Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên:
Nguyễn Thu Hiền
Khoa:
Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Trường:
Đại học Kinh tế Quốc dân
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do em tự viết và
có sự tham khảo các tài liệu có liên quan đến chuyên ngành, em khơng sao
chép của bất kỳ ai. Nếu có sai phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
khoa và nhà trường.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ……………18
Sơ đồ 2: Mơ hình cơ cấu tổ chức phịng Tổ chức lao động…………………21
Sơ đồ 3: Q trình sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng…..30
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu lao động theo chức năng………………………...27
Biểu đồ 2: Biểu đồ trình độ chun mơn…………………………………….28
Bảng 1. Bảng lao động theo độ tuổi và giới tính trong Công ty…………….24
Bảng 2. Bảng cơ cấu lao động theo chức danh……………………………...26
Bảng 3. Bảng cơ cấu tổ chức theo trình độ đào tạo…………………………28
Bảng 4: Bảng cấp bậc công nhân……………………………………………29
Bảng 5: Bảng kết quả hoạt đơng sản xuất kinh doanh………………………31
Bảng6:
Bảng tình hình kế hoạch, thực hiện quỹ tiền lương……………….47
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Bảng7: Bảng kết quả so sánh quỹ lương kế hoạch và thực hiện……………47
Bảng 8: Bảng trả lương tháng 06/2007 của phịng tổ chức lao động –Cơng
ty ĐLTPHN………………………………………………………………….56
Bảng 9: Lương của TNV Điên lực Sóc Sơn tháng 02/2007………………..62
Bảng 10: Bảng mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ bình quân và tăng
TLBQ………………………………………………………………………..63
Bảng 11: Lương của TNV Điên lực Sóc Sơn tháng 02/2007………………77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cơng ty:
Cơng ty Điện lực thành phố Hà Nội
Công ty ĐLTPHN:
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
Đơn vị:
Các Điện lực ở các quận, huyện
CBCNV:
Cán bộ công nhân viên
CTTL:
Công tác tiền lương
SLĐ:
Sức lao động
NSLĐ:
Năng suất lao động
NSLĐBQ:
Năng suất lao động bình quân
TLBQ:
Tiền lương bình quân
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
4
BHYT:
Bảo hiểm y tế
Bộ LĐTBXH:
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
KH:
Kế hoạch
TH:
Thực hiện
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chun đề tốt nghiệp
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngành Điện là
một trong những ngành cần được chú trọng vì nó là cơ sở cho những ngành
khác phát triển. Để đứng vững và ngày càng phát triển Cơng ty ĐLTPHN
phải có đường lối chiến lược trong đó phải chú ý đến yếu tố con người vì tiềm
năng của con người là vơ hạn. Vậy làm thế naò để phát huy được các tiềm
năng của họ? Có rất nhiều cách làm khác nhau nhưng một trong các cách
được Cơng ty chú trọng đó là quan tâm đến vấn đề tiền lương cho CBCNV.
Công ty ĐLTPHN có đội ngũ lao động lớn và có trình độ tay nghề cao,
vì vậy vấn đề trả lương phù hợp với trình độ và khả năng cho cán bộ trong
Cơng ty là việc rất khó.
Trong thời gian qua, CTTL của Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên CTTL trong Cơng ty cũng cịn một số vướng mắc như:
Trả lương chưa gắn với năng lực làm việc, hiệu quả làm việc. Chính vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác tiền lương tại Cơng ty Điện lực
Thành phố Hà Nội” với mong muốn hoàn thiện kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu các hoạt động về quản lý quỹ lương cũng như việc phân phối tiền
lương trong Cơng ty, từ đó học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm thực tế cũng như
đưa ra một số ý kiến nhằm hồn thiện CTTL ở Cơng ty.
Trong chun đề của mình, em đã sử dụng những số liệu sơ cấp của
Công ty, phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp từ nguồn số liệu
thu thập và có sự tham khảo ý kiến các cô, chú, anh, chị trong phịng Tổ chức
lao động thơng qua bảng hỏi.
Chun đề Thực tập tốt nghiệp được kết cấu theo ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơng tác tiền lương
Chương II: Phân tích thực trạng cơng tác tiền lương tại Công ty Điện
lực Thành phố Hà Nội
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công
ty Điện lực Thành phố Hà Nội
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm tiền lương và công tác tiền lương
1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương
Hiện nay có nhiều cách hiểu về tiền lương. Ở mỗi thời kỳ khác nhau,
mỗi đất nước khác nhau thì khái niệm về tiền lương là khác nhau.
