Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiến hoá địa hoá trầm tích đệ tứ đồng bằng ven biển miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.95 MB, 32 trang )

ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘỈ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỤ NHIÊN
Để tai:
TIẾN HOÁ ĐỊA HOẢ TRẨM TÍCH ĐỆ TỨ
ĐỔNG BẰNG VEN BIỂN MIỂN t r u n g và ý n g h ĩa
CỔ KHÍ HẬU CỦA CHÚNG
M ã sỏ: QT 97-10
Chủ trì dê tời: PTS. Đặng Mai
Các cán bô tham giơ:
PTS. Nguyễn Văn Dục
PTS. Trịnh Hân
Trii;\;T,vvTír.ỊM i.i t.,1
I
N:
\)T /ũC V 3 4
IIn Nội, tháng 8-1998
TÓM TẮT BÁO CÁO
TIẾN HOÁ ĐỊA HOÁ TRÂM TÍCH ĐÊ TÚ Đ ổ N G BẰN(Ỉ v e n
BIỂN M IỂN TRƯNG VÀ Ý NGHĨA c ổ KHÍ HẬU CỦA CHÚNG
Phẩn thứ nhất
NỘI DUNG KHOA HỌC
Đ ồng bằng ven biển m iền T rung tù líHi đã được sự quan tfun cùn c;íc nil.')
Địa chất, Địa lý troiìg và ngoài nước. Đặc biệt từ năm 1975, đối tượng liny đã
được nghiên cứu vể nhiều mặt khác nhau Iihư Địa mạo, Địa lý, Địa chất Đê tú
Tiêu biểu nhất là các loạt bân đổ lý lê 1:200.000 -1:50.000 cùa L iên đonII Bản đổ
Địn chất. Tuy vậy, V^ÍII để tiến hon địa lioá chưa được quan tnm thích đ-ÍMg. Để
góp phÀii bù đắp khiếm khuyết đó, Đề tài ctược đạt ra với các mục tiên sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm tiến hoá địa hon của trâm tích Đệ tứ trong vùng
đồng bang này.
2. Lập lai điểu kiện cổ khí hâu cùn khu vục nghiên cứu.
í. Đãc điểm địa chất Đệ tứ Đổng hang IVĨiển Trung


Đổng bằng Miền Trung b;io gốm c íc đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnli, Ọunng
Bình, Thừa Thiên- Huế, Ọunng Nnm, Ọiiíing Ngíìi- Ọtii Nlion, Tuy Hnìi, Nh:i
Trnnẹ, PHnn Rang vn đồng b;”m s Pli:m Thiêt. Các đồng bring liny có lịc h SII liình
tliiin li và liêu lioá giống Iilinii. Chúng dền là kết q iiiĩ củ ít tương liíc sõng hiến híp
đriy vũng vịnh qnn các chu k ỳ biển tiên và hiển tlio;íi. Vì vệy, c;íc đổng bfiim dó
có những nét chung, plùi hop với các quy luật pli.it triển trầm tích ớ Việt Nam. Đó
là sự thể hiện 5 chu kỳ thành tạo, vói sự lăp lại (không hoàn toàn)
các
đặc điểm vé
thành phan vật chất. Bnt đàu mỗi clm kỳ tliniih phần hạt thô chiêm ưu thế, cuối
mỏi clni kỳ In trầm tích hnt mịn. Tương ứna với mỗi chu kỳ có một hệ tíìng tifim
lícli. T;ii đổng b.Hie Till I'M Thiên-Huê, đó là c;k' hê tầng Tíin Mỹ (Ọịtni), Qiúiiỉí
Điển (Ọ|| III' í/í/), Phú Xuiìn (Ọiim' í/í/), Pliú Bài (Ọiv'2 ph) "và Phú Vang (Ọ|V~
>«■).
II. Đặc điểm tiên hon (lịíi hon frr.ni (ích Đê tứ
(1ỒI1JỈ l)r»nfĩ ven biển miến Trims
Thành phrìii hoá hoc, kho.íng v;ìl CII.1 Irilĩii tích phó 11 ;ínli đién kicii lliàiih
tạo 11 nil! tích, trong dó cổ điểu kiên khí hâu, chê độ thuý động lực, điếu kiện vAn
chuyến, ph.il 1 dị trầm tích, Đê ílieo dõi sư tiến hoá ctịn lion Clin trnni tích C'fin phiĩi
có c;ic sô liêu phnn tích hê thống và đổng hộ theo c;íc lồ khonn s;ìu o cnc VÌIIIÍỈ
đổng biuig khác nh;ui thuộc kltti MIC ven biển miền Tiling. Đáng liếc, nhũng thi
liệu như vây hiện Iiay chưa thê có được. Vì thế, ở đây chỉ nêu lên những đác điểm
địa hoá cơ bản của một số hợp ph.ìn hoá Học và chỉ sô môi trường qua tài liệu
phcln tích ớ đổng bằng Thừn Thiên- Huê và đồng bằng Phnn Thiết.
Nhìn chung, hàm lượng các oxit tạo đá trong trám tích Đệ tứ đổng bring
ven biển miền Trung biên thiên theo đọng hình sin, thể hiện tính chất chu kỳ về
quy luật thành tạo tràm tích. Mặt khác, đường hồi quy (xu hướng chính) một số
hợp phán còn thể hiện tính định hướng. Hàm Itiợng Sio, trong phần hạt mịn cun
trầm tích ở đồng bằng Thừa Thiên-Huế dao động trong khoảng từ 53-64%.Tiong
các trầm tích Pleistocen sớm từ 59.3-64.2%; Pleistocen giữa-muộn: 56.3-62,2%;

