Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm dinh dưỡng nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và nở hoa của cây trồng ở khu vực công viên Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.26 MB, 36 trang )

Đ Ạ I H ỤC QUỐC G IA HÀ NỘ I
TRƯỜNG Đ Ạ I IIỌ C K HO A HỌC T ự NH IÈ N
J G IIIÊ N CỨ U ỨNG D Ụ N G C H Ế P H Ẩ M d i n h d ư ỡ n g n h ằ m
N Â N G C A O K H Ả N À N G S IN H T RƯ Ở N G V À NỞ H O A C ỦA
C Â Y T R Ồ N G Ở K H U v ự c C Ô N G V IÊ N H À N Ộ I.
Mã số: QT 003(10
CHỦ TRÌ DỂ TÀI:
TS. Vãn Huy Hải
J
o m i t í s
Hà NỎI - 2003
t)Ạ I HỌ C QU Ố C G IA IiÀ N Ộ I
TRƯỜNG Ỉ)Ạ I HỌC K HO A IIỌ C T ự N H IÊN
Ỷ •+ Ỳ- # * Ỳ- * Ỷ- '■¥ 'M * **** ;f'
n g h i ê n C ứ u ú n g d ụ n g c i i ế p h ẩ m d i n h d ư ỡ n g n h ằ m
N Â N G C A O K H Ả NA N G S IN H TR Ư Ở N G V À NỞ H O A C Ú A
C Â Y T R Ổ N G ở K H U v ự c C Ô N G V IÊ N H À N Ộ I.
Mã số: QT 00300
Chu trì (lé lài: TS. Vãn Huy Hải
Cán bộ tham gia nghiên cứu: KS. Nguyễn Ngọc Ilái
Hà Nôi - 2003
BAO CA O TO M TA T
Teil đe tài
ghiên cứu ứng dụng chế phẩm dinh dưỡng nhằm nâng cao khá
Ăng sinh trưởng và nở hoa cua cây trồng ở khu vực công viên Hà
ội.
ã số: QT.00.30
Chú trì dề lài
). Văn Huy Hài
loa Môi trường - Trường ĐHKHTN
Các cán hộ cùng tham gia:


1 sư. Nguyễn Ngọc Hải
ing ty công viên cây xanh
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
'lục liêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thử nghiệm các chê phàm dinh dưỡng nhằm đáp ứng nhu câu
ng cây ở klni vực đổ thị.
- Các chê' phàm dinh dưỡng cũng có ihổ ứng dụng đế nâng cao năng suấl hoa và
màu ờ khu vực ngoại thành, nông thôn.
ội (Jung nghiên cứu
- Khảo sái nhữntĩ đặc điểm cơ bail của đất và nước ở khu VƯC Hà Nôi. Trên cơ
o .
Jó lựa chọn những thành phẩn của chế phẩm dinh dưỡng cho thích hợp.
- Dùng phương pháp chí Ihị sinh học và chẩn đoán lá đổ đánh giá trạng thái
1 trưởng cũng như sự rối loạn dinh dưỡng của cày trồng ở khu vực Hà Nội, liên cư
ló liếp lục hổ sung kinh nghiệm để lựa chọn thành phần của chế phẩm dinh dưỡng.
- Thứ nghiệm chế phẩm dinh dưỡng hằng cách phun đại trà với hoa ngũ sắc,
với cây trồng trong chậu như chanh, ót. cà chua, cây hoa. Thừ nghiệm chê phẩm
1 dưỡng dạng lỏng (nuôi cây không dât) với cây lliuốc lá, cà chua.
Kốl qua tlni được
- Đấl ở Hà Nội ít phì nhiêu do bị xáo trộn nhiều và trổng cây íl được chăm bón
độ phì nhiêu Ihấp, nghèo mùn, elicit dinh dưỡng, khó đảm bảo cho sự sinh trưởng
ill thường cúa cây trồng đặc hiệt là đối với một sô nguyên tô vi lượng như B, Mn,
1 và Fc.
- Nguồn nước có đặc điểm rõ nét là phán ứng trung tính, ở các hổ ao có phản
g kiềm yêu. hạn chế sự hoà tan của một sô nguyên tô dinh dưỡng như Mn, Fe.
- Cây trồng ở khu vực Hà Nội ngoài bị tổn tthương do ô nhiễm không khí còn
' hiện rõ nét sự rối loạn dinh dưỡng đa phần là thiếu hầu hết các chất dinh dưững ử

trồng cạn. Đặc biệt là nguyên tố đa lượng cây trồng thường thiếu là N, p, K và
Nguyên tô vi lượng thường thiếu là B. Cu. Zn, Fe.

- Từ các công thức cơ hán về chế phàm dinh dưỡng trong ttư liệu, qua khảo sát
và cày ở khu vực Hà Nội, đã tiến hành điều chỉnh một sô thành phán cần thiết và
1 ra 2 loại chế phẩm là dạng bột va lỏng. Các chế phẩm này có ttáe dung loi với
ều loại cây trong chậu và ngoài vườn như chanh, ớt, cà chua, thuốc lá. Chế phâm
Ìg lỏng cũng thể hiện tốt để nuôi cấy không đất. Quy định sử dụng được ghi rõ trên
in cúa chế phẩm.
- Chê phẩm dinh dưỡng cũng được ứng dung phun đại trà ỏ các khu vực vườn
1 Hà Nội như vườn hoa Hàng Khay.
Tình hình kinnh phí của đề tài: 15.000.000
;>a quản lý
V và ghi rõ họ tên)
Chủ trì đề tài
( Kv và ghi rõ họ tên)
HÁO CÁ O T Ó M TẮ T HÀN(Ỉ T lK N Íi ANH
Title
) research on application oĩ nutrient products in order tto raise the growth ability and
nom OÍ plants which in Hanoi park.
*Je: QT.00.30
Head of project:
Dr. Van Huy Hai
Faculty of Environment - Hanoi University of Sciences
Coordinator:
Eng. Nguyen Ngoc Hai
Hanoi Park Company
Directives and Contents sillily
Objectives
llie urbanizing and development, verdure, (Jccoralivc plants, flowers arc very
portant. Those arc not only increasing urban beautiful but also improving
✓ironmcnl. Thus, this projeet carried oui with the following detailed objects:
xpcrimenlalion study ol'nutricnl products supply to demanding OĨ plants in urban.