Ở nước ta trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu là
một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước
phân phối một cách có kế hoạch theo số lượng và chất lượng mà người lao
động đã cống hiến và hao phí.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà hai bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động.
Theo điều 55 của Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, tiền lương là số tiền do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập với tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền, được ấn
định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc
bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo hợp đồng lao động được viết ra hoặc bằng miệng cho một công
việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện.
Với các khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác
của tiền lương. Về bản chất tiền lương và tiền công đều là giá cả sức lao động,
là quan hệ lợi ích trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
8
1.2. Khái niệm công tác tiền lương
Công tác tiền lương là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Công tác tiền lương là tồn bộ những hoạt động liên quan đến
việc hình thành, quản lý và phân phối tiền lương. Các hoạt động đó được thực
hiện trên cơ sở các quyết định của nhà nước, của ngành có liên quan. Vì vậy
các doanh nghiệp tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để thực
hiện cơng tác tiền lương hiệu quả nhất.
2.Vai trị của cơng tác tiền lương
2.1. Chức năng của tiền lương
2.1.1. Thước đo giá trị sức lao động
Khi người lao động hồn thành một cơng việc nào đó họ sẽ nhận được
tiền lương. Tiền lương lúc này đã trở thành thước đo giá trị sức lao động của
người lao động. Khi giá trị sức lao động thay đổi thì tiền lương cũng phải thay
đổi theo để đo lường giá trị sức lao động, muốn đo được thì bản thân nó phải
phản ánh đúng giá trị sức lao động.
2.1.2. Tái sản xuất SLĐ
Trong quá trình lao động SLĐ bị tiêu hao để bù đắp lại thì con người
phải ăn uống, nghỉ ngơi, tiêu dùng…Khi đó người lao động sử dụng tiền
lương của mình để duy trì cuộc sống và tiếp tục quá trình sản xuất. Muốn thực
hiện được chức năng này thì tiền lương phải đủ lớn. Nếu khơng thực hiện
được thì sức khỏe người lao động sẽ khơng được đảm bảo và khơng thực hiện
được cơng việc.
2.1.3. Kích thích sản xuất phát triển
Con người không chỉ muốn thỏa mãn về nhu cầu vật chất mà còn muốn
thỏa mãn về nhu cầu tinh thần. Khi người lao động có nhu cầu và nhu cầu đó
có thể được thực hiện thơng qua tiền lương thì họ sẽ thấy được ý nghĩa của
tiền lương. Nhu cầu đó càng cao càng thúc đẩy người lao động tích cực làm
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
9
việc. Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương phải đủ lớn và phải tổ
chức tốt việc trả lương, phân biệt được những người làm tốt và những người
không làm tốt công việc được giao.
2.1.4. Chức năng tích luỹ
Đối với người lao động khi nhận được tiền lương một phần họ sẽ tiêu
dùng phần còn lại họ sẽ tích luỹ. Số tiền tích lũy đó họ có thể cất giữ hoặc gửi
tiết kiệm. Đây là một trong những nguồn hình thành vốn rất hiệu quả đối với
xã hội. Hơn nữa những người có thu nhập cao sẽ phải đóng một phần thuế thu
nhập và do đó góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ.
2.2. Vai trị của cơng tác tiền lương
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì việc thực hiện CTTL đều rất được
coi trọng. Nếu tổ chức thực hiện tốt CTTL sẽ tạo nên sự phấn khởi cho người
lao động và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng đồng lịng vì sự phát triển của
doanh nghiệp. Với bầu khơng khí làm việc thoải mái, các chế độ chính sách
tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ khuyến khích người lao động làm việc, từ đó
làm tăng NSLĐ cá nhân và làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là điều kiện để giảm giá thành, hạ giá cả, tăng cường tích luỹ và giành
thắng lợi trong cạnh tranh. Ngược lại khi công tác tiền lương khơng thực hiện
tốt, thiếu cơng bằng thì nảy sinh nhiều mâu thuẩn, đó là sự đấu tranh quyền
lợi, sự tranh cãi, ganh tị giữa những người lao động trong doanh nghiệp. Đó
cũng chính là ngun nhân dẫn tới sự thất bại của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy
các doanh nghiệp cần phải đặc biệt coi trọng CTTL, công tác này càng thực
hiện tốt thì doanh nghiệp càng phát triển.
