Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Đề xuất phương án mở tuyến : Bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 117 trang )


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2

BGTVT: Bộ giao thông vận tải
BX: Bến xe
DN: Doanh nghiệp
GT: Giao thông
GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị
GTVT: Giao thông vận tải
GTĐT: Giao thông đô thị
GVT: Giá vé tháng
3
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3

HKCC: Hành khách công cộng
HK: Hành khách


QL: Quốc lộ
QHVTHKCC: Quy hoạch vận tải hành khách công cộng
QH: Quy hoạch
QHGTVT :Quy hoạch giao thông vận tải
VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng
VTHK: Vận tải hành khách
4
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4

5
Lê Ngọc Vinh – K46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5

Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Năm 2008 - 2009 là một năm đánh dấu sự kiện về thủ đô Hà Nội được mở rộng
trở thành một trong 17 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất thế giới vì thế Hà Nội nói
chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước một cơ hội lớn để phát triển kinh tế ngày
một mạnh mẽ hơn thì bên cạnh nó là những thách thức không nhỏ được đặt ra.Giao
thông vận tải là một vấn đề bức xúc hiện nay đang có tính thời sự nóng bỏng đặc biệt là
ở một thành phố lớn như Hà Nội
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách công cộng ở nước ta bằng xe
buýt trong thời kì đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu
cầu đi lại của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các thành phố trong
cả nước. Có thể nói vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có xu hướng phát triển
nhanh nhất và giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong vận tải hành khách công cộng tại
thời điểm hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như một số thành phố khác trên

cả nước.
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
trong cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Kéo theo
đó sự đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng cao.Cũng như ở các nước phát triển
khác trên thế giới, tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào các thành phố lớn tìm
việc làm và sinh sống đang gây cho các thành phố một áp lực lớn về tăng dân số, về
đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác giao lưu kinh tế giữa các khu vực phát triển ngày càng
đa dạng và phong phú theo cơ chế thị trường.bên cạnh đó nhu cầu đi lại vào các ngay
lễ,ngày nghỉ như đi chơi,du lịch nghỉ mát cũng ngày càng được chú trọng đến. Vì vậy
nhu cầu đi lại giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận là khá lớn tuy nhiên việc không
quan tâm đúng mức đến sự phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài đã
tạo cho người dân có thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân mà quên đi
VTHKCC. Với sự gia tăng bùng phát số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt
là xe máy trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp đó là nguyên nhân gây
ra ách tắc một cách phổ biến và kéo theo là tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường.
VTHKCC đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển Kinh Tế -
Văn Hóa – Xã Hội của thủ đô. Hiện nay phương thức vận tải HKCC chủ yếu của thành
phố Hà Nội, đó là xe buýt nhưng việc quy hoạch mở tuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại
của người dân trên địa bàn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới việc quy hoạch chồng chéo
giữa các tuyến làm cho hệ số trùng lặp tuyến trên các đoạn đường là cao cho nên nó
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

gây ra hậu quả năng lực vận chuyển còn dư mà nhu cầu đi lại của người dân không đáp
ứng đủ.VTHKCC bằng xe buýt hiện nay đã đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại của
người dân mỗi năm.Để VTHKCC đáp ứng được từ 25-30% trong năm 2010 và 50-60%
trong năm 2020(Theo báo cáo tóm tắt Chiến lược phát triền giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020 của bộ GTVT) thì chúng ta cần phải quan tâm một cách đúng đắn
đến VTHKCC.
Chính vì vậy mà quy hoạch tuyến, lựa chọn các phương thức vận tải trong đô thị
là hết sức phức tạp và quan trọng làm sao để cho việc quy họach đó nó vừa đồng bộ với

