Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, các nhà quản
lý kinh doanh coi như " một ngôn ngữ kinh doanh " như " nghệ thuật " để ghi
chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính giúp cho
các doanh nghiệp, các cổ đơng, các nhà quản lý thấy rõ thực chất quá trình sản
xuất kinh doanh bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan, khoa học.
Với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp ln
trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công ty không chỉ trong nước mà
cả nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ln phải tự xây
dựng cho mình một chiến lược và chính sách kinh doanh nhất định về tất cả
các lĩnh vực trong đó chính sách về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ln là mối quan tâm lớn nhất. Biết được chính xác chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là điều cần thiết để tổ chức quản
lý tốt việc sản xuất sản phẩm và đề ra các biện pháp kịp thời làm giảm chi phí
hạ thấp giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị
trường tiêu thụ. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp ln được coi là chìa khố mở cửa cho sự phát triển
và tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi thực tập toàn
diện về cơng tác kế tốn của cơng ty và được sự giúp đỡ của thầy Lương
Trọng Yêm em đã lựa chọn đề tài :” Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại cơng ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh”
Song do sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều,
nên trong thời gian thực tập và viết báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cơ và các anh chị trong
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Cơng nghệ Hà
phịng kế tốn của cơng ty để em củng cố và nâng cao kiến thức, phục vụ tốt
cho công việc sau này.
NỘI DUNG
I: Tổng quan về công ty Cổ Phần công nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh:
1: Q trình hình thành và phát triển:
Cơng ty Cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh trực thuộc Tập đồn
cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Ra đời vào thời kì đổi mới, tiền thân là một
cơ sở đóng tàu nhỏ có tên gọi cơng ty TNHH đóng tàu Hồng Anh được thành
lập theo giấy phép số 0702000364 ngày 25/03/2002 của Sở kế hoạch- Đầu tư
tỉnh Nam Định với số vốn đăng ký là 4.150.000.000 đồng.
Hoàng Anh là một trong bảy đơn vị đóng mới và sửa chữa phương tiện
thuỷ nội địa được biết đến như những đơn vị dần đầu vầ đóng mới phương
tiện thuỷ ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, thời điểm mới thành lập thì cơng ty
mới hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nhu cầu của các chủ phương tiện
tư nhân và sản phẩm chủ yếu là các loại tàu chạy trên sông và ven biển, ở thời
kỳ này công ty mới chỉ đóng được tàu trọng tải dưới 1000 tấn.
Trước sự phát triển tất yếu và xu hướng đi lên của nền kinh tế trong
thời kỳ hội nhập, Công ty nhận thấy phải hồ nhập vào tiến triển chung chứ
khơng chỉ dựa hồn tồn vào nhu cầu đóng mới và sửa chữa của các chủ tàu
tư nhân.
Ngày 12/05/2003, Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh được thành
lập và trở thành một thành viên của Tổng công ty CNTT Việt Nam( nay là
Tập đoàn CNTT Việt Nam) với số vốn điều lệ đăng ký là 10 tỷ đồng. Sau đó
tới ngày 31/03/2006 được đăng ký bổ sung lầ 2 kên 130 tỷ đồng. Đây là
những mốc quan trọng khẳng định vị trí và vai trị quan trọng của cơng ty
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
trong thị trường đóng mới và sửa chữa phương tiện tàu thuỷ của tỉnh Nam
Định và khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
Ngành nghề kinh doanh chủ chốt của công ty là:
- Đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải tàu thuỷ
- Xây dựng các cơng trình dân dụng
- Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
- Dịch vụ vận tải bằng đường bộ, thuỷ
- San lấp mặt bằng cơng trình dân dụng
- Mua bán sản xuất thiết bị ngành công nghệ tàu thuỷ
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơng ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750 người được tổ
chức theo hướng quản lý trực tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng
được yêu cầu sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Trong đó
_ Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kinh
doanh. Điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và đảm bảo vốn.