Pleisfocen muộn: 56-63.1%; Holocen sớm: 54.3-65% và Holocen muộn: 53-61%.
Nhu vậy từ đíìn Đê tứ tĩên cuối Đè tứ, hàm lượng Si02 có XII thế giảm xuống,
nhung vào dầu mỗi chu kỳ trầm tích hàm lượng Si02 thường cao hon vòo cuối chu
kỳ. Hàm lượng AIịO, đao động tù 13.2% đến 20%, biến thiên theo xu huóiis
ngược lại với silic và tnng theo thời ginn trong mỗi chu kỳ. Vào cuối Pleistocen,
hàm lượng A ụo , đnt cực đni vói trị sô 20% trong các tướng sông biển thuộc hê
tÀiig Phú Xuíìn. Sự tiến lion CIIÍ1 snl liên quan chặt chẽ vớt chế độ oxy hon khứ Clin
mòi trưòng. Tiong tr;ìm tích Đệ tớ, hàm lượng Fe-,0, dao động từ 2.2 đến 5.5. đạt
cực đại trong tiong tnìm tích Pleistocen muộn do quá trình laterit ho.í mạnh mẽ n
thời kỳ nny.Hnm lượng KịO d;io động trong khoáng 0,75 đến 1.25: đán clui l<ỳ
thường thíìp hem cuối chu l<ỳ, có lẽ l;i liên qiinn clên vni trò cúíi sét hyđmniicM
tiong thời kỳ biển tiên. Xu thế tiên hon cún N;i mò nhạt hơn so nguyên tố cimg
nhóm K. Hàm lượng NíIịO díìo động từ 0.1-1.2%. C;íc oxit kiềm thổ (CnO v;i
MgO có XII hướng tfing drill hnm lượng từ Pleistocen đêu Holocen với hiên độ
clno động từ 1.11 đến 2.64, đối với CaO và 1.50-2.49 đối với MgO. Trong tnlni
tích í//?/Qm\ chúng đạt cưc tiêu. Hiên tượng này cho tliốy sự tăng cường cún
phong liOíí lio;í học
Các chí sỏ mòi In ròng cũng lliể hiên tínli chu kỳ và định hướng. Thê oxy
lio.í- khử Fh trong tiầiìi tích Đê rứ ở (lổng bằng Thừa Thiên-Huế dao độnc lù 16
đến 232 mV; đạt cưc đai trong tríìni tícli tuớiig sôiig-biến Pleistocei, muội), đat
cut tiểu trong các tướng biến- đ;ìin 1:1 V ciiĩi Holocen. Độ pH hiên đổi trong
khoíing hẹp, phổ biến ó' mức 6.2 đên 7.2, đìíc tiling cho môi trường tmng túili-
kiểni yêu. Trong trổm tích tưóng sông- biểfi-đ;ìm lầy Pleistocen muộn, chí sô này
aiíím xuống tới 4,6. Hiện tương này có thể liên qnnn dếĩi sự pÍTíìn liuý thực vật
trong các đ ri 111 I; 1V - Hệ số cation trao c1oi Kf dao động từ 0 12 đến 7.I4, I'tne lên
vho cuối mỗi clm kỳ. v;'i Iiliìn chilli” líiim chill từ drill ctến cuối Đê lứ (0.()-1.5 trong
Pleislocen sớm, 0.5-1.65 ỉrong Pleislocen muôn v,ì 0.8-2.14 trong Hnloren). Nhu
v;ìy với chí số này, tính quy hI(it cun chu ky bẠc bai trong Đệ tú càng thế hiên lõ
nét hon.
Ciíc hê số A, B, c nhìn chung dạt gi;í trị tháp (<l.0). f1ộc trung cho mói

tnĩòìig oxy ho:í Clin tifim lích. Vào drill mỏi chu kỳ, các hệ sô liny thường cnn l in'll
cuối chu kỳ, nhưng Ini thể hiện xu thế tnnp từ Pleistocen đến Holoeen . Cííc circ
tiếu cún chúng ứng với tiiiin lích cuối Pleistocen mnộn. Điềti đó, tõ ràng có liên
qtiim đến sự tliíiy đổi chê độ khí liỌu như đã nói ở tiêu.
IIT. Đặc điểm cổ khí hâu trong Đệ fứ
Để khôi phục lai điểu kiện cổ khí hộII, C.1 I1 phải nghiên cứu trâm tích tiên
nhiều góc độ khác nhau, vể mặt địn hoá, clnmg tôi dưa vào các tiên để sau:
!. Các thành tao ti íim tích In l<êt quả vận chuyên, ỉnng đọng và tái biên đổi
cun các sán phắm phong hon.
2. Xhnnh phân hon học, khoáng vật và độ hạt của sản phíỉtn phong lioíí phụ
thuộc vào chê độ khí hậu.
Theo thuyết biíng hà đại lục, trong Đê tứ có 5 chu kỳ băng hà và ginn bring
tirơtig ứng. Klií liạn Việt Nam cfmg chịu ánh liuớng cúa các biến cỏ này.
C.ĨI1 cứ vno cùn sụ tiến lion cnc oxit tao ctn và cnc Hệ số địa lion K,
((Al+Fe)/Si), Kt (Aì/ Zkiem), K-, (Si/AI), kết hợp với đặc điểm về thnnli pluìn độ
hạt, cổ sinh cùn trẩm tích, rút ÍÍI kết luận rằng: đối vói khu vực miền Trung, trong
Đệ lú, có sụ (hay đổi CÍÍC chế độ khí hậu khác nhnti. Kho Hạn xen mua lớn vno đầu
c.íc clui kỳ I, 2, 3 vò Iióng ắm vno cuối clm kỳ. Vào Pleistocen muộn, khí liộn
Iilìiệ t (ló i fmi dược Xííc líìp, kéo clni cho clên iiíiy, nhung v ;'io H olo ce ti giíTn, Iiliié t độ
và đô íiiin gi;im xuống, khí liậu niíing lính ỎI1 ho.'i hơn.
Phần thứ hai
TÌNH HỈNH SỬ DỤNG KINH PHÍ
Kính phí hỗ trọ : 14.000.000 đ
Kinh phí được cấp: 13.440.000 đ
Mua VPP, sách, tài liệu cho chuyên môn+photo
700000đ
Công tác phí 218ÍKXK) đ
Mua hoá chất
1970000đ
Thuê khoán chuyên môn

