Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, ngành kiểm toán đã đạt được những bước tiến đáng
kể, trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và phát triển
kinh tế. Điều đó đòi hỏi các Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy
nhiên, mỗi cuộc kiểm toán không phải là sự kết hợp đơn giản của việc kiểm
toán từng khoản mục riêng lẻ mà nó là tổ hợp của việc kiểm toán từng
thành phần và mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục hay chu trình cụ
thể. Và trong đó, nổi bật lên là kiểm toán khoản mục doanh thu và phải thu
khách hàng. Đây là hai khoản mục có tầm ảnh hưởng lớn không chỉ đối với
việc kiểm toán các phần hành khác mà còn với mà còn cả với kết quả
chung của toàn bộ cuộc kiểm tra. Bởi nó không chỉ thường chứa đựng
những sai phạm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính mà còn có thể
dẫn tới các sai phạm ở các phần hành khác. Vì vậy, quy trình kiểm toán
doanh thu và phải thu của khách hàng cần phải được thực hiện một cách
hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán
Việt Nam, được tiếp xúc với công việc thực tế, em đã tóm tắt về quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng trong chuyên đề “
Quy trình kiểm toán doanh thu và khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam
thực hiện”. Bài viết gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt
Nam
Chương II: Thực trạng kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách
hàng do Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Tài
chính và Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÀI CHÍNH VÀ KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam là doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn
tài chính, thuế và quản lý, là Công ty Trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102027253, đăng ký lần đầu ngày 04/07/2006 và đăng ký thay đổi lần một
ngày 25/10/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Theo
đó:
Tên tiếng Anh: VIETNAM FINANCE AND AUDITING
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: ACVIETNAM CO., LTD.,
Khi mới thành lập, địa chỉ trụ sở chính của Công ty tại phòng 306, A3,
phường Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, văn phòng giao dịch tại phòng
701, tòa nhà CFM, 23 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Ngày 1/10/2007, trụ sở của Công ty chuyển sang số 86/259 phố Vọng,
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Những thành viên sáng lập Công ty là những người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn, từng làm việc tại các
công ty kiểm toán hàng đầu thế giới ở Việt Nam. ACVIETNAM có một đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo theo các Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và Quốc tế. Với quy mô là một công ty kiểm toán mới, số lượng
nhân viên tại trụ sở chính của công ty là 22 người.
Phương châm hoạt động của ACVIETNAM là “Luôn luôn mang lại
sự hài lòng và độ tin cậy cho khách hàng và nhân viên”.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2008, ACVIETNAM thành lập một Văn phòng đại diện tại
Thành phố Hải Phòng với mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động.
Chức năng, nhiệm vụ của ACVIETNAM: Thông qua các dịch vụ
cung cấp, Công ty giúp các doanh nghiệp nâng cao được công tác quản lý
tài chính, kế toán, tư vấn thuế, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế
toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý chi phí và tiết kiệm được giá thành
sản xuất, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo
phong cách chuyên nghiệp, đem thêm giá trị gia tăng và xây dựng quan hệ
ấn tượng với khách hàng.
Trong điều kiện Việt Nam hoà nhập ngày càng sâu rộng với các nước trong
khu vực và trên thế giới như hiện nay, và theo tình hình biến động kinh tế
trong những năm gần đây ở Việt Nam, mà đặc biệt là những bước thăng
trầm trong năm 2008 dẫn đến sự khủng hoảng kinh tế khiến mọi doanh
nghiệp đều lo lắng thì việc đánh giá, tư vấn về tình hình hoạt động, tài
chính càng cần thiết hơn bao giờ hết. Vì thế ACVIETNAM có rất nhiều
cơ hội để phát triển hơn nữa.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.2.1.Khách hàng của Công ty
ACVIETNAM đã tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ chuyên ngành
cho các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế như: Doanh nghiệp Nhà
nước, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, các dự án quốc tế và các loại hình doanh nghiệp
khác.
Khách hàng của công ty chủ yếu ở các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Hưng
Yên, Hải Dương, Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh,...
1.2.2. Dịch vụ Công ty cung cấp đến khách hàng
Các dịch vụ chủ yếu mà Công ty cung cấp bao gồm:
a. Dịch vụ kiểm toán
Các dịch vụ kiểm toán bao gồm:
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
•Kiểm toán Báo cáo tài chính; Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục
đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế.
•Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ.
•Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; Kiểm toán
Báo cáo quyết toán dự án.
•Kiểm toán thông tin tài chính; Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở
các thủ tục thỏa thuận trước.
b. Dịch vụ kế toán:
Chi tiết dịch vụ kế toán bao gồm:
•Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, lập báo cáo tài chính; Hướng dẫn
và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán; Trợ giúp chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Chuẩn mực Kế toán quốc tế.
•Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kế toán phù hợp;
Tư vấn tính giá thành; Tư vấn và cung cấp, hướng dẫn sử dụng phần mềm
kế toán.
c. Dịch vụ tư vấn thuế:
Chi tiết dịch vụ tư vấn thuế: Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ
thuế; Quản lý rủi ro về thuế; Hỗ trợ quyết toán thuế; Soát xét về thuế và
nộp hồ sơ tuân thủ; Xin ưu đãi thuế; Lập tờ khai thuế; Đại diện cho khách
hàng làm việc với các cơ quan thuế; Lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế;
Đóng vai trò là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về thuế
d. Dịch vụ khác
•Tư vấn: Tư vấn tài chính; Tư vấn kế toán; Tư vấn đầu tư; Tư vấn
quản lý, hệ thống kiểm soát; Tư vấn về công nghệ thông tin, cung cấp dịch
vụ phần mềm tin học kế toán; Tư vấn sáp nhập, giải thể.
•Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính; Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng; Dịch
vụ Kế toán trưởng; Dịch vụ huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định giá tài sản, định giá giá trị doanh nghiệp; Các dịch vụ liên quan khác
về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây
Để thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ khi thành
lập năm 2006 đến hết năm 2008 tôi đã lập bảng tóm tắt một số chỉ tiêu như
sau:
Bảng1: Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
ACVIETNAM
Từ Bảng tổng hợp trên có thể thấy số lượng khách hàng của
ACVIETNAM năm 2007 tăng gấp 10 lần so với năm 2006 là do gần cuối
năm 2006 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động. Nhưng con số này khẳng
định những nỗ lực thành công trong việc nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh của công ty ngay từ ngày đầu tiên tham gia vào thị trường kiểm toán.
Năm 2008 với khủng hoảng kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp lo lắng, thì
ACVIETNAM tiếp tục củng cố niềm tin cho khách hàng bằng phong cách
làm việc chuyên nghiệp. Vì thế số lượng khách hàng tăng gần 167%. Điều
này là nhân tố chính làm doanh thu năm 2008 của công ty tăng hơn 166%
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
I Tổng doanh thu VNĐ 563.584.254 1.515.156.309 2.520.380.203
1 Doanh thu từ dịch
vụ kế toán
VNĐ 56.358.425 151.515.631 252.038.020
2 Doanh thu từ dịch
vụ kiểm toán
VNĐ 422.688.190 1.136.367.232 1.890.285.152
3 Doanh thu từ dịch
vụ tư vấn
VNĐ 84.537.639 227.273.446 378.057.031
II Lợi nhuận VNĐ 56.473.084 112.296.939 160.565.076
III Số lượng KH Đơn vị 3 30 50
IV Số lượng công
nhân viên
Người 5 15 22
V Thu nhập bình quân
người lao động
VNĐ 2.500.000 3.800.000 4.500.000
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
so với năm 2007, và lợi nhuận tăng 143%. Những khoản chi phí không
được thể hiện trong bảng trên vì chúng chỉ có những thay đổi không đáng
kể. Kết quả trên cho thấy Công ty đang hoạt động tương đối có hiệu quả.
Do vậy mà Công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, dẫn đến nhu cầu
tăng số lượng nhân viên, và cũng tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên trong
Công ty.
Cơ cấu doanh thu nói chung không thay đổi giữa hai năm 2007 và
2008, được thể hiện trong biểu đồ sau:
Từ Biểu đồ Cơ cấu doanh thu hàng năm này cho thấy doanh thu của
Công ty vẫn tập trung vào dịch vụ kiểm toán với tỷ trọng 75%, điều này
xuất phát từ nhu cầu của khách hàng với mục đích kiểm toán là chính. Vì
thế, chưa phát huy hết được khả năng của bộ phận Tư vấn và Dịch vụ kế
toán. Tuy nhiên sự ổn định này lại giúp cho Công ty có thể đưa ra các kế
hoạch về lợi nhuận một cách chính xác hơn.
