Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.57 KB, 79 trang )

1

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TI NGN HNG
THNG MI C PHN AN BèNH

Giáo viên hớng dÉn

: TH.S. VŨ KIM TOẢN

Sinh viªn thùc hiƯn

: TRẦN THỊ PHƯỢNG

Líp

: KTĐT 45B



HÀ NỘI, 04/2007

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


2

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Lời mở đầu
Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có
thể nắm vững được những kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến thức đó trong
mơi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm thứ tư đã được nhà
trường tổ chức đi thực tập.Chuyên ngành em được học là kinh tế đầu tư nên em đã lựa chọn
thực tập tại ngân hàng và để phù hợp với ngành học của mình thì em đã xin vào phịng thẩm
định để có thể hiểu sâu hơn công tác thẩm định dự án trên thực tế là như thế nào.
Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình hiện nay là một ngân hàng
vẫn còn non trẻ và mới mẻ so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực Ngân hàng tài
chính ở đất nước ta hiện nay.Mới được thành lập năm 1993 tại thành phố Hồ Chí
Minh với số vốn khiêm tốn là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay với sự lãnh đạo sáng suốt
của Ban lãnh đạo ngân hàng thì ngân hàng An Bình đang trở thành 1 trong 10 ngân
hàng thương mại cổ phần mạnh nhất tại Việt Nam với số vốn tính tại thời điểm năm
2007 là 1100 tỷ đồng.Ngân hàng đã có nhiều chủ trương chính sách phát triển ngân

hàng một cách hợp lý và sáng tạo.Với những lý do như vậy nên em đã nộp đơn xin
thưc tập tại ngân hàng.
Sau một quá trình thực tập, em đã chọn đề tài thực tập đó là: “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP An
Bình”.Bản chuyên đề của em bao gồm 2 chương:
Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
An Bình
Chương 2:Một số giải pháp hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình
Để có thể hồn thành bản chun đề thực tập của mình trước hết em xin cảm
ơn thầy giáo: Th.S Vũ Kim Toản đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
chuyên đề.Em cũng xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,Các anh chị trong phịng tín
dụng nhất là phịng tín dụng cá nhân đã tạo điều kiện giúp em có thể học hỏi những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập.Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Phượng

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


3

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản


Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình
I/Cơ sở lý luận
1/Lý luận chung về đầu tư
1.1/Khái niệm về đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó
1.2/Các loại hình đầu tư
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể
phân biệt các loại đầu tư sau đây:
Đầu tư tài chính:Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền
ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán
Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại hình đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B



4

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

2/Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư
2.1/Khái niệm chung về dự án đầu tư
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả, và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
-Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến, các chi
phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác
định, để tạo mới, để mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai
2.2/Thẩm định và vai trị của cơng tác thẩm định dự án đầu tư đối với ngân
hàng
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra các quyết định chính xác về cho
vay hay tài trợ dự án. Trước khi cho vay vốn hay là chấp nhận cho vay vốn, ngân
hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi được về đầy đủ và đúng hạn khơng và
lợi ích mà ngân hàng nhận được sẽ như thế nào. Thẩm định chính xác dự án đầu tư có
thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu tư đúng đắn, tránh những tổn thất
cho ngân hàng.
Vì vậy trong cơng tác thẩm định dự án đầu tư rất thận trọng để đem lại sự an
toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời khơng bỏ lỡ cơ
hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả.

2.3/u cầu trong cơng tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có sự
khác nhau về mức đọ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mơ, tính chất của
dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.
Tuy vậy dù đứng trên giác độ nào, để có ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể
có them quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


5

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, địa
phương và các quy chế , luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của
Nhà nước
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản
xuất- kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế- tài
chính tín dụng của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách
Nhà nước
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự báo, có sự phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngồi ngành có
liên quan, tron nước và nước ngồi.
2.4/Nội dung của cơng tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án:
- Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp hay khơng
- Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư.
Thẩm định kỹ thuật:
- Xem xét sự cần thiết của dự án
- Thẩm định quy mô của dự án
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào cần thiết
- Thẩm định phương án và địa điểm xây dựng, phương án kiến trúc
Thẩm định kinh tế dự án: là nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm
đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này
thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tàI trợ bằng vốn của Nhà
nước. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội là xem xét lợi ích cua dự án đem lại cho quốc
gia và cộng đồng thông qua các xem xét sau:
- Xem xét các khoản thanh toán, chuyển nhượng
- Xem xét cách xác định giá kinh tế