7159000đ
Hội nghị, xêmina, nghiêm thu
995000đ
III nil tài liệu 436000 đ
Tổng cộng 13440000
Co'quan quân lý để tài
SUMMARY
GEOCHEMICAL EVOLUTION OF QUATERNARY
SEDIMENTS IN THE COASTAL PLAIN OF CENTRAL VIÊT NAM AND
ITS PALEOCLIMATE SIGNIFICANCE
The coastal plain of the Central Viêt Nam has been studied for long time
by geologists and geophysists in different fields. However, the geochemical
evolution of the sediments have not been researched in detail, so our project is
aiming at solving the following problems:
1-Study the geochemical evolution of the Quaternary sediments in the
region.
2- Re-establish the paleoclimate condition for the region.
I. Characteristics of the Quaternary geology in the coastal plain of
Central Viêt Nam
The coastal plain of Central Viêt Nam includes the plains from Nghe An
to Phan Thiet. These plains have similar forming history and evolution- being the
result of the reaction when rivers and sea filled the lagoons and pools during the
transgression and regression. Thus they have the general characteristics switable
to the regularity of the sedimentary evolution in Viêt Nam. Theừ evolution is
composed of 5 cycles of formation with the repeat (incompletely) of material.
Each cycle stared with coarse grained composition and ended with fine grained
sediments.
II. The geochemical evolution of Quaternary sediments in the coastal
plains of Central Viêt Nam
Generally, the content of the rock forming oxides in the Quaternary

sediments in the coastal plains of Central Viêt Nam vary to the sinuous form,
showing cycle of the sedimentary formation. Otherwise, the regression line of
some composition is oriented. Si02 grained sediment of Thua Thiên-Huê plain
varies from 53 to 64%. It is often higher at the begining of the sedimentary cycle
with A120 3 grade varies from 13.2 to 20% in contrary with silicon and increase
with time in each cycle, and reaches maximum (20%) at the end of Pleistocene.
Iron variation related closely to the envữonmental oxidization in Quaternary
sediments, Fe20 3 grade varies from 2.2 to 5.5%, maximum in late Pléitocene due
to the lateritization in this cycle. K20 grade varies from 0.75 to 1.2%, higher in
the beginmg of the cycle and become lower in the end of the cycle. The variation
of Na grade is not seen. The CaO and MgO are incressing from Pleistocene to
Holocene with variation of 1.11-2.64% for Cao, and 1.5-2.49 for MgO. The Eh
potential ill the Quaternary sediment of Thua Thiên-Huê plain varies from-16 to
232mV; maximum in Late Pleistocene; minimum in Holocene. The pH varies
from 6.2 to 7.2, characterized for the weak alkaline-neutral envữonment. It is
reduced to 4.6 in Late Pleistocene fluvio-marine- marsh sediment. The cation
coefficient is from 0.42 to 2.14. The coefficient A, B, c are of low value (<1.0).
III. Characteristics of paleoclimate in the Quaternary time
The re-establishment of paleoclimate condition is geochemically is based
on the following information:
1. The sedimentary formation is the result of the transport, deposition and
transformation of the weathering products.
2. The chemical composition, mineral and grain size of the weathering
products depend on the climate regime.
Basing on the variation of the rock forming oxides, the geochemical
coefficient and characteristics of grain size , the conclusions can be made that:
in the Central region of Viêt Nam, there is the change of different climate
regimes in Quaternary. Dry condition was intercalating with sưong rains in the
begining of cycles 1, 2, 3 and hot wet climate was in the end of the cycle. The
humid tropical climate began in Late Pleistocene, lasting up to present time, butr

in Middle Holocene, the temperature and humidity reduced and the climate was
more moderate.
Chủ nhiệm đề tài
PTS- Đặng Mai
MUC LỤC
Trang
Mở đầu
1
Chương 1
Đặc điểm địa chất trầm tích Đệ tứ
đồng bằng miền Trung
2
Chương 2
Tiến hoá địa hoá trầm tích đồng bằng
miền Trung và đặc điểm cổ khí hậu khu vực
12
1-Đặc điểm tiến hoá địa hoá


12
2-Đặc điểm cổ khí hậu khu vực đồng bàng miền Trung ! X
Kết luân 21
Tài liệu th am khảo
22
M ỞĐẦU V j f A ,
Đổng bằng v^Ịvbiển miền Tmng, với những cồn cát bno la từ Hn Tính đến
Bình Thuận, tù lâu đãvđược sự qtian tAm cùa các nhà Địa chất, Địa lý trong và
ngoài nước. Đặc biệt từ năm 1975, đối tirợiig này đã đirơc nghiên cứu trên nhiều
góc độ khác nhau Iihir Địa mạo học (TiÀn Đình Gián,' 1981), Địa lý học (Lê Bíí
Thán, 1989), Địa chất Đệ tứ (Hoàng Ngọc Kỷ, Nguyễn Đức Tam-1982, Nguyền

Địch Dĩ 1996, Trần Nghi 1996, Vũ Văn VTnh-1988 v.v ). Tiêu biểu nhất là các
loạt bản đổ tỷ lệ 1:200.000 -1:50.000 cùa Liên đoàn Bản đổ Địa chất, tione dó
nhiều vấn ctề về Địa chất Đê tứ ctã được nghiên cứu. Tuy vậy, vấn để tiến lioá địa
lioó chim được quan tâm thích đáng. Bằng việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu

của các tác giíí trirớc đây nlur Pliạm Htiy Thông, Trần Nghi, Nguyễn Địch DT
v.v và những khảo sát mới của chúng tôi, để tài này sẽ đề cập đến sự tiến hoá địa
hoá cùa trâm tích Đệ tứ thuộc đồng bằng ven biển miền Trung và qn;i đỏ rút ra
cnc đặc điểm cổ khí hệu cùa klui vực. Đay In một vấn đề rộng lớn và tương đối
mới trong nghiên cứu tràm tích ở mróc ta, cân phải được nghiên cứu trên nhiều
khía cạnh củ;i đối tượng. Riêng vể góc độ địa hoá. đòi hỏi phải có các sô liệu
phAn tích một c.ích hê thống với nhiều chí tiêu, đặc biệt theo các lỗ khonn s;ìn.
Tuy nhiên, do kinh phí của để tài có hạn, chúng tôi sẽ tập (rung nghiên cứu (lên
một số dối tượng tiên biểu cún trầm tích Đệ tứ ở vùng 11 hy nliư đổng bằng Thú.'!
Thiên-Huế, đổng bằng Phan Thiết và một ít sô liệu pliíìn tích rni rnc