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu hàng năm của công ty ACVIETNAM
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Công ty ACVIETNAM là công ty nhỏ với số lượng nhân viên không
lớn (22người). Tuy nhiên, công ty có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khách hàng với số lượng lớn, tính chất công việc phức tạp, đó là nhờ
những nỗ lực của cả bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính tại Công ty ACVIETNAM
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty ACVIETNAM là người có trình độ cao và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, từng làm việc tại các công ty kiểm
toán hàng đầu tại Việt Nam. Ở ACVIETNAM, Giám đốc cũng là người phụ
trách bộ phận Kiểm toán tài chính.
Phó Giám đốc: là kiểm toán viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn cao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc mình phụ trách và
công việc của khối Kiểm toán xây dựng cơ bản.
Bộ phận kế toán: quản lý về mặt tài chính kế toán của công ty
Bộ phận hành chính: thực hiện công việc quản lý hành chính, xây
dựng và thực hiện các kế hoạch thu chi cho công ty, thiết lập các quy định
và quản lý việc thực hiện các quy định đó, quản lý về nhân sự của công ty.
Bộ phận kiểm toán bao gồm nhiều nhân viên nhất trong các bộ phận
của công ty, thực hiện dịch vụ kiểm toán mang lại hơn 75% doanh thu cho
công ty. Bộ phận kiểm toán gồm hai bộ phận nhỏ là bộ phận kiểm toán
BCTC và kiểm toán xây dựng cơ bản.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Hành chính
Bộ phận Kiểm
toán Tài chính
Bộ phận Kiểm toán
Xây dựng cơ bản
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận tư vấn có số nhân viên không lớn, gồm hai bộ phận nhỏ là bộ
phận tư vấn thuế và tư vấn quản lý. Nhân viên thực hiện tư vấn cũng nằm
trong hai bộ phận kiểm toán.
1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty
1.4.1. Quy trình kiểm toán chung của Công ty
Quy trình kiểm toán chung của Công ty gồm 6 bước như sau
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các công việc sau kiểm toán
Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán chung của công ty ACVIETNAM
1.4.1.1. Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Khi Công ty nhận được Thư mời kiểm toán của khách hàng KTV phải
thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh
nghiệp, hình thức sở hữu, tình hình hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của
đơn vị, qua đó đánh giá khả năng tìm kiếm các thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty khách hàng để kết luận có chấp nhận cuộc kiểm toán hay
không.
Các thông tin này có thể thu thập được từ các nguồn như: Kinh
nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị trên Báo
cáo tổng kết, Biên bản làm việc, báo chí; Hồ sơ kiểm toán năm trước; Trao
đổi với Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc cán bộ, nhân viên của đơn vị được
kiểm toán; Trao đổi với KTV khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp dịch
vụ cho đơn vị được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh vực với đơn
vị được kiểm toán; Các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến
đơn vị được kiểm toán như Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty, Biên
bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các Hợp
đồng và Cam kết quan trọng; Quan sát thực tế của KTV khi tham quan nhà
xưởng, cơ sở vật chất của công ty khách hàng;
1.4.1.2 . Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vị dự kiến và cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Đây là cơ sở để lập Chương trình kiểm toán.
Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo
quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán.
Những vấn đề chủ yếu KTV trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng
thể gồm:
Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Bao gồm:
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có
tác động đến đơn vị được kiểm toán; Các đặc điểm cơ bản của khách hàng
như: Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khách hàng chính, đối thủ cạnh
tranh, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay
đổi từ lần kiểm toán trước;
• Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
công ty khách hàng. Bao gồm: Các chính sách kế toán mà đơn vị được
kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó; Ảnh hưởng
của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán đến công tác hạch toán tại
đơn vị; Hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Các đánh giá này mang tính chủ quan của KTV. Bao gồm:
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng
kiểm toán trọng yếu. Cụ thể như sau:
+ Đánh giá rủi ro số dư và mức độ sai sót tiềm tàng: căn cứ vào sự
phân tích Hệ thống kiểm soát nội bộ và Báo cáo tài chính để xác định xem
tài khoản nào phải gánh chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc
biệt trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán.
+ Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm những năm trước; Những rủi
ro phát sinh do quy trình hạch toán thiếu tin cậy; Những rủi ro khác được
xác định trong quá trình lập kế hoạch sơ bộ; Những rủi ro gắn liền với các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được sử lý một cách có hệ thống: các
điều chỉnh cuối kỳ, chu kỳ mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền
trong điều kiện kinh doanh bình thường; Những rủi ro gắn liền với các
nghiệp vụ kinh tế bất thường.
+ Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đánh giá phương pháp hạch toán các ước tính kế toán, hàng tồn kho,
tài sản cố định.
• Rút ra những gian lận và sai sót phổ biến;
Ví dụ: Đánh giá các rủi ro ảnh hưởng tới các khoản mục trong Báo cáo
tài chính, cụ thể là tài khoản hàng tồn kho, rủi ro có thể xảy ra liên quan
đến tính đúng kì, hiện hữu, phát sinh,…
Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán phụ
thuộc vào một số yếu tố như: những đánh giá của KTV và những thay đổi
quan trọng của các vùng kiểm toán; Ảnh hưởng của công nghệ thông tin
đối với công việc kiểm toán; ..
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra. Bao gồm: Sự tham gia của
các KTV khác trong công việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các
công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; Sự tham gia của
chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác; ...
Các vấn đề khác. Bao gồm: Khả năng liên tục hoạt động kinh
doanh của đơn vị; Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; Điều khoản của
các hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm pháp lý khác; Nội dung và thời
hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho
khách hàng.
HTKSNB được đánh giá khi KTV kiểm tra chi tiết các khoản mục.
1.4.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán)
Một bản thông báo về Chương trình kiểm toán của công ty
ACVIETNAM sẽ được gửi tới khách hàng để thông tin cho khách hàng về
các yếu tố của cuộc kiểm toán: nhân sự tham gia kiểm toán, thời gian hoàn
thành, mục đích, dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng
và thu thập … Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán cụ thể là các thủ tục kiểm
toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể được thiết kế phù hợp với mục tiêu đem lại
nhiều thuận lợi cho KTV và công ty như:
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Sắp xếp công việc và nhân lực hợp lý, giúp chủ nhiệm kiểm toán dễ
dàng quản lý, giám sát cuộc kiểm toán, đảm bảo sự phối hợp giữa các kiểm
toán viên và tạo điều kiện cho các trợ lý kiểm toán có thêm nhiều kinh
nghiệm;
• Là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực
hiện.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc
nghiệm phân tích, và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Mỗi một trắc nghiệm
được thiết kế gồm 4 nội dung:
• Thủ tục kiểm toán cần được sử dụng
• Quy mô mẫu chọn
• Khoản mục được chọn
• Thời gian thực hiện: Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ
tục kiểm toán đã đề ra.
(Mẫu chương trình kiểm toán của Công ty được lập theo phụ lục trong
Chuẩn mực kiểm toán số 300)
Trong khi xây dựng Chương trình kiểm toán, các KTV của công ty
chú ý xem xét đến khả năng phối hợp từ phía khách hàng, trợ lý kiểm toán,
các KTV trong nhóm và ý kiến của các chuyên gia. Thời gian cũng là yếu
tố được quan tâm để thiết kế chương trình phù hợp.
1.4.1.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV triển khai một cách tích cực và chủ động kế
hoạch kiểm toán. Về cơ bản, thủ tục kiểm toán chung đều gồm 3 bước như
sau:
Bước 1: Đối chiếu số dư từ báo cáo xuống sổ chi tiết và chi tiết số dư
tài khoản này theo từng khoản mục.
Bước 2: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nói
chung và khoản mục kiểm toán nói riêng như cách hạch toán, chính sách
đối với khoản mục này.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: (A/R) Tiến hành so sánh số liệu năm kiểm toán và các năm
trước, yêu cầu khách hàng giải thích khi có sự biến động lớn. Từ đó tiến
hành đánh giá sơ bộ về khoản mục đang kiểm tra.