các phương thức vận tải khác mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của người dân.
Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế
tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa.
Trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa hiện tại cũng đã có khá nhiều
tuyến hoạt động chủ yếu là từ Nhổn đến Bxe Mỹ Đình và Trên Quốc Lộ 6,tại Bến xe
Phùng hiện tại chỉ có tuyến 20 (Phùng – Kim Mã) và Bxe Yên Nghĩa có 4 tuyến là:
02,21,27,214. Tuy nhiên do nhu cầu đi lại trên hướng tuyến này là rất cao, các tuyến
trên hướng thường xuyên bị quá tải đặc biệt là tuyến 20,27,32. Trên hướng Bến xe
Phùng – Bxe Yên nghĩa hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật có đủ khả năng đáp ứng sự
hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ 4 –
8m (một chiều), chất lượng mặt đường khá tốt…). Điều này dự báo khả năng phát triển
của tuyến buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa ’’ có nhiều tiềm năng phát triển ở
hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bxe
Phùng – Bxe Yên Nghĩa,chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bxe Phùng –
Bxe Yên Nghĩa
- Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến tới
năm 2015 để lựa chọn phương tiện cho tuyến.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Mục đích nghiên cứu
- Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng,
thuận tiện và an toàn.

- Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông
và ô nhiễm môi trường trong đô thị
- Tiết kiệm chi phí cho xã hội.
Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô
thành phố.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hiện trạng hệ thống VTHKCC trong đô thị
- Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến.
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến.
- Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định
phương tiện vận tải cho từng giai đoạn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tham khảo các tài liệu nghiên cứu sẵn có gồm các tài liệu của Viện chiến lược
phát triển GTVT(số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội mới cũng như trên
tuyến mình nghiên cứu,số liệu về xe buýt…),của viện GTVT(các bài giảng
QHGTVT,Vận tải và quản lý vận tải…)các đồ án năm trước…
- Phương pháp khảo sát thực địa: xem xét tình hình khu vực xem có bao nhiêu
điểm thu hút,điều tra hiện trạng về cơ sở hạ tầng tại tuyến đó…
- Phương pháp phân tích tổng hợp dùng phần mềm hỗ trợ như:Word,Excel..
5. Nội dung báo cáo của đồ án.
Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch tuyến VTHKCC trong thành phố.
Chương II: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và dự báo nhu cầu vận tải trên
tuyến bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN MỞ TUYẾN : BẾN XE PHÙNG – BXE YÊN NGHĨA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC
TRONG ĐÔ THỊ
1.1.Khái niệm và phân loại tuyến VTHKCC
1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC

VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của HK
trong không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề.
(Nguồn : Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng)
Tuyến VTHKCC là đường đi của phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển
xác định .Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang
bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như: Nhà chờ, biển báo… để tổ chức các hành trình
vận chuyển bằng phương tiện VTHKCC thực hiện chức năng vận chuyển hành khách
trong thành phố, đến các vùng ngoại ô và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy
hoạch tổng thể của thành phố.
Tuyến VTHKCC mang tính ổn định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kĩ thuật
của đô thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với sự
biến động của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và không gian vận tải.
Mỗi tuyến VTHKCC thường cố định về điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng
đỗ, trung chuyển chính trên tuyến.
* Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt:
- Buộc phải phục vụ.
- Buộc phải vận hành.
- Phải tuân thủ luật pháp:
+ Xây dựng và vận hành theo tuyến.
+ Điều kiện dịch vụ.
+ Giá vé.
+ Lịch trình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Kinh tế.
Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể thấy những ưu,nhược điểm của VTHKCC
bằng xe buýt như sau:
- Ưu điểm:
+ Có tính cơ động cao,vận chuyển được khối lượng HK tương đối lớn,không cản
trở,dễ hòa nhập với các phương thức VTHK khác