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


6

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

- Tỷ giá hối đoái
- Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn
các chỉ tiêu khác
Thẩm định về phương diện tài chính của dự án:
- Xác định tổng dự tốn vốn đầu tư và các nguồn tàI trợ cũng như các phương
thức tài trợ cho dự án
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án, xác định dịng tiền
- Dự tính lãi suất chiết khấu
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
- Đánh giá rủi ro dự án
2.5/Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn
thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp
khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
* Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể
chấp nhận được.
* Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu
tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
* Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
* Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
* Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên liệu, nhân cơng, tiền

lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


7

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

* Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
* Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án
và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia
(kể cả thông tin trái ngược), tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc.
Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát : Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ qui mô, tầm
quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định

các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý
dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý,
các thủ tục qui định cần thiết và khơng phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế
chung.
Thẩm định chi tiết : Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật - công nghệ - môi trường, kinh tế...
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến
đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên
mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và
tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ
nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


8

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các

nội dung còn lại của dự án.
Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tương lai đơí với dự án, như vượt chi phí đầu tư, khơng đạt cơng suất
thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về
chính sách thuế theo hướng bất lợi... khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu
quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên
chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem
xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát
sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an tồn cao. Trong trường hợp
ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các
biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết
bị, nguyên liệu ... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự
án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngồi ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta
thường dự đốn một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính
thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác
có liên quan đến dự án.
Hiện nay một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp
xử lý như : Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.

Sinh viên: Trần Thị Phượng


Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


9

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro đơn giản và quen thuộc nhất là bảo
lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế
chấp tài sản.
II/Thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình
1/Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
1.1/Lịch sử hình thànhvà phát triển
Được thành lập theo giấp phép số 535/GP-UB ngày 13/05/1993 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh và giấp phép hoạt động ngân hàng thương mạI cổ phần số
0031/NH-GP ngày 15/04/1993 do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp.Với những
năm đầu thành lập ngân hàng hoạt động theo mơ hình ngân hàng cổ phần nơng thơn
thì đến cuối năm 2005 Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã cấp phép cho ABBank
chuyển đổi mơ hình hoạt động từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành
Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị với đầy đủ các chức năng hoạt động .Và hiện
nay theo đánh giá của các tổ chức trong nước cũng như nước ngồi thì Ngân hàng An
Bình được đánh giá là một trong 10 ngân hàng thương mại mạnh nhất tại Việt Nam.
Điều này đã giúp cho ngân hàng khẳnh định được vai trị vị trí của mình trong ngành
ngân hàng và các giúp cho thương hiệu ABBank phát triển mạnh.
Đánh giá cao những nỗ lực và các định hướng đúng đắn của ABBank các tổ

chức kinh tế lớn trong nước là Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN),Công ty sữa
Việt Nam (Vinamilk),Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC) đã tham gia góp vốn ,tham
gia hội đồng quản trị với mong muốn trở thành đối tác chiến lược của ABBank góp
phần đưa ABBank phát triển lên tầm cao hơn
Các chương trình phát triển khác:Trong năm 2007 ABBank sẽ thực hiện chiến
lược mở rộng mơ hình tổ chức phát triển các mối quan hệ với các đối tác chiến lược
thành lập Công ty chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán…
Các mốc son của Ngân hàng
Ngân hàng An Bình được thành lập vào năm 1993 với số vốn điều lệ là 01 tỷ
đồng.Có thể nói đây là một con số khá nhỏ bé trong lĩnh vực hoạt động ngân

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


10

10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

hàng.Những thời gian đầu tiên khi ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động cũng khơng
tránh khỏi gặp rất nhiều khó khăn trên thương trường “cá lớn nuốt cá bé” nhưng với
sự quyết tâm xây dựng của ban lãnh đạo ngân hàng và các thành viên trong ngân
hàng đã khắc phục những khó khăn của mình và bước đầu đã tạo dựng một số thành
cơng nhất định và ngay sau đó ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên qua các năm
như năm 2002 tăng vốn điều lệ lên 05 tỷ đồng và năm 2003 thì tăng vốn điều lệ lên

36,1 tỷ đồng và đặc biệt năm 2004 tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.
Năm 2005 là năm đánh dấu những bước ngoặt lớn đối với ngân hàng như :
+Ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên đến 165 tỷ đồng,
+Hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển ABBank và bắt đầu thực
hiện điều hành ,quản lý ABBank theo chiến lược đã hoạch định trong đó nổi bật là
việc định hướng phát triển ABBank trở thành một ngân hàng hiện đại hoạt động theo
các thông lệ và chuẩn mực quốc tế,
+Với sự tham gia của các cổ đông chiến lược của Tổng công ty điện lực Việt
Nam ,Tổng cơng ty dầu khí mang lại thế và lực mới cho sự phát triển của ABBank
.Tính cho đến thời điểm hiện nay Ngân hàng đã có số vốn lên đến 500 tỷ đồng hoạt
động kinh doanh ở các lĩnh vực ngân hàng bán lẻ,ngân hàng đầu tư và hiện nay đặt
biệt phát triển là cơng ty chứng khốn An Bình thuộc ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực thị trường chứng khoán.. Đây sẽ là những bước đi đầu tiên để ABBank đạt đến
mơ hình ngân hàng thương mại hồn thiện vào năm 2008.
1.2/Cơ cấu tổ chức
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABBank được thể hiện như sau:

