
S ố 8 - 2002
MỤC LỤC
QUẢN LÝ - TRAO Đ ổ l
• QUYÉT đ ịn h c ủ a t h ù t ư ớ n g c h ì n h p h ủ vẽ
việc phè duyêt “Chiến lược phát triển ngành Dươc
giai đoạn đèn 2010".
• LẺ VIẺT HUNG - PHAN THI MINH TÂM: Những
yếu tố đặc trưng của ngành y dươc ảnh hưởng đèn
thị trường thuốc VN giai đoan 1991 - 2000
• PHÓ ĐỨC THUẦN; Thuốc nam chữa viẻm gan
siêu vi với cây chó đẻ răng cưa
• ĐỔ TRUNG ĐÀM: Mõt cơ sờ khoa hoc của vièc
dùng bải thuốc nhiều vị thuốc trong YHCT
NGHIÊN CỨU - KỶ THUẬT
» TRAN h u y THÁI: Nguồn thực vât co tinh dầu ta
tỉnh Hoà Binh
« VĨNH f)INH NGLJYFN MINH Đưc
NGUYEN v iế t TƯU: Một hơp chất flavonoid tư a
cây long màng (Macaranga triloba Muell - Arg.
Euphorbiaceae)
• LƯU ĐỨC HUY: Phương phap mới tổng hơp chát
s reìchstein từ pregnyn (Pregn-4-en-17B-ol-3-on-
20-yn)

• NGUYẺN THỊ KlÉU ANH - Tư MINH KOÓNG -
VŨ THỊ THANH LOAN: Định lương ketcprofen
trong huyết tương bằng phương phap sẩc ky lòrg
hiểu năng cao
• HA THI THANH BÌNH - NGUYEN Q uố c KHANG.
Khảo sát tác dung han chẻ sư phát triển urg
thư của chế phẩm flavonoid tử lá chè Tân Cươrg
(Thái Nguyên)
HƯỚNG DẪN DÙNG THUỎC
VÀ CSSKCĐ
• Nghiên cứu các ca lâm sàng (Tiếp theo)
• Bình đơn thuốc: Một ca viêm đa khơp dang thảp
11
12
15
17
20
23
25
25
Y DƯỢC HỌC NGÀY NAY
Hiện tượng xoắn đỉnh và các thuốc gảy xoẳn đinh 27
PHARMACEUTICAL JOURNAL
ISSN 0866-7225
- — N°. 8 - 2002
— - CONTENTS
GESTION - PROFESSIONAL EXCHANGE
DECISION OF THE PRIME MINISTER on the
approval of 'The development strategy of the
pharmaceutical branch during the period until

2010"
LẺ VỈẺT HUNG - PHAN THI MINH TAM; The
characteristic factors of the medico-pharmaceutical
branch influencing on the Vietnamese drug market
in the oeriod 1991 -2000
PHO ĐỬC THUẢN: The traditional medicine with
Phyllantus amarus in the treatment of virus
hepatitis.
Đ ỏ TRUNG DAM: A scientific basic of the
application of a poly-drug receipt in traditional
medicine.
RESEARCH - TECHNOLOGY
TRÂN HUY THAI: The source of essential oil
vegetaole n Hoa Bmh province
VĨNH ĐINH - NGƯYÉN MINH ĐƯC -
ĐIỂM SÁCH BAO
31
MEDICAL BOOKS & MAGAZINES IN BRIEF.
11
12
NGUYEN VIET TƯU A flavonoid compound from
leaves of M acaranga triloba Muell - Arg
Euphorbiaceae 15
LƯU ĐỨC HUY: New method for synthesis of
Sreicnstein compound from pregnyne (Pregn-4-en -
17B-ol-3-on-20-yne) 17
NGUYEN KIEL) ANH - Tư MINH KOONG -
v u ~H; 7h A \H l OAN Dcsage of ketcsrofen in
plasma Dy HPLC 20
HA T - THANH BINH - NGUYEN QUÒC KHANG:

Investigation of inhibitory effect on growing
maliqnant tumors of the flavonoid preparation from
leaves or Tân Cương tea (Thai Nguyên province) 23
GUIDE FOR DRUG USE & HEALTH CARE
FOR THE COMMUNITY
• Stud y or1 conical cases (Continued) 25
• Discussion CÍ receipt: A case of rheumatoid
polyarthritis 25
MEDICINE AND PHARMACY OF TO-DAY
• The appeararce of torsades de pointes and drugs
inducira torsades de pc-ntes 27
31
GPXR •
B ô Y TẾ VỚI SỰCONG TAc’ c U A H P '"ÕỮỢC HỌC VIỆT NAM XUẤT BAN
■ ' Tong bien tậpTpGS. TS. LÊ VÁN TRUYỂN
- h - fan ■ GS ĐÀM TRUNG BÀO - DS TRÃN TUYẺT QUY
Phó tỏng bie ạp ■ ■ »461430 ■ Fax ■ 04.8463952; Email: duochoc@fpt,vn
Tò. soạn : 138A Giàng VÕ.HảNội-PT:M:8 « 6 Ị4 3 ^ F » _ »




-

-
- 38 5a 'n éu. - a NÔI 3h a; hanh a I c : y PhB C T V / - 17 0,nh Le. HN
OA UU.TT nhé hàn và in tar Công iy in Tape — - — _

- — -
• Nghièn cứu - Ký thuật

KHAO SÂT TAC DỤNG ưc CHE sự PHAT TRIEN
TẾ BÀO UNG THỰ CỦA CHẾ PHAM FLAV0N0ID
Tứ LÁ CHÈ TÂN CƯƠNG (THÁI NGUYÊN)
HÀ THỊ THANH BÌNH, NGUYẺN QUỐC KHANG
I. GIỚI THIỆU:
Cây chè (Camellia sinensis o. Ktze) thuộc ho
Chè (Theaceae), vốn mọc hoang, đả được SỪ
dụng làm thức ãn, nước uống và thuộc chữa
bệnh từ lâu đời [6], được trồng ở nhiều nước
trển thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Nga
ở nước ta chè đươc trống nhiều ờ các vùng đổi
núi cao nguyên như Phú Tho, Hà Giang, Thái
Nguyên, Lâm Đóng [2].
Trong lá chè, người ta thường quan tâm tới
các thành phần polyphenol, flavonoid là những
nhóm chất phân bố rông rãi trong thực vật và
có những tác dụng sinh dược học quỷ như chóng
oxy hóa, kháng khuẩn và đăc biêt là tác dung
ngăn cản sự phát triển khối u [4, 5].
Để tìm hiểu tác dụng sinh hoc của các chế
phẩm tự nhiên, nhẳm mở ra những triển vong
cho việc khai thác có hiệu quả vả sử dụng nguộn
tài nguyên phong phú này, chúng tôi đã tiện
hành: 'Khảo sát tác dung ức chế sự phát triển
tế bào ung thư của chế phấrn flavonoid tử chè
Tân Cương" môt vùng chè lớn và nổi tiếng của
Việt Nam.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nguyên liệu
1. Chế phẩm flavonoid tử lá chè Tân Cương

(Ftc) với nồng đỏ 25mg/ml.
2. Các dòng tế bào ung thư:
- Hep-2 (Tế bào ung thư biếu mỏ người);
- Sp-2/0 (Tế bảo u tuỳ chuột);
- S 18O (Tế bảo ung thư mô liên kèt).
3. Chuột nhắt trắng BAL b/c trong lượng 20
25 g/con,
2. Phương pháp
1. Chiết rút flavonoid tử la chè Tân Cương
bằng ethanol trèn máy Soxhlet.
2. Chiết xuất và định lương fiavonoid theo
phương pháp Talli [7],
3 Thăm dò tác dụng cua chè phàm Ftc lẽn
các dòng tẽ bào ung thư nuôi cấy theo phương
pháp nuôi cây te bao invitro [3J.
4 Gây mô hình ung thư đùi chuỏt bảng dong
TAP CHI DƯỢC HỌC - s ổ 8/2002
Trường đại học Khoa hoc Tư nhiên
tê bào S18O-
III. KẾT QUẢ
1. Ảnh hưởng cùa chê phẩm Ftc lên sự
sinh trường của các dòng tê bào ung thư
Hep-2; Sp-2/0 và S i80 :
Nổng đỏ chế phẩm Ftc Sừ dung trong thi
nghiêm là 25 mg/ml.
- Các tế bao ung thư Hep-2; Sp-2/0 và S 18O
đươc nuôi cấy trong tu ảm co 5°0 CŨ2 ơ 37°c,
quan sát hang ngay dưới kinh hiến vi SOI tê bào.
- Chế phẩm Ftc đươc loc vò trung qua loc
Millipore (USA) 0,45 Lim và bố sung vào các