+ Khai thác và điều hành dễ dàng,chạy theo lịch trình cụ thể,nếu có thay đổi về lịch
trình( có thể do tắc đường,hỏng xe,hay một số nguyên nhân khác) thì có thể điều chỉnh
xe chạy dễ dàng trong một thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến.
+ Có thể thông qua sự biến động luồng HK về thời gian và không gian để có thể
điều chỉnh biểu đồ chạy xe,loại xe sao cho hợp lý.
+ VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trên,trong tuyến phố
khác nhau chạy theo lịch trình phù hợp,cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường
để điều tiết mật độ một cách hợp lý nhất.
+ Chi phí đầu tư là vừa phải,thấp hơn chi phí đầu tư cho vận tải đường sắt khá
nhiều vì có thể sử dụng luôn cơ sở hạ tầng sẵn có của đường bộ.Trong khi đó Nhà nước
đã có nhiều chính sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cho nên giá thành vận
chuyển của VTHKCC bằng xe buýt là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của
người dân.
- Nhược điểm:
+ Năng suất vận chuyển và tốc độ khai thác còn thấp.
+ Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế.
+ Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế.
+ Xe buýt sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel,không mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
+ VTHKCC bằng xe buýt gây ra tiếng ồn và chấn động lớn.
Tuy nhiên,VTHKCC bằng xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ
thống VTHKCC.Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển HK ở những nơi đang phát
triển của thành phố,những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ.
1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Vấn đề phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu thức khác
nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo các
tiêu thức sau đây:
Theo tính ổn định của tuyến xe buýt.

Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại :
+ Tuyến buýt cố định.
+ Tuyến buýt tự do.
Theo giới hạn phục vụ : Được phân ra thành các loại sau:
+ Tuyến nội thành :Là tuyến buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố,phục vụ luồng
hành khách nội thành.
+ Tuyến ven nội : Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành
phố,phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và từ thành phố ra ngoại
thành.
+ Tuyến chuyển tải : Là tuyến có điểm đầu,điểm cuối tại các bến xe liên tỉnh với
mục đích trung chuyển hành khách từ bến này tới bến kia qua thành phố
Theo hình dạng tuyến.
Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi 1 cách khái quát mà không xét đến sự biến
dạng trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau :
+ Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều
dạng khác nhau : Đường thẳng, gấp khúc, hình cung.
+ Tuyến đường vòng khép kín (Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có
các dạng: Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là
được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau.
+ Tuyến khép kín 1 phần : Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và
tuyến đơn độc lập.
+ Tuyến khép kín số 8 : Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín.
Sơ đồ phân loại tuyến theo hình dạng tuyến được thể hiện như : ( hình 1.1)

Đường thẳng Đường cong
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Tuyến đường vòng khép kín


Tuyến khép kín số 8 Tuyến khép kín 1 phần
Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến
Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố.
Theo cách phân loại này các tuyến buýt bao gồm:
- Tuyến hướng tâm ( Tuyến bán kính): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Nó bắt
đầu từ vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại tuyến này
phục vu nhu cầu đi lại của hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại.
Nhược điểm của loại tuyến này là hành khách muốn đi qua trung tâm phải chuyển
tuyến, đồng thời lại gây ra lưu lượng hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó
khăn cho việc tìm bến đầu và bến cuối(Ở trung tâm thành phố)
- Tuyến xuyên tâm (Tuyên đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành phố, có
bến đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố. Tuyến này có ưu điểm: Phục vụ cả
hành khách nội và ngoại thành, hành khách thông qua thành phố không phải chuyển
tuyến , không gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung ở trung tâm thành phố. Việc
tìm kiếm bố trí điểm đầu cuối dễ dàng hơn. Mỗi tuyến xuyên tâm có hợp bởi 2 tuyến
hướng tâm nên phù hợp với đường phố có cường độ dòng hành khách lớn và phân bố
khá đều trong ngày.
- Tuyến tiếp tuyến (Tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố.Loại
này thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn (Thông thường thành phố có
trên 25 vạn dân mới xây dựng).
- Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo đường
vành đai thành phố . Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hướng qua trung tâm thành phố lớn.Mặt khác nó phục vụ những hành trình chạy ven
thành phố và có tác dụng nối liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với
nhau.
- Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một vài tuyến
chính trong thành phố (Tác dụng thu gom hành khách ).
Theo đối tượng phục vụ.