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


11

11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản


Qua sơ đồ trên cho thấy rõ hệ thống các phòng ban của ABBank được bố trí
rất rõ ràng và thể hiện được chức năng của các phòng ban.
.Trước hết là phịng hành chính:
Nghiên cứu ,phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng tổ chức
bộ máy các phòng ban chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của ABBank.
Thực hiện công tác thư ký cho ban giám đốc thư ký cho các hội đồng
Quản lý hành chính tài sản của ngân hàng
.Phịng nhân sự
Quản lý nhân sự lao động tiền lương và các chế độ phúc lợi trên tồn ngân
hàng
.Phịng kế tốn
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và
thực hiện quản lý quỹ tiền lương ,khen thưởng,phúc lợI
- Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định cơng cụ lao động kho ấn chi giấy
tờ có giá
- Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội theo quy định.Quản lý các khoản chi
phí và thu nhập tại ngân hàng
- Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kỳ và theo dõi thực
hiện kế hoạch được tổng giám đốc phê duyệt.Lập báo cáo cân đối kế toán kết quả
kinh doanh lưu chuyển tiền tệ hàng năm
.Phòng quản lý rủi ro
- Thực hiện quản lý rủi ro hoạt động
- Quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản
- Quản lý rủi ro tín dụng
1.3/Tình hình hoạt động chung
Nguồn vốn huy động
Kết quả và hiệu quả huy động vốn của ABBank
Hoạt động nguồn vốn của ABBank trong năm 2005 được đánh giá là thành
công vượt bậc.Tổng nguồn vốn của ABBank tính đến năm 2005 là 679.708 triệu


Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


12

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

đồng tăng 164,7% so với năm 2004(là 256.796 triệu đồng).Mức tăng trưởng này có
được là do ABBank chuyển đổi mơ hình hoạt động,mạng lưới phát triển mạnh,uy tín
được khẳng định.Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm của ABBank cho thấy
điều đó:
Tăng trưởng nguồn vốn
Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Về cơ cấu nguồn vốn qua biểu đồ sau sẽ cho chúng ta góc độ nhìn tổng qt
về các nguồn huy động vốn của ngân hàng An Bình

Cơ cấu nguồn vốn của ABBank được điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại lợi ích
tối đa cho cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay và nhu cầu
rút tiền gởi khơng kỳ hạn của khách hàng.Có được kết quả trên là nhờ ABBank có

bước chuyển cơ bản trong hoạt động của mình mở rộng mạng lướI đến gần khách
hàng hơn , đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng ,các chính sách
lãi suất linh hoạt và các hình thức khuyến mãi hấp dẫn thu hút các khách hàng.Phần
đông số vốn nhàn rỗI đang nằm trong đạI bộ phận dân chúng.Với phương châm hoạt
động của ngân hàng là vì lợi ích của nhân dân nên các chính sách tiền gửu linh hoạt
tạo được niềm tin cho khách hàng và được thể hiện ở cơ cấu nguồn vốn và trong báo
cáo kết quả kinh doanh thì tiền gửu của các tổ chức kinh tế và dân cư được phản ánh
như sau:
Chỉ tiêu

Sinh viên: Trần Thị Phượng

2004

2005

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


13

13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền gửu không kỳ hạn
Tiền gửu có kỳ hạn
Tiền gửu tiết kiệm
Cộng


GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

15.204.715.696
47.878.000.000
16.506.954.237
79.589.669.933

41.328.250.404
100.350.000.000
41.105.805.199
182.784.055.603

Bên cạnh đó khơng những ngân hàng huy động từ các nguồn trong dân cư và
các tổ chức kinh tế mà cịn huy động được từ các tổ chức tín dụng khác. Đây là một
tín hiệu tốt giúp ngân hàng khẳng định được uy tín của mình trong ngành nói riêng và
trong cả nền kinh tế nói chung.Năm 2005 là năm có nhiều dấu mốc lịch sử đối với
ngân hàng An Bình bởi số tiền gởi của các tổ chức tín dụng đã tăng cao so với các
năm trước từ 38.050.000.000 VNĐ năm 2004 lên đến 185.223.500.000 VNĐ vào
năm 2005.
Không những chỉ nhận vốn vay từ các tổ chức tín dụng,các tổ chức kinh tế và
dân cư mà ngân hàng cịn có các khoản tiền gửu tạI các ngân hàng như Ngân hàng
Nhà nước ,các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước được phản ánh thơng qua bảng
số liệu sau:

Các chỉ tiêu
Tiền gửu tại NHNN bằng VNĐ
Tiền gửu tại các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước
Tiền gửu khơng kỳ hạn bằng VNĐ
Tiền gửu có kỳ hạn bằng VNĐ

Tiền gửu khơng kỳ hạn ngoại tệ.
Tiền gửu có kỳ hạn ngoại tệ
Cộng

2004
21.738.528.185

2005
37.545.694.499

21.330.079.480
12.000.000.000
7.668.048
9.150.080.000
42.487.827.528

7.676.909.944
83.250.000.000
170.938.111
55.543.350.000
146.641.198.055

Hoạt động tín dụng
Kết quả và hiệu quả của hoạt động tín dụng của ABBank
Năm 2005 đánh dấu sự thành cơng trong hoạt động tín dụng của ABBank
đóng góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh.
Việc ban hành sổ tay tín dụng vào tháng 9 năm 2005 đã tạo điều kiện tốt nhất
để ABBank áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động tín

Sinh viên: Trần Thị Phượng


Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


14

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

dụng của mình.Tổng dư nợ tín dụng tính đến thờI điểm cuốI năm của ABBank đạt
406.700 triệu đồng tăng 125% so vớI năm 2004.Trong cơ cấu cho vay lượng cho vay
bằng VND là 400.672 triệu đồng chiếm 98,8% tổng dư nợ cho vay.
Sau đây là biểu đồ tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng ABBank trong những
năm qua.

Tổng dư nợ tín dụng
2003

2004

2005

Qua biểu đồ trên cho thấy tổng dư nợ cho vay tăng nhanh qua các năm như
năm 2003 tổng dư nợ cho vay có 75.108 triệu VNĐ thì đến năm 2004 mức tổng dư
nợ cho vay đã tăng rất cao là 256.796 triệu đồng. Đánh dấu quan trọng là đến năm
2005 mức tổng dư nợ cho vay đã tăng rất cao như trong biểu đồ đã thể hiện là
609.708 triệu VNĐ. Điều này minh chứng cho việc uy tín của ngân hàng ABBank đã

được khẳng định và ngày càng có nhiều các doanh nghiệp vay vốn để phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
Xét về thời hạn vay năm 2005 ABBank tập trung cho vay ngắn hạn vớI dư nợ
tín dụng ngắn hạn là 324.587 triệu chiếm 80% tổng lượng phát vay tương đương vớI
tỷ lệ năm 2004
Về dư nợ theo kỳ hạn thì có đến 80% là vay ngắn hạn,vay trung hạn và dài
hạn chiếm khoảng 19% còn các khoản vay khác chỉ chiếm có 1% trong tổng dư nợ
tín dụng theo kỳ hạn.
Xét theo đối tượng vay 73% vốn vay của ABBank được cấp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ,27 % còn lạI được cấp cho các cá nhân.Tỷ lệ nguồn tín dụng
doanh nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao theo đúng định hướng hoạt động của Ban
điều hành.Sau đây là biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng theo đốI tượng vay của ngân
hàng An Bình:

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


15

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Các kết quả trên được phản ánh thông qua các báo cáo của ngân hàng như báo
cáo hàng năm.Trước hết về cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thì:
Chỉ tiêu

Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ
Cho vay trung hạn bằng VNĐ
Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ (USD)
Cho vay bằng vốn ủy thác
Chiết khấu giấy tờ có giá
Cộng
Trừ:dự phịng nợ khó địi
Cịn lại

2004
141.616.158.073
33.898.506.334
2.537.096.320
1.000.000.000
179.051.760.727
(27.000.000)
179.024.760.727

2005
321.761.512.122
78.910.138.417
2.824.976.160
2.685.000.000
218.000.000
406.399.626.699
(960.230.399)
405.439.396.300

Trong đó khi phân loại tình trạng nợ có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu

Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
Cộng

2005
388.764.717.058
16.823.617.974
152.991.667
650.000.000
8.300.000
406.399.626.699

Trong đó dự phịng cụ thể đến ngày 31/12/1005 là 832.230.399 VNĐ và dự
phòng chung là 128.000.000 VNĐ
Bên cạnh các khoản cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân thì ngân hàng cũng
cho vay các tổ chức tín dụng khác như:

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


16

16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chỉ tiêu
Ngân hàng Nhà Nước
Công ty tài chính dầu khí –VNĐ
Cơng ty tài chính dầu khí –USD
Indovina Bank
Cộng