giếng nuôi cấy với lương 1-2-5-10 ul. Mỗi nổng
đõ đươc tiến hành VỚI 12 giếng dối chửng. Chè
phẩm Ftc đươc bổ sung vao mỏi trường nuôi
cấy ờ các thời điểm khác nhau: 0 h, sau 12 h,
sau 24 h. sau 48 h va sau 72 h kè’ tứ thời điếm
bắt đầu nuôi cấy tê bào. Sư tảng sinh sủa tẽ
bào đươc đánh giá băng phương pháp so mầu
va đoc kết quà trên may ELISA (Multishan Plus,
Labsystem, UK).
Theo dỏ! sư biến đổi hình thái trên kinh hiên
vi cho thảy đối VỚI cà 3 dong tế bảo chế phẩm
Ftc đều co tác dung tốt, các tế bào ung thư bị
tiêu dièt thẻ’ hiện ờ hình dang tế bao bị huỷ
hoai va xuất hiện cac đam tế bao chết. Tuy
nhiên ờ các nống đô cao thi tác dung huý hoai
thể hiên rõ hơn.
Bảng 1: Ảnh hương cùa chê phẩm F tc lên
sư sinh trướng của tế bào ung thư Hep-2; Sp-2/0
và S ỉ 80
Ocr-g
té bao
T -"! ì ộ n
Mả!
3 ^uarg H
cc
•a:
ũh
Sau
12h
Sa j

2
Sau
-3 giơ
Sau
72 giơ
Hep-2
C ó : h " 5
1 1 MT
2Í'- ■
5 'ZC.i. V *
V T
C.397
; 495
n 334
0 .2 0 :
0.C72
1 376
: 3- 3
: 627
C.5Ì 0
: 435
1 45-i
:,9 - -
c ?
: 6 5 ’
: 472
1 7-17
• " 2
1 201
NT

0 591
1.936
1 387
Ị 324
0 936
0 649
23
> Nghiên cứu - Kỹ thuật
Sp-2/0
Đôi chững
1pl/ 100|jl MT
2ụi/ 100MI MT
5HƯ 100MI MT
10jil/ 100^1 MT
0,946
0,723
0,581
0,326
0,115
1,476
0,524
0,244
0,098
0,041
1,537
0,557
0,436
0,124
0,098
1,642

1,136
0,982
0,421
0,249
2,142
1,424
0^644
0.510
0,115
S180
ĐỐI chứng
Ĩ MI/ 100mĨ m t
2mI/ 100nl MT
5Ml/ lOOpl WIT
10^1/ IOOmI m t
10)JƯ lOOụl MT
0,701
0,349
0,256
0,094
0030
0,907
0,696
0,394
0,251
0,116
1,428
0749
NT
0,217

0,085
1,856
1,04
082
0,437
0,240
2,203
1,240
0,948
0,571
0.270
Ghi chú: MT - môi trường
Các kết quả trên bảng 1 biểu diễn kết quả
ỉánh giá sự tăng sinh của tế bào theo phương
pháp so mầu. Từ các kết quả đó cho thấy chê
phẩm Ftc có tác dụng rõ rệt lên cả 3 dòng tê
bào ung thư, số tê bào chết tăng dần theo sự
lăng nồng độ chế phẩm trong môi trường. Tác
dụng nảy cũng phụ thuộc thời điểm đưa chê
phẩm vào mói trường, ơ các điểm cách xa thời
3iểm bắt dầu nuôi cấy (12h, 24h, 48h, 72h) số
ượng tế bào ung thư sống càng tăng. Nguyên
ihản có lẽ do sau một thời gian phát triển không
:ỏ tác dung của thuốc, tế bào ung thư đã có
:ính chống chịu nhất đinh.
Khi so sánh hiêu quả tác đông của Ftc trên
:ả 3 chủng tế bào thì thây răng Ftc tác động
nạnh nhất lên dòng tê bảo S 18O
Kết quả về tác dụng của Ftc lên các chủng
:ế bào Hep-2 vả SP-2/0 lả thấp hơn so với tác

