Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Đề Xuất Phương Án Mở Tuyến 62 : Bến Xe Nước Ngầm - Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 128 trang )

Mục lục Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
NGUYỄN VĂN TOÀN – K46 1
Danh mục các bảng biểu,hình vẽ Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các từ viết tắt Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT : An toàn giao thông.
BGTVT : Bộ Giao thông vận tải.
CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
GTCC : Giao thông công chính
GTNT : Giao thông nông thôn.
GTVT : Giao thông vận tải.
GTVTĐT : Giao thông vận tải đô thị.
NHTG : Ngân hàng thế giới.
QH&QLGTVT : Quy hoạch và quản lý giao thông vận tải.
QLDA : Quản lý dự án.
KTTC : Kỹ thuật thi công.
KCHT : Kết cấu hạ tầng.
Tp : Thành phố.
VTHK : Vận tải hành khách.
VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng.
Danh mục các từ viết tắt Đồ án tốt nghiệp
Mở đầu Đồ án tốt nghiệp
Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, thì nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng.
Tình hình phát triển giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn nhiều vấn đề bất
cập. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não và nhiều trường đại học
lớn. Vì thế tình trạng quá tải ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra.


Để giải quyết vấn đề này thì cần có một biện pháp hữu hiệu và đó chính là giao thông công
cộng, phù hợp với tình hình phát triển của thủ đô Hà Nội đó là xe buýt. Xe buýt với những ưu điểm
của nó như là : an toàn, tiết kiệm chi phí đi lại, đảm bảo sức khoẻ… đã và đang trở thành một
phương tiện quan trọng trong các đô thị trên cả nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng và trong
tương lai không xa , xa buýt sẽ là phương tiện đi lại chính của người dân trong đô thị.
Trong cơ cấu vận tải của thành phố Hà Nội hiện nay thì vận tải cá nhân đang chiếm ưu thế còn
VTHKCC chỉ mới đáp ứng được 1 phần nào đó nhu cầu đi lại của người dân đô thị. Mặc dù trong
thời gian gần đây VTHKCC đã có những bước phát triển đáng kể và nó đang dần đóng vai trò chủ
chốt trong hệ thống vận tải ở Hà Nội. Phát triển VTHKCC nhằm làm giảm tai nạn giao thông, giảm
ùn tắc và ô nhiễm môi trường, đây là việc hết sức cần thiết để giải quyết vấn đề giao thông vận tải ở
thành phố Hà Nội hiện nay. Để hoàn thiện hệ thống VTHKCC nhằm nâng cao khả năng vận chuyển
thì trước khi mở các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thì cần phải quy hoạch tuyến một cách có hiệu
quả.
Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC
bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Nước Ngầm – Đức Giang. Trên hướng tuyến Bến xe Nước
Ngầm - Đức Giang. hiện tại cũng đã có một vài tuyến hoạt động trên một vài đoạn. Trên hướng
Bến xe Nước Ngầm - Đức Giang. hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đủ khả năng đáp ứng hoạt
động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ7 – 28m, chất lượng
mặt đường khá tốt…). Điều này dự báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến xe Nước Ngầm -
Đức Giang có nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa
chọn và tiến hành nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến xe Nước Ngầm - Đức
Giang”.
Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bến xe Nước Ngầm - Đức
Giang. chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bến xe Nước Ngầm - Đức
Giang.
- Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến từ năm 2010 tới năm

2020 để lựa chọn phương tiện cho tuyến.
NGUYỄN VĂN TOÀN 5

Mở đầu Đồ án tốt nghiệp
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu
- Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
- Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi
trường trong đô thị
- Tiết kiệm chi phái cho xã hội.
Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành phố.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hiện trạng hệ thống vận tải HKCC trong đô thị
- Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến.
- Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến.
- Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương tiện vận tải cho
từng giai đoạn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Thu thập dữ liệu sẵn có
Sách giáo khoa, quy trình kĩ thuật về quy hoạch và quản lý giao thông vận tải.
Các văn bản có liên quan đến quy hoạch giao thông đô thị.
Các nghiên cứu đã có về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
1.4.2. Thu thập dữ liệu tại hiện trường
- Điều tra nhu cầu đi lại của người dân ở các Phường ( xã) các con đường mà tuyến chạy qua
- Khảo sát hiện trạng mạng lưới đường mà tuyến chạy qua.
- Điều tra khảo sát các cơ quan, doanh nghiêp, trường học các diểm tập trung lượng hành khách
lớn… trên đường mà tuyến chạy qua.
1.4.3. Xử lý và phân tích dữ liệu
- Sử dụng autocad, máy ảnh để minh hoạ tuyến đường, các điểm đỗ dọc đường, hành trình của
tuyến.

- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các kết quả, các tính toán cơ bản.
- Sử dụng Microsoft Office 2007 để viết báo cáo nghiên cứu.
5. Nội dung báo cáo của đồ án.
Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch tuyến VTHKCC trong thành phố.
Chương II: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến
Bến xe Nước Ngầm - Đức Giang.
Chương III: Đề xuất phương án mở tuyến Bến xe Nước Ngầm - Đức Giang.
NGUYỄN VĂN TOÀN 6


Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾNVÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của VTHKCC bằng xe buýt
1.1.1. Khái niệm
Phương tiện vận tải công cộng đường bộ bao gồm xe buýt và xe buýt điện được gọi
chung là xe buýt. Đây là những phương tiện bánh hơi, với sự đa dạng về đặc tính khai
thác kỹ thuật, vận hành hầu hết trên các tuyến giao thông hỗn hợp trong nội đô. Hầu hết
các loại xe buýt có 2 trục với 6 lốp cao su, nhưng cũng có một vài loại xe buýt có 3 trục
và số bánh có thể lên tới 10.
Công suất của xe buýt từ 15 ( minibus ) đến 125 - 175 ( xe buýt có khớp nối ) hành
khách, tuy nhiên thông thường là 70 hành khách.
( Nguồn:CNKTPTVTĐT Nguyễn Văn Thụ.2005 )
1.1.2. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
* Ưu điểm nổi bật của VTHKCC bằng xe buýt :
- Có tính cơ động cao, vận chuyển được khối lượng hành khách tương đối lớn,
không cản trở và dễ hoà nhập với các phương thức vận tải hành khách khác. Hiện nay ở
Hà Nội cũng có 1 số làn đường dành riêng cho xe buýt : Nguyễn Trãi,Yên Phụ….

- Khai thác và điều hành dễ dàng chạy theo lịch trình cụ thể, nếu có thay đổi về lịch
trình chạy xe điều chạy xe điều chỉnh dễ dàng và có thể thay đổi nếu bị hỏng giữa đường
trong 1 thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến.
- Có thể thông qua luồng hành khách biến động về thời gian và không gian để có
biểu đồ chạy xe hợp lý và loại xe phù hợp với dòng vận chuyển của hành khách.
- Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trong các tuyến phố khác nhau
chạy theo lịch trình phù hợp cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường để điều tiết
mật độ một cách hợp lý nhất.
- Có chi phí đầu tư là vừa phải và thấp hơn chi phí cho vận tải đường sắt là khá
nhiều vì có thể sử dụng luôn bằng đường bộ. Trong khi đó nhà nước đã có nhiều chính
sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cũng như giá thành vận chuyển của hành
khách là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của đại đa số người dân.
NGUYỄN VĂN TOÀN
7

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

* Nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt
- Năng suất vận chuyển, tốc độ khai thác còn thấp.
- Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế.
- Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế.
- Xe buýt sử dụng nhiều nhiên liệu là xăng và dầu diezen nên không mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
- VTHKCC bằng xe buýt còn hạn chế về tiếng ồn và chấn động.
Tuy nhiên, vận tải xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống
VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang
phát triển của thành phố, những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ, Phố
cổ…
1.1.3. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt

Cùng với sự phát triển không ngừng của đô thị hoá và sự mở rộng của các đô thị thì
vai trò của hệ thống VTHKCC ngày càng trở nên quan trọng. Hệ thống VTHKCC phát
triển sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các đô thị đó. Ngược lại khi hệ thống
VTHKCC không được đầu tư phát triển thì sẽ làm giảm 1 cách đáng kể sự phát triển của
đô thị đó.
VTHKCC bằng xe buýt là 1 loại hình vận chuyển hành khách có vốn đầu tư vừa
phải so với vận tải đường sắt và hàng không thì chi phí còn nhỏ hơn nhiều. Phần lớn
hành khách đi lại là học sinh, sinh viên mà giá thành đi lại là khá rẻ nên cũng đang thu
hút được nhiều lượng hành khách đi lại đặc biệt ở 1 vài năm trở lại đây.
Trong các thành phố có quy mô vừa và nhỏ thì việc xây dựng làn đường dành riêng
cho xe buýt sẽ góp phần tạo thói quen đi lại cho người dân thành phố, tạo tiền đề cho sự
phát triển VTHKCC có sức chứa lớn trong tương lai.
Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí đi lại chung cho toàn xã hội và tác động
tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội.
VTHKCC bằng xe buýt đem lại lợi ích cộng đồng rất lớn so với các phương thức
vận tải cá nhân ( Tổng chuyến đi cho 1 chuyến đi xe buýt nhỏ hơn của xe máy là gấp 3,5
lần, của ô tô con là 25 lần ).
NGUYỄN VĂN TOÀN
8

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Ngoài chức năng vận chuyển với khối lượng hành khách lớn thì VTHKCC bằng xe
buýt còn phối hợp rất nhịp nhàng với các phương thức vận tải khác là cầu nối liên thông
trong cả hệ thống VTHKCC.
1.2. Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.2.1. Khái niệm tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Tuyến VTHKCC bằng xe buýt là đường đi của xe buýt để thực hiện chức năng vận
chuyển xác định. Tuyến VTHKCC bằng xe buýt là 1 phần của mạng lưới giao thông

thành phố được trang bị cơ sở vật chất chuyên dụng như : Nhà chờ, biển báo… để tổ
chức các hành trình vận chuyển bằng xe buýt thực hiện chức năng vận chuyển hành
khách trong thành phố, đến các vùng ngoại vi và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong
quy hoạch tổng thể của thành phố.
Nhìn chung tuyến VTHKCC bằng xe buýt mang tính cố định cao vì nó gắn liền với
cơ sở hạ tầng kĩ thuật của đô thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh
hoạt cho phù hợp với sự biến động của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian
và không gian vận tải. Mỗi tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường cố định về điểm đầu ,
điểm cuối và các điểm dừng đỗ, trung chuyển chính trên tuyến.
Mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt là tập hợp các tuyến buýt được quy hoạch
và thiết kế sao cho đảm bảo tính thống nhất, liên thông giữa các tuyến nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu đi lại của thị dân và phù hợp với mạnh lưới giao thông thành phố.
( Nguồn: QHGTVTĐT Vũ Hồng Trường . 2000 ).
1.2.2. Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Vấn đề phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau,
phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo thành các
tiêu thức sau :
* Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại :
- Tuyến buýt cố định
- Tuyến buýt tự do
* Theo giới hạn phục vụ ( Phạm vi hoạt động ):
NGUYỄN VĂN TOÀN
9