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

2004
31.000.000.000
473.280.000
29.000.000.000
60.473.280.000

2005
35.000.000.000
56.000.000.000
91.000.000.000

Việc kiểm sốt tín dụng được cải tiến mạnh mẽ để hoàn thiện quy trình cấp tín
dụng và giảm thiểu rủI ro tín dụng vớI các biện pháp kiểm soát định kỳ và kiểm sốt
bất thường.Bên cạnh đó việc trích lập dự phịng được thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật,tỷ lệ nợ xấu ln được duy trì ở mức an tồn.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng.Ngân hàng An Bình hiện tại hoạt động tín dụng đang cịn là hoạt động chính,là
nguồn sinh lời lớn chính và lớn trong kinh doanh.Tín dụng đang khơng ngừng đòi hỏi
phải đáp ứng vốn hơn nữa cho nền kinh tế,cho mọi thành phần kinh tế để phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế -xã hội thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Cơng tác chăm sóc khách hàng
“Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính có tính sáng
tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng với chất
lượng dịch vụ và chun mơn hóa cao” là phần chính chủ yếu trong phương châm
hoạt động của ABBank.Nhận thức được nhu cầu khác nhau và ngày càng phức tạp
của các khách hàng trong nền kinh tế thị trường nên từ khi mới đi vào thành lập
ABBank đã kinh doanh phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng đa năng đa dạng và linh
hoạt không ngừng nghiên cứu và đổi mới để tạo giá trị cho các doanh nghiệp hộ gia
đình cũng như cá nhân.
Tại thời điểm hiện tại các khách hàng của ABBank đã được hưởng những tiện
ích hồn thiện thuận tiện hơn nhiều so với các năm trước đây.Qua hệ thống thông tin
xử lý giao dịch 24/24 khách hàng có thể thắc mắc tất cả trong quá trình giao dịch.Các
kỳ hạn tiết kiệm từ 7 ngày đến 60 tháng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


17

17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

các nguồn thu ngắn hạn thường xuyên chưa dùng đến hay muốn tích lũy dần cho việc
chi tiêu cần thiết sau này.Thủ tục nhanh chóng địa điểm thuận tiện rộng rãi và phong
cách làm việc chuyên nghiệp cởi mở của các nhân viên đã là hình ảnh quen thuộc của

hơn 16000 khách hàng giao dịch với ABBank.
Dịch vụ chuyển tiền của ABBank thơng qua hệ thống mạng thanh tốn điện tử
liên ngân hàng toàn quốc,Mạng SWIFT và một hệ thống các ngân hàng đại lý quốc tế
lên tới các con số hàng chục ngàn trên 83 nước và vùng lãnh thổ làm cho việc thanh
toán của khách hàng ngày càng giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả về thời
gian.Trong thời gian vừa qua các dịch vụ này đã đem lại tiện ích đáng kể với chi phí
rẻ nhanh chóng an toàn cho khách hàng muốn gửu tiền từ nước ngồi về cho gia đình
hay gửu cho con cái cần du học hặc hỗ trợ người thân
Định hướng ngay từ đầu vào các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là khách hàng trọng tâm ABBank thấu hiểu nhu cầu và cơ hộ kinh doanh mà
nhiều khi là cấp thiết đối với các doanh nghiệp.Do vậy yếu tố thời gian luôn được
ABBank đặt lên hàng đầu tiên trong việc giải quyết các khoản vay đầu tư hay tài trợ
thương mạ hoặc dịch vụ thanh toán bảo lãnh.Các chuyên viên kinh doanh và giao
dịch của ABBank luôn sẵn sàng dù phảI làm thêm giờ cũng đảm bảo tận tình hỗ trợ
khách hàng kịp thời và thành công.ABBank tin rằng ngân hàng chỉ được coi lớn
mạnh khi song hành cùng sự phát triển trưởng thành của các doanh nghiệp khách
hàng.ABBank vô cùng tự hào đã được sát cánh cùng với nhiều doanh nghiệp đi
chặng đường phát triển từ lúc khởi đầu cho đến khi trở thành các tập đoàn mạnh các
doanh nghiệp Sao đỏ đóng góp vào sự nghiệp làm giàu mạnh đất nước.
Đến với ABBank ngày nay khách hàng dù là doanh nghiệp hộ gia đình hay cá
nhân đều có thể nhận được tư vấn và sử dụng các dịch vụ tài chính thích hợp nhất với
chất lượng cao đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình.Trên cả,ABBank luôn sẵn
sàng tiếp nhận ý kiến mà các khách hàng đã tin tưởng thực lịng đóng góp để ngân hàng
ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng .ABBank mong muốn rằng sẽ tiếp tục đi cùng khách hàng trong những năm tới khi
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B