ulrienl products can also apply to raise increasing yield capacity of flowers and
er vegetable in suburb, rural areas.
'intents
vcsligate property ol land and water in I lanoi in Older U) chosc suitable
nposilion ol nutrient products.
sing biology indication and leal'diagnosis methods to evaluate slate nutrition and
Jisorlcr, having suitable composition ol’nutrient products.
(périment nulricnl products wi111 I’ivc-colour flowers,lemon tree, chili, potoles,
"oncl Lisions
IC low nutrition of Hanoi’s land is difficult to grow OÍ tree. In any case, the land is
; of B, Mn, Zn, Fc.
cause Wilier sources have nculral reaction so they can limit ihc dissolve in water of
Fc.
Almost of trees have disorverly nutrition, they lack of N, P, K, Mg and B, Cu, Zn,
e.
To adjust composition of nutrition products to make two forms of this: flour and
quid. Those products have effect on all kind of trees such as lemon, chilli, potatoes,
i other hand, liquid product can use to grow of plant without land.
Nutrient products applied widerly in Hanoi park example Hang Khay park.
i conlusion. using nutrient products in the growth of plants should he popular.
MỤC LỤC
Trang
1. LỜI MỞ Đ Ầ U

1
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u

2
2.1. Phân tích mót sô đăc điểm của đất



2
2.2. Tlnrc nghiêm khảo sát chuẩn đoán hí cây trổng
2
2.3. Thực nghiệm chế phẩm dinh dưỡng trong chậu đất với các phương
án thí
nghiêm

2
3. KẾT QUẢ NGHIÊN cúlỉ

1
3.1. Mót số đăc điểm của đất ở khu virc Hà Nôi VÌ1 kết quả chuẩn đoán lá


3
3.2. Mỏt số đăc điểm về cây trổng ở Hà Nôi


8
3.2.1. Các củy trổng ở khu virc 1 là Nôi

8
3.2.2. Các kết quả về thử nghiêm chế phẩm dinh dưỡng :

10
3.2.21. Sư lưa chon chế phẩm dinh dưỡng

10
3.2.2.2. Tlurc nghiêm chế phẩm dinh dưỡng ở thể rắn



11
3.2.2.3. Thực nghiệm chế phẩm dinh dưỡng ở thể lỏng (dung dịch nuôi cây không
đất)

12
4. KET LUAN

13
5. TAI LIEƯ THAM KHAO

14
6. NHÃN CHẾ PHẨM DINH DƯỠNG VÀ MÔT số ẢNH MINH HOA


16
a A O C A O
KẾT QUẢ 1 Hực HIỆN ĐỂ TÀI CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA 2003
~7èn ¿Ti' ỉ (li:
Nghicn cứu ứng (lụng chê phám dinh dưỡng nhàm nâng cao khả năng sinh
trưởng và I
1
Ở hoa của cây trồng ỏ khu vực công viên Ilà Nội
VIũ sô' : QT0030
lui nhiệm dí’ lùi TS. Vãn Huy Hái
Khoa môi trường, uường Đại học KHTN - Hà Nội.
Lòi tựa
Trong các năm 2002 và 2003 đề lài trên dược tiến hành. Ngoài việc liếp lục
ièm tra một số mẫu đất và nước, công lác nghiên cứu lập trung thử nghiêm các chê

'hám Ihíeh hợp. Sự lựa chọn chế phẩm dinh dưỡng, ngoài những thực nghiệm Irong
hậu, phun đại trà còn kết hợp với việc chuẩn đoán lá cây hơn cây cánh ử khu vực Hà
lội.
Những kốl quả Irình bày trong háo cáo này chủ yếu giới thiêu về hiệu quả cua
íc chế phẩm dinh dưỡng đã được điều chế cũng như các hiện pháp kích thích tâng
li ¡i nâng l'a hoa kốt quả của cây Irồng. Đây cũng là vấn đề quan Irọng, hơi vì, các cây
>a và cây canh đương nhiên cần nhiều hoa qlia như quấì, đào Những kốl C|Lia về
luẩn đoán là của cây Irồng ớ khu vực I là Nội hổ sung cho đánh giá về môi irưừng dáì
I qua dỏ cỏ thê diều chính lượng châì dinh dưỡng Hong chê phẩm cho hợp lý. Có 2
ại chê phÁm đã được đưa ra: Một dạng ớ lliổ rắn (bón Irực liếp vào chậu cây hoặc
)à trong nước lưới vào gốc cây) . Mộl dạng ờ thổ lỏng có thổ dùng đổ Irồng cây
lông đất. Ngoài ra, qua chuẩn đoán lá, các dung dịch dinh dưỡng, đặc hiệu cũng
rực dưa ra nhằm khấc phục hiện lượng rối loạn dinh dưỡng của các cây Irồng ớ Hà
‘)i.
1. Lời I
11
Ở đầu
Trong quá phát trien đỏ lliị hoá thì cây xanh là, cây cánh, cây hoa có lầm quan
mg dặc biệt. Các cây liồng này ở vườn hoa, đường phố, trong chậu vừa tăng vẻ đẹp
thị, vừa cải tạo môi sinh. Trước hốt có thể nói cây hoa, cây xanh ở mội sô khu vực
i thành Hà Nội còn ít, sư phát Inên kém, Irừ những cày hoa Hong vườn ưưm Hỏng
án hạn đô phục vụ ngày lõ, ngày Ici. Việc này tôn nhiều công sức và cây irồnu có
ít lương kém, luổi tho nưắn.
o • o
Đê’ nâng cao số lượng cũng như chất lượng cây hoa, cây cảnh thì việc hố xung
các chất dinh dưỡng là cấn lliiốt. Hơn nữa, cũng cần nhấn mạnh rằng đất ở khu vực 1 là
Nội irong quá trình đô thị hoá bị xáo irộn nhiều, độ phì nhiêu thấp nên việc hổ xung
whâì dinh dưỡng cho cây càng cần ihiôl.
Ó nhiều nước trôn thố giới, đặc hiệt là những nước công nghiộp phái Iriổn ihì
;hố phẩm dinh dưỡng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, kể cả việc phục vụ