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Theo tiêu thức này tuyến được phân ra thành các loại sau ( Căn cứ vào vị trí điểm đỗ
đầu và vị trí điểm đỗ cuối của tuyến ):
- Tuyến nội thành: Là tuyến xe buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố, phục vụ

luồng hành khách nội thành.
- Tuyến ven nội thành: Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai
thành phố. Tuyến này phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược
lại.
- Tuyến chuyển tải: Là tuyến có bến đầu cuối tại các bến xe liên tỉnh và các đầu
mối trung chuyển. Với mục đích là trung chuyển hành khách từ bến này sang bến kia
qua thành phố.
* Theo hình dạng tuyến :
Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi một cách khái quát mà không xét đến sự
biến dạng trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau :
- Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt ): Loại này gồm nhiều
dạng khác nhau: Đường thẳng, gấp khúc, hình cung.
- Tuyến đường vòng khép kín ( Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau ): Loại này có
các dạng: Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là
được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau.
- Tuyến khép kín 1 phần: Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và
tuyến đơn độc lập.
- Tuyến khép kín số 8: Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín.
Hình dạng tuyến được thể hiên như hình vẽ:

Đường thẳng Đường cong
NGUYỄN VĂN TOÀN
10

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT


Tuyến đường vòng khép kín


Tuyến khép kín 1 phần Tuyến khép kín
số 8
Hình vẽ 1.1. Hình dạng tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Tuỳ theo việc phân bố các vùng thu hút, hệ thống giao thông yêu cầu mà người ta
lựa chọn dạng tuyến này hay tuyến khác với mục tiêu đảm bảo cự ly ngắn nhất, số lần
chuyển tải ngắn nhất.
Các loại tuyến đơn độc thường được sử dụng để thực hiện phục vụ dọc tuyến với 1
hướng xác định. Các tuyến này sử dụng khi lưu lượng hành khách lớn theo 1 hướng xác
định, trong đó chủ yếu là tuyến đơn dạng cung, được sử dụng vận chuyển hành khách
thông qua trung tâm và tạo sự liên kết giữa các tuyến khác với nhau. Tuyến gấp khúc
được sử dụng để vận chuyển hành khách ở các vùng thu hút không nằm dọc hai bên
tuyến giao thông.
Các loại tuyến đường vòng khép kín được sử dụng để vận chuyển hành khách quanh
1 khu vực lớn. Hành trình kéo dài nên loại tuyến này ít được sử dụng vì khó khăn trong
việc thực hiện chính xác thời gian biểu chạy xe.
Các loại tuyến khép kín 1 phần thường được sử dụng để vận chuyển hành khách đi ở
khu vực này đến 1 khu vực khác. Tức là phần tuyến bao quanh 1 khu vực độc lập để đón
khách của cả khu vực sau đó chuyển đến 1 khu vực khác.
Tuyến khép kín số 8 được sử dụng để vận chuyển hành khách giữa 2 khu vực tương
đối lớn tương đối gần nhau. Về mặt lý thuyết thì tối ưu hơn song thực tế khó có thể tạo
ra được 1 vòng số 8 trơn tru.
Trong mỗi thành phố do việc phân bố dân cư, đặc điểm về công nghiệp, thương mại,
văn hoá và dạng mạng lưới giao thông khác nhau nên không thể sử dụng duy nhất 1
dạng tuyến, mặc dù dạng tuyến đó là ưu việt nhất.
* Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố
NGUYỄN VĂN TOÀN
11

