Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chiến Lược Marketing _Mix của Công ty Tư Vấn Xây Dựng _Địa Ốc Văn Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.5 KB, 32 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Để có thể tồn và tăng trưởng bền vững thì các doanh nghiệp không còn con
đường nào khác là phải đầu tư và chú ý các hoạt động marketing và thương hiệu sản
phẩm. Việc xây dựng chiến lược marketing mạnh sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm
tốt hơn. Với sức cạnh tranh ngày càng gây gắt trên thị trường thì việc tung ra một sản
phẩm mới sao cho có hiệu quả không phải dễ dàng, đặc biệt là các sản phẩm có tính
cạnh tranh lớn.Vì vậy các doanh nghiệp phải hiệu thị trường cần gì, nhu cầu của người
tiêu dùng là gì để có chiến lược Marketing cho phù.
Xây Dựng _ Địa Ốc hiện nay phát triển rất mạnh, thương hiệu của các Công ty
trong và ngoài nước ngày càng phong phú và đa dạng hơn.Tình hình cạnh tranh trên thị
trường của Xây Dựng _Địa Ốc hiện nay đang diễn ra gây gắt không chỉ ở nước ngoài
mà ngay cả ở Việt Nam. Thành Phố Hồ Chí Minh với mức sống ngày càng cao đang là
một thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Các thương hiệu Tư Vấn Xây Dựng_Địa
Ốc đang dần trở thành nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong xu thế phát triển nhanh chóng như vậy, để có thể tạo ra một thương hiệu
quy tính trên thị trường thì trước tiên công việc marketing của Công ty phải được đầu
tư tốt. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Chiến Lược Marketing _Mix của Công ty Tư
Vấn Xây Dựng _Địa Ốc Văn Trường”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Chiến lược marketing để tìm ra chiến lược marketing phù hợp cho Công ty để sản xuất
và tung ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Giới trung lưu, thượng lưu, người có quyết định mua trong gia đình.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 2
4. Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia làm ba chương:
CHƯƠNG I: KHÀI NIỆM MARKETING, LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN
LƯỢC MARKETING.


CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKEITNG _MIX CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG _ĐỊA ỐC VĂN TRƯỜNG THỜI GIAN QUA.
CHƯƠNG III:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY:
CHƯƠNG I:KHÁI NIỆM MARKETING, LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN
LƯỢC MARKETING.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 3
1.1 Khái niệm marketing:
1.1.1 Quá trình phát triển Marketing:
Hoạt động Marketing đã xuất hiện từ lâu, song nó chỉ mới trở thành vấn đề
mang tính thời sự nóng hổi được nhiều người quan tâm đến chỉ trong vòng vài năm lại
đây. Theo thuật ngữ tiếng Anh, marketing với nghĩa đen là “làm thị trường”.
Khi mới ra đời và sống trong một thời kì dài, marketing chỉ giới hạn trong lĩnh
vực thương mại. Toàn bộ hoạt động marketing chỉ để tiêu thụ nhanh chóng những
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (đã có sẵn) nhằm đạt lợi nhuận cao. Người ta gọi
marketing trong giai đoạn này là marketing truyền thống (Traditional Marketing) hay
marketing thụ động (Marketing Passif).
Sau chiến tranh thế giới thứ II, tình hình kinh tế của thế giới cũng như của từng
nước có sự thay đổi. Đó là kinh tế tăng trưởng mạnh, khoa học kỹ thuật phát triển
nhanh chóng, cạnh tranh trê n thị trường diễn ra gây gắt, giá cả hàng hóa bíên động
mạnh, rũi ro trong kinh doanh nhiều, khủng hoảng thừa diễn ra liên tiếp…Những tác
động trên đã buộc các nhà kinh doanh phải có những phương pháp mới để ứng xử hợp
lý với thị trường. Các hoạt động marketing truyền thống không giải quyết được những
mâu thuẫn trên. Chính vì vậy, marketing hiện đại (Modern Marketing) hay marketing
năng động (Marketing Dynamipe) đã ra đời. Nó không còn bị giới hạn hẹp trong
thương mại, không chỉ còn là những hoạt động nhằm quảng bá hàng hay tiêu thụ
những cái đã có sẵn. Nó được mở rộng hơn và toàn diện hơn nhiều hơn. Marketing
hiện đại có những đặc trưng là coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái
sản xuất hàng hóa. Nên phương châm của marketing hiện đại là bán cái mà thị trường