Theo cách phân loại này bao gồm các loại tuyến sau:
- Tuyến cơ bản: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến.
- Tuyến vé tháng: Loại tuyến này thường phục vụ cho những người đi vé tháng chủ yếu
là những người đi làm và đi học.
- Tuyến phụ thêm: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc
khi hành khách có nhu cầu tham quan du lịch.
Sức chứa nhỏ
Taxi
Xe lam
Xích lô
Xe thô sơ
Phương tiện VTHK cá nhân
Xe con cá nhân
Xe máy
Xe đạp
PHƯƠNG TIỆN VTHK THÀNH PHỐ
Phương tiện VTHKCC
Sức chứa lớn
Xe điện bánh sắt
Tàu khách chạy điện
Tàu điện ngầm
Tàu điện trên cao
Ôtô buýt
Xe điện bánh hơi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố
(Theo đối tượng phục vụ)
Theo công suất luồng hành khách.
- Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn(Thường trên 5000HK/giờ).

- Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình(Thường từ 2.000 đến
3.000 HK/giờ).
- Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp(Thường dưới 2.000 HK/giờ).
Theo chất lượng phục vụ.
- Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng cao hoạt
động.
- Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí loại xe bình thường hoạt
động.
Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khai thác vào mục tiêu thoả mãn
tốt nhất cho từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phân loại
để có thể tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cơ sở đặc
điểm vốn của thành phố.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố.
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC.
Khái niệm
VTHKCC: Là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối
lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo
thời gian xác định, theo hướng tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định.
Ở Việt Nam theo quy định tạm thời về VTHKCC trong các thành phố thì :
VTHKCC là tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách đi
lại trong thành phố ở cự ly <50Km và có sức chứa >8 hành khách ( Không kể lái
xe) .
VTHKCC bằng xe buýt: Là một trong những loại hình VTHKCC có thu
tiền cước theo giá quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình
quy định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong các thành phố
lớn và khu đông dân cư .
Đặc điểm
- Về phạm vi hoạt động ( Theo không gian và thời gian).

Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình và
ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc
tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách .
Thời gian hoạt động : Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC chủ yếu
vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm...
- Về phương tiện VTHKCC
Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận
tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển
hành khách liên tỉnh .
Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc
tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ
nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao .
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho
nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng . Thông thường chỗ ngồi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

không quá 40% sức chứa phương tiện , chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại
trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng
các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên,
nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ .
Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện
thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ
thống thông tin hai chiều ( Người lái- Hành khách) đầy đủ.
Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành
khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi
trường ( Thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả......)
Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu
cầu thẩm mỹ. Hình thức bên ngoài, màu sắc,cách bố trí các thiết bị trong xe giúp
hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp
của phương tiện

- Về tổ chức vận hành.
Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt
đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất
lượng phục vụ hành khách, giữ gìn trật tự an toàn GTĐT . Bởi vậy để quản lý và
điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và
hiện đại
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải
có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn ( Nhà chờ, điểm đỗ ,
hệ thống thông tin, bến bãi......) .
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định
khác .
- Về hiệu quả tài chính
Năng suất vận tải thấp , do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm,
tốc độ thấp ,.... nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và
giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tiện cơ giới cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân.
Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC
thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có
chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố lớn
1.2.2.Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt trong đô thị.
Khi phương tiện xe buýt công cộng phát triển mạnh,kéo theo hệ quả là mức tăng
của mật độ xe máy lưu thông trên đường được kiềm chế và số lượng các tuyến đi bộ
tăng lên đáng kể. Hệ thống VTHKCC phát triển sẽ thúc đẩy 1 cách không ngừng sự
phát triển nhanh chóng của đô thị đó. Ngược lại khi hệ thống VTHKCC không được
đầu tư phát triển thì sẽ làm giảm 1 cách đáng kể sự phát triển của đô thị đó.Vì thế vai
trò của nó được thể hiện :
- VTHKCC bằng xe buýt tạo thuận lợi cho việc phát triển chung đô thị:Đô thị hóa