c;íc doll”
bnng khác.
T;íc gi;í dúm thành cảm oil Dili học Quốc gi;i Hà Nội cTã hỗ trợ kinh phí dê
thực hiện để tài, G.s Trần Nghi đã cung cấp một số tài liệu và góp nhiều ý kiến
quý b;íu.
Chương I
ĐẶC' ĐỈẾM ĐỊA CHẤT TRAM t íc h ĐồNG b ằ n g MlỀN t r u n g
Đồng bằng Miền Trung bno gom các đồng bằng Nghệ An, Hà Tình. Qunna
Bình, Thím Thiên- Huế, Qunng N;im, Quảng Ngni- Qui Nhơn, Tuy Hon, Nlin
Trang, Phan Rang và đồng bằng Phan Thiết. Các đổng bằng này có lịch sú hình
thành và tiến hoá giống nhau. Chúng đều 1 à kết quả của tương tác sông biển lâp
ctíỉy vũng vịnh qun cóc chu kỳ biến tiến và biển thoái. Vì vộy, các đổng bằng đó
có những nét chung, phù hợp với các quy luật phát triển tríim tích ở Việt Nam.
Tuy nhiên, điều kiện địa hình, khí hậu và chê độ kiến tạo trong tùng kim vực l;ii

có những nét l iêng biệt, dẫn đến những tính chất độc đáo cho mỗi đổng bnng 1 lói
trên. Sau đây sẽ liêu lên những Iiét khái quát về đăc điểm trâm tích của các đổng
bằng đó.
1. Đồng bàng Ngliê All
Đổng bring này bao gổm hai phức hệ tifim tích cơ brill. Phức hệ (lirói gốm
s;in sỏi l;ìn cuội, tướng nluvi miền chuyển tiếp, có đỏ chọn lọc và mài tròn kém
Theo liuớng lí) biến, bề dìiy tinm tích giám dần va được thíiy thê bới tướng (tê c;ít
ven bờ tiíolig ứng với chu kỳ h;im tích thứ lini (Q im ii1)- Phức hệ trên In tòp tr.ìin
tích hạt mịn bao gốm ba clm kỳ, song chu yếu !h thành tao biển và sóng biến hồn
họp. Thành plinn trnm tích bao gồm cát, sét, bột màu xám xntih chứa vỏ sò.
2. Đổng bằng Hà Tĩnh
Phồn pliía bnc cún đổng bằng Hn Tỉnh {bao gồm các huyện Đức Tho. Cíin
Lộc Huong Son, HơoHg Khê, Tlmdi H;<) có c;íc tính chất gióng với đổng bring
N«liệ An vì CÌII12 chịu ánh litrỏng ciiii sõng L;im. Song tìr Cam Xuyên trơ vno. chu
yến l.ì S.ÍI1 phầin cùa biếu. Trong các mặt cắt trầm tích chi bắt gặp từ chu kỳ thú
ba trơ lên. Quá trình thành tạo các doi cát ớ Cun Sót, Cửa Nhương có liên quan
chặt chẽ với việc tạo lagim ớ Hà Tĩnh vn Kỳ Anh lừ cliii kỳ 3 đêu chu kỳ 5.
3. Đồng bằnự Quáng Bình
Đổng b;uig Ọu.íng Bình gổm li ii đồng hăng In B;t Đồn-Qiúng li.icli v;i Lé
Tin lý. Các đổng bằng Ọu.ing Trạch có quy mô nhó bé, In sán phnni Inp đ;ìy Ingtm
khuôn theo clifm núi Truờus Soil til chu kỳ thú ba đêu nay. Đóng băng Lê Thin
lớn hon 1.1 một iaenn phiít triển tìi rieislocen giữa muôn đèn n:iy.
4. Đồng bàng Thừa Thiên-Huế
Đồng bằng Thừa Thiên-Huế có mặt cắt trầm tích đày đỉi theo 5 clm kỳ
(hình I), với sư thành tạo 5 hệ tẩng trâm tích tương ứng: Tân Mỹ (Ọ|
Im).
Ọuíing
Điển (Qn.ịti1), Phú Xu.ìn (Q|t|2/7.v), Phú Bài (Qiv'
2pb)
và Phií Vang (Qiv3'7 ?v). Sau

đày sẽ inô tá khái qiiíít vể các chu kỳ đó.
Clm kỳI- Tirơiig ứng với tnìm tích Pleistocen sớm hệ tàng Tân Mỹ (a. am.
amb Qịtm), bao gồtn các tuớiig lòng sông, sông-biển và sông-biển-đám hly với
thành phẩn tương ứng chù yếu là cuội (sạn), cát, cát-bột, Trong mặt cắt thẳng
đứng, theo chiểu từ dưới lên, thành ph.ìn hạt thô giảm dẩn, thành phÀn hạt mịn
tăng lên. Kích thước tnmg bình cùa hạt vun giảm từ 4-5mm ở phíin dirói đến 0.7
0.8 ờ pbần trên; kèm (heo đó, hệ sô chọn lọc So tăng từ 2-3 đến 3-4. Các thông sô
kliiíc thay đoi không theo quy luột rõ lệt (biíng I).
Chii It ỳ 2-Tươiig ứng với trim tích Pleistocen sớm-giữa hệ tâng Qiiííitg
Điền, b;io gồm các trâm tích ílmộc tướng sông lũ ở drill clm kỳ vh cnc tifim tích
thuộc tướng đnm lÀy, sông biến ở cuối chu kỳ (np, am, í)b, nmli ọ n ị,,1
Thíinh phÀn trầm tích tuóng sông lũ gổm cuội, sỏi, sạn. cát h;it thó vói
Md=4-5; chuyến s;mg tướng sông hiến, h;ìm luựiig cuội, sói giám (t.íng kế. đốn 2
thời liàni luọng bột, sét tăng lên, Mcl=0. 1-0.2; So=2-3.
Chu kỳ 3-Trong chu kỳ Tiny liìnli thành hệ tàng Phú Xunn. tuổi Pleistocen
muộn (ap am, nmb Qn,- />.v), rtược đánh dấu bới nhịp tĩíim tích liạt lliõ Iluiộc
tướng sòng lũ ờđíùi clm kỳ. Vào cuối clui l<ỳ In Iiliịp trrim tích thuộc tnớng sóng
hiến, sông-biểii-đnm lầy, trong đó llirmh phần bột, sét chiếm nil thế. Timm sn Mil
thay đổi tù 1.3 (ctnu chu kỳ) đến 0.09 (cuối clui kỳ); hê số chon lọc Sn -3.8-2.6.
Chu kỳ 4- Tương ứng với trầm tích Holocen sớm-giữa, hệ tầng Phú Bhi (íi.
am, nmb, m
Q,y' 2 pM .
bao gồm các trầm tích thuộc tướng sông, sông-biển, sông-
biểĩi-đầni lầy.biển.
Thành phổII trầm tích tướng sổng gồm cót, cuội, sỏi lẫn ít bột, sét màn
xám xám vàng liên qunn với hoạt động cua sông Hương, sông Bồ cu; phân bô
rộng rãi từ vùng Xiìm thực tích tụ ctên bờ hiên hiện nay. Tướiig sÔMg-biển phát
triển ớ vímg cớn sông; vột liêu ti;ìm tích gồm c;ít. cót bột, ngoài i;i còn ít cuội, sói
(1-2%). TiTìm tích sôtig-biểii-điìm lầy gồm bột và cát chứa di tích thực vẠt. Tướng
hiến gồm tr;im lích c;it bột th.icli ;mh lẫn son sói. Tlteo chiếu líiiHig đứng tu đuôi