cần.
1.1.2 Khái niệm Marketing:
Một trong những vấn đề về quan điểm được tranh luận dai dẳng trong marketing
là khái niệm của nó. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về marketing:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 4
Theo John b. Mckitterick, giám đốc công ty General Electric “Marketing là một
triết lý định hướng theo người tiêu dùng, đúc kết lại tất cả các hoạt động và định hướng
mục tiêu lợi nhuận của hoạt động kinh doanh cho một công ty, tổ chức và cá nhân”.
Theo G.F.Goodrick “Marketing là một quá trình xác định tham gia sáng tạo ra
nhu cầu, mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả hoạt động của Côg ty nhằm
làm hoài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả Công ty lẫn
người tiêu dùng”.
Hiệp hội marketing Hoa Kì đã định nghĩa “Marketing là một quá trình hoạch
định và thực hiện những ý tưởng chiến lược như chiến lược giá chiêu thị và phân phối
các loại dịch vụ hay sản phẩm, dựa trên sự đòi hỏi của thị trường nhằm tạo nên quá
trình trao đổi giúp thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân cũng như đạt mục tiêu của
doanh nghiệp”.
Còn theo Philip Kotle thì “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự
thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”.
Sự khác nhau giữa các khái niệm này chỉ ở quan điểm, góc độ nhìn nhận về
marketing. Nhưng nhìn chung thì những khái niệm này cho ta thấy toàn bộ hoạt đông
của Công ty phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc về thị trường, nhu cầu của người tiêu
dùng. Họ phải tổ chức nghiên cứu, sản xuất, đến bán hàng và dịch vụ sau khi bán theo
một trật tự nhất định nhằm đến mục tiêu là thu lợi nhuận cao và ổn định. Hay nói cách
khác, quan điểm marketing dựa trên 4 trụ cột chính: Thị trường mục tiêu, nhu cầu
khách hàng, Marketing phối hợp và khả năng sinh lời.
1.1.3 Chức năng của marketing:
Phát hiện và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng

Khám phá nhu
cầu khách hàng
Thỏa mãn nhu cầu khách
hàng bằng cách tìm đúng
sản phẩm, giá, phân phối
và xúc tiến
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 5



Hình 1: Mô hình bộ phận marketing của Công ty
Việc phân tích môi trường và nghiên cứu marketing: Để dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Việc mở rộng phạm vi hoạt động: Để lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập
những thị trường mới.
Hoạch định sản phẩm: Để phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản
phẩm, hình ảnh của sản phẩm.
Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý
dự trữ, phân phối hàng hóa và dịch vụ.
Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, công chúng và nhóm khách
hàng thông qua quan hệ công chúng, quảng cáo, bán hàng cá nhân và khuyến mãi.
Hoạch định giá: Xác định giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán hàng, điều
chỉnh giá và bàn hàng…
Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing: Hoạch định thực hiện
và kiểm soát các chương trình chiến lược marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích của
các quỵết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.
1.1.4 Vai trò của marketing đối với Công ty:
Marketing đóng vai trò rất quan trọng Công ty tư vấn xây dựng - địa ốc Văn
Trường nói chung và của tất cả các doanh nghiệp nằm trong lĩnh vực hoạt động kinh
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng

Những ý
niệm về nhu
cầu
Sản phẩm cụ
thể
Thị trường tiềm năng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 6
doanh, mục đích của marketing là làm cho người tiêu dùng nhớ đến sản phẩm của
Công ty tư vấn xây dựng - địa ốc đem lại cho họ trong thời gian qua, sự tồn tại của
Công ty do cạnh tranh gay gắt hoặc do nhu cầu sở thích của người tiêu thụ, thay đổi giá
thấp làm cho sản phẩm với hy vọng rằng thị trường sẽ nhạy cảm với giá, lợi nhuận ít
quan trọng hơn sự tồn tại của Công ty tư vấn xây dựng - địa ốc Văn Trường có mặt trên
thị trường, luôn luôn được người sử dụng và các chủ đầu tư biết đến Công ty. Mục tiêu
của Công ty là làm tối đa hóa doanh thu (thị phần), để tối đa công suất thiết bị, giải
quyết việc làm cho công nhân viên, marketing giúp cho Công ty hiểu mong muốn của
khách hàng và phát triển sản phẩm thõa mãn những yêu cầu của người tiêu dùng để tạo
lợi nhuận cho Công ty.
Marketing đưa ra triết lý và định hướng nhiều hoạt động của Công ty, phản ánh,
nhấn mạnh đến phân tích và thỏa mãn khách hàng định hướng những nguồn lực của
Công ty để tạo ra sản phẩm mà khách hàng muốn và điều chỉnh theo những thay đổi về
nhu cầu, đặc trưng của khách hàng.
Marketing hướng dẫn chỉ đạo các hoạt động khác trong chiến lược kinh doanh
của Công ty. Nó làm cho các quyết định trong sản xuất kinh doanh có cơ sỡ khoa học.
Nó kích thích sự nghiên cứu và cải tiến. Marketing hướng dẫn số lượng sản xuất và
chuẩn loại sản phẩm, cũng như giá cả và thời điểm tung sản phẩm ra thị trường.
Marketing tìm đầu ra cho sản phẩm và dịch vụ, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh cho Công ty, góp phần làm tăng thị phần.
Marketing ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong khâu
chi phí, doanh số và lợi nhuận.
1.2 Marketing hỗn hợp (Marketing_Mix):