luôn gắn liền với các khu công nghiệp,khu dân cư,thương mại,văn hóa…kéo theo sự
gia tăng cả về phạm vi lãnh thổ và quy mô dân số.Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ
vận tải với công suất lớn và khoảng cách xa.Nếu không thiết lập một mạng lưới
VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì đó sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị
hóa.
- VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người đi lại:An
toàn giao thông gắn liền với hệ thống phương tiện và cơ sở hạ tầng kĩ thuật.Trong thành
phố số lượng phương tiện cá nhân ngày càng tăng,mật độ giao thông lớn,diện tích
chiếm dụng mặt đường tính trung bình cho một hành khách lớn,dẫn đến an toàn giao
thông giảm.Ngoài ra sử dụng phương tiện vận tải cá nhân còn chịu tác động của điều
kiện khí hậu như:mưa gió,nắng,bụi…ảnh hưởng đến sức khỏe người đi lại.
- VTHKCC bằng xe buýt góp phần bảo vệ môi trường đô thị: Ở thành phố mật độ
dân cư lớn cùng với sự gia tăng ngày càng lớn của PTVT cá nhân,do đó GTVT phải
gắn liền các giải pháp bảo vệ môi trường.Trước mắt phải hạn chế PTVT cá nhân,là
nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm môi trường.Việc sử dụng hiệu quả phương tiện
VTHKCC sẽ cải thiện tốt môi trường đô thị như:giảm lượng khí thải độc,giảm bụi
bặm…
- VTHKCC bằng xe buýt là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:Một người dân
thành phố bình quân đi lại 2-3 lượt/ngày,những hành trình đi làm,đi mua sắm,thăm
viếng,sinh hoạt…diễn ra liên tục suốt ngày đêm biểu hiện bằng những dòng hành
khách,dòng PTVT dày đặc trên đường phố.Vì vậy,nếu bị ách tắc,ngoài tác hại về kinh
tế còn dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực về tâm lý,chính trị,trật tự an toàn xã hội.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- VTHKCC bằng xe buýt giảm chi phí đi lại cho người dân,góp phần tăng năng
suất lao động xã hội:Chi phí chuyến đi của hành khách bao gồm:Khấu hao phương
tiện;chi phí bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện;chi phí nguyên vật liệu,nhiên vật
liệu;chi phí khác.Việc sử dụng VTHKCC bằng xe buýt cho phép tiết kiệm được một số
khoản chi phí của chuyến đi,từ đó giảm chi phí đi lại cho mỗi chuyến đi và góp phần
tăng năng suất lao động xã hội.

- VTHKCC bằng xe buýt tiết kiệm đất đai cho đô thị:Theo kết quả tính toán,diện
tích chiếm dụng đường tính bình quân cho một chuyến đi cho ôtô là 1,5 m
2
,cho xe máy
là 10-12 m
2
và xe con là 18-20 m
2
.Nếu tất cả nhu cầu đi lại mà đi lại bằng xe buýt thì
diện tích đường chỉ cần bằng 10-20% diện tích đường khi hành khách đi bằng xe máy
và xe con.
1.2.3.Các dạng mạng lưới tuyến VTHKCC.
Mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau
thành 1 thể thống nhất. Sự kết hợp giữa các tuyến khác nhau sẽ tạo nên mạng lưới
tuyến khác nhau. Tuỳ theo loại tuyến và cách bố trí tuyến mà có những dạng mạng lưới
khác nhau :
- Dạng 1 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và các tuyến đường hướng tâm,
loại mạng lưới này có ưu điểm là tránh được tình trạng tập trung hành khách lớn ở khu
vực trung tâm thành phố. Nhưng cũng có nhược điểm là luồng hành khách ngoại thành
phố muốn ra đi ngoài thành phố thì phải chuyển tuyến.
- Dạng 2 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và tuyến đơn xuyên tâm. Dạng này
có ưu điểm là luồng hành khách đi ngang qua thành phố không phải chuyển tuyến,
đồng thời phục vụ luôn cả hành khách nội thành. Nhược điểm của loại này là tập trung
hành khách lớn ở trung tâm nhất là vào giờ cao điểm.
- Dạng 3 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng, tuyến đơn xuyên tâm và hướng tâm.
Loại này có nhiều ưu điểm hơn so với các loại khác kể trên, hành khách ngoại thành đi
thẳng thì không phải chuyển tuyến, còn đi ngang sang nơi khác thì chuyển tuyến cũng
dễ dàng.
- Dạng 4 : Được tạo bởi các tuyến đường vòng và các tuyến đơn không qua tâm.
Loại này có ưu điểm trong thành phố có diện tích nhỏ, không có mật độ hành khách lớn

