Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Sử dụng phương pháp sắc ký kết hợp kỹ thuật chiết tách để xác định các chất kích thích trong mẫu sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.78 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
***************
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
KẾT HỢP KỸ THUẬT CHIÊT TÁCH ĐỂ x á c đ ị n h
CÁC CHẤT KÍCH THÍCH TRONG MAU s in h h ọ c
M Ã SỐ : QT-01-12
CHỦ TRÌ Đ Ê TÀI : TS. Lê Như Thanh
CÁC CÁN BỘ THA M G IA : ThS. Nguyễn Xuân Phú
ĐAI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRUNG TẦM THÔNG TIN THƯ VIỀN
HÀ NỘI-2004
Báo cáo tóm tắt
a. Tên đề tài: Sử dụng phương pháp sắc ký kết hợp kỹ thuật chiết tách để xác định các
chất kích thích trong mẫu sinh học
Mã số: QT-01-12
b. Chủ trì đề tài: TS. Lê Như Thanh
c. Các cán bộ tham gia: ThS. Nguyễn Xuân Phú, Viện Khoa học Hình Sự-Bộ Công an
d. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (SKLCA) để tách và xác định hai hợp
chất đại diện cho nhóm chất kích thích dạng amphetamin
Tìm các điều kiện tối ửutong phương pháp chiết để tách sơ bộ và làm giàu các
chất cần xác định trong các mẫu thực tế, sau đó sử dụng phương pháp SKLCA để xác
định.
Từ các điều kiện tìm được áp dụng để tách và xác định metamphetamin và
ecstasy trong các mẫu thực tế.
e. Các kết quả đạt được
Đã khảo sát và tìm ra được các điều kiện tối ưu trong phương pháp SKLCA để
tách và xác định metamphetamin và estasy: cột tách, pha động, buớc sóng detutor, tốc
độ dòng, thể tích vòng mẫu.
Đã đề ra được quy trình chiết pha rắn để tách sơ bộ và làm giãn mẫu trước khi


đưa vào hệ thống sắc ký.
Đã áp dụng thành công trong việc phân tích các mẫu thực tế và kết luận có thể
sử dụng phương pháp đã nghiên cứu được để phân tích và giám định chất ma túy nhóm
ATS.
f. Tình hình kinh phí của đề tài:
Tổng kinh phí được cấp: 8.000.000d
Đã chi: 8.000.000đ
XÁC NHẬN CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
PHÓ Hiệu TRƯỚNG
Summary
a. Title of the subject
Using high pressure liquid chromatography method and extraction
technicquefor the determination amphetamin type stimulant
Code N°: QT-01-12
b. Head of subject: Dr. Lê Như Thanh
c. Participant: Nguyễn Xuân Phú, MA
d. The aim and contents of the subject:
Using high pressure liquid chromatography method for the separation and
determination two compounds of the amphetanin type stimulants group.
Investigation of the aptimal conditions of the extraction technique for
preliminaryseparation and enrichment of amphetamin type stimulants.
Application of the procedue in the real samples.
e. Results:
Set up the uptimal conditions of the high pressure liquid chromatography
method for the separation and determination of metamphatamin and ecstasy: packing
material, mobile phase, wavelength of detector, speed of the mobile phase, volume of
the sample
Set up the procedure to solid extraction technicque of the samples.
Apply the method to detect metamphetamine and ecstasy in the real samples

(amphetamin type stimulands-ATS)
Mực LỤC
Phần I. Mở đầu 2
Phần n . Nội dung nghiên cứu 3
Á. Tổng quan 3
1. Tổng quan về chất ma tuý nhóm kích thích thần kinh 3
1.1. Vài nét về nhóm ma tuý kích thích 3
1.2. Lịch sử và nguồn gốc 4
1.3. Metamphetamin 5
1.4. Ecstasy 6
1.5. Phân tích Metamphetamin và MDMA bằng sắc ký lỏng áp suất cao 7
B. Thực nghiệm 8
1. Thiết bị và thuốc thử 8
1.1. Thiết bị 8
1.2. Hoá chất 9
2. Phương pháp sắc ký lỏng áp suất cao (HPLC) 9
2.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ dietylamin trong pha động đến sự 9
tách của Met và MDMA
2.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ axetonitril trong pha động đến sự tách 11
của hai cấu tử Met và MDMA
2.3. Khảo sát độ tuyến tính 13
3. Nghiên cứu quá trình chiết 14
3.1. Chiết lỏng - lỏng 15
3.2. Chiết pha rắn 15
4. Phân tích mẫu thực tế 17
4.1. Chuẩn bị mẫu phân tích 17
4.2. Kết quả phân tích mẫu thực tế 18
c . Kết luận 23
Tài liệu tham khảo 24
Phụ lục