lên c;íc thông số độ lint th;iy đổi như s;ui: Md 0.86 0.04, So 4.37-1.57, Sk 0.78-
0 58
3
Hình 1: Sơ đồ mặt cắt trầm tích Đê tứ đổng bằng Lệ Thuỷ
(Theo Nguyễn Địch Dĩ. Trần NahL.)
Hình 2: Măt cắt trầm tích Đệ tứ đồng bằng Thừa Thiên - Huế
(Theo Nguvễn Đtch Dĩ. Trần Nghi )
Hình 3: Sơ đổ mặt cắt trầm tích Đệ tứ đồng bằng Quảng Nam
(Theo Nguyễn Địch Dĩ, Trần Nghi )
K
-10
0
1=10
-20
r-30
-40
-50
-20
Hình 4: Sơ đổ mặt cắt trầm tích Đê tứ đổng bằng Tuy Hoà
(Theo Nguyễn Địch Dĩ, Trần Nghi )
Hình 5: Sơ đổ măt cắt trầm tích Để tứ đồng bằng Phan Rang
(Theo Nguyễn Đích Dĩ, Trần Nghi )
CHÚ GIẨỈ
(Cho các hình 1-5)
A A • ồ
0 o 0 0
A A A
Dăm - tảng
tt *
A tì ° A

D o o <f
a a
Cuôi - san - cát
-
Bốt - cát
_ — —
Bôt
Sét
/N/ ^ ~


V
Laterit hoá
Cát - bột - sét
Cát
Tướng bãi bồi
Ranh giới chuyển tướng
9
Cllll kỳ 5- Tương ưng với tiíim tích Holocengiữíi-nutộn, hệ tíìng Phú Vang
(am Qiv" V v). Các trẩm tích này là sản phẩm của quá trình tác động sông-biển
xảy ra sail thời kỳ biên tiên Flandri ở vùng Thừa Thiên-Huế. Hệ tẩng Phú Vang
gồm các trầm tích sông-lũ, sông, sông-biển. Tướng sông-lũ gồm cuội, tảng đa
khoáng lẫn cát bột Scĩp xếp hỗn độn, chọn lọc, mài tròn kém. Trầm tích sông có
thành phân cát bột pha sét 1ÃII cuội, sỏi. Vào ctíìu chu kỳ, đôi nơi tai các đonn sông
uốn khúc bị đám tày hon, trong cát bột có lẫn nhiều mùn thực vật. Tướng sông-
biển phát triển rộng rãi, nối tiêp tướng sông hoặc nằm kề sát vùng xâm thực có
sông nhánh chảy ra. Thành phẩn vật liệu chủ yến gồm cát bột (60-70%) còn lai là
bột sét. Tiầm tích Hỗn Họp sông-biển-đàm lây gồm cát bùn và mùn bã thực vệt,
than bùn, ngoài ra còn ít san sỏi. Chúng được thành tạo trong môi trường hỗn hop
sông biển bị đâm Idy hoá. Các thông số trầm tích thay đổi theo chiều thẳng đứng

từ dưới lên Iihư sau: Mđ 0.15-0.08, So 1.3-1.5, Sk 1.02-0.09.
Bảng I . Cóc thông sô dô hạt của trâm tích Đệ fứ dồng bằng Thừa Thiên-H uế
Các
thông
SỚ
Tnổi-tiróng
Ọ, Qp
1
III
Q f
Q ,v '2
O iv"1
n
am
a
am
a
am
<nnb
a
am a mb
a
am
amb
Mcl 4.62 0.81
5.40
0.12
1.30
0.13
0.09 0.86

0.04 0.08
0.13 0.04 0.(18
So
2.22
4.12 1.75 2.85 3.85
2.45 2.64 4.37
1.57
3,21
1.33
1.51
1.55
Sk
0.70
0.87 0.95
1.15
0.80 0.70 0.60
2.80 1.04 0.81
1.01
1.04
0.91
5. f)ồnự bằng Q uáng Nnm-Đà Nằng
Đổng hnng Ọunng Nam-Đn Nang chịu null litiởng cùn sông Thu Bồn và sơ
tươiig tác cùn nó với biển. Mặt cắt tràm tích tại cóc lỗ khonn LKC10 và LK704
thể hiện đ;iy đủ 5 chu kỳ (hình 2). Chu kỳ I v,ì Chu kỳ 2 gồm hrớng sông (nQ,.
íiQ,! ,,,1), với các tràm tích san sỏi, cát thô và tướng biển (mQ|, mỌIMII'} trong đó
sét bột vn cát mịn chiếm chù yếu. Thành phần tiíìm tích của chu kỳ 3 gồm cót VÌ1
sét bột thuộc tướng biển (mỌm2). Trong chu kỳ 4, các trnm tích sét hôt và
cát