;ho trồng rau màu ử ngoại vi thành phố. Chế phẩm dinh dưỡng đã trứ thành thưưng
■»hám hán rộng rãi.
Những kết quá nghiên cứu của tác giả (F. Goehler. 1969) đã được ứng dụng
ộng rãi. Tuy nhiên, do sự khác hiệl vồ đất, khí hậu, cây trồng nên việc sử dụng trực
iốp chế phẩm này không qua nghiên cứu, kiểm tra là khó có thổ thực hiện được. Hơn
lừa những công thức đã công bò, do nhiều lí do có những vấn dề chưa rõ. Ớ Việt Nam
íi việc nghiên cứu về vấn đề này hầu như chưa được đặl ra và do đó trên thi trường háu
hư chưa có chê'phẩm dinh dưỡng hoàn hao.
Xuất phát lừ những vân dề nêu Irên, đề lài nghiên cứu đã dưực tiến hành với hy
ọng nhân mạnh tẩm quan trọng của vân dề này, đồng thời đóng góp thêm những hiểu
iối VC chế phẩm dinh dưỡng cũng như thử nghiệm các chế phẩm dinh dưỡng Irong
lực lê đối với cây Irồng, với những mục liêu cu thể như sau:
- NghiC'11 cứu thử nghiệm các chê phẩm dinh dưỡng phù hợp với điều kiện đâì,
íớc cũng như khí hậu và cây Irổng ử Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu xanh, đẹp của
) ihị.
- Các chê phẩm dinh dịờng cũng có ihè ứng dụng đổ nâng cao nâng xuấl hoa và
li màu ở khu vực ngoại thành, nông thôn.
2. Các phương pháp nghiên cứu
2.1. Phim lích inộl sổ đục điểm của clấl
2.2. Thực nghiệm kháo sát chuẩn cloán lá rây trổng
2.3. Thực n^liiệm chê pììẩm dinh dicỡììg irotiỊỊ chậu đấl với cúc phương án tlú
liiệm:
* Trong chậu.
- Đối chứng (Không bón ehốphiíím)
- Bón chê phẩm
- Đât + NPK (lượng NPK được nêu ở phán kết qua)
- Đâì + NPK và chế phẩm đặc hiệu.
* Trong dung dịch với 2 phương án
- Nước máy
- Dung dịch nuôi cây

Các thí nghiệm trên dược lặp lại 4 lần và liến hành trong nhiều năm.
Cây trổng là cà chua, thuốc là, lúa, chanh.
3. Kết quà nghiên cứu
3.1. Mõl sô dặc điểm của dứt â khu vực ỉỉcì Nội
Đất thuộc klìu vực nội thành Hà Nội là loại đất phù sa Sông Hông không dược
)ồi đẳp hàng năm, về hìmh thái như sơ đồ 1 đã trinh bầy. Đat có phan ừng trung tinh
len kiềm yếu theo số liệu báng 2 và bang 3. Nguyên nhân cua hiện tượng trên phụ
Ihiộc vào nguồn nước và sàn phầmpliù sa. Nguồn mrớc sông, suối phía bác Việt Nam
:ó độ xâm thực đến đá gốc tươi mà đá gốc chú yếu thành phần là phiến thạch sét ,cát
'à bột kêt giàu Ca và Mg. Nhưng nguyên tổ kim loại kiêm fhô này tạo nên phản ứng
rung tính ớ đât và nước ờ khu vực Hà Nội và các vùng hưởng lợi. Trong điều kiện có
ihiều chất dinh dưỡng dề hòa tan, nhưng một số nguyên tố dinh dưỡng khác như Mn,
;e và kè cá P0.| ' cùng có thể dễ bi kết tủa. Hiện tượng này có thể hình dung qua sơ
¡o 1 vê hình thái lát cắt đất ờ khu vực (rường đại học Thủy Lợi . Trong đó rõ nét nhất
I sự kết tủa Dioxit Mangan (M11O2) là vệt ri màu nâu điển hình. Nguyên nhân cùa
iện tượng này là đất nguyên thổ cùa khu vực Hà Nội có phản ứng trung tính (độ
h~7). Trong quá trình xây dựng và sứ dụng chít có sự pha trộn cùa các chất thai trong
ó có chứa một lượng đáng kể Ca.Cũng từ lý do này động thái cùa pH ờ đất khu vực
ỉà Nội có chiều hướng gia tăng. Những chất dề kết tủa ờ độ Ph cao như Mn, Fc và
ìc nguyên tố kim loại nặng Cr, Ccl, Pb, ỉ ỉg đỗ bị kết tủa.
Các số liệu vê dặc điểm hóa học và hàm hrợng nguyên tố vi lượng dễ tiêu cùa
Ít ờ Xuân Đinh - Từ Liêm Hà Nội, vùng đất nguyên thổ, đirợc trình bầy ở bảng 1 và
ing 2 cũng cho thây một số dặc diếm đáng chú ý sau :
- Đất có phàn ứng chua yếu, độ pH dao động từ 5,7-6,8.
- Dung tích hấp thụ catión ớ mức thấp (dao clộng từ 8,62-13,58 Iđl/IOOg). Hiện
ợng này phù hợp với hàm lượng mùn cùn đất nghiên cứu không cao, ngoại trừ mẫu
2a. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng dề tiêu ở bảng 2 như Cu, Zn,Co ở mức thấp,
ló đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cùa cây trồng. Cũng có thể giải thích đất ở khu vực
y trước đây trồng lúa ít bị ảnh hường của quá trình đô thị hóa, độ pH tương đổi
Ip. Hơn nữa lượng Fe và Mn linh độim được chiết suất ở môi tnrờng MCI 0,2N ncn

giá trị cao.
So (lổ 1:
11INII I MAI LÁT CẢ I ĐẤT
KHU Vực TKƯỜNt; ĐẠI MỌC THUỶ LỢI
(Mùa khỏ)
Độ sâu
(cm)
0
Bo mặt trồng rau màu, cỏ
30
Tầng canh lác (tầng A)
60
90
(Tầng B)
Tầng loang lổ, bị ôxy hoú do ôxy theo hệ dỗ hoặc do hệ
ihống mao quan trong đấl.
Đặc điểm nhiều vệt ở MnO, (màu đen), loang lổ đỏ vàng
của Fc,(OH)2
120
Tầng tích luỹ Mn & B (mầu xám xanh)
Tầng tích luỹ Fc & B ( mầu xám xanh
150
Tầng glcy tiếp giáp mạch nước ngầm
4
Bảng 1: Đặc (liem hoá học của (lát khu vực đô thị Hà Nội
(Xuân Đinh - Từ Liêm )
VỊ tri lấy
mẫu
Độ sâu
lấy mẫu

(cm)
Mùn
(%)
Giá tri s
lđl/100g
CEC
lđl/100g
Ca2-
lđl/100g
Mg?*
ldl/100g
K*
lđl/100g
Na*
lđl/100g
pH
Cứa đền
0 - 15
2,99
8,40 8,62
4,40
1,56
0,108
0,138
5.7
Cứa đền 15- 30
0,63
7,20
- 4,02
1,68 0,070

0,164
6.8
2 a
0 - 25 4,03
13,50
13,58
7,26
2,58 0,211
0,206 5.7
2b
25- 50
2,74
17,00
12,18 8,64 1,32 0,214 0,218
6.8
3 a 0-23 2,61
10,80
10,02
6,42
1,80
0,106
0,104
6.2
3b
23- 26
1,32 9,76
-
6,06
2,16
0,090

0,116
6.8
Bảng 2: Hàm lượng một sô nguycn tố vi lượng dễ tiêu của đất khu vực đò thị Ilà Nội
(XuAn Đính- Từ Liêm)
TT
Vị trí láy mau Độ sáu láy
Cu
Zn
Fe
Mnỉ+
Co1'
mnu(cin)
( ppm)
(ppm) (ppm) (ppm)
(ppin)
1 Cira dồn 0- 15
1,7
2,7 204,6
10,7
0,0
2
Cứa dền
15- 30
0,4
0,0 3,8
23,9
0,0
3 2 a
0- 25 1,7
1,6