18

18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Công tác triển khai và ứng dụng công nghệ
Với phương châm đầu tư phát triển công nghệ thông tin của ABBank là hiệu
quả phù hợp với quy mô tốc độ phát triển và định hướng kinh doanh của ngân hàng
trong từng thời kỳ nên để nâng cao năng lực quản lý ABBank quyết định trang bị
phần mềm mới và đã quyết định chọn công ty FPT công ty tin học hàng đầu tại Việt
Nam là nhà cung cấp phần mềm cho ngân hàng. Đây là giải pháp phù hợp với quy mơ
của ngân hàng đồng thời có thể đáp ứng được các nhu cầu phát triển nghiệp vụ và các
sản phẩm mới ngân hàng giai đoạn đó.Phần mềm này cũng đáp ứng được các yêu cầu
về nghiệp vụ khi ngân hàng được cơng nhận là thành viên chính thức của hiệp hội
thanh tốn liên ngân hàng tồn cầu và nối mạng thanh toán trực tiếp với hàng ngàn
ngân hàng ở 83 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới . Đây là bước quan trong của
ABBank giúp giảm bớt thời gian giao dịch và chi phí giao dịch thị trường quốc
tế,nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng và ngân hàng.Ngồi ra ngân hàng cịn
sử dụng mạng trong các hoạt động điều vốn kinh doanh ngoại hối và phát triển hoạt
động đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng của ngân hàng ABBank đã triển khai
phần mềm Smartbank từ 11/2004. Đây là phần mềm được viết trên công nghệ tiên
tiến nhất hiện nay sử dụng thuận tiện dễ dàng mở rộng đáp ứng được yêu cầu thay
đổi của ngân hàng và kết nối với các cơ sở dữ liệu khác.Với phần mềm này ABBank
đã nối mạng online toàn hệ thống,toàn bộ dữ liệu được tập trung xử lý tại hội sở,các

khách hàng có thể giao dịch thuận tiện ở mọi địa điểm của ngân hàng,có thể sử dụng
các dịch vụ mới
Ngồi ra ABBank cũng thực hiện nối mạng WAN toàn hệ thống để phục vụ
thông tin nội bộ thực hiện tin học hóa hoạt động quản lý nhân sự và quản lý văn bản
hành chính. Để giúp cho thơng tin đến khách hàng và đối tác được tốt hơn,ABBank
cũng đã hoàn thiện việc nâng cấp nhập thường xuyên đặc biệt có bổ sung thêm nhiều
thông tin về ngân hàng các hoạt động của ngân hàng.
Từ tháng 9/2004 ABBank đã tham gia mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng
trong nước giúp giảm đáng kể chi phí và thời gian chuyển tiền trong nước.

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


19

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

2/Thực trạng cơng tác thẩm định
2.1/Quy trình và nội dung thẩm định áp dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình
2.1.1/Quy trình thẩm định
Các bước chính thực hiện như sau:
Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn

chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo
dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thơng tin có liên quan và các nội
dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình
này, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin
vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc
giải trình rõ thêm.
Bước 3- Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng Phịng
thẩm định xem xét.
Bước 4- Trưởng Phịng thẩm định kiểm tra, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua
hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Bước 5- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình
Trưởng Phịng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả
hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phịng Tín dụng.
2.1.2/Nội dung thực hiện
Một dự án chỉ đựơc chấp nhận cho vay khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn
vào thái độ sẵn sàng trả nợ của khách hàng. Để có được quyết định chính xác trong
việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành thẩm định những nội dung và các bước sau.
Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện khơng ? Tại sao phải
thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng, chất
lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...)

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


20


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

- Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa
phương và nền kinh tế .
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì
sau khi dự án hồn thành và đi vào sản xuất ?)
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của địa
phương hay khơng ? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư
khơng ?
Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hồn
trả vốn vay ngân hàng của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng
sản phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án
- Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm bắt
thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự
kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị
trường , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn
đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu
sản phẩm ... (nếu có)
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh:

Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lượng sản xuất trong
nước là bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập
khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói
trên.