thuộc tiiólig sòng-biên (am Qiv' 2) điíợc thành tao. Chu kỳ 5 gồm cát, sét bột

thuộc c;íc tiióng; sôtig, biến (n,mỌ,v1 2).
(ì. Bồng hàng Ọiiíinjỉ NỊỉãi-Quv Nhon
Đồng bằng Ọuáng Ng.ĩi-Qny Nlioìi In kết quá lấp dầy một lngnn có (ỊIIY
m ô nhò và nông. Trong mỉít cnt chí 2ập tiíìm tích chu k ỳ 3 và 4 "ới cóc vfìl liệu sét
10
bột, cát xám xanh, xám vàng tướng ỉngun và cát trắng tướng đê cát cổ. Ngoài la,
còn các đụn cát do gió được thành tạo trong Holocen.
7. Đồng bằng Tuy Hoà
Mặt cắt đổng bằng Tuy Hoà thể hiện 4 chu kỳ trâm tích, từ chu kỳ 2 đến
chu kỳ 5 (h.3). Chu kỳ 2 gồm cuội sạn tướng lòng sông (aQnnt1). Chu kỳ 3 gốm
cát bãi biển và cát của các đê cát ven bờ cổ (mQ|||2). Chu kỳ 4- sét bột ỉagiiti và đê
cát ven bờ (am QIV''2). Chu kỳ 5-sạn cnt bãi bồi sông chuyển sang trâm tích bnĩ
triều.
8. Đồng bằng Nha Trang
Mặt cát đồng bang Nha Trang thể hiện 4 chu kỳ trám tích.
Chu kỳ thứ nhất: trâm tích Plei.stocen giữa-rrmộn gồm sạn-sỏi, tướng lòng
sông và cát bột bãi bồi không điểti hình (aQn III1)-
Chu kỳ thứ 2: trầm tích Pleistocen muộn gồin chủ yếu là sét bột tướng biển
vịnh bị phong hoá thấm đọng loang lỗ (mQ|,|2). Tập trên gặp vât liệu túp xen kẹp
Chu kỳ thứ 3: trầm tích Holocen sớm gồm sét xám xanh tiróng lagun (m
Qiv'2)
Chu kỳ thứ 4: tràm tích Holocen mnộn gồm bột sét phn cát tướng sông-
biến hỗn hợp (a,am Qiv' )
9. Đung bàng Phan Ranf»
Đồng bằng Phan Rnng (và Phan Tliiếl) là đồng bíing biên. Thìtiili tao hổ
mặt chủ yếu là c;íc loài cát có nguồn gốc bãi triều và đới sóng vỗ ven bờ. Tnìm
tích Đệ tứ đồng bằng Phan Rang gồm 3 clni kỳ (hình 4)
Chukỳ thứ nhất (a, am Qimh'): cuội, san lòng sông và cát, bột sét sóng
biển, biển.
Chu kỳ thứ 2 (mỌ,,,2) và thứ 3 (m Ọrv' -): cát và sét bột nguồn gốc biển.

9. Đồng hằng Bình (huân (Phan Tỉiiêt).
Các cao nguyên cát rộng lớn. sặc sỡ là đặc điểm nổi bât cun đổng bằng
này. Tại nhiều nơi, đõ gặp được đ;ìy đù 5 clni kỳ trám tích trong Đệ tứ. Phần bổn
trũng cún đổng bằng Bình Thuận gồm các vât liệu tướng Ingun. chuyên dần ra hai
phía núi và biển là VÔI liệu cát.
Chương II
TIẾN HOÁ ĐỊA HOÁ TRAM TÍCH Đ ồN G BẰNG MlỀN TRUNCi
VÀ ĐẶC ĐIỂM CỔ KHÍ HẬU KHƯ v ự c
1. Đặc điểm tiên hoá địa hoá
Thành phẩn hoá học, khoáng vạt cìia tràm tích phản ánh điều kiện thnnli
tạo trắm tích, trong đó có điểu kiện khí hậu, chế độ thuỷ động lực, điều kiên vận
chuyển, phan dị trầm tích Để theo dõi sự tiến liOií địa hoá của tràm tích cần phíii
có các số liệu phân tích hệ thống và đồng bộ theo các lỗ khoan sâu ờ các vỉiug
đổng bíìng khác Iihnu thuộc kliu vực ven biển miền Trung. Đáng tiếc, những tìii
liệu nhu vậy hiện nay chưa thê có được. Vì thế, ở đ.ìy chỉ nêu lên những đặc điểm
địa hoá cơ bản của một số hợp phÀn hoá học và chỉ số môi trường qua tài liêu
phân tích ỏ'đổng bằng TI lùn Thiên- Huê và đồng bnng Phạn Thiết.
Bảnv, 2. Thành phan hoá hoe cún tnỉm tích Đệ fứ
(ỈỒI11>
hằm> Thừa Thiên-Huế
H op
p h ầ n
lioá
hoc
T u ổi-tư ớ ng
Ọ,
Ọ,
1
III
Q,.,2

Q iv1 2 ọ ,v 2 1
a am Í1
am
a am
a mb
a
am am b
n nm
;imb
SiO,
64.2
59,3
62,2 56.3 63,1
56 62,5
65
54,3 64.2
6l.fi
53
54
AI A
15,3 17,5
16.3
18,1 16,2
20
15.2
14,3
18,4
15.2 14,3 16.4 13.2
Fe2Oì
2,5 3.5

4,1
4,8 4,5
5.5
3,2
4.9
4,8
3.75 3,9
4,94
3.84
CaO
1,2
1,11
0,94
0,97
0.57
0,56
0,83
1.5!
1,53
1,62
2,54
2.64
0.95
MgO
1,12 1,5
1,35
1,4 1,41
1,01
1,1 1
2.53

2.69 2,29
2.48 2,49
1.13
Nn20
0,72
0.02
1.01
1,05
0,94
0.78 0.75
1.02
1,22
0,14
0,99
0,5 0.8
K?0
0,85
1,2
0,0
1.17
0.99 0,75
0,98
1.04 0.95
0.78
1.2 I.I
0.05
Silic-
Hhm lirợiig SìOị trong phần hạt mill của trầm tích ớ đồng bnng Thím
Thiên-Huế tlno động trong khoảng từ 53-64%, trung bình In 59.67%. Trong c;íc
trim tích Pleistocen sớm từ 59.3-64.2%; rieistocen giữn-nmón: 56.3-62.27r;

