Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội (2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tế bào của nền kinh
tế, muốn đứng vững đợc trên thị trờng thì phải tạo ra cho mình sức mạnh cạnh
tranh. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lý
tài chính sao cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành mình.
Xuất phát từ nhu cầu trên, hạch toán kế toán đà trở thành công cụ quan
trọng, đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra
việc bảo toàn, sử dụng và mở rộng tài sản, vật t, tiền vốn đảm bảo cho quá trình
sản xuất liên tục, quản lý và sư dơng mét c¸ch tèt nhÊt c¸c u tè chi phí tạo
đựơc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trong đó, hạch toán nguyên vật liệu
đóng vai trò quan trọng vì nguyên vật liệu là cơ sở vật chất tạo ra thực thể sản
phẩm, chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí và giá thành sản phẩm, tác động lớn
đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu trên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu để
hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Trong ngành điện nguyên vật liệu có chủng loại đa dạng, có đặc tính và
công dụng không giống nhau, quản lý phức tạp, không phải nguyên vật liệu nào
cũng có thể bảo quản trong kho đợc. Do vậy, việc tổ chức hạch toán tốt, quản lý
tốt nguyên vật liệu là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết, có nh vậy
mới tăng đợc lợi nhuận và Nhà nớc mới tiết kiệm đợc vốn để xây dựng đợc
nhiều công trình phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong đời sống của nhân
dân.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty, nhận thức đợc tầm
quan trọng của nguyên vật liệu, áp dụng những kiến thức đợc học cùng với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Đỗ Hơng và các cô, các anh chị phòng Tài chính
kế toán của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, em đà đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực thành phố Hà

SV: Trần Thị Lê


-1

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
Nội", nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhất là trong điều kiện
áp dụng máy vi tính hiện nay.
Bài chuyên đề này ngoài lời nói đầu và kết luận còn có 3 phần chính:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Chơng 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu ở Công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội.

SV: Trần Thị Lª

-2–

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản

trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu của nó.
Giá trị của nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ trong quá trình sử dụng
cho nên nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo kỳ.
1.1.2.Vai trò, vị trí của nguyên vật.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở vật chất chính hình thành
lên sản phẩm. Do đặc điểm nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và đợc
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Cho nên, có thể
nói nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ quá
trình sản xuất nào. Dới hình thái giá trị nó đợc biểu hiện bằng vốn lu động.
Chính vì lý do này nguyên vật liệu đợc quản lý tốt tức là đà quản lý tốt vốn sản
xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.Đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị
ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, đến khâu sử dụng.
Để có đợc nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này cần quản
SV: Trần Thị Lê

-3

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua,

thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với khâu bảo quản, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt hệ thống kho
tàng, bến bÃi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân, đo, đong đếm cũng nh thực
hiện đầy đủ chế độ bảo quản hợp lý đối với nguyên vật liệu để tránh h hỏng mất
mát.
Trong khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
quả. Việc tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự
trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc cung ứng
nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí cã ý nghÜa quan träng trong viƯc h¹ thÊp chi phí sản xuất (giá thành sản
phẩm) làm cho lợi nhuận tăng và phần tích luỹ của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Do vậy, trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng sử dụng cũng nh khoản chi phí nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng
hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Nh vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử
dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và luôn
đuợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
1.1.4.Nhịêm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức phân loại chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng

pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp
SV: Trần Thị Lê

-4

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua
cũng nh tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của nguyên vật liệu, hạn chế ứ đọng nguyên
vật liệu để rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do
đó, việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật
liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng, nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
*) Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể của

sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính không giống
nhau nh sắt, thép, xi măng, gạch trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản; vải
trong doanh nghiệp may mặcĐối với các doanh nghiệp mà tiếp tục sản xuất
kinh doanh từ những bán thành phẩm mua ngoài thì những bán thành phẩm đó
cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính nh dây nhôm, cột điện trong đơn vị sản
xuất kinh doanh điện.