3. Nội dung của công tác tiền lương
3.1. Xây dựng quỹ lương
3.1.1. Cơ sở để xây dựng quỹ lương
Xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Tiền lương tối thiểu là số tiền được qui định để trả công cho lao động
giản đơn nhất trong điều kiện trung bình của xã hội.
Tiền lương tối thiểu được xác định trên cơ sở:
- Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định
-
Hệ số điều chỉnh tăng thêm : kđc
TlminDN = (1 + kđc)Tlmin
kđc = k1 + k2
k1: Hệ số tăng thêm ngành
k2: Hệ số tăng thêm vùng
TlminDN không được thấp hơn Tlmin chung
Xác định lao động định biên
Mức lao động tổng hợp tính theo công thức sau:
Lđb = Lch + Lpv + Lbs +Lql
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của cơng ty
Lch: Lao động chính định biên
Lpv: Lao động phụ trợ, phục vụ định biên
Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ
theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động
phụ trợ, phục vụ.
Lql: Lao động quản lý định biên
Xây dựng đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương là lượng tiền trên một đơn vị lao động. Đơn vị
lao động có thể là: một giờ lao động, một ngày lao động, một sản phẩm
của người lao động tạo ra.
Xây dựng đơn giá tiền lương được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) bằng hiện vật
- Tổng doanh thu hoặc tổng doanh số
- Tổng thu trừ tổng chi
-
Lợi nhuận
Bước 2: Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được
xác định theo công thức:
∑ Vkh
= { Lđb x TlminDN x (Hcb + Hpc) + Vvc} x 12 tháng
Trong đó:
Lđb:
Lao động định biên
TlminDN:
Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
Hcb:
Hệ số lương cấp bậc cơng việc bình qn
Hpc:
Hệ số các khoản phụ cấp lương bình qn được tính
trong đơn giá tiền lương
Vvc:
Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động
này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp
Bước 3: Xác định đơn giá tiền lương
* Tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Cơng thức tính đơn giá:
Vđg = Vgiờ x Tsản phẩm
Trong đó:
Vđg:
Đơn giá tiền lương
Vgiờ:
Tiền lương giờ
Tsản phẩm:
Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
* Tính trên doanh thu
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Công thức xác định đơn giá:
∑ Vkh
∑ Tkh
Vđg =
Trong đó:
Vđg:
Đơn giá tiền tiền lương
∑ Vkh :
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
∑ Tkh :
Tổng doanh thu kế hoạch
* Tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Cơng thức xác định đơn giá:
Vđg =
∑ Vkh
∑ Tkh − ∑ Ckh
Trong đó:
Vđg:
Đơn giá tiền lương
∑ Vkh :
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
∑ Tkh :
Tổng doanh thu năm kế hoạch
∑ Ckh :
Tổng chi phí kế hoạch
* Tính trên lợi nhuận
Cơng thức xác định đơn giá tiền lương:
Vđg =
∑ Vkh
∑ Pkh
Trong đó:
Vđg :
Đơn giá tiền lương
∑ Vkh :
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
∑ Pkh :
Lợi nhuận kế hoạch
3.1.2. Xây dựng quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền trả cho người lao động
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn
giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp
được xác định theo công thức:
∑ Vc
=
∑ Vkh
+ Vpc +Vbs + Vtg
Trong đó:
∑ Vc :
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
∑ Vkh :
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng
đơn giá tiền lương
Vpc :
Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế
độ khác không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định
Vbs :
V tg :
Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch
Quỹ tiền lương làm thêm giờ được theo kế hoạch,
không vượt quá số giờ làm thêm qui định của bộ luật lao động
3.2. Phân phối tiền lương
3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Theo hình thức này tiền lương của công
nhân phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian thực tế làm việc và mức lương.
Tiền lương người lao động nhận được:
TLtg = S x T
Trong đó:
TLtg: Tiền lương theo thời gian
S:
Suất lương của người lao động
T:
Thời gian người lao động làm việc
Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
* Ưu điểm:
- Người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
14
- Không mất thời gian nghiệm thu sản phẩm, định mức lao động,
* Nhược điểm: Không khuyến khích người lao động sử dụng có hiệu quả
thời gian làm việc
Điều kiện để áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có hiệu quả đó
là:
- Phải quản lý chặt chẽ thời gian người lao động làm việc.