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


21

21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự
hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ nguyên nhân. Phải phân tích để
thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các

biện

pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án:
- Thẩm định địa điểm xây dựng cơng trình
- Thẩm định về qui mơ cơng suất :
- Thẩm định về công nghệ sản xuất

- Thẩm định về phương án sản phẩm
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
- Thẩm định về năng lượng, nước sử dụng cho sản xuất của dự án
Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm mơi trường.
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án.
-Thẩm định nội dung về mơ hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án
Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả
Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để ngân hàng thương mại có thể
trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng thương mại đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn
trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ
đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


22

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh
của dự án hay cịn có những nguồn bổ sung nào khác.
Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội.
2.2/Minh hoạ cụ thể về công tác thẩm định tại ngân hàng qua dự án đầu tư
Sau đây là 1 dự án cụ thể mà ngân hàng An Bình tiến hành thẩm định
Giới thiệu sơ qua về khách hàng vay vốn:
Tên khách hàng:Công ty ổ phần Ba Sao
Trụ sở:Số 32 ngõ 324 Đường Thuỵ Khuê Phường Bưởi Quận Tây Hồ Thành
phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch:Số 16 Nguyễn Văn Ngọc Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:số 0103006158 do Sở KH&ĐT Thành
phố Hà Nội cấp ngày 09/12/2004
Ngành nghề kinh doanh: Đại lý mua , đại lý bán và ký gửu hàng hoá;vận tải
hành khách hàng hoá bằng đường bộ;mua bán sản xuất vật liệu máy móc thiết bị
nghành: điện, điện lạnh, điện tử,y tế;Kinh doanh lữ hành nội địa,lữ hành quốc tế và
cac hoạt động phục vụ khách du lịch;Dịch vụ quảng cáo in ấn và đại lý phát hành
sách báo;Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;Mua bán đồ dùng cá nhân
và hộ gia đình;Cho th máy móc và thiết bị, đồ dùng cá nhân và hộ gia đình;Kinh
doanh thiết bị bảo vệ môi trường;Dịch vụ viễn thông;Kinh doanh nhà hàng khách sạn
và dịch vụ ăn uống;
Vốn điều lệ:1000000000 VND(một tỷ đồng chẵn)
Đại diện pháp luật: ông Vũ Quốc Huy

Chức danh:Giám đốc công ty

CMND số 012558247 do công an Hà Nội cấp ngày 28/02/2003
Hộ khẩu thường trú tại số 32 ngõ 324 Đường Thuỵ Khuê Phường Bưởi Quận

Tây Hồ Thành phố Hà Nội
Theo như đề nghị của khách hàng thì:
Nhu cầu thứ nhất:
-Số tiền đề nghị vay:1441335000VND(một tỷ bốn trăm bốn mươig\ mốt triệu
ba trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn)

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


23

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

-Mục đích vay là mua 10 xe ơ tơ Matiz kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng taxi
-Lãi suất đề nghị vay theo quy định của ngân hàng An Bình
-Thời hạn vay:42 tháng
-Tài sản đảm bảo
-Cầm cố tồn bộ xe ơ tơ hình thành từ vốn vay và quyền thụ hưởng tồn bộ
bảo hiểm vật chất cảu những chiếc xe trên(có hồ sơ kềm theo)
Nhu cầu thứ hai:
-Số tiền đề nghị vay :500000000VND(Năm trăm triệu đồng chẵn)
-Mục đích vay: Đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyển văn phòng giao dịch
-Lãi suất đề nghị vay:theo quy định của Ngân hàng An Bình

-Thời hạn vay:12 tháng
-Tài sản đảm bảo:
+Nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 98 ngõ 72 Nguyễn Trãi Thanh Xuân
Thành phố Hà Nội(có hồ sơ kèm theo)
Tài liệu khách hàng bổ sung:
-Biên bản họp Hội Đồng quản trị ngày 21/02/2006
-Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy nhận nợ
-Phương án vay vốn trung hạn
-Báo cáo tài chính năm 2005
-Hợp đồng mua bán ô tô số HGM 060015
-Một số hợp đồng hoá đơn liên quan đến việc triển khai dự án
Sau đây là quy thẩm định của ngân hàng An Bình đối với khách hàng như sau:
2.2.1/Thẩm định tư cách khách hàng:
Công ty cổ phần Ba Sao hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0103006158 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày
09/12/2004.Công ty có trụ sở chính tại số 32 ngõ 324, Đường Thuỵ Khuê Phường
Bưởi Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội. Hiện nay văn phịng điều hành của cơng ty ở