Đối với từng khoản mục sẽ có thêm các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Có thể xem xét khái quát các thủ tục kiểm toán như sau:
Thủ tục kiểm soát:
Tùy theo mục đích kiểm toán mà KTV sẽ thực hiện các thủ tục cụ
thể. Ví dụ: Mục đích: Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập
các Báo cáo tài chính và những thay đổi trong các chính sách kế toán có
được tuân thủ khi lập Báo cáo tài chính không ? có thể phỏng vấn nhân
viên phòng Kế toán và Ban Giám đốc; Mục đích: Kiểm tra số dư các tài
khoản có được trình bày theo đúng chính sách kế toán, tiêu chuẩn chuyên
môn, quy định của luật pháp không thì có thể sử dụng kĩ thuật: thực hiện lại
việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế vào sổ chi tiết tài khoản…
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được thực hiện kết hợp với thủ tục kiểm soát và thủ
tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng và khi sắp kết thúc cuộc kiểm
toán để đánh giá tính hợp lý chung của bảng khai tài chính.
Cụ thể, KTV tiến hành các thủ tục đối chiếu và phân tích sơ bộ Báo cáo tài
chính theo các phương pháp như sau:
• So sánh giữa các năm, các tháng, tìm hiểu nguyên nhân sự thay
đổi; So sánh đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí
•Phân tích tỷ suất: cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…;Phân tích theo
xu hướng
• Các thủ tục phân tích khác như: Xem xét Báo cáo tài chính về mẫu
biểu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có
thẩm quyền,…
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong thủ tục kiểm tra chi tiết
bao gồm: so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế, quan sát, soát xét
lại chứng từ sổ sách. Tùy nội dung từng phần hành để áp dụng kỹ thuật phù
hợp
Thủ tục kiểm tra chi tiết thường bao gồm các công việc sau:
+ Thu thập sổ chi tiết của phần hành đang kiểm tra và các sổ chi
tiết có liên quan và tổng hợp đối ứng các tài khoản, kiểm tra việc tính toán
chính xác số học, kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ có số
phát sinh lớn. kiểm tra các số dư.
+ Chọn mẫu một số đối tượng trong phần hành để kiểm tra sổ chi tiết
của từng đối tượng này phát sinh trong cả năm tài chính, chú ý các nghiệp
vụ bất thường.
+ Thu thập các giấy tờ có liên quan đến phần đang kiểm tra, các đối
chiếu xác nhận và đối chiếu với sổ chi tiết, yêu cầu đơn vị giải thích nếu có
chênh lệch; Gửi thư xác nhận đối với các khoản phải thu, khoản vay,tiền
gửi ngân hàng….
+ Kiểm tra việc trình bày trên Báo cáo tài chính..
Trong giai đoạn này, giấy tờ làm việc của các KTV được tập hợp cho
trưởng nhóm và trưởng nhóm là người đưa ra các tổng hợp cho từng phần
hành để chuẩn bị cho lập Báo cáo kiểm toán
1.4.1.5. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tập hợp các sai sót, đưa
ra các bút toán điều chỉnh, đánh giá mức độ ảnh hưởng tới Báo cáo tài
chính. Sau đó, tiến hành lập và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Trong Báo cáo kiểm toán, KTV đưa ra kết luận về các vấn đề được
kiểm toán, trong đó trình bày ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý
của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này
trên báo cáo tài chính do khách hàng lập. Kết cấu, nội dung và hình thức
của một Báo cáo kiểm toán được trình bày theo đúng quy định trong Chuẩn
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mực Kiểm toán Việt Nam
1.4.1.6. Thực hiện các công việc sau kiểm toán
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán tiến hành họp tổng kết
các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm. Các vấn đề
cần lưu ý cho các năm kiểm toán tiếp theo được đặc biệt lưu ý và được lưu
giữ trong hồ sơ kiểm toán.
Sau khi thực hiện kiểm toán, các KTV của công ty, tùy theo cấp bậc
của mình sẽ phải thường xuyên có mối liên hệ với khách hàng để nắm được
các sự kiện xảy ra sau ngày kí Báo cáo kiểm toán và trợ giúp khách hàng
trong quá trình thực công việc.