ở trung tâm thành phố. Nhưng nó có nhược điểm là trong thành phố có diện tích lớn thì
việc phục vụ luồng hành khách ngoại thành đi thẳng qua và hành khách nội thành chưa
triệt để.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Dạng 5 : Được tạo bởi các tuyến đơn ( Qua tâm, hướng tâm, không qua tâm).
Dạng này phù hợp với thành phố có kết cấu tuyến giao thông dạng bàn cờ. Nhưng
không thuận lợi cho việc chuyển tuyến do thiếu các tuyến đường vòng.
- Dạng 6 : Được tạo bởi tất cả các tuyến. Dạng mạng lưới này được sử dụng rộng
rãi do nó khắc phục được nhược điểm của các dạng trên.
Ngoài ra còn có thể có các dạng khác nữa. Tuy nhiên về mặt lý thuyết thì như vậy
nhưng trong thực tế, đặc biệt với các đô thị thường có hệ thống mạng lưới giao thông
khác nhau, sự phân bố các khu dân cư, công nghiệp, thương mại, văn hoá… rất khác
nhau thì người ta căn cứ vào thực tế của đô thị mà lựa chọn dạng tuyến, trong đó cố
gắng sử dụng các ưu điểm của từng loại tuyến và từng dạng mạng lưới.
1.3. Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
1.3.1.Khái quát chung về quy hoạch GTVTĐT.
a) Khái niệm :
Quy hoạch là 1 loại hoạt động kinh tế kỹ thuật có chức năng mô tả, bố trí sắp xếp
toàn bộ các bộ phận cấu thành một hệ thống theo cơ cấu tối ưu và một trình tự phát
triển hợp lý trong từng thời kỳ, thoả mãn mục tiêu phát triển chung của hệ thống, làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn phát triển hệ thống.
Quy hoạch giao thông vận tải đô thị là việc tổ chức không gian mạng lưới giao
thông đô thị cùng các công trình có liên quan, thích ứng với chủng loại phương tiện vận
tải, phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và
nhu cầu vận chuyển của đô thị trong một thời kỳ nhất định.
b) Mục đích,nguyên tắc và nội dung của quy hoạch GTVTĐT.
+ Mục đích :
Quy hoạch GTVTĐT nhằm mục đích:
- Về mạng lưới giao thông : phải có cơ cấu thích hợp và hoàn chỉnh tạo ra sự giao

lưu hợp lý trong toàn bộ đô thị để đáp ứng tốt nhất quá trình vận chuyển.
- Về vận tải, đặc biệt là vân tải công cộng phải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hoá nhanh chóng, an toàn, thuận tiện. Đảm bảo các chỉ tiêu vận tải đạt
được phải tương xứng với quy mô của đô thị.
- Sự phát triển về tổ chức giao thông vận tải phải đảm bảo tương xứng với trình độ
phát triển kinh tế xã hội của đô thị và đạt hiệu quả về mọi mặt kinh tế xã hội, môi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