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT


Theo cách phân loại này các tuyến buýt bao gồm :
- Tuyến hướng tâm ( Tuyến bán kính ): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố.
Nó bắt đầu từ vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố. Loại tuyến
này phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách từ ngoài thành phố vào thành phố và ngược
lại. Nhược điểm của loại tuyến này là hành khách muốn đi qua thành phố phải chuyển
tiếp, đồng thời lại gây ra lưu lượng hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó khăn
cho việc tìm bến đầu và bến cuối (Ở trung tâm thành phố).
- Tuyến xuyên tâm ( Tuyến đường kính ): Là tuyến đi qua trung tâm thành phố, có
bến đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố.Tuyến này có ưu điểm ở chỗ : Phục
vụ cả hành khách nội thành cả hành khách ngoại thành, hành khách thông qua thành phố
không phải không phải chuyển tuyến. Không gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung
ở trung tâm thành phố. Việc tìm liếm bố trí điểm đầu điểm cuối dễ dàng hơn. Mỗi tuyến
xuyên tâm có hợp bởi hai tuyến hướng tâm nên nó phù hợp với đường phố có cường độ
hành khách lớn và phân bố khá đều trong ngày.
- Tuyến tiếp tuyến ( tuyến dây cung ): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố.
Loại tuyến này thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn ( Thông thường
thành phố có trên 25 vạn dân mới xây dựng loại tuyến này ).
- Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo
đường vành đai thành phố. Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các
hướng qua trung tâm lớn. Mặt khác nó phục vụ những hành khách chạy ven thành phố
và có tác dụng nối liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với nhau. Đối với
tuyến kiểu này thì cần chọn điểm đỗ cuối là điểm đỗ có số lượng hành khách xuống
nhiều nhất. Như vậy giảm được số hành khách phải chuyển xe.
- Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ 1 vùng nào đó đến 1 vài
tuyến chính trong thành phố ( Tác dụng thu gom hành khách ). Điều kiện xây dựng
tuyến hỗ trợ do các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật và mức độ đi lại quyết định. Với tuyến
loại này hành khách phải chuyển xe nếu muốn ra hoặc vào thành phố.
* Theo đối tượng phục vụ :
Theo cách phân loại này bao gồm các loại tuyến sau:

- Tuyến cơ bản: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến .
NGUYỄN VĂN TOÀN
12

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

- Tuyến vé tháng: Loại tuyến này thường phục vụ theo những hướng có số lượng
người đi làm và đi học lớn, mật độ tập trung cao.
- Tuyến phụ thêm: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc
khi cần thiết phục vụ khách thăm quan du lịch.
* Theo công suất luồng hành khách:
- Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn ( Thường trên 5000 HK/
giờ ).
- Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình ( Thường từ 2000
đến 3000 HK/ giờ )
- Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp ( Thường dưới 2000
HK/ giờ ).
* Theo chất lượng dịch vụ:
- Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng
cao hoạt động ( Xe có máy lạnh ).
- Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó bố trí loại xe bình thường
hoạt động.
Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khai thác vào mục tiêu thoả mãn
tốt nhất cho từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phân loại để
có thể tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cơ sở đặc điểm
vốn của thành phố.
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 )
1.3. Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.3.1. Khái quát chung về quy hoạch giao thông vận tải đô thị

a) Khái niệm:
Quy hoạch là một loại hoạt động kinh tế - kỹ thuật có chức năng mô tả, bố trí sắp
xếp toàn bộ các bộ phận cấu thành một hệ thống theo cơ cấu tối ưu và một trình tự phát
triển hợp lý trong từng thời kỳ, thoả mãn mục tiêu phát triển chung của hệ thống, làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch dài hạn phát triển hệ thống.
NGUYỄN VĂN TOÀN
13

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Quy hoạch giao thông vận tải đô thị là việc tổ chức không gian mạng lưới giao thông
đô thị cùng các công trình có liên quan, thích ứng với chủng loại phương tiện vận tải,
phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu vận chuyển của đô thị trong một thời kỳ nhất định.
Quy hoạch giao thông vận tải đô thị là một bộ phận quan trọng trong quy hoạch
không gian đô thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức không gian
đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và quan hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau.
b) Mục đích, nguyên tắc và nội dung của quy hoạch giao thông vận tải đô thị
* Mục đích:
- Về mạng lưới giao thông: phải có cơ cấu thích hợp và hoàn chỉnh tạo ra sự giao
lưu hợp lý trong toàn bộ đô thị để đáp ứng tốt nhất quá trình vận chuyển.
- Về vận tải, đặc biệt là vân tải công cộng phải đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hoá nhanh chóng, an toàn, thuận tiên. Đảm bảo các chỉ tiêu vận tải đạt
được phải tương xứng với quy mô của đô thị.
- Sự phát triển về tổ chức giao thông vận tải phải đảm bảo tương xứng với trình
độ phát triển kinh tế xã hội của đô thị và đạt hiệu quả về mọi mặt kinh tế xã hội, môi
trường và góp phần giữ trật tự kỷ cương đô thị, làm giảm tối đa thiệt hại do tai nạn và ùn
tắc giao thông…
* Nguyên tắc:

- Quy hoạch giao thông vận tải đô thị phải được tiến hành theo một quy hoạch
thống nhất phù hợp với chiến lược phát triển của đô thị : Khi đưa ra chiến lược nhằm
phát triển một đô thị thì chiến lược này phải đảm bảo tính tổng thể, toàn diện và đồng bộ
giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống đô thị tức là các nghành, các khu dân cư, các cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị… mà giao thông vận tải đô thị ở đây lại chính là một
thành phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị. Do đó, khi quy hoạch hệ
thống giao thông vận tải đô thị phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đô
thị.
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, liên thông và bền vững: Quan điểm này phải được quán triệt trong khi quy hoạch cải
tạo, xây dựng và phát triển hệ thống giao thông vận tải đô thị nhằm tạo nên tính đồng
NGUYỄN VĂN TOÀN
14