647,7 109,4 0,0
4
2b
25- 50
2,0
0,6 544,6 165,9
0,0
5
3 a
0- 23
2,0
2,7
256,9
47,6
0,0
6
3b
23- 26
0,7
0,0
1,4
36,6
0,0
Bàng số liệu 3 cho thấy một số tính chất cùa đất của vườn hoa Hàng Khay khu
rc Hà Nội.Trong đó đáng chú ý là độ pi I ở mức trung bình đến kiềm yếu. Giai thích
ộn tượng này như đã nói ở trên Bèn cạnh dó hàm lượng mùn ở mức thấp (1,80%).
guyên nhân của hàm lựơng mùn ớ mức tliâp có thế giải thích do quá trình canil tác
'ồng hoa theo mùa vụ; khi hết vụ, hoa được nhổ đi, không có sự hoàn trả chất hữu
ơ và cũng không có sự hoan trà chất dinh dưỡng cho cây trồng). Đây là vấn dề dáng
hú ý về chế độ dinh dưỡng đôi VỚI cây hoa ngầu ngày ờ khu vực công viên.

Bang 3: Một số tính chất đất ỏ vườn hon Ilàng Khay
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Sô đo
Mùn
(%)
1,8
PI I (KCI)
7,2
Nt
(%)
0,1
CEC
ldl/IOOg 11,3
NI-V
Mg/100g
1,9
Kết qua phân tích đất lấy ớ độ sâu dưới lớp nước thuộc hô Ba Mau dược trình
ầy ơ bang 4. Trong dó đáng CỈ1Ú ý là giá trị pH ờ mức kiềm yếu. Trong số 6 mẫu
hân tích pH(i 120) dao động tù' 7.5-8.1, pH(Kci) dao động ở mức từ 6,1-7,2 . Kel quà
hàn tích giá trị đô pH này cũng phân nào phù hợp VỚI kết quả phân tích đât ớ khu
ực vườn hoa Hàng Khay và một lẩn nữa có thê khăng đinh đất thuộc khu vực đô tlìi
à Nội có phán ứng trung tính đến kiêm yếu.Hiện tượng này cũng được phán ánh qua
lững thông số có lien quan.
Iỉảng 4: Tính chát lioá học của đất hồ lỉảy Mau
Độ sâu 200cm so vói mặt nước
N„
PII


.

'


LÊ ‘l
.
" 1 —



Cation trao dổi (nieq/lOOg (lát)
Ca CO ,
(% )
II20
KCI
Ca2+
Mg2+
I<v+ A l'+
K +
NV
1. 8.0
7.1
176.3
126.4
236.2
0.0
25.5 67.5
1.0
2.
7.6 6.5
192.4

1 16.7
241.2
0.0 27.5 35.0
2.2
3.
7.5 6.1
176.3 136.2
24.7
0.0
23.0 23.5
2.8
4.
7.8
6.4 144.3 87.5 14.2
0.0
26.5 35.5 2.9
5.
8.1
7.2
272.5
29.2
218.7 0.0
31.0 63.0 1.8
6. 8.1 7.1
160.3
126.4 132.5 0.0
24.0
36.5
2.4
TB

7.8
6.7 187.0
103.7 144.6
0.0
26.2
43.5
2.2
Cũng từ báng 4 có thể thầy lượng /\r' trao dôi gần như bằng O.VÌ Pli ư mức
mg tính đến kiềm yếu, AI dễ bị kết tua ơ dạng AI(OH)i Hiện tượng này dược nhiều
; già giái tliícii(Pagel,1981 ; Văn Huy l iai, 1983,1986).số liệu này cũng lien quan
6
en những dặc điểm về mặt hình thái ớ sơ đồ I nêu trên. Bảng số liệu về dặc điếm
ước ơ gần các klui tiêu nức thái ớ quận Đống Đa cũng minh họa them về nhận xét
ày. Trong dỏ dáng chú ý là nguồn gốc các nguyên tố kim loại nặng có khá năng gây
ộc nhir:Cr,Pb,Ni,Cu,Cd,Hg ở mức thấp ít có khả năng gây độc. nguyên nhân như
ã nêu ớ trên, clất và nước có phan ứng trung tính đến kiềm yếu các nguyên tố kim
tại nặng dễ kết tùa. Lượng nguyên tố lim loại nặng dễ hòa tan trong đât không nhiêu
ly nhiên cũng cầu chú ý lượng nguyên tố kim loại nặng ở dạng tạo phức trong đât và
ác phần tử huyen pluì trong nước.
Bảng 5: Tính chất hoa học của nước ỏ hồ Bảy Mẫu
No
PH
K ,/
N a,/
C -A 2+
Mghl2+
Fc 3+
rcl»
A1,*
mg/1

Độ sâu 20 cm
1.
8.5
8.9 52.1 48.1
14.6
0.3
().()
2.
9.0
8.9
45.1
48.1
17.0
0.3
().()
3. 8.9
9.3
49.3 44.1
17.0
0.2
0.0
4.
8.9
9.7
46.5
36.1
19.4
0.3 ().()
5.
8.9 9.5

46.5 40.1
29.2 0.1 ().()
6.
8.7 9.7
49.3
48.1
35.2
0.1
().()
TB
8.8 9.3 48.1 44.1
22.1
0.2
0.0
Độ sâu 200 cm
1.
7.5
9.5
50.7
56.1
17.0
0.2 0.0
2.
7.5
9.1
49.7
48.1
17.0
0.3
().()

3.
7.7
9.7
50.0 44.1
21.99
0.2 0.0
4.
7.6
10.3 52.1
50.1
13.4
0.2
0.0
5.
7.4
9.7
49.3
36.1 4.8
0.0
() ()
6. 7.6
9.5
50.7 48.1
19.4
0.0
0.0
TB
7.5 9.6
50.1
47.1