_ Phó Giám Đốc: là những người trực tiếp giúp việc cho giám đốc ở
lĩnh vực phân công đảm bảo hồn thành nhiệm vụ
_ Phịng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua bán, sử
dụng vật tư phục vụ cho hoạt động của công ty. Đồng thời quản lý và thực
hiện các hoạt động mua bán và các dịch vụ vận tải hàng hố.
_ Phịng Kế Tốn: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phịng giám đốc theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xử lý, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế
toántheo đúng qui định đồng thời phân tích thơng tin kế tốn, tham mưu cho
lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
_ Phịng Kỹ thuật cơng nghệ: Theo dõi thiết kế thi cơng và sữa chữa
tàu, đảm bảo an tồn cho cơng nhân sản xuất.
_ Phịng điều độ sản xuất: Quản lí và giám sát và đảm bảo cho từng
phần trong qui định sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất
lượng.
_ Phịng tổ chức hành chính: quản lý điều hành nhân sự thực hiện bồ
dưỡng đào tạo cán bộ nâng bậc cơng nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan,
đồng thời động viên phong trào thi đua toàn cơng ty.
3: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty 2 năm gần đây:
Đầu năm 2005, dự án xây dựng nhà máy đóng tàu của cơng ty bắt đầu
được thực hiện. Các hạng mục san lấp mặt bằng, xây dưụng nhà xưởng, mua
sắm trang thiết bị được tiến hành trong thời gian này. Tháng 03 năm 2005
công ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch toán. Thời kỳ đầu sản xuất cịn gặp
nhiều khó khăn vầ máy móc, nhân cơng nên cơng ty chỉ sản xuất tàu có trọng
tải 1400 tấn và 3000 tấn. Tính đến cuối năm 2007, sản phẩm đóng mới của
cơng ty có 3 tàu 1400 tấn, 7 tàu 3000 tấn và 2 xà lan tự hành. Hiện nay cơng
ty đang trong q trình hồn thành 4 tàu 3000 tấn và 2 tàu 12500 tấn.
Trong 2 năm 2006, 2007 công ty đã đặt được 1 số kết quả sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Sản lượng
476.976.316
1.006.786.644
Doanh thu
445.000.000
796.615.152
Nộp ngân sách
4.190.774
5.000.000
Thu nhập CBCNV
2.350.000
2.650.000
Trong 2 năm đó tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dần đi vào ổn
định từng bước đã khắc phục được những vướng mắc trước mắt. Qua số liệu
trên ta thấy cơng ty đã có sự chuyển biến rõ rệt cả về sản lượng và doanh thu
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
đều tăng lên đáng kể. Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng
được cải thiện.
Bên cạnh đó là việc thực hiện xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long II
với các hạng mục: san lấp mặt bằng, phân xưởng ống, phân xưởng điện,
đường nội bộ, hệ thống thoát nước… Các hạng mục đã và đang được hoàn
thành, dự kiến thời gian honà thành vào quý II năm nay.
II:Nội dung tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty:
1: Tổ chức bộ máy kế tốn:
Tổ chức bộ máy kế tốn có ý nghĩa hết sức to lớn cho toàn bộ bộ máy
quản lý tài chính của cơng ty. Qua đó có thể biết được kết quả, tình hình sản
xuất kinh doanh của cơng ty cũng như biết được khối lượng công việc của
từng bộ phận kế toán và các mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, giữa các
phòng ban với phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt, tiền lương và BHXH
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế
tốn tập trung. Tồn doanh nghiệp tổ chức một phịng kế tốn ( ở đơn vị
chính) làm nhiệm vụ hạch tốn tổng hợp và hạch tốn chi tiết, lập báo cáo kế
tốn, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra cơng tác kế tốn tồn doanh
nghiệp.