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

bộ, thông suốt trong hệ thống nhằm đảm bảo khai thác có hiệu quả về mọi mặt kinh tế
xã hội cũng như hiệu quả về các mặt môi trường và tính dân tộc… Tính hệ thống và
đồng bộ phải được thể hiện khi xây dựng các công trình kiến trúc văn hoá phải hài hoà
cân đối với các công trình giao thông trước mắt cũng như lâu dài. Ngay trong hệ thống
giao thông vận tải đô thị cũng phải giải quyết sự cân đối, hài hoà và đồng bộ giữa mạng
lưới đường, phương tiện vận tải và các công trình phục vụ để nhanh chóng phát huy hiệu
quả vốn đầu tư nhằm tạo ra một mạng lưới giao thông vận tải liên hoàn, kết hợp giữa
các phương thức vận tải trong đô thị một cách thống nhất, thông suốt và đều khắp.
- Quy hoạch giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội
môi trường tổng hợp.
Nếu xét theo hiệu quả kinh tế đơn thuần thì việc đầu tư cho quy hoạch giao thông
vận tải đô thị khó có thể đánh giá được vì giao thông vận tải đô thị có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang tính chất xã hội rộng lớn và sâu sắc. Hiệu

quả giao thông vận tải đô thị mang lại không chỉ là hiệu quả của riêng nghành mà còn
tạo ra hiệu quả cho tất cả các nghành khác như : Công nghiệo, thương mại, dịch vụ….
và tác động trực tiếp đến người dân trong thành phố.
* Nội dung:
Bất kỳ một đô thị nào trên thế giới hiện nay đều có kế hoạch phát triển của riêng
mình trong tương lai. Điều này được thể hiện thông qua định hướng phát triển đô thị.
Trong đó bao gồm định hướng phát triển của các nghành công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, du lịch, dịch vụ, kiến trúc… và giao thông vận tải. Như vậy, muốn quy
hoạch hệ thống giao thông vận tải đô thị trước hết chúng ta phải xuất phát từ định hướng
phát triển giao thông vận tải của đô thị. Sau khi nghiên cứu định hướng phát triển
nghành chúng ta sẽ tiến hành đi vào quy hoạch tổng thể hệ thống giao thông vận tải. Ở
đây yêu cầu đối với quy hoạch tổng thể là tính đồng bộ thống nhất và hiệu quả.
Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện song song về mọi mặt từ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật nghành, mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức
phục vụ. Tính thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có
sự chồng chéo chức năng của các phương thức vận tải. Đảm bảo sự tương thích giữa vận
tải và giao thông tạo ra sự liên hoàn nhằm cải thiện tình trạng ách tắc giao thông cũng
như lãng phí trong giao thông đô thị
NGUYỄN VĂN TOÀN
15

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Đối với tính hiệu quả của quy hoạch giao thông vận tải không những chúng ta chỉ
xét riêng về măt kinh tế một cách đơn thuần mà còn phải xét đến các yếu tố xã hội, môi
trường và văn hoá của cả đô thị. Từ quy hoạch tổng thể nghành và xuất phát từ mục đích
quy hoạch chúng ta sẽ đi sâu vào quy hoạch chi tiết.
Nội dung của quy hoạch chi tiết gồm có 3 phần:
+ Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm:

- Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như : Khả năng
thông xe, vận tốc phương tiện.
- Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn tín hiệu điều khiển.
- Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc
đưa ra luật lệ và các quy định.
- Nghiên cứu khả thi nhằm đánh giá các dự án.
+ Quy hoạch vận tải đô thị :
- Quy hoạch về vận tải hàng hoá
- Quy hoạch về vận tải hành khách công cộng
- Quy hoạch về vận tải hành khách cá nhân.
+ Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh :
- Quy hoạch nhà ga, bến bãi, nhà chờ, bãi đỗ xe ….
- Quy hoạch hè đường…
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 )
1.3.2. Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt
a) Khái niệm:
Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt là việc tổ chức mạng lưới tuyến buýt cùng
với các công trình có liên quan, để thích ứng với xe buýt và phù hợp với quy hoạch
không gian kiến trúc, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu vận chuyển của đô
thị trong một thời kỳ nhất định.
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 )
NGUYỄN VĂN TOÀN
16

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

b) Các phương pháp quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt:
Để xây xựng mạng lưới tuyến VTHKCC có rất nhiều phương pháp khác nhau, các
phương pháp được sử dụng thông dụng hiện nay là :