jụng lên Si80- Khi so sánh tác dung của Ftc
/à chế phẩm flavonoid chiết xuất từ lá đu đủ
ỉôi với 2 chủng Hep-2 vả SP-2/0 (theo kết quả
:húng tôi đã thu được trong những nghiên cứu
ỉả công bỏ trước đây) [1] thì thấỵ flavonoid lá
ỉu đủ có tác dụng mạnh hơn chè phẩm Ftc ■
2. Thử nghiệm tác dụng của chẽ phẩm Ftc
ẻn sự phát triển ung thư Sarcoma 180:
Gây mô hình ung thư đùi chuõt băng dòng tê
3ào ung thư S180:
Chuôt được chia vào 2 lô: môt lô đối chứng
không uống thuốc) và một lô thử (thừ với chè
)hẩm Ftc).
Cho chuỏt ở lô thử uống Ftc hàng ngày với
iều 5mg/con kể từ khi tièm tế bào ung thư đên
ìgày thư 15 mổ chuột. Tác dụng của chế phảm
lược đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Thể tích khối u;
• Tỷ lệ % hạn chế sự phát triển khối u (chỉ
iố GD = growth delay);
- Trọng lượng tương đối của u;
- Tác dụng hạn chê di căn của tê bào ung
lư tử đùi lên gan và phổi.
Trong suốt thời gian thí nghiêm, chuôt ỏ' lô
tử đều nhanh nhẹn, lông mượt, ăn uống bình
lường Chuột ở lô chứng sau ngày thứ 10 có
biểu hiện xù lòng, châm chap hơn và xuất hiên
một sô rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy.
Cac kết quả được trình bày trên bảng 2, 3, 4.
Bảng 2: Ảnh hưởng cùa c h ế phẩm F tc lên

th ể tích u đủi chuột
(Tính bằng mm3^
Then Qian kể
lử khi gảy bénh
Lỏ chứng
(mrr>3)
Lõ thừ (mơ>1)
GD (° )
14 ngay
1,63 ± 4,4
6 2 .6±2 ,1 62
6 ngay
346.6 ± 10.3
212,9 ± 8.5 38
10 ngáy
685,8 ± 19,3
•172,2 ± 6 2 31
13 ngay
- 1 164,8 ± 4.4 961.4 ± 6 .9 17
15 ngay
1067,-4 ± 4.3
8SS.2 ± 5.8
16
Bàng 3: Ảnh hưởng của chê phẩm F t c lên
trong lương u đủi chuột
( Tinh bằng gam )
Lò cnưng (g)
Ló thừ (g) Mữc đô giàm trong lương u
(%)
1.51 r 0,61

1.02 ± 0.62
32.35
Bảng 4: Anh hưởng cua chế phẩm F t c lên
sự di căn ung thư tứ ƠÙI đến gan và phôi
STT Di căn đến gan
Di cân đến phổi

not
o

chuót
%
Sỏ
nòt
0/
Sỏ
chuồt
o-

chung
4,25 t 2.30
100
18 100
1,67 - 1 80
•00 1B
100
tố thứ
1.1 : 2.29
25 Bẻ
6 33,9

1,44 - c 8B
29 57
16
65.9
Căn cứ vào các kết qua trên bàng 2,3 va 4
cho thây
- Chế phẩm Ftc có tac dung han chẻ sư phát
triển thể tích u ờ giai đoan sơm (4, 6,10 ngay
sau khi gây ung thư đui thưc nghiêm vả cho
uống thuốc)
- Trong lương u đui ờ ngày thứ 15 sau khi mỏ
chuỏt ờ lô thừ so VỚI lô chứng giảm rõ rệt (32,35%)
- Chê phẩm Ftc có tác dung han chẽ sư di
căn cùa tẽ bào u tử đùi lên gan va phổi.
Số nốt di căn lèn gan và phổi chì còn 25.88 %
và 29,57% so VỚI đôi chứng
Số chuột co di cản lên gan và phối so VỚI
đối chứng là 33,9 °o và 88,9%.
Cac số liêu cho thấy chế phẩm F tc đều co
tác dung han chê sư di cãn tử u đủi lẽn gan va
phổi nhưng co hiệu lực hơn đỏi VƠI gan.
IV. KẾT LUẬN
Tử kết qua thực nghiêm cho phép chung tỏi
rút ra mỏt số kết tuân sau:
- Trong điều kiên thí nghiêm, chê phàm fla
vor! 0 ici tur che Tân cương (chế phẩm F tc) có
(Xem tiếp trang 30)
4
TẠP CHI DƯỢC HỌC - s ỗ 8/2002

×