Tại các đơn vị phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu
thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, gửi các chứng từ về phịng
kế tốn của doanh nghiệp teo đúng định lỳ.Các nhân viên kế toán ở đơn vị
phụ thuộc phải được sự hướng dẫn về nghiệp vụ của phịng kế tốn tạo điều
kiện cho họ nâng cao trình độ chun mơn.
Phịng kế tốn có các thành viên với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty theo đúng pháp lệnh kế tốn thống kê. Tổng hợp kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt khi
có phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định, chịu trách nhiệm mở và giữ sổ
quỹ, ghi chép theo trình tự các khoản thu chi. Ghi chép phản ánh tổng hợp
đầy đủ, kịp thời về số lượng thời gian, kết quả làm việc của người lao động.
_ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu từ các đơn vị phụ thuộc đến phịng kế
tốn đối chiếu số liệu.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
_ Kế tốn vật tư kiêm kế tốn thanh tốn cơng nợ: Tổ chức công tác xuất –
nhập – tồn nguyên vật liệu , thành phẩm, hàng hoá. Mở thẻ kho và sổ chi tiết
cho từng nguyên vật liệu từng quy cách hàng hố . Tính tốn chính xác số
lượng giá trị vật tư tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất. Kiểm kê
đánh giá vật tư, hàng hố theo định kì qui định. Theo dõi tình hình cơng nợ
phải thu, phải trả cho từng đối tượng khách hàng và chi tiết cho từng lần
thanh toán. Theo dõi thời hạn thanh toán của từng lần mua bán. Lập bang rkê
chi tiết cho cơng nợ người mua người bán.
_Kế tốn Tiền mặt, Tiền lương, BHXH: Viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở
giấy tờ gốc hợp lệ để thủ quỹ thu, xuất tiền chi dùng tại đơn vị sau đó tổng
hợp và hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ. tính lương, các khoản trích nộp theo
lương
_Thủ qũy: Theo dõi thu chi tiền mặt .Thường xuyên đối chiếu với kế toán
tiền mặt để tránh tình trạng sai xót, thiếu hụt quỹ so với sổ sách. Lập báo cáo
tồn quỹ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ , căn
cứ vào chứng từ ghi sổ dể ghi vào sổ dăng kí chứng từ ghi sổ. Sau dố được
dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng dể ghi vào sổ dăng kí chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng . Trên sổ dăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ
và tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn các yếu tố sản xuất kinh doanh:
2.1 Kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Tài sản cố định của Cơng ty Hồng Anh có giá trị tương đối lớn nhưng hầu
như không biến động trong năm. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương
pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003
của Bộ Tài chính, mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao TSCĐ theo
đường thẳng.
Nguyên giá tài sản cố định của cơng ty Cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ
Hồng Anh là tồn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng
với chi phí lắp đặt, chạy thử TSCĐ .
Tại phịng kế tốn của cơng ty , về kế toán TSCĐ chủ yếu sử dụng các tài
khoản sau TK 211( TK 2112, TK 2114), TK 212, TK 213, TK 214… và một
số TK liên quan khác để phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có TSCĐ của
cơng ty.
VD: Ngày 28/02/2008 công ty mua 1 máy cẩu MC 03 với giá chưa thuế là:
500.000.000, thuế GTGT 10% dược khấu trừ. Kế toán căn cứ vào hoá dơn
mua hàng hạch tốn như sau:
Nợ TK 211: 500.000.000
Nợ TK 1332: 50.000.000
Có TK 111: 550.000.000
2.2 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm .Tại Cơng
ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là
đóng mới và sửa chữa tầu vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại nguyên
vật liệu khác. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính như sắt, thép, sơn, tơn, gỗ ... vật liệu phụ như que hàn,
cát, đá mài ... nhiên liệu như ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Trong giá thành của con tầu thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm
tỉ trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó, việc hạch tốn đúng và đầy đủ chi
phí ngun vật liệu khơng những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính
giá thành chính xác mà nó cịn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo ĐĐH nên nguyên vật liệu sử dụng cho các phương
tiện thường khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của hợp đồng mỗi phương tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Sau khi ký
hợp đồng kinh tế, phịng Kế hoạch kỹ thuật có ban kiểm tra xác định mức độ
sửa chữa của tầu, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ định mức
cấp nguyên vật liệu.