- Phải thực hiện chấm cơng cho người lao động chính xác
- Phải bố trí đúng người đúng việc
- Phải làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng để tránh làm việc
chiếu lệ.
Hình thức tiền lương trả theo thời gian gồm hai chế độ:
* Trả lương theo thời gian giản đơn
+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ là chế độ trả
lương mà tiền lương nhận được của người lao động phụ thuộc vào thời
gian làm việc thực tế và cấp bậc công nhân.
+ Đối tượng áp dụng: Là những cơng việc khó xác định định mức
lao động và khó đánh giá cơng việc chính xác.
* Trả lương theo thời gian có thưởng
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của tiền
thưởng và chế độ trả lương theo thời gian giản đơn khi đạt những chỉ tiêu
về số lượng và chất lượng đã quy định.
+ Đối tượng áp dụng: Chủ yếu áp dụng đối với những công việc
phục vụ.
3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Theo hình thức
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
15
này tiền lương của người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá và số
lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng
Tiền lương người lao động nhận được:
TLsp = ĐG x SP
Trong đó:
TLsp: Tiền lương theo sản phẩm
ĐG:
Đơn giá tiền lương đối với một đơn vị sản phẩm
SP:
Số lượng sản phẩm
Ưu, nhược điểm:
* Ưu điểm:
-
Khuyến khích tăng NSLĐ
-
Nâng cao tính chủ động trong cơng việc
-
Khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độ.
* Nhược điểm:
-
Xếp bậc công việc, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm địi hỏi
cơng phu và cần nhiều thời gian.
-
Người lao động ít quan tâm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Điều kiện để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả:
- Xếp bậc cơng việc phải chính xác
- Bố trí cơng nhân hợp lý phù hợp với cấp bậc cơng việc
- Định mức lao động chính xác
Các chế độ trả lương theo sản phẩm:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ mà tiền
lương được trả trực tiếp cho người lao động khi họ hoàn thành sản phẩm đảm
bảo chất lượng.
+ Đối tượng áp dụng là những nơi tính chất lao động tương đối độc lập.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
16
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp cá nhân
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp cá nhân là chế độ mà tiền lương
của người lao động phụ thuộc vào mức tiền lương của công nhân phụ và mức
độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm của nhóm cơng nhân chính do người cơng
nhân phụ có trách nhiệm phục vụ.
+ Đối tượng áp dụng là những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của cơng nhân chính hưởng tiền lương theo
sản phẩm.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ mà tiền lương của người
lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tập thể, số lượng sản phẩm mà tập
thể làm ra đảm bảo chất lượng và phương pháp chia lương.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc có sự phối hợp của nhiều người
và NSLĐ chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của các thành viên trong nhóm.
* Trả lương khốn
+ Trả lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng cơng việc phải hồn thành trong một thời gian nhất định.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc được giao khốn cho cơng
nhân, chủ yếu là trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản,…
* Trả theo sản phẩm có thưởng và trả theo sản phẩm luỹ tiến
+ Trả theo sản phẩm có thưởng và trả theo sản phẩm luỹ tiến là hình
thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi người lao
động có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức quy định.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc mà cơng việc đó là những khâu
chủ yếu trong dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất,
thúc đẩy tăng NSLĐ ở các khâu khác có liên quan trong dây chuyền sản xuất.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
17
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa và vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với người
lao động mà còn đối với cả doanh nghiệp .
Đối với người lao động tiền lương nuôi sống bản thân, bố mẹ, con cái
và gia đình họ. Tiền lương được nhận thỏa đáng sẽ động viên khích lệ họ
cống hiến cho doanh nghiệp, làm tăng NSLĐ. Mặt khác khi NSLĐ tăng thì lợi
nhuận tăng, quỹ tiền lương lớn và nguồn phúc lợi doanh nghiệp trả cho người
lao động sẽ lớn. Khi đó người lao động sẽ gắn bó và có trách nhiệm đối với
doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lương còn phản ánh sự đóng góp của người lao
động đối với doanh nghiệp. Nếu người lao động được nhận mức lương cao có
nghĩa là sự đóng góp của họ đối với doanh nghiệp lớn và ngược lại, điều đó
thể hiện vị thế của họ trong doanh nghiệp và tác động đến mặt tinh thần của
người lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó tiền lương cịn giúp họ có vị
thế trong gia đình.