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


24

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản


số 16 phố Nguyễn Văn Ngọc Ba Đình,Hà Nội.Hoạt động chính của công ty là kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hành khách.
Công ty được thành lập bởi 03 cổ đông sáng lập bao gồm:
-Ông Vũ Quốc Huy giữ 5000 cổ phiếu(chiếm 50% vốn điều lệ)
-Ông Vương Ngọc Thành giữ 4000 cổ phiếu(chiếm 40% vốn điều lệ)
-Bà Vương Thị Thu Hương giữ 1000 cổ phiếu(chiếm 10% vốn điều lệ)
Giám đốc công ty là ơng Vũ Quốc Huy có CMTND số 01255247 do cơng an
Thành phố Hà Nội cấp ngày 28/02/2003. Ơng Huy sinh năm 1976 hiện đang thường
trú tị khu Quan Nhân Hà Nội.Theo bản giới thiệu chủ doanh nghiệp thì ơng Huy từng
tốt nghiệp Đại học Quốc Gia Hà Nội khoa quản trị kinh doanh và từng có thời gian 5
năm công tác tại Công ty cổ phần Phát hành Ba Sao với chức vụ Phó Phịng kinh
doanh.
Kế tốn trưởng của cơng ty là ơng Phan Văn Nghiêm. Ơng Nghiêm sinh năm
1976 tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân và đã từng làm kế toán và bộ phận kinh
doanh tại một số đơn vị như:Công ty Việt Hà Taxi và xí nghiệp xây dựng cơng trình
747
Kể từ ngày 04/04/2005 hai cổ đông sáng lập là ông Vương Ngọc Thành và bà
Vương Thị Thu Hương đã rút ra khỏi công ty và thay vào đó là hai cổ đơng mới là:
Bà Đinh Thị Minh Hậu(vợ giám đốc)-tỷ lệ góp vốn là 4.000 cổ phiếu(chiếm
40% vốn điều lệ)
Ông Đinh Quang Phúc tỷ lệ góp vốn 1000 cổ phiếu (chiếm 10% vốn điều lệ)
Các cổ đông hiện tại của Công ty cổ phần Ba Sao đã có biên bản họp Hội
đồng quản trị nhất trí vay vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình; đồng thời nhất trí uỷ
quyền tồn bộ cho ơng Vũ Quốc Huy-Giám đốc công ty ký kết các hợp đồng và giấy
tờ liên quan đến vấn đề vay vốn tại ngân hàng An Bình
Kết luận:Cơng ty cổ phần Ba Sao có đầy đủ tư cách pháp lý để quan hệ vay
vốn tại ABBank và ông Vũ Quốc Huy là người đại diện hợp pháp của cơng ty
2.2.2/Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của công ty


Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


25

25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Vũ Kim Toản

Công ty mới được thành lập từ cuối năm 2004 với mục đích là để triển khai
thực hiện dự án vận chuyển hành khách bằng phương tiện taxi.Công ty dự kiến triển
khai để triển khai dự án này để trở thành một công ty chuyên kinh doanh về taxi giá
rẻ tại địa bàn hà Nội.Dự kiến về quy mô của dự án ban đầu là 80 xe Matiz và sẽ được
đầu tư dần dần trong năm 2005 với tổng số vốn đầu tư khoảng 16,5 tỷ đồng trong đó
vốn góp của các cổ đơng chiếm khoảng 42% số cịn lại Cơng ty dự kiến vay trả góp
tại ABBank.
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty đã đầu tư tổng cộng tất cả 40 xe cụ thể
như sau:
STT
1.

NGN GỐC HÌNH THÀNH
Vốn tự có của cơng ty(mang tên TNHH Vương

SỐ LƯỢNG XE
02


2.

Gia)
Vay trả góp tại ngân hàng Qn Đội(mang tên

02

3.

cơng ty TNHH Vương Gia)
Vay trả góp tai ngân hàng An Bình chi nhánh

25

4.

Hà Nội(gồm 1 xe khách)
Vay thuê mua tại công ty cho th tài chính-

10

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
TỔNG CỘNG

40

Theo ơng Vũ Quốc Huy-Giám đốc cơng ty thì 04 chiếc xe đầu tiên đứng tên
công ty TNHH Vương Gia do thời điểm mua các xe ơ tơ nói trên thì thủ tục thành lập
Cơng ty cổ phần Ba Sao vẫn chưa hồn thành,Cơng ty vẫn chưa có con dấu và mã số

thuế.Hơn nữa tại thời điểm này giá xe chưa tăng và dự kiến đến ngày tháng 03/2005
giá xe sẽ tăng cao.Chính vì lý do này Cơng ty đã ký kết mua xe dưới tên Công ty
TNHH Vương Gia(Giám đốc là bà Vương Thị Phương Thuý-em gái ông Vương
Ngọc Thành là thành viên thứ hai của côgn ty cổ phần Ba Sao)
Về 10 chiếc xe thuê mua tài chính Giám đốc cho biết:10 xe Cơng ty đã th
mua nói trên là do một đơn vị đăng ký thue mua tại công ty tài chính-NH ĐT&PT
Việt Nam nhưng khơng thực hiện nữa (khơng ký hợp đồng thuê mua) trong thời điểm
khan hiếm xe Matiz do công ty ô tô Việt Nam –Daewoo không thể đáp ứng dược nhu

Sinh viên: Trần Thị Phượng

Lớp: Kinh tế đầu tư 45B


×