15.6
0.2 0.0
Ghi chú: hl -ỳ hoà lan
Báng 5 cho l lìâ'y một số lính chất 111 rức của hồ Bảy mẫu. Từ đó cỏ thổ rííl ra Iĩiột
nhận XÓI sau:
7
- Nước có phan ứng kiổm yêu đôn kiổm. Nguyên nhân của hiện lượng này la
_rớc Ui ái sinh hoạt ngày càng chứa nhiều kation kim loại kiềm. Đổng thời qua dó
'ing cỏ lliê’ lliấy dưới áp lực nhân sinh châì lượng nước hổ Hà Nội biên đổi theo chiéu
.rớng xấu. Lượng các kation kim loại kiềm và kiềm thổ cao.
- Trong điều kiện phản ứng của nước nói Iron, đương nhiêm lượng Fe, AI và Mn
ló hoà tan Irong nước và sẽ kết tủa ở các dạng Hydroxit kể cả các nguyên lố kim loại
ing như Cd. Pb, Hg cũng dễ kết lúa.
Từ các kết quả nghiên cứu vồ đấl cũng như một số mẫu nước ờ một số khu vực
à Nội có the đi (Jen mộl sô nhận xét chung sau đây:
- Tương lự như nhiều tác giá trong và ngoài nước phân tích (Pagel, 1981;
idland, 1973), đất khu vực Hà Nội (J() nguồn gốc phù sa thuộc hệthống sông I íồng
i phán ứng trung lính. Các nguyên tố như Fe, Mn, AI tuy có nhiều trong thố rắn của
ìì nhưng khó hoà tan và khỏ có thổ gây độc cho cây trồng. Ngược lại, trong diều kiện
> các nguyên lố này dỗ kêì tủa và dẫn đốn hiện lượng thiếu ờ cây Irổng. Các thí
;hiệm về hỏn Mn, Mo042' cho cây trồng (Văn Huy Hải, 1977, 1983) cũng đã kliiinu
nil một phần vổ vấn đề này.
- Trong quá Irình đô thị hoá, đất trong nội thành (khu công viên, vườn hoa
lừng phố) bị xáo trộn nên tính chất đất sẽ hiến đổi theo chiều hướng xấu đối với cAy
mg. I [ơn nữa việc trồng hoa llieo thời vụ không có sự hoàn lia chấl hữu CƯ cho đất,
lóng cỏ sự hổ xung châì dinh dưỡng (trừ vườn có ớ quảng trường Ba Đình) liên dái
độ phì nhiêu ihấp, nghèo mùn, nghèo chất dinh dưỡng.
- Nếu không có hiện pháp bổ xung cliấl dinh dưỡng hợp lý ihì khó có thổ có
ực cây xanh cây hoa đường phố, công viên dẹp. Việc (lem cây hoa từ vườn ươm ra
tng Iron công viên đường phố chí mang tính chất tức ihời phục vụ ngày lễ, Tel và lổn

icu công sức.
- Với đặc diêm cua đất như tiên illI lây đấl đó Irồng cây Irong chậu cũng SC có
n đề.
- Như vậy, việc bổ xung châì dinh dưỡng cho cây theo đặc điểm của đất là cẩn
ốl và cỏ ý nghĩa quan trọng và đây là những điếm dựa để lựa chọn công ihức chê
ẩm dinh dưỡng cho thích hợp.
Các kốl quả nghiên cứu vồ chuẩn đoán lá và chí thị sinh học sẽ minh hoạ thêm
vân đổ dinh dưỡng của đất.
3.2. Mộl sô dặc điếm vé rây Irồniị à Hù Nội và kết (¡lid chuẩn doúìi lú
3.2. ỉ ■ Các cây Ịrồng à klni VƯC 1 ỉ à Nôi.
Các cây trổng ở Hà Nội bao gồm cây xanh lâu năm, cây cảnh các loại đào,
uất các cây hoa thời vụ được Irồng trong các vườn ươm và sau đó dem trồng ở các
hu vực công viên thành phô như : Hoa mào gà, hoa ngũ sắc vàng, hoa cúc các loại
úc cáy hoa Irồng trong các công viên nhằm phục vụ ngày lỗ ngày lết, tuổi thọ ngắn,
hải trồng nhiều lấn, tốn nhiều công sức. Do dó, việc cung cấp châl dinh dưỡng cho
ây hoa Irong vườn ươm cũng nlnr cho cây mới trồng là cấn lliiốl.
KỐL quá khái) sál các loại cây trồng ớ khu vực Hà Nội trong một số năm qua
I) thổ rút ra nhận xét trôn các lình vực sau:
a. Cây Irồng bị tổn lhương hởi không khí hị ô nhiễm bẩn về bụi và khí thải
ông nghiệp, xc cộ. Hiện lượng này còn được gọi là sương muối đường phố.
Hiện lượng này cỏ thổ pluít hiện qua lá và dính sinh trưởng của cây trồng ở hầu
ốt các đường phô chính và ờ các cổng viên gần đương phố chính. Miện tượng này có
1C thấy rõ nét ở khu vực đường Nguyễn Trãi và khu vực khuôn viên của trường Đại
ọc Khoa học tự nhiên Hà Nội. Lá các loại cây như : Thanh táo, vạn niên thành có
làu hạc bóng dạng kim loại, Trước hốt là do các khí thài như so, SìF4 bụi của hợp
hât chì, Photooxidanl (O,, PAN) và các hụi. Các khí và bụi này có nguồn gốc lừ các
hà máy phụ cận và khí thải lừ mạt độ xc cộ dày đặc.
Ngoài hiện tượng Chlorose (hạc lá) còn phát hiện nhiều trường hợp Nekrose
á chốt khô lừng đốm - tiống quốc lố) và có ihổ thấy ở nhiều loại cây, đặc hiệt là cây
lo hản như vạn niên thanh. Cây lùng ở vườn trường (ĐH-KHTN) phía ngoài đầu lá

1 đính sinh Irưởng chối nhiều. Cây Irồng ớ khuôn viên phía Irong trường hiện lượng
ìy xuất hiện ít, hởi vì lác động cúa sương muối đường phố ít. Nếu quan sát cây trồng
các đường phô và kill! vực công viên gần đường phô mà có mật độ xe đông cũng
lát hiện ra hiện lượng lương lự như vậy. Hiện tượng này cũng đã đưực Sehubcrl
985), Maniield (1976), Dasster và Borll/, (1982) phát hiện ở cây trồng thuộc các
ành phố lớn ở Châu Âu.
Không khí hị ô nhiễm, lá cây bị lổn thương, đương nhiên sự sinh irưởng sẽ
lông hình lliường, chưa nói đến đất ử khu vực lliành phố bị xáo trộn nhiều, độ phì
ấp, nghèo châì dinh dưỡng các kết quả chuẩn đoán lá cây trồng sau đây có thố’ minh
>a VC vấn đề này.
b. Sư rối loạn dinh dưỡng ờ cây Irồng (V khu vực Hà Nội.
Bằng Atlas về màu sắc (Bergmann, 1986; [RRI, 1983; Vãn Huy Hải, 1986) có
ổ thây cây trổng ở đây, ngoài lổn thương do không khí bị nhiễm hân, còn lliổ hiện rõ
:t do thiếu một số nguyên lô dinh dưỡn‘4 sau đây:
* Trước hốt cỏ thổ nói cây Irồng, dặc biệt là cây trồng ngắn ngày ờ klui vực
rừng phô và các công viên ớ 1 là Nội phái Iriến cằn cỗi và thiếu hầu hối các nguyên tô
9
lili dưỡng cần lliiốl kế ca đa và vi lượng. Trừ các cây hoa đcm từ các vườn ưưm dcm
trồng đổ phục vụ ngày lõ và ngày tel (chu trình sử dụng khoảng 1 tháng). Kê Cii
lững cây này vẫn phát triổn clnra hình thường.
Vé các niỊỉtyên lô'đa lượng:
Ớ klui vực nội thành, cây trồng hiểu hiện rõ nót ihiốu N, K và Mg. Cây trồng lá
ng nhạt, đặc hiệt là cây ngắn ngày (thiếu N) mà nguyên nhân do đất nghèo mùn
jm phần kết quá phán lích đất). Cây trồng lá vàng sáng loang lỗ (ở cây là to han) do
cu Mg và cây Irồng hị cháy riềm là do thiếu Kali. Tuy nhiên cũng không thê nói
y trồng ở đây đú p, hơi vì các cây nhạy cam với p ít trồng ở nội thành Hà Nội.
ng, cũng có thê thây qua các cây hoa dài ngày về vấn đề này. Hoa ít, dáng hoa dị
ng, quả lì rụng sớm. Những vấn đề trên là nguyên nhân đường, vườn Hà Nội (Irừ
ừn trồng hoa ngoại thành làm Ihưưng phàm) khó trỏng hoa và lì hoa.
v ể nguyên tố vi lượng.