SV: Trần Thị Lê

-5

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng làm tăng
chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas đợc sử
dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất, cho phơng tiện vận tải, máy móc thiết
bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, phơng tiện truyền
dẫn.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây
lắp, xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh

lý tài sản cố định
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự
trữ cho từng loại, từng thứ từng nhóm nguyên vật liệu. Và là cơ sở để hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (theo dõi số lợng, giá trị).
*) Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia thành hai
nguồn:
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng,
+ Nguyên vật liệu tù chÕ: do doanh nghiƯp tù gia c«ng chÕ biÕn hay còn
gọi là nguyên vật liệu tự chế.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu nhập kho.
*) Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
SV: Trần Thị Lê

-6

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhợng bán; đem góp vốn liên
doanh; đem quyên tặng.
*) Các đối tợng quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên vật

liệu cần thiết phải tiến hành mà hoá nh:
- MÃ hoá các loại nguyên vật liệu bao gồm: Các loại nguyên vật liệu
chính, các loại nguyên vật liệu phụ, các loại nguyên vật liệu khác.
- MÃ hóa các kho chứa
- MÃ hóa hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng
- MÃ hoá các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.
*) Đối với các doanh nghiệp tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên máy
tính.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại
phong phú và biến động thờng xuyên. Do đó, để tổ chức kế toán nguyên vật liệu
đợc chặt chẽ, hợp lý yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm, và
từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mà hoá đối tợng kế
toán nguyên vật liệu đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục nguyên vật liệu đợc
xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng tồn kho (TK 152)
sẽ tạo ra hệ thèng sỉ chi tiÕt tõng nguyªn vËt liƯu. Khi nhËp dữ liệu nhất thiết
phải chỉ ra danh điểm nguyên vật liệu và để tăng cờng tính tự động hoá, có thể
đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng nguyên vật liệu ở phần danh mục.
1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.

SV: Trần Thị Lê

-7

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1-Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

*) Nguyên tắc giá gốc : Là một bộ phận của hàng tồn kho nên khi đánh
giá nguyên vật liệu cần thiết phải tuần thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực
02- hàng tồn kho.Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu;
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
*) Nguyên tắc thận trọng : Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc,
nhng trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
*) Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế
toán.
Ngoài các nguyên tắc trên thì khi đánh giá nguyên vật liệu vẫn còn phải
tuân thủ thêm nguyên tắc hoạt động liên tục. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi loại
tài sản trong đó có nguyên vật liệu phải đợc ghi nhận theo giá gốc.
1.2.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu.
a. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng
nguồn nhập:
*) Nhập kho do mua ngoài: trị gi¸ vèn thùc tÕ nhËp kho bao gåm : gi¸
mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
mua ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế GTGT.
Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì giá ghi trên hoá đơn là giá gồm
cả thuế GTGT.

SV: Trần Thị Lê


-8

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
*) Nhập do tự sản xuất, chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
thành sản xuất của nguyên vật liệu tự sản xuất, chế biến.
*) Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: nh thép phục vụ cho sản xuất
chế tạo xe máy, xe đạp. Trị giá thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật
liệu xuất kho để thuê ngoài gia công chế biến cộng số tiền phải trả cho ngời
nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chun bèc dì khi giao nhËn.
*) NhËp nguyªn vËt liƯu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
*) Nhập nguyên vật liệu do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
*) Nhập nguyên vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý công các chi phí khác phát sinh.
*) Nhập nguyên vật liệu do thu håi phÕ liƯu tõ s¶n xt, thanh lý TSCĐ,
công cụ dụng cụ: đợc đánh giá theo giá ớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đợc
hoặc bán đợc).
*) Trong điều kiện áp dụng máy vi tính:
Trong điều kiƯn ¸p dơng m¸y vi tÝnh, c¸c nghiƯp vơ nhËp nguyên vật liệu
cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí mua đợc tính vào giá vốn
hàng nhập kho. Trờng hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại nguyên vật liệu thì
chơng trình cũng cho phép nhập cùng nhng phải cùng kho. Nếu phát sinh chi
phí thu mua, cần phân bổ chi phí cho từng loại nguyên vật liệu nhập kho để làm
căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập các

nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu cần thiết xây dựng danh mơc chi tiÕt c¸c chøng
tõ nhËp nh: phiÕu nhËp vËt liƯu, phiÕu nhËp vËt liƯu mua nhËp khÈu,… Yªu cầu
đối với chơng trình là không chỉ quản lý đợc nguyên vật liệu nhập kho mà còn
phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bày trên tờ khai thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ. Bên cạnh đó, để tăng cờng tính tự động hoá khi nhập dữ liệu, chơng trình phải tự động tính thuế GTGT khi nhập giá mua, mức thuế suất thuế
GTGT và điền vào bút toán.