- Phương pháp tương tự:
Thực chất của phương pháp này là người ta lựa chọn các đô thị ở một số nước trên
thế giới có trình độ phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật hơn nước có đô thị quy hoạch là
10 năm, 15 năm, 20 năm.. các đô thị này có quy mô và điều kiện tự nhiên, diện tích, dân
số, nhu cầu và tính chất đi lại tương đối giống với đô thị cần tiến hành quy hoạch.
Người ta tiến hành phân tích hệ thống giao thông nói chung và hệ thống tuyến giao
thông công cộng bằng xe buýt nói riêng của các đô thị này, từ đó chọn ra hệ thống tuyến
giao thông công cộng bằng xe buýt của 1 số đô thị làm mẫu để xác định hệ thống tuyến
giao thông công cộng cho đô thị quy hoạch.
Phương pháp này đơn giản, tránh được những bất hợp lý, những bế tắc mà những đô
thị phát triển cao hơn đã mắc phải. Trong thực tế không thể có 2 đô thị giống nhau hoàn
toàn do đó hệ thống giao thông công cộng đối với đô thị này thì hợp lý, phát huy được
hiệu quả cao, nhưng đối với thành phố kia chưa chắc đã phát huy tốt đôi khi còn phát
sinh những bất hợp lý và những hậu quả xấu.
Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp khác. Nó dùng để
gợi mở những ý tưởng quy hoạch ban đầu, để làm định hướng và đề xuất phương án sơ
bộ.
- Phương pháp phân tích đồ thị :
Đó là phương pháp kết hợp giữa việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch
phát triển hệ thống tuyến VTHKCC với bản đồ mạng lưới tuyến giao thông( Hiện tại và
theo quy hoạch), cùng biểu đồ phân bố luồng hành khách theo các tuyến giao thông chủ
yếu ( Theo điều tra hiện tại và dự báo trong tương lai )
Phương pháp này có nhiều ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng đặc biệt là khi thiếu các
số liệu điều tra vẫn có thể áp dụng phương pháp này để vạch tuyến, phương pháp này
thường cho những phương án khả thi. Bên cạnh đó nó có một số nhược điểm: Mạng lưới
tuyến mang nhiều đặc tính định tính: Vì phải căn cứ vào điều kiện thực tế là chủ yếu nên
khi vạch tuyến đòi hỏi người lập tuyến phải có kiến thức sâu rộng và am hiểu thực tế.
NGUYỄN VĂN TOÀN
17


Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Phương pháp này phù hợp với thành phố có hệ thống mạng lưới tuyến VTHKCC khá
phát triển và đang được khai thác.
- Phương pháp mô hình hoá :
Đây là phương pháp tiên tiến dựa trên các công cụ tính toán và máy tính điện tử để
tự động hoá quá trình thiết kế, tính toán mạng lưới tuyến VTHKCC. Các yếu tố cũng
như mức độ ảnh hưởng của nó được lượng hoá dưới dạng các mô hình riêng ( Mô tả
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ) và mô hình chung ( Mô tả mức độ ảnh hưởng tổng
hợp của các nhân tố ). Hay còn gọi là các mô đun tính toán. Ngoài ra trong mô hình còn
thể hiện mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến như các rang buộc với việc thiết
lập mạng lưới tuyến.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xây dựng 1 hệ thống tuyến VTHKCC tối
ưu theo một tiêu chuẩn nào đó ( Giảm đến mức tối thiểu chi phí thời gian cho một
chuyến đi của hành khách: đáp ứng tối đa ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách )…
tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải có đủ lượng thông tin ban đầu về
các yếu tố ảnh hưởng với độ tin cậy cao. Mạng lưới tuyến VTHKCC chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố định tính nên khó lượng hoá để đưa vào
mô hình.
Phương pháp này thường được áp dụng để thiết kế hệ thống tuyến ở những thành
phố mới hình thành.
- Phương pháp chuyên gia:
Nội dung của phương pháp này là các chuyên gia có kinh nghiệm về giao thông
công cộng đô thị căn cứ vào phương hướng phát triển của đô thị quy hoạch phát triển
tổng thể của đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông, căn cứ vào các điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội khác, tiến hành phân tích tổng hợp để đề xuất các phương án hệ thống
tuyến giao thông công cộng.
Thông qua các hội nghị khoa học, thông qua lấy ý kiến các chuyên gia điều chỉnh,
sửa đổi, bổ xung phương án, trên cơ sở đó lựa chọn phương án khả thi.

Sau khi áp dụng thí điểm trên từng tuyến, trên một số tuyến và toàn bộ hệ thống, tiến
hành điều chỉnh sửa đổi sẽ xác định được hệ thống tuyến hợp lý.
NGUYỄN VĂN TOÀN
18

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Sử dụng phương pháp này có thuận lợi là không phải tiến hành điều tra quy mô lớn
và thời gian dài, khối lượng lao động và chi phí không lớn mà cho phép tìm được
phương án khả thi. Chất lượng của phương án phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của các
chuyên gia nghiên cứu, số lượng các chuyên gia được lấy ý kiến đóng góp, phụ thuộc
vào thời gian và trình tự tiến hành công tác nghiên cứu. Phương pháp này đơn giản phù
hợp với các thành phố có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với mục tiêu xây dựng phương
án kế hoạch dài hạn và số liệu điều tra thiếu. Không đồng bộ không hệ thống và không
cần phải đưa ra phương án có tính định hướng.
- Phương pháp mô hình phân tích thực nghiệm :
Phương pháp mô hình phân tích thực nghiệm là phương pháp tổng hợp kết hợp được
các ưu điểm của phương pháp khác ( Tính khoa học và hợp lý của hệ thống tuyến khi
được lựa chọn theo mô hình, tính khả thi thực tiễn của hệ thống tuyến được tiến hành
lựa chọn phương án được phân tích trên cơ sở thực tế và được kiểm chứng trong quá
trình áp dụng ).
Trong thực tế khi xây dựng hệ thống tuyến chúng ta thấy rằng, người ta có thể xây
dựng và lựa chọn một hay một số mô hình liên tiếp để xác định hệ thống, hệ thống tuyến
lựa chọn được có thể tối ưu theo tiêu chuẩn này nhưng chưa chắc đã tối ưu theo tiêu
chuẩn khác, thậm chí còn gây nên những tác động có lợi cho yếu tố khác. Ngoài ra còn
rất nhiều những yếu tố định tính không đưa vào mô hình được để có thể xét được các
yếu tố định tính khi xác định hệ thống tuyến giao thông công cộng cần phải kết hợp các
phương pháp phi mô hình khác như phương pháp phân tích, phương pháp tương tự với
đặc điểm tổng hợp như vậy phương pháp này đươcj sử dụng rất phổ biến và tiện lợi, nó