PHẦN I - MỞ ĐẦU
Các chất kích thích sinh học rất đa dạng. Nó có thể được dùng để chỉ các
chất kích thích dùng trong việc tăng cường năng lực của cơ thể một cách cưỡng
bức và giả tạo thông qua việc cưỡng bức chuyển hoá ( các chất doping trong thể
dục thể thao), nó có thể được dùng để chỉ các chất kích thích thẩn'kinh Nhóm
chất kích thích thần kinh này gây nghiện rất nhanh và hết sức ’nguy hiểm cho
người sử dụng và cho toàn xã hội. Chính vì vậy, việc tách và xác định chúng
trong các mẫu sinh học là hết sức cấp thiết. Công tác này đóng góp một phần
quan trọng để đấu tranh loại trừ mối nguy hại lớn lao của toàn xã hội.
Đã có nhiều công trình khoa học của thế giới nghiên cứu, phân tích nhóm
ma túy kích thích, đối với Việt Nam chỉ dừng ở góc độ phân tích nhận biết, chưa
có điểu kiện nghiên cứu phân tích sâu hơn trên các hệ thống phân tích hiện đại.
Mặt khác, đối với mỗi vùng khu vực khác nhau thường có những dạng chế phẩm
khác nhau, cùng với tính chất sử dụng có tính đặc trưng riêng của mỗi nước càng
làm cho tính phức tạp và khó khăn của công tác phân tích giám định chất ma túy
nói chung và chất ma túy nhóm kích thích nói riêng.
Nhóm ma túy kích thích ATS (thuốc lắc, hồng phiến) đang có chiều hướng
phát triển mạnh. Các phương pháp đang được sử dụng để phân tích nhóm ma túy
này là các phản ứng màu nhận biết nhóm, phân tích sắc ký bản mỏng. Kết quả
phân tích cho phép xác định định tính, phương pháp sắc ký khí cũng đã được
nghiên cứu ứng dụng, tuy nhiên do tính chất của nhóm có nhiều đặc thù đòi hỏi
các điểu kiện phân tích sắc ký khí, kết quả tách trực tiếp chưa đạt hiệu quả, yêu
cầu dẫn xuất hóa, do vậy đã hạn chế nhiều đến công tác giám định, việc phân
tích xác định định lượng chưa thực sự đáp ứng được.
Trong để tài này, chúng tôi lựa chọn hướng nghiên cứu hệ thống sắc ký
lỏng áp suất cao (HPLC) phân tích giám định chất ma túy nhóm kích thích thần
kinh, cụ thể tách và xác định M etamphetam in(M et) và Ecstasy (MDM A). Đây là
2
hai chất đang có xu hướng sử dụng nhiều và là hai chất đặc trưng của nhóm chất
kích thích hướng thấm.

Việc phân tích đồng thời cho phép định tính và định lượng các chất ma túy
nhóm ATS sẽ hỗ trợ rất nhiều đến công tác đấu tranh phòng chống ma túy; nó
không chỉ dừng ở chỗ giải quyết giám định xác định chất ma túy mà còn mở ra
hướng nghiên cứu rộng và sâu hơn. Ví dụ như nhóm ma túy kích thích ATS là
nhóm ma túy tổng hợp do vậy trong thành phần của sản phẩm bao gồm rất nhiều
các hợp chất phụ, là các chất đầu đưa vào phản ứng, các sản phẩm dẫn xuất.
Thông thường các hợp chất này có cấu trúc tương đối giống nhau trên cơ sở
khung của Amphetamin, như Metamphetamin và Ecstasy.
Phân tích chất ma túy nhóm ATS (Metamphetamin và MDM A) đặc biệt
trong nước tiểu sẽ mở ra một hướng nghiên cứu tiếp nối quan trọng.
Metamphetamin và MDMA là hai chất có nằm trong danh mục các chất Dopinh
cấm sử dụng trong thi đấu thể thao do Tổ chức IOC quy định. Trong tiến trình
hội nhập của các lĩnh vực khoa học, phân tích giám định các chất ma túy nhóm
kích thích trong danh mục Doping là một đối tượng mới và khó, để đảm nhận
được phân tích Doping phải là phòng thí nghiệm chuẩn do IOC công nhận, tuy
nhiên việc chuẩn bị nền tảng nghiên cứu đối với Việt Nam là rất cần thiết và
quan trọng.
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN cứu
A. TỔNG QUAN
1. Tổng quan về chất ma túy nhóm kích thích thần kinh
1.1. Vài nét về nhóm ma túy kích thích
Nhóm chất này là loại ma túy tổng hợp (được tổng hợp từ các chất ban đầu
như efedrin, gọi là tiền chất). Theo công ước quốc tế năm 1971 về quản lý các
chất hướng thần, nhóm chất này có các chất như: Amphetamin, M etamphetamin,
3
Ecstasy (MDMA: 3,4-M etylendioxymetamphetamin), MDA, MDEA,
M M D A ,
Nhóm chất này đều có cấu trúc hóa học tương tự nhau trên cơ sở khung
của Amphetamin và được gọi là chất kích thích dạng Am phetamin (Amphetamin
Type Stimulants-ATS).