VD: Cuối tháng 8/2007 phân bổ vật liệu, CCDC xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất kế toấn ghi:
Nợ TK 621: 209.378.000
Có TK 152: 209.308.000
2.3 Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền cơng là một khoản thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động , bù đắp
hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà công ty rất quan tâm đến
điều nay để làm sao trả được mức lương xứng đáng, phù hợp với cơng sức lao
động của tồn thể nhân viên trong cơng ty cổ phân cơng nghiệp tàu thuỷ
Hồng Anh.
Ngồi tiền lương là bộ phận chi phí SXKD của doanh nghiệp về yếu tố lao
động thì doanh nghiệp cịn phải tính vào chi phí SXKD các khoản trích theo
tiền cơng , đó là trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Cơng ty thực hiện việc kế tốn các khoản trích theo lương theo chế độ qui
định của nhà nước như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Chỉ tiêu
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Doanh nghiệp chiu
và tính vào chi phí
sx
Ngưới lao động
chịu và trừ vào thu
nhập
Tổng số trích lập
1. KPCĐ
2%
2%
2. BHXH
15%
5%
20%
3. BHYT
2%
1%
3%
Cộng
19%
6%
25%
Hiện nay cơng ty áp dụng 2 hình thức trả lương đó là:
Hình thức trả lương cơng nhật : Hình thức này áp dụng đối với lao động
làm việc trong văn phòng, ban cơ điện, tổ điện, cán bộ phân xưởng. Công ty
trả lương công nhật, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước. Tuỳ thuộc bậc
lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người cũng như tính
chất cơng việc để tính và thanh tốn lương cho họ . Trưởng phó các phịng
ban sẽ theo dõi và chấm công lao động cho bộ phận lao động gián tiếp, căn cứ
vào bảng chấm công này để chi trả lương theo hình thức thời gian. Người tính
lương cơng nhật là kế tốn lương thuộc phịng tài chính kế tốn.
* Hình thức trả lương khốn: Hình thức này áp dụng đối với lao động
trực tiếp sản xuất. Công ty cổ phần cơng nghệp tàu thuỷ Hồng Anh việc trả
lương cho cơng nhân sản xuất căn cứ vào công thực tế phát sinh và đơn giá
công. Sau khi ký hợp được bộ phận kiểm tra của phịng Kế hoạch kỹ thuật
Cơng ty xác định định mức cơng cho ĐĐH.
Từ đó căn cứ vào ĐĐH trong tháng bằng phương pháp tương tự trên để tính
ra tổng quĩ lương phải trả cho cơng nhân sản xuất trong tháng.
Đồng thời phải dựa vào bảng chấm công và phiếu giao việc của nhân viên
kinh tế gửi lên từ đó kế tốn tiền lương tính lương cho từng công nhân sản
xuất.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
VD: Ngày 31/03/2008 công ty chi trả lương cho nhân viên kế tốn ghi như
sau:
Nợ TK 334: 88.945.400
Có TK 111: 88.945.400
2.4 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, cơng dụng của chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào cơ
cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong từng Doanh
nghiệp mà kế tốn xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh là cơng ty chun đóng
mới, sửa chữa tầu phà nên sản phẩm hồn thành ít. Hàng năm số lượng tầu
phà được đóng mới sửa chữa khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế tốn cơng ty
lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty là từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng
u cầu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sau này.