1.2.1 Khái niệm:
Marketing_Mix là tập hợp các công cụ marketing có thể kiểm soát được mà
doanh nghiệp phối hợp sự dụng để đạt các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 7
cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó
với những khác biệt và thay đổi trên thị trường.
1.2.2 Các thành phần của Marketing _Mix:
Sản phẩm (Product):
Là thành phần cơ bản nhất trong marketing _ mix. Đó có thể là sản phẩm hữu
hình của Công ty đưa ra thị trường bao gồm: Chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế
đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm ban gồm phía cạnh vô hình như: các hình thức
dịch vụ giao hàng, sửa chữa, luấn luyện…
Giá cả (Price):
Là thành phần không kém quan trọng trong marketing _ mix bao gồm giá bán
chiết khấu, tín dụng, giảm giá. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được của khách
hàng và có khả năng cạnh tranh.
Phân phối (Place):
Cũng là một thành phần chủ yếu trong marketing _mix. Đó là những hoạt động
làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu, Công ty phải hiểu rõ, tuyển
chọn và liên kết với những nhà trung gian để đưa sản phẩm đến thị trường mục tiêu
một cách hiệu quả.
Xúc tiến (Promotion):
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản
phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như: Quảng
cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng phải tuyển
mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàg.

SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Sản phẩm (P1)

Chất lượng
Đặc điểm
Nhãn hiệu
Bao bì
Kích cỡ
Giá cả (P2)
Các mức giá
Giảm giá
Chiết khấu
Thanh toán
Tín dụng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 8


Hình 2: Mô hình thành phân marketing gồm 4P
1.2.3 Chiến lược Marketing :
1.2.3.1 Chiến lược về dịch vụ:
Trong tất cả lĩnh vực kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có bộ phận dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, dịch vụ chiếm vị trí rất quan trọng trong
doanh nghiệp nói chung và Công ty Văn Trường nói riêng vì:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế thị trường tự do. Đó là
thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật. Các thành
phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và phát triển đạt tới trình độ xã hội quá cao.
Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường, phát huy
vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trường là động lực
quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều hành các hoạt động kinh tế
(cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn
của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng

Marketing_Mix
Phân phối
(P3)
Loại kênh
Trung gian
Phân loại
Sắp xếp
Dự trữ
Vận chuyển
Xúc tiến (P4)
Quảng cáo
Khuyến Mãi
Quan hệ
công chúng
Bán hàng cá
nhân
Marketing
trực tiềp
Thị trường
mục tiêu
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 9
tệ trở thành thị hiếu do hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan
hệ trở thành quan hệ thống trị trên thị trường.
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành bình
thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh doanh dịch vụ,
đặt nó thực sự đối mặt với thị trường.
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có những đặc
điểm riêng. Dịch vụ thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh
nghiệp sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn nhanh.
Dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ khách hàng được tiêu dùng

nhanh hơn, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng mà còn đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán,
giao dịch, dịch vụ vận chuyển, giao hàng tận nơi, các chương trình hậu mãi cho người
tiêu dùng, phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là đối tượng chú
trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của Công
ty, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và Công ty Văn Trường nói riêng.
1.2.3.1 Chiến lược về giá:
* Khái niệm về giá:
Giá là một loại tiền mà khách hàng chi trả cho việc mua và sử dụng một sản
phẩm với một chất lượng nhất định, với một thời điểm nhất định, ở một vị trí nhất định.
*Tầm quan trọng của giá:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 10
Giá là một yếu tố gây ra phản ứng tức thì hơn những biến còn lại của
marketing_ mix, vì giá mang lại thu nhập trong khi các biến khác chỉ sinh ra đầu tư và
chi phí.
Giá có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giá cũng tác động lớn đến chi tiêu của người tiêu dùng, giá thường là tiêu chuẩn
quan trọng của việc mua và lựa chọn sản phẩm hàng hóa.
*Những nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá:
Hình 3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá.
Các chiến lược giá điển hình:
-Chiến lược giá cho tập hợp sản phẩm (Product _Mix pricing):
-Chiến lược điều chỉnh giá.
-Đánh giá theo thị trường.
-Chính sách giá và giá linh động.
-Định giá tâm lý (Psychological pricing).
-Định giá phân biệt.
*Các phương pháp định giá:

Định gí dựa trên chi phí (Cost-based pricing).
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Yếu tố bên trong:
-Mục tiêu
marketing
-Chiến lược
marketing_mix
-Đặc tính sản phẩm
-Chi phí
Yếu tố bên ngoài:
-Thị trường
-Số cầu
-Đối thủ cạnh tranh
-Chính sách giá
của nhà nước
Các
quyết
định về
giá
Sản phẩm Chi phí Mức giá Giá trị cảm
nhận
Khch1 hàng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 11
Định giá dựa trên giá trị cảm nhận (Value_based pricing).
Hình 4: Mô hình định giá sản phẩm
1.2.3.3 Chiến lược về phân phối:
*Khái niệm:
Phân phối trong marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất đến tay nhà tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động
khác nhau.