Nếu doanh nghiệp trả lương khơng hợp lý thì các nhu cầu của người lao
động sẽ không được đảm bảo, buộc họ phải đi làm thêm ở ngoài hoặc bỏ việc.
Như vậy sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất
đồng thời là phương tiện tạo ra giá trị mới, thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Vì là yếu tố của chi phí sản xuất nên doanh nghiệp vừa muốn tiết kiệm
tiền lương để tiết kiệm chi phí vừa phải trả lương tương xứng với sự đóng góp
của người lao động nên đây là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Doanh
nghiệp phải tìm cách hiện đại hóa các trang thiết bị, cải tiến các qui trình kỹ
thuật để sản xuất mang lại hiệu quả, từ đó giảm giá thành sản phẩm. Có như
vậy doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó tiền
lương cao khơng chỉ khuyến khích người lao động làm việc, giữ chân được
người tài mà còn thu hút được những người lao động giỏi. Bên cạnh đó tiền
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
18
lương cao sẽ thúc đẩy người lao động tự nâng cao năng lực, hoàn thiện bản
thân, Ngoài ra có thể sử dụng tiền lương như một cơng cụ để đào thải người
lao động mà doanh nghiệp không muốn thuê bằng cách trả lương thấp hơn
mức lương của thị trường thì tự họ sẽ phải rời bỏ doanh nghiệp.
Như vậy có thể khẳng định lại một lần nữa rằng tiền lương có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với bất kỳ tổ chức, công ty, doanh nghiệp nào.
Tuy nhiên trong thực tế doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt cơng tác
tiền lương. Cịn nhiều doanh nghiệp trả lương chưa thỏa đáng với sự đóng
góp của người lao động. Điều đó xuất phát từ sự việc xếp bậc cơng việc, định
mức lao động thiếu chính xác, hiện tượng bù bậc vẫn cịn nhiều. Do đó ảnh
hưởng đến đơn giá tiền lương và việc trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra sự
quản lý về thời gian làm việc đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian vẫn chưa được chặt chẽ nên hiệu quả làm việc chưa cao. Xuất phát từ vai
trò của tiền lương và những hạn chế cịn tồn tại của cơng tác tiền lương thì
việc hồn thiện công tác tiền lương là rất cần thiết bởi tiền lương là phần thu
nhập chủ yếu của người lao động nên động lực để người lao động làm việc
trước hết là vì tiền lương. Cơng tác tiền lương thực hiện tốt sẽ kích thích
người lao động làm việc, do đó đem lại hiệu quả SXKD cao và đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chun đề tốt nghiệp
19
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Một số đặc điểm của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội ảnh hưởng
đến công tác tiền lương
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty ĐLTPHN là thành viên của tập đoàn Điện lực Việt Nam, là một
doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập với tên giao dịch là Hanoi Power
Company, tên viết tắt là HANOI PC, trụ sở giao dịch là 69 Đinh Tiên Hồng,
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội,
Wedsite: ,
Email:
Cơng ty ĐLTPHN là đơn vị giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp
điện năng đối với sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – văn hóa, an ninh
quốc phòng và đời sống sinh hoạt của nhân dân thủ đô.
Nhà máy Đèn Bờ Hồ được khởi công xây dựng vào tháng 1/1895 là tiền
thân của Công ty ĐLTPHN. Dưới thời cai trị của thực dân Pháp nhà máy Đèn
Bờ Hồ hầu như không phát triển.
Từ năm 1954 đến 1975: Sau khi tiếp quản thủ đô ngành Điện được
Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Năm 1960 Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III chỉ rõ: “Cần phát triển Điện lực đi trước một bước” lưới điện
Hà Nội đã được toả về nhiều tỉnh lân cận. Tuy bị giặc Mỹ điên cuồng phá
hoại nhưng thợ Điện thủ đơ đã có nhiều sáng kiến và anh dũng hi sinh để có
điện kịp thời phục vụ nhân dân thủ đô trong chiến đấu và sản xuất.