SV: Trần Thị Lê

-9

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
b. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phơng tiện kĩ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp có thể xác định trị giá
vốn thực tế cđa nguyªn vËt liƯu xt kho theo mét trong bèn phơng pháp đợc
quy định trong chuẩn mực hàng tồn kho ( chuẩn mực số 02) sau:
*) Phơng pháp tính theo giá đích danh
Nội dung: Theo phơng pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ
vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đựoc áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tơng đối lớn có thể nhận diện đợc từng lô hàng.
Nhợc điểm: phơng pháp này trở nên phức tạp khó theo dõi nếu doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu.

*) Phơng pháp giá bình quân gia quyền.
Nội dung: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn
cứ vào số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật
liệu xuất kho
Đơn giá
bình
quân

=

=

số lợng nguyên vật
liệu xuất kho

Trị giá thực tế nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ

+

số lợng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

+

X


đơn giá bình
quân gia quyền

trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
số lợng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ ( đợc tính vào cuối kỳ kế
toán) đợc gọi là ĐGBQ cả kỳ hay ĐGBQ cố định. Theo cách tính này khối lợng

SV: Trần Thị Lê

- 10

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
tính toán giảm nhng chỉ tính đựoc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào thời
điểm trớc mỗi lần xuất đợc gọi là ĐGBQ liên hoàn hay ĐGBQ di động. Theo
cách tính này, xác định đợc trị giá vốn thực tế hàng ngày cung cấp thông tin đợc
kịp thời. Tuy nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp
này rất thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu không
nhiều, hoặc có chủng loại nguyên vật liệu nhiều nhng đà làm kế toán trên máy.
*) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)

Nội dung: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do vậy, trị giá vốn thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiệu loại nguyên vật liệu theo dõi đợc số lợng, đơn giá của
từng lần nhập.
*) Phơng pháp nhập sau xuất trớc. (LIFO).
Nội dung: Theo phơng pháp này giả định hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất
trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của nhÃng lần nhập sau cùng. Do vậy,
trị giá vốn thực tế của hàng tồn cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, theo dõi đợc số lợng, đơn giá của
từng lần nhập.
Nhợc điểm của phơng pháp này là khối lợng tính toán nhiều, phức tạp dễ
xảy ra sai sót nếu đơn vị nào tính toán thủ công. Vì vậy, sẽ phù hợp hơn với
doanh nghiệp nào thực hiện kế toán trên máy.
* Các phơng pháp khác: Trong thực tế ngoài các phơng pháp tính trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì
các doanh nghiệp còn áp dụng các phơng pháp sau:

SV: Trần Thị Lê

- 11

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phơng pháp này tính trị giá vốn

thực tế nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và
đơn giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho

=

số lợng nguyên vật
liệu xuất kho

X

đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ

+ Tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do
doanh nghiệp tự quy định (có thể là giá kế hoạch, hoặc giá thống kê gần sát với
giá thực tế) và đợc sư dơng chi tiÕt vµ thèng nhÊt trong mét thêi gian dài. Hàng
ngày sử dụng giá này để ghi sổ kế toán ghi trên chứng từ phiếu xuất kho, nhập
kho. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế tuân thủ theo
nguyên tắc giá vốn trình bày trong tài khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp, báo
cáo tài chính theo hệ số giá.
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ

Hệ số giá (H)


+

+

=

Trị giá vốn
thực tế NVL
xuất kho

=

trị giá hạch toán
NVL xuất kho

trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

x

hệ số giá (H)