*Cấu trúc kênh phân phối:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Nhà sản xuất
Đại lí
Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Khách hàng Gián trị cảm
nhận
Mức giá Chi phí Sản phẩm
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 12
Hình 5: Mô hình cấu trúc kênh phân phối
*Chiến lược phân phối:
- Phân phối đại trà: Doanh nghiệp cố gắng phân phối sản phẩm của mình thông
qua càng nhiều trung gian phân phối cáng tốt.
-Phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp lựa chọn một vài nhà phân phối hoặc theo
một dạng của một hàng nhất định để đảm nhiệm sản phẩm phân phối của mình trong
một khu vực thị trường nhất định.
-Phân phối độc quyền: Doanh nghiệp lựa chọn một nhà phân phối duy nhất cho
sản phẩm của mình trong một khu vực thị trường xác định.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKEITNG _MIX CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG _ĐỊA ỐC VĂN TRƯỜNG THỜI GIAN QUA
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH tư vấn xây dựng _địa ốc Văn
Trường.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Văn Trường:
Địa chỉ:234 Ngô Tất Tố. Phường 22. Quận Bình Thạnh. Thành Phố Hồ Chí
Minh
Điện thoại:08.35146293-08.35146298
Fax: 08.35146295
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 13
Công Ty TNHH tư vấn xây dựng_địa ốc Văn Trường (VT.CO) được hình thành
qua các giai đoạn như sau:
VT.CO thành lập từ ngày 08/06/2004, chính thức đi vào hoạt động ngày
0806/2008. Những ngày đầu thành lập công ty, Văn Trường chỉ là một cái tên do hai
sáng lập viên tình cờ nghĩ ra. Giờ đây, chúng tôi tự tin rằng không bao lâu nữa, Văn
Trường sẽ là cái tên mà các Chủ dự án nghĩ tới đầu tiên bởi chúng tôi bảo đảm được ba
tiêu chí khi thực hiện các nhiệm vụ là: “Chất lượng - Tiến độ - Xử lý ngay khi có yêu
cầu”.
2.1.2 Lĩnh vực hoat động kinh doanh của Công Ty:
Phạm vi hoạt động chính của VT.CO:
Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, điện,
thủy lợi, cảng, cấp thoát nước, công trình chiếu sáng, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật đô
thị
Tư vấn Xây dựng – Tư vấn đầu tư – Tư vấn đấu thầu – Quản lý dự án. Thẩm tra –
lập dự toán, tổng dự toán công trình.
-Đánh giá sự cố và lập phương án xử lý
-Giám sát thi công, thẩm tra dự án
-Thi công các công trình xây dựng
-Khảo sát xây dựng (địa chất, địa hình)
-Dịch vụ thí nghiệm, kiểm tra vật liệu xây dựng, kiểm lượng chất lượng công trình
kinh doanh nhà; môi giới bất động sản; dịch vụ nhà đất; trồng và khai thác rừng
-Mua bán vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu
-Tư vấn chuyển giao công nghệ
-Dịch vụ giao nhận hàng hóa, đại lý vận tải
-Thiết kế CNTT, cung cấp giải pháp về CNTT, tối ưu hóa mua bán, sửa chữa, bảo
trì máy vi tính và linh kiện máy tính.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 14
* Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình Công ty đã thi công được nhiều

công trình lớn nhỏ khác nhau:
Khu nhà phường Long Phước,Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh. Xây dựng
trường trung học cơ sở cấp I và II Hòa Khánh Nam Long An, Cao ốc văn phòng A&B
Quận 1. TP Hồ Chí Minh. Hạ tầng cơ sở - Khu đô thị an phú – an khánh – Quận 2, TP
Hồ Chí Minh. Hạ tầng khu nhà ở Thanh Niên Nhà Bè – HCM….
2.1.3 Khẩu hiệu (Slogan):
“Sống được vì lương ,khá được vì thưởng, giàu được vì có nhiều cơ hội đấu tư”.
Có 3 ý nghĩa:
- Biểu tượng logo đặc trưng cho hình tượng con đường và cầu
vượt
-Cái bắt tay, thể hiện tinh thần hợp tác của VTCC với các Chủ dự
án.
-Biểu diễn cách điệu 2 chữ V-T
Màu sắc của logo:
-Màu xanh là niềm hy vọng vào tương lai
-Màu đỏ là nhiệt huyết tuổi trẻ
2.1.4 Nguồn nhân lực:
Qúa trình hình thành và phát triển để phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh
trong từng kỳ, Công ty Văn Trường đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên và
chuyên viên trẻ, năng động.
 Ban quản lý:
Ban Điều hành:
Ông Trương Văn Thọ - Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Trương Sĩ Phóng – Giám đốc
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 15
Ông Trương Trường Thọ - Giám đốc tài chính
Ông Võ Văn Nể - Giám đốc Tư vấn thiết kế
Ông Đoàn Đại Thí – Phó Giám đốc Quản lý chất lượng
Ông Lê Văn Nhân – Phó Giám đốc Tư vấn thiết kế