* Điển hình là sự ihiốu Bo. Cùng với ihiốu p, ỏ nhiễm khỏng khí như nèu ớ
n, đính sinh trưởng của cây trồng, lá non vàng dễ chết, hoa ít qua dễ rụng (cây
inh, ớt canil).
* Cây trồng cũng có biểu hiện thiếu Cu, đặc biệt là ở cây cảnh. Sự thiếu Cu
II hiện qua màu lá xanh bẩn, cây càn, trạng ihái biểu hiện héo, mặc dù được lưới
ÏC.
* 7,11 cũng có hiểu hiện lliiốu ở cây Irồng (cịliât, chanh). Bien hiện là qua, nhỏ.
nàn vàng sáng loang lỗ.
* Do đất ở khu vực Hà Nội cỏ phản ứng trung tính nên cây Irồng cũng có biếu
n thiếu sắt. Lá non vàng chanh (ở cây chanh, bưởi, thanh táo). Cây cỏ lá tre ờ quang
/ng Ba Đình do được bón NPK và lưới nước đều nên có biêu hiện thiốu Fe, dặc hiệl
au mùa mưa. Miện lượng lá non vàng chanh cũng thường thấy ớ các cây cảnh lâu
1.
Hiện tượng rối loạn dinh dưỡng nêu nên có thổ thấy ử nhiều khu vực trổng cây
Mà Nội. Kôt quá này lliu tliập qua kháo sát nhiều năm và so với ánh chuẩn cúa
gmann (1986) cũng như kinh nghiệm của lác giả. Đày cũng là cơ sở để điều chính
ili phẩn dinh dưỡng phù hợp với thực lố của môi trường đất cây ở Hà Nội. Các kết
chuấn đoán lá cây ớ klni vực phụ cận Hà Nội cúa Kim Văn Chinh (2ÜU3) vá ử
vực thành phô cua Trần Việi Đức (2003) cũng cho thấy những hiện tượng tương tư
klioá luận lốt nghiệp đại học).
3.2.2. Các kcì citiá về Ihử nụhicm chê phám clinlì dưỡng
3.2.2.1. Sư lựa chọn chê pliíím dinh clưững.
10
Các chế phẩm dinh dưỡng ờ dạng rắn đổ trồng cây có đất và ở dạng dung dịch
trồng cây không đãì ở mộl số I UÍ Ỏ C có thể lìm thấy ớ các tư liệu của Gochler
)M). Các chê phẩm hoặc phân bón ở dạng rắn có đầy dú chái dinh dưỡng đa và vi
íng như: Wollen, Bkaplìos, Wopil, Pikaphos thường được sử dụng ở nước Đức. Tuy
iên việc tính toán và điều chính thành phần đặc hiệt là các nguyên tố vi lượng cần
[ hợp với thực lố cây trồng (Thí dụ: qua chuẩn đoán lá đã trình bày ử trên) VC chế
ấm ớ dạng dung dịch, các lác giá Gcissler (từ Gochlcr, 1969) cũng đã công bô và có

• sử dụng đối với cây cánh, cây rau, đặc hiệt là cà chua, dưa chuột. Kốl quá cho lliây
Ig suất cây Uổng cao không kém uổng Irên đấl.
Sử dụng các dung dịch riêng lẻ theo nồng độ thích hợp để khắc phục hiện
íng rối loạn dinh dưỡng cũng đã được Bergmann (1969) phố biến và dã có kêl qua
trong sán xuâì cây trổng.
Tuy nhiên, như những kốl quá kháo sát thực lố ở Hà Nội cũng như ở mộl số địa
/ưng của Việt Nam thì việc hổ sung mội số nguyên tố vi lượng mà trong đấl ít là
I Ihiôì.
Một số nguyên tố vi lượng này phun qua lá hoặc bón trực tiếp vào đất đã được
nghiệm đối với cây lúa (Văn Huy Hải, 1977; Văn Huy Hải, 1983).
3.2.2.2. Thực nghiệm các chế phẩm dinh dưỡng ở thổ rắn.
Dựa trên nền thí nghiệm với nhiều phương án các loại đất và lặp lại nhiều năm
với cây lúa (Văn Huy Hải, 1986) ở điều kiện đất ôn đới, công thức nền thí nghiệm
ilíìy được lựa chọn đổ phù hợp với dieu kiện đâì của Việi Nam.
Chậu thí nghiệm: chứa 6 kg đất, được điều chỉnh đổ đất có độ pH là 6.5.
* CởniỊ iliứr nén:
N: 1 g N ở dang (NH4).,S04, bón 2 lần, irưức và sau khi trồng cây.
P: 545 mg ử dạng KH2PO,
K: 1245 mg K ử dang KH,PO, và K,SO.,
Các chất hổ sung để kích thích sinh lrương, ra hoa, kết quả.
Các nguyên lồ Bo, Mo, Mil, Fe, Cu lượng bổ sung phụ ihuộc vào loại cây
g-
* Cây trồng
Thuốc lá (Nền + Bo + Mo + Mg)
Cà chua (Nền + Bo)
Chanh (Nền + Bo + Fe + Cu)
Lúa (Nền + Mo + Mil)
Ớt (Nền + Bo)
(Xuấl phái dióin của lượng hổ sung cỏ dựa theo cồng thức của Bergmann
>69)).