Kế tốn sử dụng tài khoản 621, TK 622, TK 627 kết chuyển phân bố nguyên
vật liệu trực tiếp , chi phí nhân cơng trực tiếp , chi phí sản xuất chung chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
VD: Tháng 2/ 2008 việc kết chuyển vào tài khoản 154 như sau:
Nợ TK 154: 31.290.000
Có TK 621: 31.290.000
III. Chuẩn bị luận văn:
Sau 1 thời gian dài thực tập ở công ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng
Anh dược sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng kế tốn tại cơng
ty và dược sự góp ý chỉ bảo của GS.TS Lương Trọng Yêm em đã chọn lựa
được đề tài phù hợp cho mình . Đó là đề tài : “ Tập hợp chi phí sản xuất và
tính già thành sản phẩm. Để làm đề tài này em xin đi sâu vào những nội dung
chính sau :
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Trong khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp, bên cạnh tiền lương
cơng nhân trực tiếp sản xuất cịn bao gồm chi phí trích nộp Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn. Theo qui định hiện hành, khoản trích nộp
hiện nay là 25%, trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn 6%
người lao động phải nộp.
Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương phải trả cơng nhân sản xuất và
tỉ lệ trích BHXH, kế tốn xác định số phải trích BHXH của cơng nhân trực
tiếp sản xuất.
Ngồi ra chi phí tiền lương cơng nhân trực tiếp còn bao gồm cả tiền
thưởng. Tiền thưởng trong Công ty bao gồm: Thưởng sáng kiến, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng hồn thành cơng việc trước thời gian quy định, thưởng
chất lượng sản phẩm. Khơng có quy định cụ thể về các mức thưởng, việc
thưởng dựa vào lợi ích kinh tế của việc làm đó mang lại.
* Chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ quản lí
sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như: Chi phí về
tiền cơng và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi
phí về vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng cho quản lí ở phân xưởng, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
Tại Cơng ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh chi phí sản
xuất chung kế tốn sử dụng bao gồm:
Chi phí về nhân cơng phân xưởng
Chi phí về vật liệu.
Chi phí về cơng cụ dụng cụ.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngồi.
Chi phí khác bằng tiền.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Để hạch tốn chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng các chứng từ kế
toán sau:
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Bảng tính lương và các khoản khác theo lương
Các chứng từ bên ngồi
Kế tốn sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để hạch tốn
* Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Cơng ty cổ phần cơng nghiệp tầu thuỷ Hồng Anh, đến cuối tháng mà
ĐĐH nào chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho ĐĐH đó
tính đến thời điểm cuối tháng là giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của ĐĐH
đó. Tổng hợp giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của các ĐĐH đó là tổng giá
trị sản phẩm làm dở cuối tháng của tồn Cơng ty. Sang tháng tiếp tục tập hợp
chi phí phát sinh có liên quan đến khi ĐĐH hồn thành.
* Phương pháp tính giá thành:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế tài chính của
Doanh nghiệp. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, giá thành sản phẩm ở Công ty được xác định bằng phương pháp tính giá
thành theo ĐĐH. Theo phương pháp này, cuối tháng kế tốn sẽ tính giá thành
của từng ĐĐH hồn thành trong tháng.
Trong tháng 10/2007 trong 11 ĐĐH trên thì có 4 ĐĐH chưa hồn
thành do đó những ĐĐH chưa hồn thành sẽ khơng được thể hiện trên Bảng
tính giá thành.
Bảng tính giá thành được lập như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh nguyên vật liệu trực
tiếp cho sản xuất được chi tiết theo từng ĐĐH, đó chính là số ngun vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng dùng thực cho sản xuất. Số liệu này
được lấy ở cột TK 621 bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Cột chi phí nhân cơng trực tiếp: Phản ánh chi phí nhân cơng trực
tiếp cho sản xuất, chi tiết theo từng ĐĐH, số liệu ghi vào cột này căn cứ vào
bảng tập hợp chi phí sản xuất cột TK 622
Cột chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất chung, phân
bổ cho các ĐĐH. Số liệu ghi vào cột này căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các ĐĐH.