Ông Lê Minh Hiếu – Trợ lý Chủ tịch HĐQT
Ban cố vấn:
PGS – TS Nguyễn Xuân Vinh
TS Nguyễn Tuấn Anh
PTS Trần Luân Ngô
ThS Trần Quang Vinh
 Đội ngũ nhân viên:
-Chuyên viên phòng kế toán:Nguyễn Hữu Lai, Nguyễn Xuân Đông.
-Chuyên viên công nghệ thông tin:Mai Trọng Hiếu, Lý Minh Phương
-Chuyên viên phòng thí nghiệm:Nguyễn Thị Ngọc Trinh, Trần Sỹ Ngọc.
-Chuyên viên phòng nhân sự:Phạm Bình Phương Minh Hà, Trương Thị Sen.
-Chuyên viên phòng kế hoạch _hành chánh:Nguyễn Thành Sơn, Võ Thành
Trung.
-Chuyên viên phòng kinh doanh:Lê triệu Vỹ,Võ Quang Huy.
-Chuyên viên phòng thiết kế:Nguyễn Hà Long, Nguyễn Anh Tòng.
- Ngoài ra VT.Co luôn có trên 89 cộng tác viên trẻ, năng động tham gia công tác
thường xuyên vào các dự án của VT.Co.
 Cơ cấu tổ chức:
Để đảm bảo tư vấn có hiệu quả và quản lý tốt thiết kế, công ty tổ chức mô hình
quản lý trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý gọn nhẹ.
- Hội đồng quản trị và ban giám đốc quyết định các vấn đề trong Công ty. Trong
đó giám đốc là người đại diện cho Công ty và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 16
- Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban giám đốc về vấn đề
quản lý nhân sự. Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ của cán bộ công nhân viên.
- Phòng tư vấn _thiết kế: Lãnh đạo trong việc thiết lập, kiểm soát việc thực hiện
chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Các công trình xây dựng như :Giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, các khu chung cư…
2.1.5 Hệ thống thông tin:

Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như cuộc
cách mạng công nghệ, các nhân tố này càng trở nên quan trọng, giữ vai trò quyết định
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng những công
nghệ mới, những thành tựu mới của khoa học và kỹ thuật mang lại sức cạnh tranh lớn
cho doanh nghiệp. Mối quan tâm của người làm marketing là những nguồn thông tin
chủ yếu mà người tiêu dùng tìm đến ảnh hưởng tương đối của từng nguồn đó đến quyết
định mua tiếp theo như:
-Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
-Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, triễn lãm.
-Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ
chức nghiên cứu người tiêu dùng.
-Nguồn thông tin thực nghiệm: Nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
2.1.6 Thị trường và thị phần của Công ty:
Thị phần của Công ty chủ yếu ở Việt Nam và cũng có tham gia ở nước ngoài
Văn Trường nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành tư vấn thiết kế
cho phù hợp với quy định của tổng Công ty. Mở rộng quy mô phạm vi kinh doanh
trong nước, tìm kiếm các đầu ra, thông qua tổng Công ty để chắp nối các bạn nhà đấu
tư nước ngoài. Trước đây cũng như các nhà đầu mới, công tác tiếp cận thị trường này
ngoài việc tìm ra đối tác kinh doanh, mà có thể thu hút được vốn đầu tư cho công cuộc
xây dựng kinh doanh.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 17
Tiếp tục đầu tư máy móc kỹ thuật mới, nâng cao năng suất kỹ thuật của công
nhân viên để mở rộng thị trường kinh doanh nâng cao hiệu quả tư vấn thiết kế xây
dựng kinh doanh tốt hơn.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công Ty:
2.2.1 Các yếu tồ về môi trường vĩ mô:
2.2.1.1 Yếu tố về kinh tế - xã hội:
 Yếu tố Kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập vào WTO cũng đang trên đà hội nhập với nền