* Các phươiUị án llií nạliiộm:
1. Đất
2. Đát + Nền
3. Đãì + Nền + Lượng hổ sung
Tuỳ theo lừng cây, các thí nghiệm kco dài nứa nãm, 1 năm đến 3 năm.
*
Kết c/iui ilií itíịhiệm:
Sự đo đêm và lính loán cụ lliổ đã có ớ các ihr nghiêm với quy mô lớn đã được
Ig hố trước đây (1977, 1983, 1986). Đây là thí nghiệm hổ sung và ứng dung, trong
.lỏn khổ điều kiện ihí nghiệm và kinh phí hạn hẹp, việc đánh giá kếl quá dựa trên
'c lô và sự ứng dụng Irong thực tiễn. Có lliê’ lóm lược các kết qua như sau:
* Đất không cỏ nền: Các cây Irồng phái trien còi cọc, lá biểu hiện rối loạn
lì dưỡng nhiều, khó ra hoa kết quá.
* Đất 4- nền: cày phát trien tương đòi hình thường nhưng biểu hiện rõ nél thiếu
nguyên lố dinh dưỡng bổ sung Iren bổ mặt lá.
* Đất + Nén + Nguyên lố hố sung: Cây phát triển lốt không có hiểu hiện rối
n dinh dưỡng, ra hoa kốl qua năng suất lãng ư mức 15%. So với công thức đãi +
, và ờ mức 30% so với công Ihức đất khổng nền. Chanh ớl ra quả to hình llurờng
' trồng ngoài vườn (có hiện vậl) .
Lượng nền và lượng châì dinh dưỡng hổ sung cho 1 chậu đất 6 kg dược đóng
thành chê plìấm rắn và đã được sử dụng cho cây uổng ử khu vực công viên I là
3.2.2.3. Thực nghiệm chê plưím dinh dưỡng ớ llìổ lỏng (dung dịch nuôi cày
ng đất)
a. Nền dimiỊ dich
Nen dung dịch về cơ hán vẫn llico công thức của Gcisslcr (1969). Nhưng ó'
kiên Việt Nam không có một vài loại phân bón đa lượng dặc hiệu và việc định
g các chái có trong phân bón đa lượng là một việc hốt sức khó khăn. Do dó neu ihr
ậm được dùng hằng các hoá chất cơ han và hổ sung các chất khác luỳ với loại cây
. Phương pháp này dã được ứng dụng trong dại trà và dê sản xuất rau sạch
chlcr, 1969).

Neu cho lm' nước nhu sau:
1000g KNO,
150ml II,PO., (khoảng 65%)
500 g MgSO,. 71120
12
Các nguyên lố vi lượng được bổ sung theo mục đích nuôi cây.
Nước sử (.lụng là nguồn nước máy sinh hoại. Tuỳ lượng CaO cỏ trong nước SƯ
ing mà dung lượng CaO hổ sung thêm cho độ pH của dung dịch nuôi có pl 1 là 5,0.
h. PhươiìíỊ Ún ihử iiíỊhiệm
Nuôi cây irong nước, nước máy Hà Nòi
Nuôi cây troné duniĩ dich lili niĩhicm.
J
00. o .
Tlìỏ lích hình nuôi 2 lít.
Dung dịch Ihí nghiệm trôn cơ sơ nền cua Gohlcr (1969). Tuy nhiên, đã thử
;liiệm sơ hộ Irong nhiều năm trước dây và có khác vơí dung dịch của tác giả liên,
m nữa, một số loại phân bón và hóa ehấl mà theo dề nghị của Gohlcr (1969) khỏ lìm
ííy ờ Viel Nam. Công thức cu thổ của dung dịch nuôi sẽ đưực trình bày khi báo táo.
Cây nuôi:
-Thuốc lá
- Cà chua
-Hoa nuũ sắc vàng
Các cây nuôi non ỏ' giai đoạn dniãn bị đein Irồng, rề cây có uiá lliổ hằng hô 11'4 .
Cách clìăm sóc:
Hàng ngày ỉắc nhẹ hình nuôi, sau 5 - 7 ngày lliay nước và dung dich nuôi một
Quan sál cây nuôi và đánh giá kết quả.
Sau 15 ngày cày nuôi trong nước biêu hiện rõ sự úa héo, 1C và đính sinh trưởng
mg pliál trien. Trong khi đó cây nuôi Irong dung dịch thí nghiệm thì có kha năng
t Iriổn rễ, đính sinh trướng và cho ra hoa kốl quá ( trừ cây thuốc lá không chờ ra
vì cây to ).

Khi dùng dung dịch nuôi tưới cho cây cảnh trong chậu đất thì cây phát triển lôì
han tưới nước thường.
Từ các kêl quá Irên có thê đi đèn môi sô kêì luận chính sau dây.
4. Két luận
4.1. Đâl ở khu vực Hà Nôi có nu 11011 gốc là đất phù sa ihuộc hệ thống sỏ nu
ig. Do đặc điểm của nước phù sa lluiỏc hê ihông sông Hổng có phan ứng irung
13
lì, hởi vì hệ uhống sông suôi có đô xâm lliực sâu đên đá gốc iưưi. Mặt khác, mẫu
ít (V vùng thượng nguồn là phiến thạch set, cál và hột kêt vốn giàu Ca và Mg. Ngoài
phù sa irong nước giàu các khoáng sát như lllil nên nhìn chung đất có độ phì nhiêu
). Tuy nhiên đất ờ khu vực nội ihành I là Nội do quá uình đô lili hoá hị xáo Irộn
icu và việc trồng cây không được cung cấp chất hữu cơ và dinh dường cho đất, cho
1 khỏ đáp ứng được sự phát trien bình Ihường của cây hoa, cây cảnh và cây xanh.
Ịn urợng rối loạn dinh dưỡng của nhiều nguyên lố dinh dưỡng như p, K, Mn, B, Fc
rờn ỉ; xảy ra và đã được khẳng định hổ xung lliỏng qua chẩn đoán lá.
4.2. Đê tăng ve đcp đường phố, công viên cũng như ở khu vực nhà ở, khônu
ĩng cần trồng nhiều cây cảnh, cây hoa mà còn cần làm lãng khá năng sinh trướng
hoa của cây. Để đáp ứng được nhu cầu này, việc sứ dụng chế phẩm dinh dưỡng đã
Ịc kháo nghiệm là cần ihiốt, không phải hiện lại mà còn rất quan trọng Irong lươn‘4
đặc hiệt là ử khu chung cư cao lầng.
ì
4.3. Cỏ ihổ sử dụng hai loại chế phẩm dinh dưỡng đã được kháo nghiệm : rán và
g. Quy cách sử dụng đã được nêu ở nhãn chế phẩm.
4.4. Chê phẩm dạng lỏng (dung dịch nuôi cây) có thổ ứng dụng trong sản xuất
Ìg cây dại trà. Tuy nhiên, để làm đưực việc này cần có một số thiết bị chuyên dụng
r : nhà kính, máng dẫn dung dịch, giá thê’ và giá đỡ cây, máy bơm dung dịch và hệ
Iig hình Ihông nhau, máy kiểm Ira nồng độ muối. Hy vọng rằng chế phẩm hiện có
g như IT1Ớ rộng ứng tiling llieo hướng nên liếp tục được ứng dụng trong time tố.
5. Tài liệu tham kliảo
* Tiếng Việt