1.4.2. Tổ chức nhân sự một cuộc kiểm toán
Một nhóm kiểm toán thường gồm 5 người: 1 chủ nhiệm kiểm toán
(cũng là người chỉ đạo chung cho cuộc kiểm toán), các KTV chính và trợ lý
kiểm toán. Với những công ty khách hàng có quy mô nhỏ thì có thể linh
hoạt phân công một nhóm kiểm toán gồm 3 hoặc 4 người.
Sơ đồ 3: Sơ đồ phân chia cấp bậc nhân viên tại Công ty
ACVIETNAM
Do quy mô của công ty còn nhỏ nên vị trí Giám đốc kiểm toán và
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Kiểm toán viên cấp 3
Kiểm toán viên cấp 2
Kiểm toán viên cấp 1
Trợ lý kiểm toán viên
Trợ lý kiểm toán cấp 3
Trợ lý kiểm toán cấp 1
Trợ lý kiểm toán cấp 2
Một cấp
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ nhiệm kiểm toán ở Công ty chỉ có một cấp và do Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc Công ty đảm nhiệm. Giám đốc kiểm toán là người có chuyên
môn cao nhất, chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán.
Giám đốc kiểm toán (hay Chủ nhiệm kiểm toán) trực tiếp hướng dẫn cuộc
kiểm toán, soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán,
tổng hợp giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên và đưa ra kết luận, những
điều chỉnh thích hợp cho từng nội dung, cũng là người lập Báo cáo kiểm
toán
Kiểm toán viên chính đều là những người được cấp chứng chỉ hành
nghề của Bộ Tài chính, đóng vai trò trưởng nhóm kiểm toán, thực hiện các
công việc chính của một cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm phân công công
việc cụ thể và giới hạn thời gian hoàn thành, hướng dẫn, soát xét công việc
của các trợ lý kiểm toán và báo cáo trực tiếp với Chủ nhiệm kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán là những nhân viên có từ 1 đến 3 năm kinh nghiệm.
Trợ lý kiểm toán thực hiện công việc kiểm tra chi tiết theo sự phân công
của KTV chính và báo cáo mọi vấn đề xảy ra với KTV chính.
1.4.3. Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu do KTV lập, thu thập được
trong một cuộc kiểm toán, được lưu trữ bằng văn bản và trong mạng máy
tính nội bộ của Công ty.
Hồ sơ kiểm toán của công ty ACVIETNAM được sắp xếp rất khoa
học, được đánh số cụ thể, được lưu theo từng công ty để tiện cho việc quản
lý và sử dụng, cụ thể như sau:
- Tên khách hàng
- Kỳ kết thúc niên độ kế toán của khách hàng
- Loại hồ sơ
- Nhóm kiểm toán: chỉ đạo kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, Kiểm
toán viên chính, trợ lý kiểm toán.
- Thời gian kiểm toán: ngày bắt đầu, ngày kết thúc, ngày phát hành
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
báo cáo kiểm toán.
Hồ sơ được đánh số như sau:
• 1000: Kế hoạch kiểm toán
1100: Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát trước kiểm
toán
1300: Hợp đồng kiểm toán
1400: Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
1500: Tìm hiểu về quy trình kiểm toán
1600: Thủ tục phân tích sơ bộ
1700: Xác định mức độ trọng yếu
1800: Đánh giá rủi ro về kế hoạch kiểm toán
• 2000: Báo cáo tài chính và tài liệu kiểm toán
2100: Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
2200: Tài liệu kiểm toán Báo cáo tài chính
2300: Tổng hợp kiểm toán
2400: Báo cáo khác
• 3000: Quản lý cuộc kiểm toán
3100: Thực hiện giao dịch và phục vụ khách hàng
3200: Quản lý thời gian
3300: Quản lý cuộc kiểm toán
3400: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
3500: Các cuộc họp của khách hàng
• 4000: Kiểm tra chi tiết tài sản ngắn hạn
4100: Tiền và các khoản tương đương tiền
4200: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4300: Các khoản phải thu ngắn hạn
4400: Hàng tồn kho
4500: Tài sản ngắn hạn khác
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• 5000: Kiểm tra chi tiết tài sản dài hạn
5100: Các khoản phải thu dài hạn
5200: Tài sản cố định
5300: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang và bất động sản đầu tư
5400: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5500: Thuế thu nhập hoãn lại
5600: Đầu tư dài hạn khác
• 6000: Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngắn hạn
6100: Vay và nợ ngắn hạn
6200: Phải trả người bán
6300: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6400: Phải trả cán bộ, công nhân viên
6500: Chi phí phải trả
6600: Phải trả, phải nộp khác
• 7000: Kiểm tra chi tiết nợ dài hạn và nguồn vốn
7100: Nợ dài hạn ( phải trả người bán, nội bộ và phải trả khác)
7200: Vay và nợ dài hạn
7300: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
7400: Nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ
7500: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7600: Lợi nhuận chưa phân phối
• 8000: Kiểm tra chi tiết kết quả kinh doanh
8100: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và các khoản giảm
trừ.