Từ năm 1975 đến 1986 : Đất nước ta hoàn toàn thống nhất, ngành Điện
thủ đô bắt tay vào phục hồi, cũng cố và phát triển.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Từ năm 1986 đến nay: Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới cùng với
toàn ngành Điện Cơng ty ĐLTPHN đã chuyển mình theo cơ chế mới đó là
xố bỏ bao cấp, thái độ cửa quyền, khơi phục sự tín nhiệm đối với khách
hàng, ln coi khách hàng là người bạn đồng hành, là động lực để phát triển.
Chính vì vậy lưới điện Hà Nội đã khơng ngừng đáp ứng được các yêu cầu về
số lượng và chất lượng điện của thủ đô. Do đạt nhiều thành tích trong thời kỳ
đổi mới nên năm 2000 nhà nước tặng thưởng hn chương lao động hạng nhì
cho cơng đồn Công ty ĐLTPHN, huân chương độc lập hạng ba cho Công ty
và năm 2001 được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân.
Đến nay các dịch vụ về điện của Công ty rất đa dạng. Các dịch vụ đó đã
được đăng ký kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh
nghiệp Nhà nước 110004. Theo đó các dịch vụ về điện của Công ty gồm:
- Kinh doanh điện năng và vận hành lưới điện
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp
- Thiết kế các cơng trình về điện
- Sữa chữa, bảo dưỡng thiết bị điện
- Giám sát thi công xây dựng đường dây và trạm, giám sát hành lang
tuyến cáp ngầm
-
Lắp đặt công tơ mới, lau dầu, hiệu chỉnh công tơ
-
Sửa chữa, lắp đặt, tư vấn thiết kế điện nội thất
-
Kinh doanh bất động sản, môi giới bất động sản, quản lý bất động
sản
- Đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện
Các dịch vụ này được cung cấp chủ yếu từ các đơn vị, xí nghiệp.Các
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc của Công ty tương đối nhiều, tương ứng với mỗi
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
21
quận, huyện có một Điện lực nhằm cung cấp và quản lý điện ở từng địa
phương, cơ sở chặt chẽ hơn.
- Điện lực Hoàn kiếm
- Điện lực Gia Lâm
- Điện lực Hai Bà Trưng
- Điện lực Đông Anh
- Điện lực Ba Đình
- Điện lực Sóc Sơn
- Điện lực Đống Đa
- Điện lực Hoàng Mai
- Điện lực Từ Liêm
- Điện lực Long Biên
- Điện lực Thanh Trì
- Ban quản lý dự án lưới điện
- Điện lực Cầu Giấy
- Xí nghiệp quản lý lưới điện 110kV
- Điện lực Thanh Xuân
- Trung tâm viễn thông và công
- Điện lực Tây Hồ
nghệ thơng tin
Ngồi ra Cơng ty cịn các đơn vị phụ trợ khác đó là:
- Trung tâm điều độ thơng tin
- Xưởng sữa chữa cơng tơ
- Đội thí nghiệm
Bên cạnh đó các đơn vị cơng ty nắm giữ cổ phần là:
- Công ty cổ phần xây lắp Điện và Viễn thông
- Công ty tư vấn xây dựng Điện lực Hà Nội
- Công ty cổ phần Thuỷ điện miền Trung
- Ngân hàng An Bình
Như vậy, Cơng ty ĐLTPHN đã có bề dày lịch sử hàng trăm năm. Qua
hàng trăm năm đó Công ty đã lớn mạnh và không ngừng phát triển. Chính sự
lớn mạnh đó đã tạo thuận lợi cho Cơng ty trong nhiều hoạt động trong đó có
hoạt động quản trị nhân lực đặc biệt là công tác tiền lương.