Kim Vãn Chinh: Bước đầu nghiên cứu hiện trạng tài nguyên môi 1 rường đâì,
c, cây trồng huyện Mỹ Đức- Tỉnh llà Tây hằng phương pháp chỉ thị sinh học.
>á luận tốt nghiệp dại học chính quy ngliành môi trường, trường dại học KHTN Mà
2003.
Trần Việt Đức: Nghiên cứu hiện trạng môi trường đất, nước, không khí ở
>ng Hà Khẩu- Thành phố Hạ Long- Quảng Ninh hằng phương Irình Ihực nghiệm
hỉ thị sinh học. Khoá luân tôì nghiệp đại học lại chức ngành môi irường, trường
học KHTN Hà Nội 2003.
V.M. Fridlantl: Đấl và vó phong hóa nhiệt đới. Nhà xuất ban khoa học và kỹ
t Hà Nội 1973 ( Lê Thành Bá ) (Jịch.
Phạm Đình Thái và cộng sư : Báo cáo kêì qua nghiên cứu về ảnh hưởng của
-uyên lô' vi lượng đôi với cây lúa ứ miền Bắc Việt Nam. Hội nghị về nguyên tố vi
ựng loàn quốc lần llìứ 1. Huê. 1976.
'iêng nước ngoài
W. Bergmann: Aullcelen, Erkenncnund verhüten von Mikronahrstobbmangcl
sillas tur pslanzcnernachrung Jena. 1969
W. Bergmann: Farballas lieber die pilanzcncrnaebrung bei Kulturpflanzen.
.islav-Fischcr-vcrlaii Jena. 1986
o
H.G. Daessler vai' s, Boittz: Zur Phylotoxiziitaet Wirkung von Ethen. z. ges.
/gicnc 28 (1982). 22-24.
Van Huy Hai: Einlluss der Mo- Dungung auf den Reisertrag unter Bedingungen
hcrllulctcn. Boden. Chcmicali/alion OĨ Plant Produclion in the Tropics and
btropics. 4lh Scientific Conference. 2. Vol. 1/Part 2. Univcrsity Leipzig. 1977
Van l luy Hai: The inluence ()1‘ manganeso icrlilizalion on rice yiclü under ihc
idilions ol non permanently lloodecl roils. Problems of an Optimum nutrient
iplyin tropical crops. 6 " 1 International Scicnlilic Conference. Univcrsity Leipzig
«3.
Van Huy Hai: Untersuchungen lieber die Transformalionen und Aufnahme Von
ngan and Eisen heim Anbau Von Wasserreis. Dissertation Universität Lcip/ig,

\6
T.A. Mansficld: Elìccts OĨ Air Pollulants on Pllanls. So C. Exp . Biol. Seminar,
1. Cambridge Unir. Press, Cambridge- London- NewYork- Melbourne 1976.
I.Pagel: Grundlagen des NahrslolThaushatcs Iropischcn Bocdcn. VEB Dculachcr
dwirlschal’tsvcrlag Berlin 1981.
II. Pagel: PHan/.cnnachistollc in tropischcn Bocdcn. VEB Deutlicher
dwirtschallsverlag Berlin 19S2.
R. Schubcrl; Bioindikalion in tcrresinsehcn Ockosyrlcmcn VEB Fischcr Verlag
I 1985.
F.Gohlcr: Hochschulstudium. Pllanzcnnahrung ĨUI' garlncr. Univcrsilal Leipzig
Nhãn các chế phẩm dinh dưỡng
Chê phẩm dinlì dưỡng
Thành phần: các nguyên lô dinh dưỡng
da và vi lượng cần Ihiốt cho sự sinh
Irưởng, nở hoa và kốl quả của cây.
Cách dùng:
-Mỏi gói bón trực tiếp vào châu cây có
trọng lượng đất khoảng 6 Kg, sau đó lưới
nước. Khoảng 2 thántĩ thì hón mộl lần.
c? o
-Có lliể hoà vào nước để phun qua lá. 4
gỏi nhỏ hoà trong 10 hì nước, phun 3
lần, mỗi lần cách nhau 2 0 ngày, phun
vào sáng sớm hoặc chiều mát và vào
ngày không mưa.
Địa chỉ: TS.Văn Huy Hái. Khoa Môi
Trường. Trường ĐHKHTN Mà Nội, 334
Nguyễn Trãi
ĐT: 04.5583304
Nhà riêng: 04.8550273

Dung dịch nuôi cây
Thành phẩn: các nguyên lô dinh dưỡng
đa và vi lượng cẩn thiết cho sự sinh trưởng
của cây.
Cách dùng: Cây nuôi có giá thể quấn ỏ'
gốc, đặl trong hình 2 lít, hàng ngày lắc
nhẹ. Sau 5 đen 7 ngày thay nước một lần.
Nước cũ có ihể dùng để lưới vào chậu cây
cảnh khác. Chế phẩm có hiệu qua cao đối
với cây rau ngắn ngày như cà chua.
Địa chí: TS.Vãn Huy Hải. Khoa Môi
Trường. Trường ĐHKHTN Hà Nội, 334
Nguyễn Trãi
ĐT: 04 5583304
Nhà riêng: 04.8550273
Anil 1 : Kim vực lili nghiệm ứ vườn hoa 1 làng Khay
Phía trái không xử lý chê’phẩm dinh dưỡng
'Ra n rJi i Í’M
V
1
f

1 V;
I
A r\Ị-i *ì m A i n ]~ì /11 rvTiírv í.
-

Bên pliai có xử lý ehe phẩm dinh dưệfng~——
Ị lì
Dĩ IM -¿

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
KHOA MÔI TRUỒNG
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN cứ u HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC, CÂY TRỒNG HUYỆN MỸ ĐỨC TỈNH
HÀ TÂY BẰNG PIIƯƠNG PHÁP CHỈ THỊ SINH HỌC
Khoá luân lôì nghiôp cú nhân, hê dại học chính quy
Ngành: Khoa học Môi Irường
Sinh viên (hực hiện: KIM VÃN CIIINIỈ
Giáo viên hướng dẫn: TS. VÃN HUY HÀI
Ilà Nội, 6/2003

×