kinh tế thế giới. Bên cạnh đó hiện nay thiết kế xây dựng các trung tâm chung cư, khu
đô thị, khu giải trí vui chơi…chiếm phần quan trọng làm tôn vinh nét đẹp văn hóa, nét
sống văn minh và hiện đại của nền kinh tế giữ vai trò chủ đạo. Khi nền kinh tế trong xu
hướng cạnh tranh, thì việc thực chiến lược marketing của các Công ty ngày càng được
chú trọng hơn.
Ngoài ra, hiện nay thu nhập trung bình của người dân ngày càng được nâng cao
cùng với xu thuế đó thì nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng trở nên đa dạng.
 Yếu tố Xã hội:
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến phản ứng của cá nhân như sau:Văn hóa, vị trí
xã hội, nhóm tham chiếu và nhóm lãnh đạo dư luân.
 Văn hóa:
Niềm tin, giá trị, biểu tượng mà xã hội chia sẻ và truyền từ nhiều thế hệ cấu
thành văn hóa xã hội. Văn hóa có ảnh hưởng khách hàng và hành vi của họ trong nhiều
cách rõ ràng hoặc tế nhị.
Cách cư xử là kết quả từ cốt lõi văn hóa, là những giá trị đang lan tỏa và thấm
nhuần trong con người của nền văn hóa đó. Văn hóa ảnh hưởng đến cách xem xét, lựa
chọn, sử dụng sản phẩm.
 Giai tầng xã hội:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 18
Một xã hội có nhiều giai tầng xã hội, là những nhóm người có kiểu sống,
nguyên tắc, quyền lợi, sự quan tâm, cách cư xử khác nhau. Giai tầng xã hội được xác
định bởi các yếu như nghề nghiệp, thu nhập, giáo dục, tài sản, sự thành công cá nhân,
kỹ năng của họ…
Sự mong muốn được tham gia hoặc ở lại một giai tầng ảnh hưởng đến hành vi
về: Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm, sử dụng thời gian nhàn rỗi, thói quen và cách
lựa chọn khi mau sản phẩm, cách tiêu dùng….
 Nhóm tham chiếu:
Nhóm tham chiếu là một hay nhiều người ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định
của người mua như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…Nhóm tham chiếu ảnh hưởng trực

tiếp đến quyết định của con ngừơi bằng thông tin, bằng áp lực của họ để xác định quy
tắc của nhóm hoặc đưa ra những giá trị để con người nhận định.
 Nhóm lãnh đạo dư luận:
Là những người có kiến thức về sản phẩm, có thể kêu gọi sự chú ý và được sự
kính trọng của khách hàng. Đây là những người giữ vai trò quan trọng trong thông tin
truyền miệng.
 Hành vi mua của hộ gia đình:
Hành vi có thể chịu sự ảnh hưởng của gia đình. Hiểu mối quan hệ và tác
động của gia đình đến người mua là rất quan trọng.
2.2.1.2 Các yếu tố về Pháp Luật - Chính Trị:
Sự ổn định về chính trị là một điều kiện tốt để các đầu tư mạnh dạn đầu tư các
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Sau sự kiện ngày 11/9/2001 Việt Nam đã được bình
chọn là nước an toàn nhất về đầu tư tại các nước châu Á.
Xu thế hòa bình, hợp tác, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc đang là xu
thế chủ đạo của các nước trong khu vực và chính phủ Việt Nam ngày một mở rộng mối
quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Sau thời gian gia nhập ASEAN và gần
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 19
đây là Việt Nam gia nhập vào WTO, mối quan hệ song phương giữa Việt Nam với các
thành viên ngày càng được cải thiện vá nâng cao hơn. Quan hệ Việt Nam với EU và
Mỹ cũng đang tiến triển tốt đẹp.
Chính phủ đã ban hành và hoàn thiện các bộ luật kinh tế như luật đầu tư nước
ngoài, luât thương mại, luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp…để
đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế. Ngoài ra, các chính sách kinh tế thông thoáng
nhằm khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế cũng được thông qua đã
tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn định.
2.2.1.3 Các yếu tố về công nghệ:
Công nghệ là phương tiện để Công ty phát minh ra các mẫu thiết kế mới và có
nhiều cải tiến. Nó cũng góp phần nâng cấp dây chuyền sản xuất và hệ thống phân phối
giúp tăng năng suất và lợi nhuận. Đáng kể hơn là công nghệ vi tính đã giúp việc thu nợ,