Nhóm ATS có tác dụng lên hệ thống thần kinh trung ương gây hưng phấn
và ảo giác hoang tưởng, chính vì vậy tên gọi lóng của chúng là thuốc lắc, thuốc
điên. Do tác đụng lên hệ thần kinh trung ương dẫn đến làm cho người sử dụng
mất ngủ, mất cảm giác đói, tăng cường thể lực và tâm thần một cách giả tạo.
Trước đây nhóm chất này được dụng trong Y học là thuốc chống trầm cảm, giảm
thể trọng. Nếu dùng thời gian dài sẽ gây nghiện, làm cho người nghiện thiếu
ngủ, chán ăn, đánh trống ngực, chóng mặt và có dấu hiệu cường giao cảm như
tăng huyết áp, tăng thân nhiệt và rối loạn tâm thần, rối loạn tiết tố, rối loạn sinh
lý. Liều cao có thể gây tử vong [1,4].
1.2. Lịch sử và nguồn gốc
Amphetamin là chất cơ bản của nhóm và xuất hiện sớm nhất. Lần đầu
tiên, Am. được L. Edeleano tổng hợp vào năm 1887. Tiếp theo đó khi nghiên cứu
Ephedrin có trong cây Ma hoàng năm 1888, nhà bác học người Nhật Bản
Nagayoshi Nagai đã phát hiện được Metamphetamin. Đến năm 1893, người ta
mới chứng minh và khẳng định được tác dụng kích thích thần kinh của Am.
Ngay sau đó, năm 1935 chất này được sản xuất dưới dạng dược phẩm và tung ra
thị trường ở Mỹ với tên gọi Benzein. Đến năm 1941, Công ty dược phẩm Takda
của Nhật Bản sản xuất và bán dưới tên hiệu Zedin [4].
Lạm dụng Am và Met. Ngay từ ngày đầu xuất hiện, việc lạm dụng
Am phetamin và Metamphetamin đã được đề cập đến như một vấn đề xã hội của
một số nước tiên tiến. Đặc biệt trong thế chiến thứ hai, quân đội của một số nước
đã sử dụng chất ma túy này để tăng tinh thần dũng cảm cho quân sỹ. Sau thế
chiến, tình trạng nghiện Am, Met ở một số nước Châu Âu và Bắc Mỹ trở nên
nghiêm trọng, nhiều quốc gia đã tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chận tệ
4
nạn này. Năm 1971 đánh dấu một hoạt động đấu tranh mạnh của quốc tế, rất
nhiều nước đã cùng nhau cam kết thực hiện Công ước Quốc tế năm 1971 vể quản
lý chất hướng thần. Đây là một công cụ pháp lý Quốc tế hữu hiệu nhằm kiểm
soát và ngăn chặn tình hình gia tăng của ATS [2, 4],
Trước đấu tranh mạnh mẽ của nhân loại, tình hình ATS có dịu đi đôi chút

