Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện tại khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.17 MB, 135 trang )


MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
SƠ ĐỒ 2
BẢNG 2
BIỂU 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 130


MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
SƠ ĐỒ 2
SƠ ĐỒ 2
BẢNG 2
BẢNG 2
BIỂU 3
BIỂU 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 130

MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
SƠ ĐỒ 2
SƠ ĐỒ 2
BẢNG 2


BẢNG 2
BIỂU 3
BIỂU 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 130

MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
SƠ ĐỒ 2
SƠ ĐỒ 2
BẢNG 2
BẢNG 2
BIỂU 3
BIỂU 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 130

1.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán
AASC
2. Báo cáo tài chính BCTC
3. Cân đối kế toán CĐKT
4. Kết quả kinh doanh KQKD
5. Doanh nghiệp DN
6. Sản xuất kinh doanh SXKD

7. Kiểm toán viên KTV
8. Khách hàng KH
9. Kinh doanh KD
10. Tài sản cố định TSCĐ
11. Trách nhiệm hữu hạn TNHH
12. Sản xuất kinh doanh SXKD
13. Tài khoản TK
14. Kiểm soát nội bộ KSNB

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã
và đang trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với sự ra đời của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) và Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) đã đánh
dấu sự ra đời của các công ty kiểm toán ở Việt Nam, cùng với sự tham gia trong một số
lĩnh vực của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã
được hình thành và không ngừng phát triển sau gần 20 năm thành lập. Kiểm toán đã trở
thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán
ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý
chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà
Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ
sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Thông qua
việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán viên còn giúp cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai sót, vi phạm trong
quản lý và trong việc chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà Nước.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu và chiếm tỷ trọng
lớn trên báo cáo tài chính, đồng thời cũng khá nhạy cảm với những gian lận và có liên
quan mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan

trọng của khoản mục này, em đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính, trên cơ sở ly luận đạt được, kết hợp với cơ
hội tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em đã chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện tại khách
hàng” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
 !"#$%&'($)* +,-.)/%0#)12%(30456&7&08950#:;%0#<%#=

 !"#$$%&'"'(")')
*++,-
"./'012!/3'
/1 !"#$$%&
'"'(")').45
#067'42!/3
/1 !"#$$%&
'"'(")').45
Tuy nhiên, do hạn chế khách quan về thời gian cùng với sự giới hạn về kinh
nghiệm và kiến thức, em không thể bao quát hết tất cả các vấn đề liên quan đến phạm vi
đề tài, vì thế chuyên đề của em không thề tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung.
Em rất mong sự đóng góp thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty để em có thể
hoàn thiện tốt chuyên đề cũng như bổ sung vốn kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán và các anh chị phòng Kiểm toán 2 đã tận tình chỉ bảo giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Thầy
giáo  đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
>
?@AB@CD>
@AAACEFGHIJ
FK>LCE@AC@AMN

OPOP @#Q!R)Q-0#)%*3+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %08S%##:'%(,%+!U&
-Q%9Q0Q- !0#<%#
OPOPOP S%0#V-+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người
giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành Nó thể hiện phần tài sản của
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục
nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng
quay vòng vốn của doanh nghiệp.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản 131. Tài
khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu của
khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải
thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng và có mối liên
hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên
quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp
nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay
phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu số tiền
của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm xuống và ngược
lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ hay trao đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho, nguyên vật liệu…ngoài ra khoản
mục nợ phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh
nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài
chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra…
Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như trên
mà khoản nợ phải thu còn có mối liên hệ với một số khoản mục khác trên bảng kết quả

hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán…Thông thường khi doanh thu
cũng như giá vốn tăng lên thì các khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu chính sách bán
chịu không thay đổi.
OPOPWP 5!-XY*Z-X<+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %-X%0#)-X[%#9Q%# %\-#)-!3%
Bán hàng – Thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình
trao đổi hàng – tiền. Quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt
hàng, hợp đồng kinh tế…) và được kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền.
Chu trình bán hàng – thu tiền được xem là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
chu trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong các cuộc kiểm toán. Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán
hàng nên có quan hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên một chu trình khép kín bán hàng
– thu tiền, khoản mục này ghi nhận các khoản bán chịu cho khách hàng, thể hiện phần giá
trị của doanh nghiệp bị bên khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiện do “độ trễ” của quá trình
thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục này của Bảng cân đối
kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách hàng là số lũy kế từ các quá trình
kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn
thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc
điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến
các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được. Phân tích sự biến động của
khoản mục phải thu sẽ cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thu hồi phần tài sản
bị chiếm dụng và xem xét xu hướng của các khoản phải thu có tuân thủ theo xu hướng
biến động của ác khoản phải thu trong kỳ không. Vì vậy có thể rút ra các vai trò chủ yếu
của khoản mục phải thu khách hàng là:
- 8019:3;/0 Đây là
vai trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi nhận
chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi nhận ngay khi
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- ":1<2/39=9thông qua việc ghi nhận vào

bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của khách hàng,
đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc này giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu cho khách hàng.
- '6:67>9=9 từ việc ghi nhận
và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường xuyên cập
nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kênh khách nhau. Việc thường xuyên cập nhật
tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh nghiệp đánh giá được
khả năng trả nợ của khách hàng.
- )?@1.
ABA Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem xét khả
năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận các khoản dự
phòng phải thu khó đòi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng trong quá trình ghi
nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu này. Giá trị thuần của
khoản phải thu khách hàng bằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phòng
phải thu khó đòi.
- )?C 29/DE19
4:1<B'4F=@&GBH/9các chính
sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm…
OPOP]P @,-Q%+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %
I5I5J5I5 #!KL
Các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp phải được hạch toán chi tiết
theo đối từng đối tượng khách hàng. Khi hạch toán không được phép bù trừ các khoản
phải thu và phải trả của các khách hàng khác nhau nếu không có sự thỏa thuận giữa các
bên với doanh nghiệp.
Hàng kỳ, kế toán phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu công nợ đối với từng khoản
phải thu, số đã thu, số còn phải thu để tránh nhầm lẫn cũng như kịp thời phát hiện các sai
sót để sửa chữa, đặc biệt là đối với các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyeenm
số dư khoản phải thu lớn.
Với những khoản phải thu khách hàng có gộc ngoại tệ, kế toán phải theo dõi đồng
thời cả số dư ngoại tệ và việt nam đồng theo tỷ giá thích hợp. Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh

nghiệp cần thực hiện đánh giá lại số dư các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ.
Đối với các khoản phải thu có gốc là vàng bạc, đá quý, doanh nghiệp cần chi tiết theo cả
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Cuối kỳ cần đánh giá lại các khoản phải thu khách
hàng này và điều chỉnh theo giá trị thực tế.
Các khoản phải thu khách hàng cần được phân loại theo thời gian thanh toán cũng
như theo đối tượng cụ thể để có căn cứ xác định tuổi nợ và lập dự phòng chính xác cho
khoản mục này. Cũng như làm căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp thu hồi nợ
của khách hàng.
Các khoản phải thu cần đảm bảo nguyên tắc ghi nhận đúng kỳ, trách sai lệch do
ghi nhận sai thời điểm phát sinh.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
Ngân hàng).
I5I5J5M5 ;N@O@'@P1Q'R
 ;N@P1
Bao gồm các chứng từ phát sinh trong toàn bộ quá trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp như: đơn đặt hàng, lệnh duyệt bán chịu, Hợp đồng kinh tế,
Phiếu xuất kho, Hóa đơn vận chuyển, Hóa đơn bán hàng, Phiếu giao nhận hàng, Biên bản
thanh lý hợp đồng, Biên bản nghiệm thu (đối với các doanh nghiệp xây lắp), Phiếu nhập
kho (đối với các hàng hóa bị trả lại), Phiếu thu tiền, Giấy báo có của ngân hàng…
 ,O@P1
Bao gồm sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 131, 139, 111, 112, nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn chi tiết vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phòng…
 "@P1
Kế toán sử dụng hai tài khoản chủ yếu để theo dõi khoản mục phải thu khách hàng
là TK 131 – Phải thu khách hàng và TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
)(IJI
 !+#S%O]O\B#S!-#)+#Q0##5%
2%^ 2%8

- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định
là đó bỏn trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đó bỏn bị người
mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
%BQS Số tiền còn phải thu của
khách hàng.
  !"#$%&
'()#*!+,"-./(01
23$!4 5(-"&!36-./(0!+,
(,789:8;:9
)(IJT
 !+#S%O]_\`"#Y%"#S!-#)+#8(Y!
2%^ 2%8
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khú đũi;
- Xoá các khoản nợ phải thu khú đũi.
Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
%QS Số dự phòng các khoản

phải thu khú đũi hiện có cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán khoản mục phải thu khách hàng:
;(7OPO=X[%#-`#a0#-Q%+#S%"#S!-#)+#Q0##5%
TK 511 TK 131 TK 635
Doanh thu Tổng số tiền Chiết khấu thanh toán
Chưa thu tiền KH hàng phải thanh toán

TK 333 TK 521, 531, 532
(33311) Chiết khấu thương mại
Thuế GTGT Giảm giá hàng bán
đầu ra hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT TK 333 (33311)
đầu ra (Nếu có)
TK 711
TK 111, 112, 113
Thu nhập khác Tổng số tiền KH Khách hàng ứng trước
Chưa thu tiền phải thanh toán Hoặc thanh toán tiền
TK 111, 112 TK 152, 153, 156,…
Các khoản chi hộ khách hàng Khách hàng thanh toán bằng hàng
(Theo phương thức hàng đổi hàng)
TK 133
TK 413 (Nếu có)
TK 333
Chênh lệch tỷ giá tăng cuối kỳ Bù trừ nợ
đánh giá các khoản phải thu của
khách hàng bằng ngoại tệ TK 139
Nợ khó đòi phải Số đã lập dự phòng
TK 642
Chênh lệch tỷ giá giảm Số chưa lập DP
OPOPbP @!U&-Q%+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %-X%+!U&-Q%Q0Q- !0#<%#

I5I5U5I5 )'R'(H
Kiểm toán nợ phải thu khách hàng nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp từ đó đưa ra mức độ tin cậy của các thông tin tài chính, đồng thời cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các tài khoản khác. Khoản muc
nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, do đó, thực hiện kiểm toán khoản
mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng
như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp qua các tỷ suất phản ánh khả
năng thanh toán.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng liên quan đến khoản mục doanh thu, do vậy
kiểm toán nợ phải thu khách hàng góp phần kiểm tra tính trung thực của các khoản doanh
thu và doanh thu bán chịu trong kỳ.
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc lập dự
phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán nợ phải
thu khách hàng KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc giảm) chi
phí trong kỳ do phát sinh các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi được, từ đó
kiểm tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ.
Nợ phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền
của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm hoặc cố
tình hoặc vô ý. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn tình hình bán hàng thu tiền phức
tạp, và có nhiều khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, khả năng xảy ra việc
nhân viên đã thu tiền nhưng cố ý xóa sổ khoản nợ này để mang lại lợi ích cho cá nhân là
khá cao, Do đó, kiểm toán khoản mục này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến
HTKSNB và làm giảm rủi ro kiểm toán.
Như vậy, đối với vấn đề kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được coi là
một trong những khoản mục trọng yếu vì nó liên quan rất lớn đến nhiều khoản mục khác
như đã trình bày ở trên. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTV cần đặt
khoản mục này trong quan hệ với các khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra được cả sự
hợp lý và tính chính xác của số liệu giữa các tài khoản.
I5I5U5M5 VC@Q@9WQ'R?
X