lưu trữ dự án trong xây dựng và phân tích số liệu trở nên hiệu quả hơn.
Thừa hưởng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài nói
chung các công viên của Công ty tiếp nhận những tiến bộ đó thông qua việc kêu gọi
đầu tư nước ngoài cũng như cư nhân viên của Công ty đi học tập thêm công nghệ.
Công ty cũng dễ bị mất lợi thế về công nghệ so với đối thủ cạnh tranh vì khả năng linh
hoạt ứng dụng công nghệ mới của họ.
2.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô:
2.2.2.1 Nhu cầu:
 Khái niệm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về nhu cầu:
“Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.”
“Nhu cầu là sự mong muốn và khả năng tiêu dùng.”
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 20
“Nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sản phẩm mà
nhóm khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định và trong một thời kỳ nhất
định với một môi trường marketing nhất định và chương trình marketing nhất định.”
Như chúng ta đều biết lao động sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần, lao
động là khởi điểm và là điều kiện cơ bản để phát triển xã hội loài người. Tuy nhiên,
nhu cầu lại là mục đích sản xuất động lực cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển. Nhu
cầu tồn tại từ lúc con người ra đời chúng ta là một yếu tố tồn tại hoàn toàn không phụ
thuộc vào ý thức mong muốn của con người. Nhu cầu là khách thể động lực phát triển
biểu tượng của các điều kiện tự nhiên, sự tồn tại kinh tế xã hội và tinh thần con người.
 Các loại nhu cầu:
Con người có nhiều nhu cầu, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu thì vô hạn và thay
đổi theo thời gian theo đà phát triển của xã hội. Xã hội phát triển cao thì con người có
những nhu cầu cao.
Abraham Maslow cho rằng con người bị thúc đẩy thỏa mãn năm loại nhu cầu:
- Nhu cầu sinh lí (Psychological): Như ăn, uống…Là những nhu cầu cơ bản để
con người tồn tại.

- Nhu cầu an toàn (Safety needs): Là nhu cầu đảm bảo sự an ninh, an toàn trong
cuộc sống.
- Nhu cầu xã hội (Social needs): Là sự ảnh hưởng, tác động và thuộc về xã hội
bao gồm nhu cầu về tình yêu, sự yêu mến, chịu trách nhiệm.
- Nhu cầu được tôn trọng (Esteem needs): Là sự tự trọng và nhận biết của cá
nhân.
- Nhu cầu tự thể hiện (Self actualisation): Là nhu cầu phát triển khả năng của cá
nhân.
Maslow cho răng nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc ý
nghĩa quan trọng từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Và theo ông, trong thời gian
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 21
khác nhau con người lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Ví dụ khi người ta
đói thì nhu cầu sinh lí cần phải được giải quyết, trước tiên là ăn, uống. Khi đã được ăn
no, nhu cầu phát sinh tiếp theo là được an toàn, cần được bảo vệ như vấn đề vệ sinh,
sức khỏe tiếp theo là nhu cầu nhu cầu xã hội như tình cảm, tình yêu mà con người
không thể thiếu. Mỗi khi nhu cầu được phát triển, sống trong gia đình, xã hội, đoàn thể,
con người cần tôn trọng, cần có địa vị. Và cao hơn là nhu cầu tự khẳng định mình qua
sự thể hiện về nghệ thuật.
Trong Marketing, qua sự sắp xếp thứ bậc của Abram Maslow về nhu cầu cho
chúng ta biết con người sống trong xã hội nào sẽ có nhu cầu của xã hội
2.2.2.2 Khách hàng:
Sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào dự đoán mặt hàng
gì khách hàng sẽ mua.Vì vậy việc tìm hiểu những tác động, thông tin, nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình quyết định và diễn biến của quá trình này.
Thị trường khách hàng bao gồm tất cả các cá nhân và hộ gia đình mua hoặc
nhận được sản phẩm hay dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. Đối với ngành Công ty đang
hoạt động thì chủ yếu Công ty tư vấn thiết kế các dự án cho các chủ đầu tư và xây
dựng địa ốc. Do đó khách hàng của Công ty trong nước chủ ỵếu giới trung lưu và
thượng lưu. Khối lượng mẫu thiết kế của Công ty phụ thuộc vào các chủ đầu tư và các