nhưng những lực lượng ngầm vẫn hoạt động một cách âm ỉ và chúng lại bùng lên
vào những năm 90 của thế kỷ XX và sự trở lại của chúng cho thấy sự vô cùng
nguy hiểm về tính chất và mức độ, rất nhiều loại chế phẩm khác nhau xuất hiện,
nhóm ATS được kết hợp với nhiều loại hoạt chất khác nhau.
Việt Nam vài năm gần đây có rất nhiều đường dây buôn bán loại chất ma
túy này bị bắt giữ với số lượng ma túy bị thu giữ rất lớn, có nhiều vụ thu giữ vài
nghìn viên ma túy kích thích nhóm ATS. Thực tế tại Việt Nam hiện đã và đang
có mặt Metamphetamin dưới dạng viên nén tròn nhỏ, đường kính 4mm, trọng
lượng khoảng 0,09gam, trên bề mặt có hình WY, viên nén hình tròn màu vàng
có logo 88 có chứa MDMA, Metamphetamin.
1.3. M etam phetamin
Tên khoa học: (±)-s-N-dimetylphentylamin
Tên khác: D-deoxyephedrin; Desoxyephedrin
Công thức hóa học: c 10h 15n
Công thức cấu tạo:
^ \ ^ H 2 C H N H C H 3
I I
c h 3
5
Tính chất lý hóa: Metamphetamin là chất lỏng không màu, linh động bay
hơi nhẹ, tan nhẹ trong nước, trộn lẫn với methanol, clorofoc và ete.
Tỷ trọng 0,921-0,922 g/ml; nhiệt độ sôi khoảng 240°c
Các dạng thường gặp khác là:
Metamphetamin hydroclorat, C 10H I5N.HC1, dạng tinh thể hoặc bột trắng,
nhiệt độ nóng chảy 172-174°c. Tan trong nước (1/2); etanol (1/4).
1.4. Ecstasy
Tên khoa học: (±)-S-N-a dimetyl-3,4 (metylan-dioxy) phentylamin
Tên khác: 3,4-M etylendioxymetamphetamin, MDMA,
Công thức cấu tạo: c 10h 13n o
Công thức hóa học:

Tính chất lý hóa:
MDMA là chất lỏng linh động, không màu
Dạng muối HC1: bột, có nhiệt độ nóng chảy 147-148°c, tan tốt trong nước,
etanol, ít tan trong clorofoc [4, 5].
Đây là hai chất ma túy nhóm ATS hiện có mặt tại Việt nam với các tên gọi
lóng như: hồng phiến, thuốc lắc, ngựa điên, nữ hoàng. Tuy nhiên, trong thực tế
qua dấu tranh bắt giữ các vụ buôn bán, vận chuyển lớn, mẫu vật thu giữ là các
loại chế phẩm dạng viên nén, bên cạnh đó đã có nhiều vụ bắt giữ dạng bột hoặc
những loại viên nén mới lạ, đây chính là tính phức tạp của bọn tội phạm ma túy,
luôn thay đổi, sản xuất những loại mới hoặc hành vi che dấu gây khó khăn cho
6
cồng tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Để ngăn ngừa cũng như phát hiện kịp
thời các hành vi của tội phạm, công tác giám định phân tích m a túy luôn được
đánh giá quan trọng, các giám định viên luôn phải tìm tòi, nghiên cứu để có
những phương pháp phát hiện chính xác, kịp thời các chất này.
1.5. Phán tích Metamphetamin và MDMA bằng sắc ký lỏng áp suất cao
Phương pháp sắc ký là một phương pháp tách và xác định chất được sử
dụng hữu hiệu trong việc xác định các chất ma tuý. Trong đó sắc -ký lỏng áp suất
cao là m ột phương pháp có độ chính xác cao, thuận lợi trong phân tích và xác
định các chất ma túy nhóm ATS. Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu phân tích nhóm chất này bằng kỹ thuật sắc ký lỏng áp suất cao. Tuy
nhiên, tính chất phức tạp của từng nước không giống nhau, sử dụng hệ thống sắc
ký lỏng áp suất cao để tách và xác định nhóm chất này (mà điển hình là Met. và
MDM A) là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam.
Theo m ột số tài liệu [5, 6] cho thấy nhóm chất này có thể phân tích theo
hệ sắc ký pha thường hoặc sắc ký pha ngược. Các loại cột đã được các tác giả
nghiên cứu tách và xác định Am phetamin và Metamphetamin là cột Silica 5 Ịim,
cột ODS 5 u m Các hệ dung môi sử dụng khác nhau như một số hệ sau:
1. Amoniperclorat 0 .0IM trong metanol
pH 6.7

Cột tách Silica 5 |am; 125 X 4.9
Kết quả hệ số k ’ amphetamin: 0.9
k ’ metamphetamin: 2.0
2. 0.2M axit photphoric; 0.1M dietylamin trong methanol
pH 3.15
Cột tách ODS-Silica 5 |im; 250x5
Kết quả hệ số k ’ amphetamin: 8.48
K ’ metamphetamin: 10.52
3. M etanol/ đệm amoninitrat pH 10=90/10
Dung dịch đệm 94ml dung dịch ammoniac đặc
21.5ml dung dịch axit nitric
thêm nước đến 1000ml
pH = 10
Cột Silica 5nm: 250x5
Kết quả hệ sô' k ’ amphetamin: 0.26
k ’ metamphetamin: 2.07
4. Cột ODS.l, 5|im: 125x5
Axetonitrin/nước = 57/943
Axit photphoric 8.5g/l
Hexylamon 0.28ml/l
Thời gian lưu: amphetamin: 5.12 phút
Metamphetamin: 7.44 phút
5. Cột ODS 5|im; 125x4.0
Pha động: axetonitrin/methanol/axit sunfuric 0.0IM = 20/20/60 (v/v/v)
Detector phát hiện nhóm ATS thường sử dụng detector u v với bước sóng
190mm [5] hoặc 248mm [6]
Để có được những kết quả tốt hơn so với hiện nay, chúng tôi nghiên cứu
áp dụng phương pháp sắc ký lỏng áp suất cao cho các mẫu thực tế ở Việt Nam.
Để có thể áp dụng được phưong pháp này trong thực tế, các điều kiện cụ thể
trong phương pháp sắc ký lỏng áp suất cao đã được nghiên cứu kỹ lưỡng.