Phải thu khách hàng là khoản mục có tính chất trọng yếu trên BCTC và cũng là
khoản mục có nhiều gian lận, sai sót xảy ra. Dưới đây là một số sai phạm thường xảy ra
đối với khoản mục này:
- Số nợ phải phải thu KH phản ánh trên sổ sách kế toán cao hơn thực tế. Sai
phạm này xảy ra khi kế toán ghi nhận các khoản phải thu cao hơn chứng từ gốc hoặc
trong quá trình hạch toán kế toán hạch toán hai lần đối với một số nghiệp vụ. Nguyên
nhân khách quan có thể do trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán còn hạn chế nên
dễ dẫn đến sai sót. Tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân chủ yếu. Bên cạnh đó còn
có nhiều nguyên nhân chủ quan khác như: do lỗi cố ý từ phía lãnh đạo của đơn vị muốn
thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hơn trong sự đánh giá của các đối
tượng quan tâm nhằm tăng uy tín cho doanh nghiệp. Sự chênh lệch này cũng có thể là
nguyên nhân dẫn đến các khoản doanh thu không được phản ánh đầy đủ làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
- Số nợ phải thu có thể bị ghi nhận không đầy đủ các khoản phải thu khách
hàng phát sinh; không thực hiện theo dõi các khoản phải thu đã xóa sổ trên tài khoản
ngoại bảng dẫn đến khả năng thất thoát cao đối với các khoản thu hồi được sau khi đã
xóa sổ.
- Ngoài ra, các sai phạm khác như: bù trừ nhầm công nợ giữa các đối tượng;
phân loại không đúng giữa các khoản mục ứng trước của người mua với khoản tạm ứng,
phải thu khách hàng, phải trả phải nộp khác; không phân loại hoặc phân loại không đúng
tuổi nợ dẫn đến không có kế hoạch thu hồi nợ hoặc việc trích lập dự phòng không đúng;
chưa đánh giá lại hoặc đánh giá lại sai các khoản công nợ có gốc ngoại tệ; không tiến
hành đối chiếu xác nhận công nợ phải trả tại thời điểm lập BCTC….cũng rất dễ xảy ra.
Tính đúng kỳ của khoản phải thu khách hàng cũng dễ bị vi phạm do ghi nhận không đúng
thời điểm phát sinh của khoản phải thu. Do đó trong quá trình kiểm tra, rà soát, KTV cần
chú trọng xem xét, tìm hiểu các sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục này để
xác định các bước công việc, các thủ tục kiểm toán cụ thể để thực hiện nhằm thu thập
bằng chứng hữu hiệu, đưa ra kết luận chính xác và nhanh nhất.
I5I5U5J5 VC@Q '4@CCQ'R
 <(;=+,>"

Hệ thống kế toán chứng từ đến sổ sách kế toán và bảng tổng hợp cần có tác dụng
kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Với khung pháp lý là như nhau và được quy định trước,
mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau
dẫn tới trình tự kế toán cụ thể cũng khác nhau. Mỗi đơn vụ cần định sẵn trình tự cụ thể
tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Ví dụ: Có công ty quy định khi nhận được đơn đặt hàng của người mua, công ty
lập hóa đơn bán hàng đánh số trước và lập biểu nhiều liên: Liên đầu giao cho người mua,
các liên sau dùng để ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể dùng để duyệt bán
chịu, cho phép vận chuyển…
 ?("@<"@/
Sử dụng chứng từ có đánh số thứ tự trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán
hàng. Tuy nhiên việc đánh số thứ tự trước phải có mục đích rõ rang kèm theo việc tổ
chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt được mục đích đó.
Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát qua số
thứ tự liên tục của vận đơn tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền cần phân công nhân viên
làm hóa đơn lưu trữ với tất cả chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi lần vận
chuyển đã thu tiền và cùng một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm
nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào.
 A$!5(,"#:BCD,
Tùy theo quy mô nghiệp vụ bán hàng và quy định của mỗi doanh nghiệp thì hàng
tháng, quý kế toán lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng nhằm đối chiếu những khoản
phải thu đã ghi nhận với số tiền đã thanh toán. Do các cân đối này thể hiện mối liên hệ
trực tiếp giữa doanh nghiệp với người mua nên được gửi đến cho người mua để xác nhận
quan hệ mua – bán đã phát sinh. Việc lập bảng cân đối cần được đảm bảo tính khách
quan do đó nên giao cho người không có liên quan đến thu tiền hàng, ghi sổ bán hàng và
thu tiền lập ra. Người lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua có thể
là kế toán thanh toán dưới sự phê duyệt, kiểm tra của kế toán trưởng và Phó giám đốc…
cũng có thể là kế toán tổng hợp người chịu trách nhiệm thực hiện công việc này.
 EF!:1"G