Nếu ĐĐH nào liên quan từ 2 tháng trở lên thì số liệu để ghi vào các
cột trên cho từng ĐĐH được lấy ở các cột tương ứng từ bảng tập hợp chi phí
sản xuất những tháng trước và tháng này.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
NHẬN XÉT
Qua q trình thực tập tại cơng ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng
Anh em xin nhận tháy cơng ty có nhũng ưu điểm và nhược diểm sau:
Ưu điểm:
Trong quá trình hình thành và phát triển với sự nỗ lực phấn đấu của ban
lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên Công ty Thành Long đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là đóng mới và sửa chữa các phương
tiện vận tải Cơng ty đã không ngừng mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cố
gắng tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian thi
công, không ngừng đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Cơng ty đã
chiếm được uy tín trên thị trường đóng và sửa chữa tầu thuỷ tạo ra công ăn việc
làm cho nhiều lao động và góp phần khơng nhỏ vào ngân sách.
Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty rất chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và đã xác định được mơ hình quản lý, mơ hình hạch
tốn thích hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Từ
việc hạch tốn ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ
được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch tốn có căn cứ về việc
lập và luân chuyển chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó cơng ty
đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán hợp lý, khoa học phù hợp với
mục đích quản lý của cơng ty và chế độ kế toán mới.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên, cơng tác quản lý và hạch tốn ở Cơng ty
cịn tồn tại những hạn chế sau :
Hệ thống sổ tính giá thành cịn đơn giản. Kế tốn chưa mở riêng từng
bảng tính giá thành cho từng ĐĐH. Vì vậy những ĐĐH mà sản xuất liên quan
đến nhiều tháng thì theo dõi rất phức tạp. Bảng tính giá thành cho các ĐĐH như
hiện nay gây khó khăn cho việc chí phí sản xuất dở dang đầu tháng. Phần tính
giá thành của các ĐĐH là sổ tổng hợp muốn theo dõi kế toán lại xem lại những
trang sổ trước.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
KẾT LUẬN
Q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hoầng
Anh đã giúp em rất nhiều trong nhiều trong việc tiếp cận với các nghiệp vụ
kinh tế mang tính quyết định tới yếu tố giá thành sản phẩm hoàn thành. Được
sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn em mạnh dạn đưa ra ý kiến nhằm
đóng góp cho cơng tác kế tốn ở Cơng ty được hồn thiện hơn
Do trình độ có hạn, thời gian tiếp xúc với cơng việc thực tế ít, mặc dù
chun đề được thực hiện với sự cố gắng hết sức của bản thân nên khơng
tránh khỏi những sai sót trong q trình thực hiện. Rất mong được cô giáo
hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn đến GS.TS Lương Trọng Yêm
và các cô chú anh chị phịng Tài chính kế tốn của Cơng ty cổ phần cơng
nghiệp tầu thuỷ Hồng Anh đã giúp đỡ em hồn thành báo cáo này.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
MỤC LỤC
Mở Đầu............................................................................................................1
Phần nội dung
I. Tổng quan về công ty cổ phần cơng nghiệp tàu thuỷ Hồng Anh…….........2
1. Q trình hình thành và phát triển…………………………………….........2
2. Cơ cấu tổ chúc bộ máy quản lý ………………………………………........3
3. Tình hình hoạt động …………………………………………………..........4
II. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty..............................................5
1. Tổ chức bộ máy kế tốn………………………………………………........5
2. Tổ chức cơng tác kế tác kế toán các yếu tố sản xuất kinh doanh……..........7
III. Chuẩn bị luận văn …………………………………………………….....11
Nhận xét ……………………………………………………………….........14
Kết luận…………………………………………………………………......15
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534
Báo cáo thực tập
Nội
Trường ĐH kinh doanh& Công nghệ Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Diệp_913_ 04D02534