B. THỰC NGHIỆM
1. Thiết bị và thuốc thử
1.1. Thiết bị
Hệ thống HPLC
Cân phân tích
8
Máy siêu âm
1.2. Hóa chất
Metanol (tinh khiết sắc ký Merck)
Axetonitrin (tksk Merck) (ACN)
Dietylamin (tinh khiết)
Axit photphoric (tinh khiết)
Nước cất hai lần
Chất chuẩn M etamphetamin (Met) và MDMA do Viện Khoa
học hình sự cung cấp nồng độ dung dịch gốc là lmg/ml
2. Phương pháp sác ký lỏng áp suất cao (HPLC)
Đề tài định hướng nghiên cứu chọn điều kiện tách xác định Met và
MDMA bằng hệ thống HPLC với
Cột tách ODS 5|am; 125x4,6,
Detector u v 248mm;
Dung môi pha động bao gồm các thành phần sau:
Axetonitrin/nước; thêm vào đó là Dietylamin (hoặc hexylamin) và
axit photphoric
Tốc độ dòng lml/phút
Độ nhạy detector 0,001 AU
Thể tích vòng bơm mẫu: 10|il
Ngoài nhưng thăm dò sơ bộ mà chúng tôi viết ở đây: chọn cột tách, tốc độ
dòng tối ưu, thể tích vòng mẫu chúng tôi đã tập trung nghiên cứu về thành
phần của pha động để tìm ra các điều kiện tối ưu.
Khảo sát một số điểu kiện ảnh hưởng dung môi pha động: thay thế

hexylamin bằng dietylamin và khảo sát ảnh hưởng nồng độ dietylamin trong pha
động đến sự tách của Met và MDMA, khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ axetonitrin trong
pha động đến sự tách của Met và MDMA.
2.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ dietylamin trong pha động đến sự
tách của M et và MDMA
9
Chuẩn bị pha động:
- CỐ định: tỷ lệ Axetonitrin/Nước = 50/950 (v/v)
nồng độ axit photphoric 8,5g/l
Thay đổi thể tích Dietylamin đưa vào pha động như sau: (cho 11 pha
động):
SỐ ml: 0.02; 0.25; 0.30; 0.35; 0.40
Mẫu chuẩn Met và MDMA được chuẩn bị có nồng độ l|i‘g/ml được bơm
vào cột, xác định hệ số k ’ theo công thức sau:
‘o
Thời gian lưu t0 được xác định là thời gian có pic ngược trên sắc đồ.
Hệ số k ’ thay đổi theo thể tích Dietylamin đưa vào được đưa ra trong bảng
dưới đây:
Bảng 1. Hệ số k ’ của Met và MDMA khi thay đổi tỷ lệ Dietylamin
Thể tích
Dietylamin (ml)
k’
Met
MDMA
0,20
11,58
14,00
0,25
10,12
12,51

0,30
8,92
11,02
0,35
8,21
9,85
0,40
7,98
9,00
10
H ình 1. Sự biến đổi k ’ theo tỷ lệ thể tích Dietylamin đưa vào pha động
Nhận thấy rằng sự ảnh hưởng của Dietylamin đến sự tách của M et và
MDM A như sau: hai cấu tử vẫn tách ra khỏi nhau với nồng độ Dietylamin nhỏ
nhưng khi đó các pic có thời gian lưu lâu, sự doãng rộng và độ cân xứng của pic
không đạt khi thể tích Dietylamin đưa vào khoảng 0,2-0,25ml. Lựa chọn thể tích
0,30m l Dietylamin đưa vào llit dung môi pha động là thích hợp, cho phép tách
tốt hai cấu tử, các pic đạt tiêu chuẩn về độ loãng, phân giải cho phép định lượng
đồng thời cả hai cấu tử.
2.2. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ Axetonitrìn trong pha động đến sự tách
của hai cấu tử M et và MDMA
Điểu kiện cố định: Nồng độ axit photphoric: 8,5g/l
Thể tích Dietylamin đưa vào: 0,30ml/l
Thay đổi tỷ lệ Axetonitrin/Nước như sau:
40/960; 50/950; 60/940; 70/930 (v/v)
Dưới đây là bảng kết quả hệ số k ’ thay đổi theo tỷ lệ ACN/Nước
11
Bảng 2. Hệ số k’ của Met và MDMA khi thay đổi tỷ lệ ACN
Tỷ lệ ACN/Nước
(v/v)
k ’