12
Pleistocen muộn: 56-63.1%; Holocen sớm: 54.3-65% và Holoceri muôn: 53-61%
(bảng I). Như vậy từ đáu Đệ tứ đên cuối Đệ tứ, hàm lượng Si02 có XII thế giảm
xuống, nhưng vào đáu mỗi chu kỳ trầm tích hàm lượng SiO, thường cao hơn vào
cuối chu kỳ. Từ đó, đường cong biển diễn sự tiến hoá của Si02 có dang hình sin
(Hình 7), phản ánh rõ nét tính chất chu kỳ trong sự tiến hoá cùa tràm tích.
Trong các thành hệ cát miền Trung, hàm lượng SiO, tông sô dno động từ
80 đến 95%; riêng ớ Phan Tliiêt lừ 72 75% (bnng 2, 3). Mật khác, hợp pMn này
có XII hướng tăng từ Pleistocen đến Holocen (hình 8, 9). Nlur vậy, sự tie'll lioá của
silic trong Đệ tứ vừa có tính chu kỳ, vừa có tính định hirớng. Nói cách khóc, I1Ó
vừa thể hiện tính chu kỳ bậc 1, vừa thể hiện tính chu kỳ bậc 2.
Nhỏm -H hm
lượng A l,03 trong tràm tích đổng bring Thừa Thiên-Hnế (lan
động từ 13.2% đến 20%, trung bìnli lò 16.18% và độ lệch chuẩn 1.80%. Trong
các trâm tích Pleistocen sớm từ 15.3 đến 17.5%; Pleistocen giữa muộn: 16.3-
18.1%; Pleístocen muộn: 15.2-20%; Holocen sớm: 14.3-18.4%; Holocen muộn:
ỉ 3.2-16.4%. Sự biến thiên cún nhôm có XM hirớng ngược lại với silic, Hàm lượng
AI7O3 t.ĩng theo thời gian trong mỗi chu kỳ. V;io cuối Pleistocen, hàm lượng
Al20 3 đạt cực đại với trị sô 20% trong các tướng sông biển thuộc hệ tiìng Phtì
Xiiíìn.
bc
K
§
E
'3
í
70 -
60 -
50 -
40 -

30 -
20 -
1
1 -

M
10 -
0 -

1

+
II!
ỈV
V
C lĩti l(ị'
Hình
6.
Biến thiên hàm hrợìig ( ác
O-Mt
Si

AI
theo
các chu kỳ trong

trầm tíclĩ Đê tứ (lồng bằng Thừa Thiên- Huê
-4
Hàm lượng nhôm trong trim tícli liên quan chặt chẽ vói hàm lượng fenspnt
vì khoáng vật sét. Sự t;uig hnm lượng Al30 , vào cuối mỗi chu kỳ. một mặt. pliíin

ánh su thay đổi môi trường thành tạo tràm tích, măt khác phản ánh trình độ phong
hcví đá gốc vào thời kỳ đó. Đnòiig cong biểu diễn sư tiến hon của AI 0, đạt cưc
đai ởqnảng giữa ứng vói tràm tích Qm
13
Trong các thành hệ cát miền Trung, hàm lượng AU03 dao động trong
khoảng 0.5-6%, và có X II hướng ginm tờ đầu đến cuối Đệ tứ (bảng 2, hình 8). Như
vậy, tương tự như silic, sự tiến Hon cùa nhôm trong Đệ tứ vừa có tính chu kỳ vừa
có tính định hướng.
Rảng 3. Thành phần diìih hrựng của một sô hợp pìuỉn Ììná họ<

trong thành hệ (á t miền Trung (%)
Họp
phần
Tuổi
hoá học
Q.
Qn III
Qiii Qiv' 2 ọ,v21
Si Oi 80
85 96
98
95
A 1,0 ,
6 5
1,3
0
0,5
Fe20 3
1,9
1,9 1,5

0,2
0,6
lượiig Fe-,0, dao động từ 2.2 đến 5.5; trung bình là 4.17, độ lệch
cluiíỉn 0.83. Trong trâm tích Pleistocen sớm, Fe,0, đạt 2.5-3.5%; Pleisfocen giữn
muộn: 4.1-4.8%; Pleistocen muộn 3 2-5.5%; Holocen sớm 3.75-4.9%; Holocen
muộn 3-84-4.94%.
Hỉnh 7- Biến thiên ( ác o.xit Si, AI, F e u theo các chu kỳ trâm tích Đệ tứ

rronu các thành hệ cót miên Trung
Các số tiêu trên cho thấy ớ đổng bằng Thừa Thiên-Huế, Fe1+ tiến hon theo
XII thế tăng dần vào các chu kỳ sau và đạt cực đại trong tràm tích Pleistocen muộn
(bảng 2). Nến Iilnr S i02 và AUO, biến thiên ít nhiều có tính chi! kỳ, thì Fe,0, thế
hiên tính dị thường nhiều hon (hình 9). Điều này liên quan đến hành vi đặc biệt
14
cùn Silt trong mối quan hệ cổ khí Hộu thny đổi có tính đột biến. Mnt khác hàm
lượiig sắt ba trong trầm tích Đệ tứ chịu ảnh hưởng manh của quá trình phong hoá
và thường được gia tang do phong hoá thấm đọng, Sự tang hàm liTỢĩig Fe,0,
trong trầm tích Pleistocen muộn chứng tỏ vào thời kỳ này, khí hâu ẩm ướt xen
nắng nóng, tạo điều kiện cho quá trình oxy hoá chuyển Fe2+ thành FelJ,
Trong các thành hệ cát miền Trung, hàm lượng Fe20 , đat giá trị thấp, từ
0.6 đến 1.9. Điếu này là do hàm lượng SiCMổng số quá cao (bnng 3).
Kiềm -
Hàm lượiig K20 trong trắm tích Đệ tứ ở đồng bring Thừa Thiên-Huế
dao động trong khoảng 0.75 đến 1.25%; trung bình là 0.99%, độ lệch clui.ỉn
0.14%, hệ sô' biến phân 0.15. Tiong Pleistocen sớm K20 đạt hàm lượng 0.85-
1.2%; Pleistocen giữa-muộn: 0.94-0.97%; Pleistocen muôn: 0.75-0.99%; Holocen
sớm: 0.14-1.02%; Holocen muộn 0.5-0.99%, Trong các tướng trÀin tích đnu chn
kỳ thường có hàm lượng K7O thấp hon các tướng cuối chu kỳ. Hiện tượng đó có
lẽ liên qtinn đến sự tăng thành phân sét hydromica vào thời kỳ biển tiến cuối chu
kỳ. Điròng cong của K7O có dạtìg hình sin, thể hiện xu hưổìig tiến ho í địa hon

theo chu kỳ.
Hàm lưựiig N;i,0 dao đỏng từ 0 .1 - 1
.2%:
tiling bình lit 0.R3, độ lệch cluiiín
0.27, hệ sô biến pliíìn 0.33. Như vây so với knli till Iiatri ít Ổ11 đinh hon, Iigoni ra,
xu thế tiến hon cỏn Na cííng mờ nhọt hon (Hình 10).
Hình 8- Biên (hiên Fe2Ơ Ị trong trầm tích Đệ tứ