Bao gồm ba nguyên tắc chủ yếu sau:
- Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng.
- Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản,
con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua.)
- Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và
điều kiện thanh toán.
 5"D:1(H(+>@"-"
- Phân tách và theo dõi độc lập sổ bán hàng và sổ thu tiền bởi hai kế toán khác
nhau và có đối chiếu định kỳ. Sổ bán hàng do người phụ trách ở bộ phận bán hàng lập ra,
sổ thu tiền do kế toán thanh toán với người mua lập ra.
- Ngăn cách nơi làm việc độc lập của thủ quỹ với người ghi chép các nhật ký
bán hàng. Nhật ký bán hàng do kế toán bán hàng lập và theo dõi.
- Giữa chức năng bán hàng và chức năng duyệt bán chịu cần phân tách để
phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng và khả năng thất thu
trong thanh toán.
 Tính độc lập của người kiểm tra – kiểm soát
Trong việc thực hiện trình tự kiểm soát nội bộ đây là yêu tố chủ yếu trong việc
phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông thường, sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát
việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát
và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
Việc kiểm tra giám sát của KTV nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
được thực hiện theo định kỳ theo quy định của từng công ty, cũng có thể theo quy mô của
khoản mục, trong trường hợp xảy ra bất thường hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc
công ty với mục đích cụ thể.
OPWP T0-!2)+!U&-Q%+#S%&T0"#S!-#)-X%+!U&-Q%9Q0Q- !0#<%#c
d%-1cZ0#*T:*V% !0#<%#@,-Q%* +!U&-Q%MN-#`0#!e%.
Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông tin, về
tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều có những mục
tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 xác
định: “ I1+,D"4  3J!2?: 2D"(,,K

-L"$M4  (03$!*NOD<:-(=-"
'(06!$&5+!"!3$3P,:!"<&0!3K
",QR-,S98I1D"4  TJ!(*:G
(0D"6UV;Q&,(W!1MD5,630
+,(*:G9
Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng luôn là
khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này là một phần rất
quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại AASC, việc xác minh không chỉ dừng
lại ở các mục tiêu chung mà còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù.
S%OPO=S%&T0-!2)+!U&-Q%+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %
T0-!2) @#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %
Tính hợp lý chung Số dư các khoản phải thu khách hàng đều đảm bảo hợp lý chung
Tính đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải
thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách
đầy đủ và đỳng niờn độ
Tính hiệu lực Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận
Tính chính xác Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng
với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc.
Số liệu trờn cỏc tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn
và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính
Tính đúng giá Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần
đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu
phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự
phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền
hạch toán theo tỷ giá quy định
Tính phân loại và
trình bày
Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng,

đúng tài khoản kế toán.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính
phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đó bỏn đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Tính phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán chịu, vận chuyển được cho
phép đúng đắn
OP]P f)1-X[%#+!U&-Q%+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %-X%+!U&-Q%9Q0Q
- !0#<%#cd%-1cZ0#*T:*V% !0#<%#@,-Q%* +!U&-Q%MN
-#`0#!e%
Là một phần trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản phải thu khách
hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng cao, đòi hỏi việc thiết kế và vận dụng các thủ tục
kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất, để đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của
từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập đầy đủ bằng chứng làm căn cử cho những ý
kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý của khoản mục nói riêng và BCTC nói chung.
Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình thông thường, gồm ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
;(7OPW=Q0!5!(a%045&g-0)g0+!U&-Q%
OP]POP!5!(a%0#)h%9Z+!U&-Q%
Do khoản phải thu khách hàng là một trong những khoản mục trọng yếu trong
kiểm toán BCTC, vậy nên, kiểm toán khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu, chu
đáo bởi KTV có kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Chính vì vậy, giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm tạo ra
các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300 (VAS 300) nêu rõ: “2?: D"H!3$!-
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
!5!(a%
./"+,
#a0#

+!U&-Q%
- THỰC HIỆN CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT
- THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM CƠ BẢN (THỦ TỤC
PHÂN TÍCH, THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT CÁC
NGHIỆP VỤ VÀ CÁC SỐ DƯ)
!5!(a%
-#`0#!e%
+!U&-Q%
!5!(a%
+,--#i0
+!U&-Q%
jBAA@A
jB>fkMDN
- XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PS SAU NGÀY LẬP BCTC
- TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC BẰNG CHỨNG KT
Q((D=D"(0-D="P”, và “2-
,D"!(03$!DR=D"”.
Các công ty kiểm toán cần ý thức được tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp với đơn vị mình và phù hợp với từng
nhóm khách hàng cụ thể. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản phải thu khách hàng bao
gồm hai bước chính là lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm
toán gồm các bước việc như sau:
I5J5I5I5 Y0O2
Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các bước công việc
chủ yếu sau:
;(7OP]=Q09:l00d%*!e00#<%#-X%!5!(a%0#)h%9Z+!U&-Q%