8200: Giá vốn hàng bán.
8300: Doanh thu hoạt động tài chính.
8400: Chi phí tài chính.
8500: Chi phí bán hàng.
8600: Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8700: Thu nhập khác
8800: Chi phí khác.
1.4.4. Hệ thống giám sát chất lượng cuộc kiểm toán
1.4.4.1.Phân công trách nhiệm cho các nhân viên nghiệp vụ theo trình
độ chuyên môn
Để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, tuỳ thuộc vào quy mô, tính
chất cuộc kiểm toán mà một hay một số cấp bậc kể trên với trình độ chuyên
môn phù hợp sẽ tham gia. Trong mỗi nhóm kiểm toán có sự thống nhất cao
về công việc và sự tuân thủ hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên đối với cấp
dưới. Sự phân công trách nhiệm được thực hiện như trong phần Tổ chức
nhân sự một cuộc kiểm toán đã nêu.
Việc tuyển dụng nhân viên chuyên nghiệp dựa trên nhu cầu công việc
và năng lực của ứng viên trên cơ sở các điều kiện của Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam và các đánh giá của Ban Giám đốc.
1.4.4.2. Các chính sách về kiểm soát chất lượng
(Việc giám sát chất lượng cuộc kiểm toán của công ty được thực hiện
theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220).
Tóm tắt về chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán của Công ty
A-Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (trong phần này, Công ty
nêu đầy đủ các yêu cầu về nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như
trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)
B- Kỹ năng và năng lực chuyên môn ( Công ty có các chính sách để
đảm bảo chất lượng về trình độ và kiến thức của nhân viên, các chính sách
đặt ra tương đối ngắn gọn để phù hợp với quy mô của Công ty, chẳng hạn
như chính sách về Tuyển nhân viên: xác định mục tiêu tuyển dụng và lập
kế hoạch, thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn đánh giá ứng viên cho các vị trí
tuyển dụng, thông báo việc tuyển dụng tới nhân viên Công ty và lên trang
web của Công ty, phân công trách nhiệm soát xét hồ sơ và quyền quyết
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định về tuyển dụng; đặc biệt có chính sách ưu tiên cho những ứng viên là
nhân viên đang làm việc trong Công ty ứng tuyển vào các vị trí cao hơn)
C- Giao việc (dựa trên kinh nghiệm và trình độ nhân viên)
D- Hướng dẫn và giám sát (Công việc kiểm toán phải được hướng
dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên, nhằm
đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực
và quy định của Công ty)
E- Tham khảo ý kiến (Khi thực hiện công việc, kiểm toán viên phải
thu thập các tài liệu và văn bản pháp luật liên quan hay ý kiến của các nhà
chuyên môn)
F- Duy trì và chấp nhận khách hàng (việc đánh giá này do Ban Giám
đốc công ty và các kiểm toán viên chính thực hiện)
Kiểm tra (Công ty có các quy định về việc theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và
tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty).
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ KHOẢN
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY TNHH TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VIỆT
NAM THỰC HIỆN.
2.1. Khái quát quy trình kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty ACVIETNAM thực hiện
Quy trình kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách hàng của Công
ty ACVIETNAM gồm 3 bước như sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Các bước công việc mà KTV thực hiện trong mỗi giai đoạn của mỗi cuộc
kiểm toán tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những bước công việc quan
trọng nhất trong quy trình kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách
hàng, giúp KTV nắm bắt được chính sách, đặc điểm quy trình bán hàng-thu
tiền của Công ty khách hàng và các thông tin có liên quan để thiết kế kế
hoạch kiểm toán hợp lý nhất cả về mặt thời gian và khả năng thu thập bằng
chứng cho hai khoản mục này. Điều này cũng có nghĩa là tiết kiệm được
chi phí kiểm toán cho khách hàng mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc
kiểm toán.