(ìónạ hằniỊ Thừa Thiên-Huê
Kiêm thổ
-Hàm lượng 0 ) 0 trong trầm tích đổng bằng Thừa Thiên-Huế dno
động từ 0.56 đến 2.64; filing bình là 1.31, độ lệch choán 0.66, hệ số biên phân
0 5I Trong Pleistocen SỚ111: I. II -1.2%; Pleistocen giữa-inuôn: 0.94-0.97%;
Pleistocen miiộn:0.56-0.83%; Holocen sớm: 1.51-1.62%; Holocen tnuộĩi: 0.95-
2 54 Nlur vậy từ Pleistoceu đến Holocen CnO tiến hoá theo xu thế tnng clnn hàm
hrọiig.
15
Hành vi của MgO cũng tương tự như CnO. Hàm lượng MgO dao đông từ
1.01 đến 2.69; trung bình là [.73%, độ lệch chuẩn 0.65%, hẹ sô'biến phàn 0 37
Như vậy, so với canxi, magiê biến đổi on định hon. Đường cong biểu diễn sự tiên
hoá của các oxyt kiềm thổ đat cực tiểu trong tràm tích Pleistocen muộn. Sỡ cìi như
vậy, có lẽ là đo cường độ phong hoá hoá học vào thời kỳ này xẩy ra ni ạ nil mẽ va
rửa trôi kiểm, kiềm thổ trong các sản phẩm phong hoá của mình. Như vây môt
làn nữa, tính chất nhiệt ẩm của khí hâu Pleistocen muôn cũng đirợc chứng minh
3 T
0 -L 1
I II (II rv V
Chu ky
ỉỉìn h 9- Biên thiên của các o.xit kiêm troníỊ trầm tích Đệ tú dồng hằmịỉ'hử(/
Thiên-H nế

Các ch ỉ sô m ôi n ường-
Thế oxy ho;í- khử Eh trong train tích Đệ tứ

đổng
bằng Thừa Thiên-Huế dao động từ -16 đến 232 mV (bỏng 4), giảm d rin từ
Pleistocen đến Holocen; đạt CƯC đại trong tràm tích tướng sông-biển Pleistocen
muộn, đạt cực tiểu trong các tướng biển- đầm lầy cỉia Holoceti. Trong tùng chu
kỳ, chỉ số này có xu hướng giảm từ đẩu đến cuối chu kỳ. Đường cong tiến hoá
theo thời gian có dạng hình sin, nghiêng về phía bên phải (h.10). Như vậy chỉ số
Eh cũng thể Hiện tính chu kỳ và định hướng.
Bthìạ 4-Cớc c h ỉ sô m ôi trườnạ trầm tích Đệ tứ (lồng bằn ạ Thửa Thiên-Hiié
Chỉ

Tuổi, tướng
Ql Ọ,
!
-Ill
: _ Qui

_ _
_____
O V
Q.V2-1
a
am
a am
a am amb a am amb a
am
a m b
kt

0,9
1,5
0,84 1,12 0,52
1,32
1,65
0,64 2,14
1,52
0,78
0,89
0,42
pH
6,4 6,9
6 , 8
7.2
6,9
7,2
4,6
6.8 6,8
7,2
6,9 7,1
6.2
Eli 8,4 53
85 15
232
85
-10
24
21
-16
18

19
-5
A 0,35
0.54 0,2 í 0,44 0,12
0.15
0,25
0,41
0,32
0,14
0,3 0.85 0.24
B
0,23
0 21
0,17
0,14
0,16
0,19
0,84
0.47
0,39
0,72 0,54
0.51 0.99
c
0,45
0,37
0,36 0,29
0,25
0,26
1,15
0,62 1,17

0,95
0,45
1,02
1,24
16
*?0 PH biên đổi tronể khoảng hẹp, phổ biến ở mức 6.2 đến 7.2, độc turns
cho môi trường trung tính-kiểm yếu Trong trầm tích tướng sông- biển-dãm iày
Pleistocen muộn, chỉ sô này giảm xuống tới 4.6. Hiên tượng này có thể liên quan
: l l sự p .hU)LthưC vâ,. tmn? các đắm fầy’ tă"ẵ cao hàm lươiig H2S và các hợp
chat sulfur, kéo fheo xu thế giảm độ pH từ kiềm đến axit yếu và Eh cũng giảm tư
môi trường oxy hoá đến khù.
Hình 10- Riếìi thiên cát' chỉ sò môi trưởng tron % train tích Đệ tứ

(íồiỉf> hằnq Thừa T liiêii-H iiê
Hệ sô cation trao đổi Kt clíio động tír 0.42 đến 2.14, tăng lên vào C1IỎÌ mỏi
chu kỳ, vn nhìn chung tnng clnn từ drill đến ctiôi Đệ tứ (0.9-1.5 trong Pleistocen
sớm. 0.5-1.65 trong Pleistocen muộn và 0.8-2.14 trong Hoiocen). Như vny vói clií
sò Iiìiy, tính qtiy luật C1I.I clm kỳ bẠc hai trong Đệ tir càng thể hiện lõ nét hơn.
Các liệ sô A, B, c nhìn cliting đạt giá trị thâp (<l.0), đặc tiling clio niõi
trường oxy lioá cún tr;im tích. Vào đầu mỗi clni kỳ. các hệ sô liny thường cao hon
cuối chu kỳ. nhung lại thể hiện XII rhê tnng tìr Pleistocen đến Holocen fhình 10).
! ° '
17

')T/fpr>2 A

×