XRIZ&
Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng, thu nhận một khách hàng, quy
trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng cần phục vụ, KTV

sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán bao
gồm: đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới và sự tiếp tục của khách hàng cũ,
nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán, thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở

Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán
X""Y6!$+,"Z:<-!1+,"
D%
Trước khi ký một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp
nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán của KTV
hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán hay không? Để
làm được điều này, đòi hỏi KTV phải có thu thập và lựa chọn từ nhiều nguồn thông tin từ
các bên liên quan tới doanh nghiệp. Với các khách hàng cũ, KTV cần cập nhật những
thông tin mới về khách hàng, xem xét xem năm hiện tại có thêm những rủi ro nào có thể
khiến KTV và Công ty kiểm toán phải ngững cung cấp dịch vụ hay không? Với các
khách hàng mới, việc KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn kiểm toán mới của
khách hàng, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập thông tin khi BCTC
của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và tính
liêm chính của BGĐ, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu thập những thông tin về tính
chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giữa hai bên, các vấn đề quan trọng
khác… và lý do tại sao lại có sự thay đổi KTV. Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng
hợp và cân nhắc việc chấp nhận đi tới một hợp đồng kiểm toán.
$"3KD"+, "
Bước công việc này, thực chất là công việc giúp KTV xác định được đối tượng và
mục đích sử dụng BCTC của khách hàng, Đây là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số

lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến của KTV đưa ra
trong BCKT. Dựa trên tình hình hoạt động SXKD, khả năng của Công ty thông qua
phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc dựa vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán
trước đó (đối với khách hàng cũ) để đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng
kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV phải thu thập
thêm thông tin trong suốt quá trình kiểm toán để hiểu thêm về lý do kiểm toán của khách
hàng. Thông qua bước công việc này, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp
của cuộc kiểm toán, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chon đội ngũ nhân viên để
thực hiên cho cuộc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo.
A<,R(=Z5:D"
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mỗi cuộc kiểm toán nói chung và
khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng nói riêng có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: “ ["\D"!(0<
ND='#C()(0(Q(H(+QD=2?”. Do đó,
trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, Công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn
đề chính:
- Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng,
- Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm,
- Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có
kinh nghiệm trong nghề.
Mặt khác, trong nhiểu trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các
khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh hưởng tới tính khách quan,
độc lập. Đối với những khoản mục quan trọng như TK 131, sẽ do những KTV dày dặn
kinh nghiệm, thường xuyên đảm nhận khoản mục này thực hiện.
],$*=:%":K0!(;D"
Sau khi khách hàng và Công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đổi và thoả
thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài
liệu cần thiết…. Trên cơ sở đó, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp đồng kiểm toán. Đây là

bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “^0!(;D"!(03$!:K@
%-:D"MD:P#30+,": 
D"”. Đó chính là sự thỏa thuận chính thức giữa khách hàng và Công ty kiểm
toán về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán sẽ
là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho
một cuộc kiểm toán được thực hiện.
XRM"0 @
Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin ban đầu
về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước, giấy phép kinh
doanh, biên bản các cuộc họp,…), tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB đối với
khoản mục phải thu khách hàng và các bên liên quan để hoạch định các thủ tục kiểm toán
phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng, nhất là giúp KTV xác định được khu
vực có rủi ro cao để có biện pháp kiểm toán thích hợp. Đồng thời, KTV đánh giá khả
năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu với BCTC cũng như
khoản mục phải thu khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích để xác định khối lượng
công việc cần thực hiện.
Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được tiến
hành thông qua:
- Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc
tìm hiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ
quan trọng và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực, đầy
đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng.
- KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại
hồ sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ bản về mức
độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải thu khách hàng.
- KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải thu khách hàng, việc
thay đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước.

- KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập
thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với khách
hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng,…Thông qua phỏng vấn và đánh
giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra
đối với các số liệu kế toán khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
- Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng
khách hàng cung cấp về phải thu khách hàng như: BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131,…để tiến hành phân tích sơ bộ.
XRJ"0 'H[9'?\=9
Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN, chuẩn mực số 250 (VAS
250): “23$!-QD"&D":: D"H!JK
(-:5+!"!3$:"P(G3P,_(-,&
NR-(-4  :(3$!-QD"&2?: D"
!<->:#!"!3$:"P(G3P,(-Q(=:
#,+,(*:G(0D"`”. Các thông tin liên quan đến nghĩa
vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn đề
mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,…)
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan
trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thể,…
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng hóa,…
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm trước.
XRU".4=F
Theo CMKTVN số 520: “ +1!53P"\("""
(0<P,:@"DP,("$V,
"V3:V3!,D:"3>
:%"3%+,2?”. Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm
toán và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác định được

nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng
khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và
phân tích dọc.
]F9*F6R-a là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải thu khách hàng,
KTV tiến hành:
- So sánh về số liệu nợ phải thu khách hàng của kỳ này với kỳ trước. Qua đó,
KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác định được
các vấn đề cần quan tâm.
- So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn ngành.
- So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với số dự toán hay ước tính của KTV
]F1D*F^@(-a là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất về khả năng
thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu vốn,…Trong quá
trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách KTV thường sử dụng một số tỷ suất sau:
b6,"c
Trong đó, WQ bao gồm cả các khoản phải thu khách hàng. Việc phân
tích các tỷ suât sẽ giúp KTV có tể phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến các khoản phải
thu khách hàng. Sự tăng lên hoặc giảm đi đáng kể của các tỷ suất này sẽ chỉ ra những vấn đề
về tính trọn v›n và hiện hữu của khoản mục này. Bên cạnh đó, các tỷ suất còn chịu ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác (tiền, tài sản ngắn hạn).
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần quan tâm đến tỷ lệ các
khoản nợ khó đòi hay nợ quá hạn hoặc nợ không đòi được trên tổng số doanh thu, tỷ lệ
hàng bán bị trả lại hoặc các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…Ngoài
ra, KTV còn quan tâm đến chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu
Khách hàng
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu KH

Hệ số vòng quay khoản phải thu khách hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu
thuần với các khoản phải thu khách hàng. Nó phản ánh tốc độ biến khoản phải thu khách
hàng thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu KH càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu càng nhanh. Tuy nhiên, nếu vòng thu quá cao thì cũng đồng nghĩa với
kỳ thanh toán ngắn hạn và có thể ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm
Việc áp dụng thủ tục phân tích không chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến động
cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà còn ước tính được khối lượng công việc
cần thực hiện sau đó.
XR_/D!'/=/

 X""R-a
Là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: “Trọng yếu
là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các
thông tin tài chính hoặc là đơn l•, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận
sai lầm”.
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa
chọn ra chỉ tiêu (doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) để ước lượng mức độ trọng yếu
ban đầu cho toàn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với
BCTC. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và xác định quy mô và bản
chất của cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng được mức trọng yếu, KTV sẽ tiến hành phân
bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Mức trọng yếu đối với khoản mục phải thu khách
hàng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này. Việc phân bổ này là
hoàn toàn cần thiết vì đây là cơ sở để KTV quyết định quy mô bằng chứng cần thu thập.
Cơ sở này sẽ cho KTV những bằng chứng thích hợp ở mức chi phí thấp nhất để KTV đưa
ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng là bản
chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và
chi phí kiểm toán đối với khoản mục.
S%OPW=Q%#!Q&m0-Xn%1,)045+#S%&T0"#S!-#)+#Q0## %

m0-Xn%1,) o.e
Không trọng yếu < 10% Tổng giá trị Tài sản
Có thể trọng yếu 10 – 15% Tổng giá trị Tài sản
Chắc chắn trọng yếu >15% Tổng giá trị Tài sản
 X""+D":
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định do nhiều
nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần chú ý đánh
giá rủi ro kiểm toán. Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IGA 25:
8d+D"3V+D2?DW!(,,V$LF
L"(":#":(3",DR9. Dựa trên
cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu khách hàng, KTV sẽ thiết kế các

×