trường và góp phần giữ trật tự kỷ cương đô thị, làm giảm tối đa thiệt hại do tai nạn và
ùn tắc giao thông.
+ Nguyên tắc :
Phát triển giao thông vận tải phải đi trước một bước và ưu tiên phát triển cho thủ đô
và các thành phố lớn đồng thời xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải
đảm bảo tính hệ thống,đồng bộ và liên hoàn.
- Mạng lưới GTVT đô thị phải đảm bảo tính hệ thống vì :
* Nhu cầu vận tải đô thị là rất đa dạng và phong phú nên một loại phương tiện
giao thông không thể thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu đặt ra về GTVT của đô thị
cho nên cần phải phát triển nhiều loại giao thông,loại phương tiện vận tải khác nhau và
chúng tạo thành một hệ thống gồm nhiều loại phương tiện vận tải.
* Mỗi loại phương tiện vận tải (ôtô,tàu điện đường ray,tàu điện ngầm…) phù
hợp với một loại công trình đường giao thông với các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.Chúng
sẽ tạo thành một hệ thống mạng lưới đường giao thông của thành phố.
- Mạng lưới GTVT đô thị phải đảm bảo tính đồng bộ vì :
* Việc phát triển GTVT đô thị phải tiến hành đồng bộ các mạng lưới,các hạng
mục công trình để có thể hoạt động đồng bộ ngay và để phát huy tối đa hiệu quả của cả
hệ thống GTVT.
* Đảm bảo tính đồng bộ về các chính sách có liên quan tới GTVT (chính sách
đầu tư,cơ chế quản lý,luật lệ giao thông…)
- Mạng lưới GTVT phải đảm bảo tính liên hoàn :Nghĩa là tính liên tục và thông suốt
vì có như vậy mới có thể khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống GTVT,đảm bảo tiện

lợi,nhanh chóng và an toàn giao thông.Yêu cầu này phải được quán triệt ngay khi lựa
chọn và xây dựng mạng lưới GTVT,quy hoạch hệ thống các tuyến đường giao
thông,các công trình phụ trợ,xác định công suất của các công trình.
+ Nội dung :
Bất kỳ một đô thị nào trên thế giới hiện nay cũng có kế hoạch phát triển của riêng
mình trong tương lai. Điều này được thể hiện thông qua định hướng phát triển đô thị.
Trong đó bao gồm định hướng phát triển của các nghành công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, du lịch, dịch vụ, kiến trúc… và GTVT. Như vậy,muốn quy hoạch hệ thống
GTVT đô thị trước hết chúng ta phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô
thị. Sau khi nghiên cứu định hướng phát triển nghành chúng ta sẽ tiến hành đi vào quy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hoạch tổng thể hệ thống GTVT. Ở đây yêu cầu đối với quy hoạch tổng thể là tính đồng
bộ thống nhất và hiệu quả.
Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện song song về mọi mặt từ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật nghành, mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức
phục vụ. Tính thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có
sự chồng chéo chức năng của các phương thức vận tải. Đảm bảo sự tương thích giữa
vận tải và giao thông tạo ra sự liên hoàn nhằm cải thiện tình trạng ách tắc giao thông
cũng như lãng phí trong GTĐT. Đối với tính hiệu quả của quy hoạch GTVT không
những chúng ta chỉ xét riêng về măt kinh tế một cách đơn thuần mà còn phải xét đến
các yếu tố xã hội, môi trường và văn hoá của cả đô thị. Nội dung của quy hoạch chi
tiết gồm có 3 phần:
 Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm:
- Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như : Khả năng
thông xe, vận tốc phương tiện.
- Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn tín hiệu điều khiển.
- Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc đưa
ra luật lệ và các quy định.
- Nghiên cứu khả thi nhằm đánh giá các dự án.