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại
nguyên vật liệu.
*)Trong điều kiện áp dụng máy vi tính hiện nay: Đối với các nghiệp vụ
xuất nguyên vật liệu thì chơng trình phải tự động tính đợc giá vốn xuất kho.
Theo quy định, giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính đợc bằng một

trong các phơng pháp trên. Khi xuất kho nguyên vật liệu cần thiết phải lựa

SV: Trần Thị Lê

- 12

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
chọn các chứng từ phù hợp, các chứng từ này đà đặt sẵn giá trị là ghi TK Có
152, kế toán ghi Nợ TK liên quan và nhËp sè chøng tõ phiÕu xt, tªn nguyªn
vËt liƯu, sè lợng, tên kho, chơng trình sẽ thông báo số lợng tồn kho ở mỗi kho
có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Tuy nhiên, chơng
trình cũng có thể cha tính ngay đợc mà phải tính lại giá vốn. Khi xuất nguyên
vật liệu cho sản xuất còn cần phải chỉ ra tên đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất
theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
1.2.3.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ nguyên
vật liệu về số lợng và giá trị.
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải theo dõi đợc tình hình nhập, xuất kho của từng thứ, từng nhóm,
từng loại nguyên vật liệu về hiện vật đối với từng kho, về cả hiện vật và giá trị
với phòng kế toán.
+ Phải đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu
hạch toán chi tiết ở kho và ở phòng kế toán, giữa số liệu của kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời theo yêu cầu quản lý.

Do đó, phải xây dựng đợc mối quan hệ về việc luân chuyển chứng từ giữa kho
và phòng kế toán.
1.2.3.1- Chứng từ sử dụng.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật t đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, các chứng từ về vật t hàng hoá bao gồm:
SV: Trần Thị Lê

- 13 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
+ Phiếu xt kho (mÉu 02-VT)
+ PhiÕu xt kho kiªm vËn chun nội bộ (mẫu 03-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08-VT)
+ Hoá đơn (GTGT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05)
+ Thẻ kho (mẫu 06-VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
+ Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-BH)
Các chứng từ bắt buộc phải đợc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc, còn doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển

theo trình tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2.3.2- Các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến đối tợng kế toán cần hạch toán chi tiết. Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
- Thẻ kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập, xuất; các bảng luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.

SV: Trần Thị Lê

- 14

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3- Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình mà có thể áp dụng
một trong ba phơng pháp kế toán chi tiết sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
Ba phơng pháp có điểm giống nhau là ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để
ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tån kho cđa tõng thø vËt t theo chØ

tiªu sè lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng tõ råi tiÕn hµnh ghi chÐp sè thùc nhËp, thùc
xuÊt vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đà phân loại theo
từng thứ vật t cho phòng kế toán.
Tuy nhiên điểm khác nhau giữa các phơng pháp này là ở phòng kế toán:
*) Đối với phơng pháp ghi thẻ song song:
Sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập-xuất cho từng thứ
nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Việc ghi chép vào sổ này
dựa trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất kho.
Cuối tháng mở Bảng kê nhập-xuất-tồn (tổng hợp các sổ (thẻ) trên) theo
trật tự loại, nhóm, thứ sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất- tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

SV: Trần Thị Lê

- 15 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song:
Thẻ kho

Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng
hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng tháng

Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
t; việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh
nghiệp đà làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho doanh nghiệp
có nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Nhập, xuất diễn ra thờng xuyên.
*) Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển(mở cho cả năm) để phản
ánh tình hình nhËp- xt- tån cho tõng thø nguyªn vËt liƯu theo cả hai chỉ tiêu

SV: Trần Thị Lê


- 16

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
số lợng và giá trị. Là sự kết hợp giữa sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn trong phơng pháp trên.
Việc đối chiếu số liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song song nhng chỉ
tiến hành vào cuối tháng.
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển

Thẻ kho
Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít. Không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng ngày; phơng pháp này thờng ít áp dụng trong thực tế.
*) Phơng pháp ghi sổ số d:

SV: Trần Thị Lê

- 17 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
- ở kho còn sử dụng thêm sổ số d để ghi số tồn kho cuối tháng của từng
thứ nguyên vật liệu cột số lợng.
+ Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d
nguyên vật liệu đợc sắp xếp thứ, nhóm,loại; sau mỗi nhóm, loại, có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Phòng kế toán: Mở bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất. Cuối
tháng căn cứ vào các bảng kê này để cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên
vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê
nhập-xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho

Phiếu nhập
kho
Sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng kê luỹ kế
nhập

Bảng kê nhập-xuất-tồn

Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng kê luỹ kế
xuất

Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu
số tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu.