thích hợp để xác định và lựa chọn hệ thống tuyến giao thông công cộng đối với thành
phố cũ cần phải ổn định, cải tạo, mở rộng và phát triển. Vấn đề là ở chỗ cần phải sử
dụng những mô hình nào cho phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố đang tiến hành
nghiên cứu và sự kết hợp giữa các phương pháp khác nhau với phương pháp mô hình
một cách hài hoà, hợp lý trong một thể thống nhất và theo hệ mục tiêu chung để xác
định.
( Nguồn: Vũ Hồng Trường.2000 ).
1.3.3. Quy trình quy hoạch giao thông vận tải
Quá trình lập một quy hoạch GTVT được tiến hành theo các bước sau:
NGUYỄN VĂN TOÀN
19

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

- Bước 1: Định hướng quy hoạch
Người lập quy hoạch (chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước)
- Bước 2: Phân tích vấn đề quy hoạch
Người lập quy hoạch, càc nhà tư vấn chuyên môn, cơ quan quản lý ngành,các cơ
quan hữu quan, các nhóm lợi ích và đại diện công dân (nếu cần)
- Bước 3: Xác định phương án quy hoạch
Các nhà tư vấn chuyên môn và các cơ quan hữu quan (nếu cần)
- Bước 4: So sánh và ra quyết định (người lập quy hoạch)
- Bước 5: Thực hiện và kiểm soát tác động (người lập quy hoạch)
Quy trình lập một quy hoạch giao thông vận tải được thể hiện ở bảng sau:
Định hướng quy hoạch
Phân tích vấn đề
Nghiên cứu hướng dẫn, tiêu chuẩn và
xác định mục tiêu
Đánh giá hiện trạng

NGUYỄN VĂN TOÀN
20
Căn cứ vào: Các quy trình quy
hoạch cấp trên, các văn bản pháp quy

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Xác định các thiếu hụt, thách thức và
cơ hội
Xác định phương án quy hoạch
Xây dựng các
phương án quy hoạch
Thẩm định các
tác động
Đánh giá tổng thể
So sánh và ra quyết định
Thực hiện và kiểm soát tác động
Quy trình lập quy
hoạch
1. Thực hiện bước 1
2. Thực hiện bước 2
Kiểm soát tác
động

Hình 1.2. Mô hình quy trình quy hoạch giao thông vận tải
( Nguồn: TS. Khuất Việt Hùng. 2007 -2008 )
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tuyến VTHKCC bằng xe buýt
1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng vận tải
1. Chỉ tiêu thời gian:

Đa số quan niệm cho rằng tính nhanh chóng thể hiện ở vận tốc lớn, như vậy chưa
đủ. Tính nhanh chóng còn phải được xem xét trên thời gian chuyến đi của hành khách.
NGUYỄN VĂN TOÀN
21

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Thời gian này được xác định theo phương pháp O - D ( O: Origin - Bắt đầu; D:
Destination - Kết thúc ), tức là được xem xét từ nơi hành khách xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi của hành khách (đích ). Chỉ tiêu này được dùng để so sánh giữa phương
tiện VTHKCC với phương tiện cá nhân. Đây chính là điều cần quan tâm để tìm biện
pháp rút ngắn thời gian một chuyến đi của hành khách sử dụng phương tiện VTHKCC
bằng xe buýt so với phương tiện cá nhân, nhằm thu hút người đi lại bằng phương tiện
VTHKCC, hạn chế số lượng phương tiện cá nhân.
Một chuyến đi của hành khách được tính từ khi hành khách bắt đầù xuất phát, đi bộ
tới tuyến VTHKCC, chờ đợi phưong tiện, ở trên phương tiện trong quá trình phương
tiện chuyển động và đi bộ tới đích cần đến. Có thể mô tả chuyến đi của hành khách như
hình vẽ sau:

O Tđb1 Tđb2 D
A 1 2 3 n-2 n-1 n
B
Hình vẽ 1.3.Mô hình chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC
Kết cấu thời gian 1 chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC như sau:
T= Tđb1 + Tcđ + Tpt + Tđb2 +Tk ( 1.1 )
Trong đó:
- Tđb1: Thời gian hành khách đi bộ từ nơi xuất phát tới tuyến VTHKCC
- Tđb2: Thời gian hành khách đi bộ từ tuyến VTHKCC tới đích
- Tcđ : Thời gian hành khách chờ đợi phương tiện

- Tpt : Thời gian hành khách đi bằng phương tiên
- Tk : Thời gian khác
Mục tiêu giảm thời gian 1 chuyến đi của hành khách.
2. Chỉ tiêu về chi phí:
NGUYỄN VĂN TOÀN
22