Met MDM A
40/960 12,01
15,00
50/950
8,92 11,02
60/940
7,32
8,56
70/930 6,89 7,85
H ình 2: Sự biến đổi k ’ theo tỷ lệ ACN/Nước
Tỷ lệ ACN trong pha động càng cao thời gian lưu của Met và MDMA
giảm, hai cấu tử ra nhanh hơn dẫn đến sự tách không đảm bảo, khoảng tỷ lệ
thành phần ACN trong pha động từ 55 đến 70 cho kết quả tách tốt, các pic cân
xứng và cho phép định lượng đồng thời, để thuận lợi cho công tác chuẩn bị pha
chế pha động được tốt, chúng tôi lựa chọn tỷ lệ ACN/Nước = 60/940 (v/v) là điều
kiện phân tích mẫu và khảo sát các điều kiện khác tiếp theo.
Như vậy, điều kiện tách xác định M etam phetamin và Ecstasy trên hệ
thống sắc ký lỏng HPLC được lựa chọn như sau:
12
Cột ODS 5um; 125x4,6
Pha động: ACN/Nước = 60/940 (v/v)
Nồng độ axit photphoric: 8,5g/I
Thể tích Dietylamin: 0,30ml/l
Detector u v : 248nm
Độ nhạy Detector: 0,01 AU
Tốc độ dòng: lml/phút
Thể tích vòng mẫu: 10|-il
Hình 3 : Sắc ký đồ hỗn hợp M etamphetamin (1) và Ecstasy (2) (MDMA)
Trên sắc ký đổ hai chất Metamphetamin và Ecstasy (MDMA) hoàn toàn
tách khỏi nhau. Các pic thu được rất thuận lợi cho việc định lượng.

2.3. Khảo sát độ tuyến tính
Để khảo sát độ tuyến tính chúng tôi tiến hành pha dãy mẫu chuẩn có nồng
độ thay đổi của Met và MDMA từ 10g/ml đến 50fig/ml và tiến hành phán tích
13
theo điều kiện đã lựa chọn tại phần 2.2. Kết quả phân tích xác định diện tích pic
biến đổi theo lượng mẫu đưa vào được đưa ra trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Kết quả tương quan diện tích pic Met và MDMA với các nồng độ khác
nhau
Nồng đô (n-g/ml)
Diện tích pic
M et M DM A
1,0
27093884
77276056
2,0 40408875 108145361
3,0
54004218 146134497
4,0
66889587 181602930
5,0
80374512
219894238
Phương trình hồi quy
y = 20,7878x + 5,374
y = 7,2922X+ 18,665
Hệ số tuyến tính r = 0,999 r = 0,998
Metam phetamin
MDMA



[♦Series! 1

20 40 60
100000000



20 40 6
4 Seriesl
3. Nghiên cứu quá trình chiết
Quá trình chiết để tách sơ bộ và làm giu mẫu là một khâu rất quan trọng.
Dựa vào các tác giả trước, chúng tôi đã chọn lọc và điều chỉnh các điều kiện phù
hợp với điều kiện mẫu thực tế ở Việt Nam và cụ thể là mẫu nước tiểu. Hai
14
phương pháp chiết đã được lựa chọn: phương pháp chiết lỏng-lỏng và phương
pháp chiết pha rắn ( Solid Phase Extraction)
3.1. Chiết lỏng - lỏng
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã tìm ra điều kiện tối ưu cho kỹ thuật này như
sau:
Mẫu nước tiểu được điều chỉnh pH đến 11 bằng NaOH 0,1N. Mẫu được
chiết bằng dung môi clorofoc/isopropanol (9/1) 3 lần X 20ml. Địch chiết được
lọc qua phễu lọc có Na2S0 4 khan, rửa phễu bằng 3x5 ml dung dịch chiết. Dịch
lọc được cô nhẹ đến cạn (có thể cho thêm 1-2 giọt HC1 0,1N).
Cặn chiết hòa tan lại bằng Metanol hoặc pha động và tiến hành phân tích
xác định trên hệ sắc ký lỏng áp cao.
3.2 Chiết pha rắn
Với kỹ thuật chiết pha rắn, các điều kiện tối ưu được tìm ra là:
Cột chiết: trao đổi cationic mạnh
Hoạt hóa cột chiết: 2ml methanol; lm l nước cất và 0,5ml axit photphoric
lOmM