SV: Trần Thị Lê

- 18

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phơng pháp này đà kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Kế toán đà thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và
bảo quản trong kho của thủ kho. Công việc đợc dàn đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật
liệu, nên phải căn cứ vào thẻ kho thì mới có đợc số liệu về tình hình nhập, xuất
tồn của từng thứ nguyên vật liệu.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
việc nhập-xuất diễn ra thờng xuyên. Doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống
giá hạch toán và xây dựng đợc hệ thống danh điểm nguyên vật liệu. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.2.4- kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.4.1- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.4.1.1-Đặc điểm phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phơng pháp đà trình bày ở
phần trên.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế
toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế
toán sử dụngTài khoản 152 - Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152 :
-Bên Nợ :

SV: Trần Thị Lê

- 19 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp hoặc nhập từ nguồn
khác
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL đợc giảm giá, CKTM hoặc trả lại ngời bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- D Nợ :
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể đợc më theo dâi chi tiÕt c¸c TK cÊp 2 theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu
quản trị doanh nghiƯp, bao gåm:
TK 1521- Nguyªn vËt liƯu chÝnh

TK 1522- VËt liƯu phơ
TK 1523- Nhiªn liƯu
TK 1524- Phơ tïng thay thÕ
TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4 tới
từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đà mua, đà thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhng cha về nhập
kho doanh nghiệp.Và trị giá hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Kết cấu TK 151:
-Bên Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng.
- Bên Có:
SV: Trần Thị Lê

- 20

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đờng đà về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tợng sử dụng.
- D Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đờng cha về nhập kho.
- Tài khoản 331- Phải trả ngời bán.
TK này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, lao vụ theo hợp đồng đà ký kết.

Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu
còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK141, TK 411,
TK 621, TK 627, TK 641
1.2.4.1.2- Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
đợc biểu diễn dới sơ đồ sau (Sơ đồ: 1.3)

1.2.4.2- Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho của
NVL trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập, xuất kho hàng ngày đợc phản ánh
theo dõi trên tài khoản mua hàng.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo
công thức:
SV: Trần Thị Lê

- 21

Lớp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
Số lợng
hàng xuất
kho

=


Số lợng hàng
tồn đầu kỳ

+

Số lợng hàng
nhập trong kỳ

-

Số lợng hàng
tồn cuối kỳ

1.2.4.2.1- Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152, nhng tài khoản này không phản ánh tình
hình nhập, xuất nguyên vật liệu mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- Mua hàng. TK này phản ánh trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu tăng, giảm trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
- Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật t tồn đầu kỳ
+ Trị giá vật t nhập trong kỳ
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vật t tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vật t xuất trong kỳ
Tài khoản 611 không có số d, đợc mở chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
- TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- TK 6112- Mua hàng hoá.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu, kế
toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên: TK 111, 128, 222, 621, 641, 642, 331
1.2.4.2.2- Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc biểu diễn
khái quát bằng sơ đồ sau(Sơ đồ 1.4)
1.2.5 Các hình thức sổ kế toán:
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật
liệu còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Theo

SV: Trần Thị Lª

- 22 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
QĐ15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 có năm hình thức kế toán và các sổ kế
toán nguyên vật liệu đợc áp dụng trong các hình thức đợc trình bày nh sau:
- Hình thức Nhật ký- sổ cái
+ Nhật ký - sổ cái (Mẫu S01 - DN)
- Hình thức Nhật ký chung
+ Sổ cái (Mẫu số S03b -DN)
- Hình thøc Chøng tõ ghi sỉ
+ Sỉ c¸i (MÉu sè S02c2 - DN), (MÉu sè S02c1 - DN)
- H×nh thøc NhËt ký chøng tõ
+ NhËt ký chøng tõ sè 6: Hµng mua đang đi đờng(Mẫu số S04a6-DN)
+ Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và c«ng cơ,
dơng cơ (TK 152, 153) (MÉu sè S 04b3-DN)