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Tính kinh tế của chất lượng sản phẩm tức là nói đến chi phí mua sản phẩm và chi phí
để vận hành sản phẩm trong quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng. Trong vận tải,
để lựa chọn phương thức đi lại của người dân giữa vận tải công cộng và vận tải cá nhân
theo quy luật tối đa hoá mức độ thoả dụng của người dân thì người dân lựa chọn
phương thức vận tải trên cơ sở so sánh chi phí cá nhân để thực hiện một chuyến đi và
mức độ thoả dụng đạt được.
Chi phí của hành khách đi bằng VTHKCC được xác định như sau:
C = X + T + G ( 1.2 )
Trong đó: - C: Chi phí một chuyến đi của hành khách
- X: Giá vé
- T: Thời gian một chuyến đi
- G: Giá trị 1 giờ làm việc tính trung bình cho hành khách
Chi phí đi lại bằng phương tiện vận tải cá nhân và VTHKCC được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 1.1. Chi phí đi lại của hành khách đối với vận tải cá nhân và VTHKCC
Vận tải cá nhân VTHKCC
- Vốn đầu tư mua sắm phương tiện
- Vốn đầu tư gara
- Các loại thuế
- Hao phí thơi gian đi lại và các khoản

Chi phí khác
- Tiền vé
- Hao phí thời gian đi lại
Từ đó có thể thấy rằng để giảm chi phí đi lại của hành khách đối với VTHKCC ta
phải giảm hoa phí thời gian đi lại là chủ yếu
3. Chỉ tiêu an toàn:
An toàn luôn được đặt ra trong mọi quá trình sản xuất, vì khi xảy ra mất an toàn sẽ
làm hao phí về thời gian, làm tổn hại đến con người và vật chất. Đặc biệt trong vận tải
NGUYỄN VĂN TOÀN
23

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

hành khách, đối tượng phục vụ là con người. Do vậy xảy ra tại nạn sẽ làm ảnh hưởng
đến con người.
Chỉ tiêu an toàn là mối quan tâm của hành khách khi lựa chon hình thức đi lại và là
chỉ tiêu để các nhà khoa học và các nhà quản lý vĩ mô nghiên cứu để có giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao mức độ an toàn của vận tải.
4. Chỉ tiêu độ tin cậy:
Độ tin cậy thể hiện ở sợ chính xác, đúng đắn trong lịch trình của tuyến, về thời gian
chạy xe của phương tiện
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chỉ têu này đòi hỏi ngày càng phải được nâng
cao.
Chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào yếu tố tổ chức và quản lý. Ngoài ra, còn một số
yếu tố khác tác động như: điều kiện thời tiết, khí hậu; chất lượng cơ sở hạ tầng; trình độ
của nhân viên lái xe;…
5. Chỉ tiêu về tính tiện nghi và thuận tiện:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thoải mái, thuận tiện của hành khách khi sử dụng sản
phẩm. Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì càng đòi hỏi mức độ

tiện nghi, thuận tiện trong vận tải càng cao.
1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu trên tuyến VTHKCC bằng xe buýt
* Chiều dài tuyến xe buýt:
Sự phù hợp của chiều dài tuyến xe buýt được thể hiện qua việc thoả mãn quãng
đường đi lại gần nhất cũng như xa nhất của hành khách trên tuyến.
L
i
≤ (2 - 3)L
hk
( 1.3 )
Trong đó:
L
i
: Chiều dài của tuyến xe buýt ( Km ).
L
hk
: Chiều dài bình quân chuyến đi của hành khách ( Km )
NGUYỄN VĂN TOÀN
24

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TUYẾN VÀ QUY HOẠCH TUYẾN
VTHKCC BẰNG XE BUÝT

Chiều dài chuyến đi của hành khách có thể được xác định theo công thức thực
nghiệm sau:
L
hk
= 1,3 + 0.3
F
( 1.4 )

Trong đó: F: diện tích thành phố
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 )
* Số điểm dừng đỗ dọc đường của tuyến (n):
Số điểm dừng đỗ dọc đường được tính theo công thức sau:
n =
t
o
L
L
- 1 ( 1.5 )
Trong đó: L
o
: Khoảng cách bình quân giữa các điểm đỗ (m).
Tuỳ theo từng tính chất của các điểm đỗ mà L
o
thay đổi tương thích, việc xác định
L
o
phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian đi bộ của
hành khách và thông qua đó ảnh hưởng đến thời gian chuyến đi của hành khách.
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 ).
* Hệ số chuyển đổi chuyến:
Là số lần thay đổi tuyến bình quân trong một chuyến đi của hành khách, nó đánh
giá mức độ phục vụ tốt hay xấu của hệ thống hành trình. Hệ số chuyể đổi chuyến phu
thuộc vào dạng mạng lưới tuyến, sự đa dạng của các mạng lưới tuyến trong mạng lưới.
Để đảm bảo thuận tiện cho hành khách khi thiết kế mạng lưới tuyến cần đảm bảo : Kđc
< 2,5
Nếu Kđc > 2.5 có nghĩa là hệ thống hành trình chưa được phục vụ tốt, hành khách
phải chuyển đổi nhiều không thuận tiện.
( Nguồn: Vũ Hồng Trường . 2000 ).

* Thời gian một chuyến xe ( T
cx
):
T
cx
=
t
k
L
V
* 60 ( phút ) ( 1.6 )
NGUYỄN VĂN TOÀN
25

×