Mẫu nước tiểu 5ml thêm 0,5ml axit photphoric lOmM. Cho qua cột chiết
tốc độ khoảng 5ml/phút.
Cột chiết được làm khô dưới dòng khí sạch và làm sạch bằng lm l axit
photphoric lOmM, 0,5ml axit axetic 0,1M và lm l methanol.
Cột chiết được làm khô một lần nữa bằng dòng khí sạch.
Rửa giải với dung dịch ammoniac/methanol (3%, v/v thể tích 2ml)
Dịch rửa giải được làm khô và hòa tan trong methanol hoặc pha động và
tiến hành phân tích trên hệ HPLC.
Các kết quả phân tích trên mẫu giả của Ecstasy và M etam phetamin trong
mẫu nước tiểu trắng được chỉ ra trong hình 4:
15
MetnocL tor A T S
(CDEDATN 100010.D)
pA
600 - !
500 H
.
j
!l
'! :
.00 J ll ;
j i i :
300 - ' .
0
____________________
5
____________________
10____________________15
____________________
20

Hình 4: Sắc ký đồ của Metamphetamin và Ecstasy trong mẫu nước tiểu trắng
thiết sắc k ý lỏng áp suất cao
Picl: Metamphetamin
Pic2: Ecstasy
So sánh sơ bộ hai phương pháp, chúng tôi nhận thấy phương pháp chiết
pha rắn có ưu thế hơn hẳn so với phương pháp chiết lỏng - lỏng vần được áp
dụng trước đây tại các phòng thí nghiệm.
Trong các điểu kiện cho phép, việc sứ dụng kỹ thuật chiết pha rắn sẽ cho
các kết quả tốt hơn. Chúng tôi cũng đi sâu nghiên cứu dể đánh giá kỹ thuật này
thông qua hệ số thu hồi của phương pháp.
16
Mẫu nước tiểu trắng được chuẩn bị như sau: từ dung dịch phân tích có
nồng độ Metamphetamin là 10|ig/ml thêm chính xác 2ịig Metamphetamin vào
10ml nước tiểu, để ở điểu kiện phòng trong 2 giờ và tiến hành chiết tách theo
điều kiện chiết đã nêu ở phần 2.4. Tiến hành làm 5 thí nghiệm độc lập, định
lượng mẫu Met. được đưa ra trong bảng dưới đây:
Thí nghiệm
Lượng tìm thấy
Độ thu hồi (%)
01
16,78 83,90
02
17,70 88,50
03
16,63 83,15
04
17,37
86,85
05
17,65 88,25

Trung bình 86,13
Phương sai s 2,47
Độ lệch chuẩn tương đối RSD 2,87%
4. Phân tích mẫu thực tế
4.1. Chuẩn bị mẫu phán tích [4, 5]
Mẫu viên nén, mẫu bột: nghiền mịn, cân một lượng chính xác, hòa tan
trong dung môi nư Metanol, Etanol lọc qua màng lọc 0,45|im. Định mức dịch
lỏng và tiến hành phân tích mẫu.
Mẫu nước tiểu: phân tích chất ma túy trong mẫu sinh học (nước tiểu) là
một khâu quan trọng trong công tác phân tích giám định các chất ma túy. Trong
khuôn khổ của đề tài chúng tôi không đi sâu nghiên cứu các thành phần, sự phân
hủy, đào thải của các chất ma túy trong cơ thể, theo tài liệu [6] của các công
trình nghiên cứu cho thấy nhóm ma túy kích thích ATS khi vào cơ thể sẽ qua quá
trình hấp thu, đào thải, sản phẩm cuối cùng có trong nước tiểu là chất đầu sử
dụng, những sản phẩm phụ chiếm tỷ lệ không nhiều. Phân tích xác định sự có
17
OẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NQ|
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỀN
_____
mặt và định lượng chất ma túy Metamphetamin và MDMA có trong nước tiểu
cho biết đối tượng đã sử dụng loại ma túy ATS trước đó. Mẫu nước tiểu được
kiểm tra và lấy mẫu theo đúng quy định gửi đến phòng thí nghiệm.
4.2. Kết-quả phán tích mẫu thực tế
áp dụng quá trình thu được, chúng tôi đã tiến hành tách và phân tích một
loạt các mẫu thực tế là các viên có ký hiệu WY, 88, c c và một số các mẫu khác,
kể cả một số mẫu cho kết quả âm tính. Các kết quả cụ thể của quạ trình phân tích
mẫu được chỉ ra trong phần phụ lục. Các kết quả này chỉ ra rằng: phương pháp
sắc ký lỏng ấp suất cao với quy trình chiết nêu trên hoàn toàn đáp ứng yêu cầu
của m ột phuơng pháp giám định chất ma tuý nhóm kich thích ATS.
Các trường hợp cụ thể: Mẫu phân tích là viên nén tròn màu hổng, có hình