2.1.1.1. Chuẩn bị kiểm toán
Với những khách hàng mới, khi Công ty nhận được Thư mời kiểm
toán, Trưởng bộ phận Kiểm toán Tài chính sẽ tìm hiểu lí do mời kiểm toán
của đơn vị này, và thu thập các thông tin sơ bộ về khách hàng, giá phí của
cuộc kiểm toán,… đặc biệt là tìm hiểu xem khách hàng này đã từng được
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán cho năm tài chính nào chưa? Nếu có, vì sao lại thay đổi KTV và
Công ty kiểm toán, các cuộc kiểm toán trước đây do KTV và Công ty
kiểm toán nào thực hiện...? qua đó đánh giá khả năng tìm kiếm các thông
tin về tình hình kinh doanh của Công ty khách hàng để kết luận có chấp
nhận cuộc kiểm toán hay không, đảm bảo tính khả thi của Hợp đồng kiểm
toán.
Với những khách hàng truyền thống – là khách hàng của
ACVIETNAM từ năm đầu hoạt động, trước khi kí kết Hợp đồng
kiểm toán cho năm tài chính tiếp theo, Công ty dựa trên các BCKT
đã phát hành và các sự kiện phát sinh trong năm tài chính trước để
xây dựng điều khoản phù hợp trong hợp đồng năm nay.
Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, Công ty phải
chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán, tiến hành kí kết Hợp đồng
kiểm toán, và gửi tới khách hàng Thư hẹn kiểm toán để thông tin chi
tiểt cho khách hàng về thời gian, nhân sự, nội dung, quy mô thực
hiện.
2.1.1.2. Thu thập thông tin về khách hàng
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng:
Để lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng mới, KTV phải thu
thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh
nghiệp, hình thức sở hữu, cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình
hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, các bên có liên quan
với khách hàng…từ nhiều nguồn như: thông qua báo chí, biên bản
làm việc, giấy phép thành lập, hay do trao đổi trực tiếp với Ban
Giám đốc, Kế toán trưởng, và nhân viên Công ty khách hàng, đặc
biệt nhân viên kế toán bán hàng, kế toán công nợ,…Đồng thời, KTV
thu thập các tài liệu kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ sách
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán để nắm được nguyên tắc kế toán bán hàng, ghi nhận doanh
thu và khoản phải thu
Đối với khách hàng thường niên, các KTV thường mất ít thời gian
hơn để thu thập những thông tin này vì cơ bản đã được thể hiện
trong BCKT những năm trước, những thay đổi trong hoạt động cũng
như các chính sách bán hàng hay thủ tục ghi nhận doanh thu và
khoản phải thu của khách hàng cũng được nắm bắt ngay trong năm
tài chính vì Công ty thường xuyên giữ liên lạc, trao đổi để trợ giúp
khách hàng khi khách hàng có chủ trương đưa ra các thay đổi đó.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lí của khách hàng:
KTV tìm hiểu các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến đơn
vị được kiểm toán như Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty, Biên bản
các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Các tài liệu này
chứa đựng những thông tin quan trọng về mục tiêu hoạt động, những vấn
đề nội bộ của khách hàng, chính sách xét duyệt mua bán, ….
Bên cạnh đó, KTV cũng xem xét các BCTC, BCKT, biên bản kiểm tra
thuế,...để nhận thức tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh,
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó dự kiến vấn đề cần
quan tâm và hướng kiểm tra.
Đối với kiểm toán doanh thu và khoản phải thu khách hàng, tài liệu cần thu
thập nằm trong Danh mục tài liệu cung cấp được kèm theo bản Kế hoạch
kiểm toán mà Công ty gửi cho khách hàng. Bao gồm:
Khoản mục Tài liệu cung cấp Ghi chú
………… ……
Khoản phải thu + Danh mục chi tiết theo đối tượng các
khoản phải thu của khách hàng theo dạng
cân đối phát sinh bằng cả VNĐ và ngoại tệ
(nếu có) (1)
Phan Thị Thu Trang Lớp: Kiểm toán 47B
25