+ Bảng kê số 8: Nhập, xuất, tồn (TK 155, 156, 158) (Mẫu số S 04b8-DN)
+ Bảng kê số 9: Tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng hoá, kho bảo
thuế (TK 155, 156, 158) (Mẫu số S 04b9-DN)
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán (TK 157) (Mẫu số S 04b10-DN)
+ Sổ cái (Mẫu số S 05 - DN)
Ngoài các sổ của mỗi hình thức nh trên thì còn có các sổ chung cho các
hình thức nh sau:
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S10 -DN)
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số
S11 -DN)
+ ThỴ kho (MÉu sè S12 - DN)
+ Sỉ theo dâi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng (Mẫu số S22-DN)

1.3 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng dụng
máy vi tính.
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện
ứng dụng phần mềm kế toán.
SV: Trần Thị Lê

- 23 –

Líp: HC9/21.21


Chuyên đề tốt nghiệp
Để tổ chức kế toán nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức mà hoá đối tợng cần quản lý, mà cụ thể ở đây là nguyên vật liệu
giúp cho việc nhận thông tin về các nghiệp vụ nhập xuất không bị nhầm

lẫn, nhất là trong hệ thèng xư lý tù ®éng.
- Tỉ chøc hƯ thèng chøng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế
toán nguyên vật liệu trên máy,bao gồm việc xác định, xây dung hệ thống
danh mục chứng từ trên máy và tổ chức luân chuyển, xử lý, lu trữ, bảo
quản chứng từ.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán bằng cách quy định danh mục tài
khoản trên máy chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 thành các tìa khoản cấp
2,3 Sao cho phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đà áp dụng.
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán tơng ứng với hệ thống sổ sách
kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin thích hợp nhất với đặc điểm
của Doanh Nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê, kiểm nhận, đánh giá lại vật t cũng nh lựa chọn các phơng pháp xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho một
cách hợp lý đảm bảo thuận tiện cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng
nh quá trình quản lý của Doanh nghiệp.
- Trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu trên cơ sở các sổ sách, báo cáo
1.3.2 Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán nguyên vật liệu trong
điều kiện ứng dụng kế toán máy.
+ Tổ chức mà hoá các đối tợng quản lý:
MÃ hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các
đối tựợng cần quản lý. Nhờ đó sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng, không cần nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông tin tự động,
mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác, giảm thời
SV: Trần Thị Lê

- 24

Lớp: HC9/21.21



Chuyên đề tốt nghiệp
gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mà hoá các đối
tợng là phải đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán
và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán.
Việc xác định các đối tợng cần mà hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản trị của doanh nghiệp. Thông thờng trong công tác kế toán nguyên vật
liệu, những đối tợng chủ yếu sau cần phải đuợc mà hoá:
- Danh mục tài khoản(TK 152, 111, 331,621)
- Danh mục chứng từ: PhiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt kho…
- Danh môc vËt t, sản phẩm hàng hóa.
- Danh mục khách hàng (Nhà cung cấp).
- Danh mục kho

+ Khai báo, cài đặt:
Sau khi đà mà hoá cho các đối tợng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt
thông tin đặc thù liên quan đến các đối tợng này.Ví dụ liên quan đến vật liệu
sản phẩm hàng hoá ta có thể khai báo về: kho, tên, mÃ, đơn vị tínhThông qua
việc cài đặt những thông số này thì khi làm việc những đối tợng nào, máy sẽ tự
động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tợng đó(Do đÃ
ngầm định).
+ Chứng từ kế toán:
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm
cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi
thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tợng sử dụng.
Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm:
- Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy.
- Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ phải đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối
chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu với các bộ phận khác có liên quan nh: Kế

toán tổng hợp, kế toán chi phí và giá thành Cuối cùng, chứng từ kế toán phải

SV: Trần Thị Lê

- 25 –

Líp: HC9/21.21


×