WY và hình cc. Mẫu được nghiền mịn, cân chính xác khoảng lOmg mẫu hòa
tan trong 10ml methanol và dung dịch được pha loãng thêm 10 lần bằng
methanol. Dung dịch phân tích thu được lọc qua màng lọc 0,45^im và tiến hành
phân tích trên hệ thống HPLC.
Sắc ký đồ của hai mẫu này và của các chất chuẩn được chỉ ra trong hình 5,
hình 6, hình 7 và hình 8. Từ kết quả thu nhận được ta thấy trong viên WY có
chứa Metaphetamin và trong viên c c có chứa Ecstasy. Hiện tại mới chỉ nhận
biết được thành phần chính của viên WY là Metamphetamin, trên cơ sở nghiên
cứu của đề tài sẽ phát triển nghiên cứu sâu hơn về thành phần các chất có trong
viên W Y, có thể là hợp chất phụ thêm tăng tác dụng (caffein) hoặc các chất dẫn
xuất nhóm ATS.
18
A c q . M e t h o d
Last cha n g e d
An a ly s i s M e t h o d
Last cha n g e d
Injection Date
Sample Name
Acq. Op erator
Met h o d for A T S
6/1 0 / 2 00 3 10:45:12 A M
WY
m a r d
C : \ H P C H E M \ l \ M E T H O D S \ N R I P S O l .M
6/1 0 / 2 00 3 10:42 :26 AM b y ma r d
c :\H P C H E M \ 1 \ M E T H 0D S \ T H A I L A N .M
6:4 9:22 PM
(modified after loading)
1
pA

600
500
400
300
200
100
(CDEDAT\06100010 D)
j n
jl
metamphetamin
V ụ ,
Internal standard Report
Sorted By : signal
Multiplier : 1.0000
Dilution : 1.0000
Use Multiplier & Dilution Factor with ISTDs
Signal 1:
Area Percent Report
Sorted By
Multiplier
Multiplier : 1.0000
Dilution : 1.0000
Use Multiplier & Dilution Factor with ISTDs
Signal
1.0000
Hình 5: Sắc ký đồ viên WY trên thiết bị sắc ký lỏng áp suất cao
Current Ch r o m a t o g ra m (s )
pA
600
500

400
300
200
10 0 -
pA
6 0 0 -
5 0 0 -
400
200
100
(CDEDATV06100009.D)
2.5
(CDE D AT\06100010 D)
tn Ợ)
o CNJ
V. z
CVJ CO
7.5
10 12.5
Metamphetamm
15
Vien WY
Metamphetam
2.5
10 15
17 5
Hình 6- Sác ký đó viên VVY và inảu chuẩn Metamphetaniin trẽn thiết bị
sác ký lỏng áp suất cao
Acq. M e t h o d
Last c h a n g e d

An a l y s i s M et h o d
Las t c h a n g e d
Injection Date
Sample Name
A c q . Operator
Met h o d fo r A T S
_______
(CDEDAT\06100016D)
6/1 0 / 2 0 03 3:17:49 PM
vien cc
mard
c :\HPCHEM\1\METHODS\NRIPS 01.M
6/10/2003 3:10:30 PM by mard
C:\HPCHEM\1\METHODS\THAILAN.M
6:49:22 PM
(modified after loading)
pA
500
400
300
t o CO
fN 0>
ÕỊ V
CN CÕ
100
WVK ,
5
J L
M D M A
10

h
20
Internal standard Report
Sorted By : signal
Multiplier : 1.0000
Dilution : 1.0000
Use Multiplier & Dilution Factor with ISTDs
Signal 1:
Area Percent Report
Sorted By : signal
Multiplier : 1.0000
Dilution : 1.0000
Use Multiplier & Dilution Factor with ISTDs
Signal 1 :
Hình 7: Sắc ký đồ viên c c trên thiết bị sắc ký lỏng áp suất cao
10.670

×