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty và chức năng nhiệm vụ các
phòng, ban
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
22
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kỹ
thuật
PGĐ Kinh
doanh
PGĐ Đầu tư
xây dựng
P. Kỹ thuật
Văn phòng
P. KDoanh
P.QLĐTX
P. vật tư
P. KHoạch
P. QL Đđộ
TTKD điện
P. Bảo hộ
P. TCLĐ
TTVT&CNTT
P. Đđộ TT
P. TC - KT
X.SC Ctơ
Ban QLDA
lưới điện
Đội TN
XNQL
lưới điện
110KV
P. BV Qsự
P.KĐ đo
lường CLĐ
P.KTĐN&XNK
P. Ttra-Pchê
P. QL Đthầu
P. TC - KT
ĐL 14 Quận, Huyện
Sơ đồ 1: Mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của Công ty ĐLTPHN được tổ chức
theo mô hình trực tuyến - tham mưu. Đây là kiểu mơ hình được áp dụng rộng
rãi và có nhiều ưu điểm. Theo cơ cấu này, đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc
bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc là người ra mệnh lệnh và
chịu hoàn tồn trách nhiệm về các quyết định của mình trong tồn bộ hoạt
động của Cơng ty. Bên cạnh giám đốc là 3 phó giám đốc, mỗi phó giám đốc
có chức năng quyền hạn riêng đối với một số phòng ban trong Cơng ty. Khi
gặp vấn đề khó khăn Ban Giám đốc sẽ tham khảo ý kiến các chuyên gia ở các
phịng ban về các lĩnh vực như : Tài chính, kế toán, lao động, tiền lương, đấu
thầu,... Ban giám đốc vừa điều hành các hoạt động ở các phòng ban trên Công
ty vừa điều hành các hoạt động ở các đơn vị trực thuộc. Các phịng ban trên
Cơng ty chịu sự quản lý của ban giám đốc đồng thời đóng góp ý kiến tư vấn
tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề của Công ty. Các đơn vị thành
viên phụ thuộc và phụ trợ chịu sự quản lý của ban giám đốc và phải báo cáo
các hoạt động liên quan đối với các phịng ban trên Cơng ty về các vấn đề như
quản lý và vận hành hệ thống mạng, hệ thống lưới điện, sữa chữa đường dây,
bán điện, lắp đặt công tơ,...trên phạm vi địa bàn Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức có vai trị cực kỳ quan trọng, quyết định đến toàn bộ
hoạt động của tổ chức. Với cơ cấu tổ chức của Công ty ĐLTPHN là một cơ
cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu của Công ty sẽ giúp cho việc thực hiện
nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao trong đó có cơng tác tiền
lương.
Tuy nhiên phải thấy rằng Cơng ty có nhiều phịng ban và Đơn vị trực
thuộc nên đây cũng là vấn đề khó khăn trong cơng tác tiền lương. Để có số
liệu đầy đủ và trung thực từ các đơn vị gửi lên cũng như việc giám sát thực
hiện ở các Đơn vị đó là rất khó khăn.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
24
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban, đơn vị
Ban giám đốc
* Giám đốc
- Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty
- Nhiệm vụ: Phê duyệt các nội qui, qui chế, qui định trong các lĩnh vực
trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, điều hành.
Ký các văn bản mà theo qui định giám đốc phải ký trực tiếp không được
ủy quyền.
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khi được cử là người đại diện phần
vốn góp của Tập đồn Điện lực Việt Nam với các doanh nghiệp khác.
Xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế kế hoạch dài hạn, trung,
ngắn hạn, các dự án xây dựng và đầu tư.
Báo cáo với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Các Phó giám đốc
- Chức năng: Là người có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc điều
hành Công ty, được giám đốc phân công phụ trách, chỉ đạo, điều hành và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về công việc mà mình phụ trách.
- Nhiệm vụ: Ký các hợp đồng được Giám đốc uỷ quyền và chịu trách
nhiệm về công việc được giao.
Phòng tổ chức lao động
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức lao động
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A
Chun đề tốt nghiệp
25
Trưởng
phịng
Phó phịng Tổ chức
đào tạo
Phó phịng Lao động
tiền lương
Đào tạo
Tiền lương
Lưu hồ sơ
Bảo hộ lđ
BHXH
Kỷ luật lđ
Sơ đồ 2: Mơ hình cơ cấu tổ chức phịng Tổ chức lao động
* Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực:
Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo.
Cơng tác lao động tiền lương, chế độ chính sách.
* Nhiệm vụ
+ Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo:
Triển khai cơng tác qui hoạch cán bộ đó là sắp xếp, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển.
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý, mơ hình sản xuất kinh doanh phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn lao động, năng lực
trình độ chun mơn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
trong từng thời kỳ để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
Triển khai việc thực hiện sắp xếp lại, thành lập mới, sáp nhập, giải thể
phịng ban trong cơng ty, các đơn vị phụ thuộc công ty.
Quản lý và cập nhật đầy đủ hồ sơ.
Nguyễn Thu Hiền
Kinh tế Lao động 46A