 Quy hoạch vận tải đô thị :
- Quy hoạch về vận tải hàng hoá
- Quy hoạch về vận tải hành khách công cộng, quy hoạch về vận tải hành khách cá
nhân.
 Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh : Quy hoạch nhà ga, bến bãi, nhà chờ, quy
hoạch hè đường
Tuỳ theo mục đích mà nội dung của quy hoạch GTVT đô thị có thể khác nhau
nhưng xét về mặt tổng quát thì nội dung quy hoạch GTVT đô thị có thể mô phỏng theo
hình sau :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Mạng
lưới đường
Quản lý giao thông
Vận tải HKCC
VTHK cá nhân
Vận tải hàng hoá
Các cơ sở công trình phục vụ
Thiết kế nút giao thông
Nghiên cứu khả thi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NH H NG PH T TRI NĐỊ ƯỚ Á Ể
NGH NHÀ
QUY HO CH T NG TH HẠ Ổ Ể Ệ
TH NG GTVT Ô THỐ Đ Ị
Quy ho ch m ng l iạ ạ ướ
ng giao thông ô thđườ đ ị
Quy ho ch h th ngạ ệ ố
giao thông t nhĩ
Quy ho ch v n t i ôạ ậ ả đ

thị

Hình 1.3. Nội dung của quy hoạch hệ thống GTVT đô thị
1.3.2.Quy trình lập quy hoạch GTVT.
* Quá trình lập quy hoạch là :
+ Định hướng cho tương lai.
+ Là quá trình liên tục và lặp lại.
+ Bị tác động của các lợi ích chủ quan.
+ Cần đảm bảo tính khách quan và toàn diện.
+ Thường cần sự phối hợp của nhiều nghành khoa học.
* Trình tự quy hoạch GTVT :
+ Bước 1:Định hướng quy hoạch:Là việc căn cứ vào các quy hoạch cấp trên,các
văn bản yêu cầu có tính pháp quy.
+ Bước 2:Phân tích vấn đề quy hoạch bao gồm:
- Phân tích và đánh giá hiện trạng:nghĩa là trình bày một cách khoa học về hiện
trạng làm cơ sở để tiến hành so sánh giữa hiện trạng và mục tiêu.
- Nghiên cứu hướng dẫn,tiêu chuẩn và xác định mục tiêu:có nhiệm vụ xác định một
hệ thống mục tiêu làm tiêu chuẩn để đánh giá hiện trạng và làm định hướng để xác định
phương án quy hoạch.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Xác định thiếu hụt,thách thức và cơ hội:Trình bày tất cả các điều kiện và yếu tố
làm nên sự khác biệt giữa hiện trạng với mục tiêu
+ Bước 3:Xác định phương án quy hoạch:gồm
- Xây dựng phương án quy hoạch:là trình bày những phương án quy hoạch có thể
đạt được mục tiêu đã đặt ra
- Thẩm định tác động:Trình bày những thay đổi định lượngvà định tính đối với hệ
thống GTVT và môi trường dưới tác động của phương án quy hoạch.
- Đánh giá tổng thể:Hỗ trợ việc ra quyết định thông qua việc so sánh các phương
án quy hoạch trên cơ sở mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra.

+ Bước 4:So sánh và ra quyết định:Dựa trên những định hướng,phân tích vấn đề
và xác định phương án quy hoạch để chúng ta có thể so sánh và ra quyết định thực hiện
một phương án tối ưu nhất.
+ Bước 5:Thực hiện và kiểm soát tác động:Sau khi ra quyết định thì chúng ta sẽ
tiến hành thực hiện phương án quy hoạch
Trình tự đó được cụ thể hóa ở bảng dưới đây:
So sánh và ra quyết định
Định hướng quy hoạch
Căn cứ vào: Các quy hoạch cấp trên, các văn bản yêu cầu có tính chất pháp quy
Thực hiện và kiểm soát tác động
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quy trình thực hiện quy hoạch
1. Thực hiện býớc 1

2. Thực hiện býớc 2
Kiểm soát tác động
Phân tích vấn đề
Nghiên cứu hướng dẫn, tiêu chuẩn và Xác định mục tiêu
Xác định các thiếu hụt, thách thức và cơ hội
Đánh giá hiện trạng
Xác định phương án quy hoạch
Xây dựng các phương án quy hoạch
Thẩm định tác động
Đánh giá tổng thể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

×