đối tác. Trong số khách hàng của Công ty thì số lượng khách hàng thượng lưu, vì mẫu
thiết kế và xây dựng chiếm phần quan trọng trong xu thế văn minh, công nghệ hiện
nay, khách hàng chủ yếu của Công ty là các chủ đầu tư cũ trung thành với Công ty.
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh:
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh.
Công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ. Công ty Cổ Phần xây dựng và kinh
doanh địa ốc Hòa Bình. Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phú Hưng Gia. Công ty Cổ
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 22
phần xây dựng COTEC. Công ty Cổ phần thương mại và xây dựngVĩnh Thịnh…Do
công nghệ kỹ thuật cao, đội ngũ nhân viên trẻ là điều kiện giúp cho Công ty được sự
chú ý của các nhà đầu tư và cũng là mối đe dọa lớn cho Công ty Văn Trường. Các
doanh nghiệp này cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả, thị phần đối với khách
hàng. Đây là quy luật tất yếu của cơ chế thị trường. Doanh nghiệp nào thắng thế trên
thị trường thì đứng vững và đi lên. Ngược lại, doanh nghiệp nào kém hiệu quả thì sẽ
phá sản.
2.3 Dự báo về tốc độ phát triển của thị trường:
2.3.1 Yếu tố dân số:
Nghiên cứu các yếu tố dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là
nước đông dân thứ ba Asean và thứ 13 trên thế giới. Với số dân điều tra ngày 1/4/2009
là 85.789.573 người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999, với dân số như trên thì
nhu cầu nhà ở và các trung tâm chung cư khu đô thị, khu giải trí phải đáp ứng được thị
hiếu của khách hàng, còn phụ thuộc vào độ tuổi , giới tính, phân bố dân cư phải xem
xét giá cả để lựa chọn những khu chung cư nói chung cho phù hợp, hướng tới bộ phận
khách hàng: nghề nghiệp, trình độ học vấn, theo thời gian sẽ có những thị trường mới,
những nghề nghiệp mới, để xác định quy mô thị trường.
2.3.2 Tiềm năng của sản phẩm:
Sản phẩm tiềm năng của Công ty là thiết kế các dự án, tư vấn cho các chủ đầu tư
về xây dựng các công trình như: Khu đô thị, bờ kè - kênh, khu giải trí, cầu, nhà biệt

thụ, trường học, bệnh viên…Đem lại sự hoài lòng cho khách hàng, được sự tin cậy của
các chủ đầu tư ở hiện tại và tương lai.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 23


2.4 Cơ sở chiến lược marketing - mix cho công ty:
2.4.1 Phân khúc thị trường:
Tập trung chủ yếu ở các trung tâm thành phố, ở tĩnh thành vì ở những nơi này
dân cư tập trung đông, khách nước ngoài đến tham quan và định cư, tạo điều kiện cho
việc xây dựng các trung tâm khu đô thị, chung cư nhà ở, khu giải trí, trường học, bệnh
viên, cầu….giúp cho chủ đầu tư xây dựng đạt doanh thu hơn và bên cạnh đó chủ đầu tư
cũng cần đến sự tư vấn và thiết kế của Công ty Văn Trường.
2.4.2 Khách hàng mục tiêu:
Kể từ khi thành lập đến nay bộ phận tư vấn thiết kế - xây dựng của Công ty là
nơi đáng tin cậy của chủ đầu tư tiềm năng lớn và trung thành với Công ty như: Công ty
Cổ phần bất động sản Bình Thiên An, Công ty may Việt Tiến Khu C, Công ty Cổ phần
Phát Triển A&B…Khách hàng mục tiêu của Công ty đang hướng đến là các chủ đầu tư
trong và ngoài nước.
2.4.3 Chiến lược phân phối sản phẩm :
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 24
Xét về địa điểm mua sản phẩm được chủ đầu tư chọn thì Thành Phố Hồ Chí
Minh là nơi được chú ý nhất, điểm thứ hai là ở các Thành Phố thuộc trung tâm ở tĩnh vì
những nơi này là nơi mở nhiều trường học, khu chung cư cao tầng, bệnh viện, đường
xá, cầu…Vì ở những nơi này sẽ có nhiều chủ đầu tư để ý đến do có nhiều khách hàng
thuộc giới trung lưu, thượng lưu sinh sống và các người nước ngoài sang kinh doanh
kinh tế sẽ mở các địa ốc làm văn phòng đại diện và làm việc cho công nhân viên. Ở
những địa điểm này là điều kiện tốt để chủ đầu tư xây dựng phát triển.
Các năm qua do tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới có nhiều biến

đổi lớn, ảnh hưởng nhiều đền tình hình sản xuất của Công ty, điển hình năm 2008-
2009. Theo quan điểm marketing sản phẩm tồn tại dưới ba dạng: Món hàng, dòng sản
phẩm, tập hợp sản phẩm, phân phối cho tất cả các chủ đầu tư trong nứơc hiện tại và
nước ngoài trong tương lai, đưa các thiết kế dự án và tư vấn xây dựng của Công ty đến
từng khu vực cho phù hợp với từng loại sản phẩm đã có như: Chung cư nên xây dựng
ở ngoại ô thành phố, trường học cũng vậy, Công ty cần cung cấp đầy đủ các thông tin
về bản thiết kế theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Dịch Vụ Năm 2008 Năm 2009
-Dự án đầu tư – thiết kế
cơ sở
- Gíam sát xây dựng
- Thi công sửa chữa
trụ sở văn phòng…
-Hạ tầng khu tái định cư Đa
Phước- xã Đa Phước
-Xây dựng khu nhà ở Bình
Chiểu
- Sửa chữa trụ sở văn phòng
trung tâm kinh doanh bất động
sản cảng Sài Gòn…
-Hạ tầng cụm công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp Gia Nghĩa
-Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
nhà ở cao cấp Bảo Long khu 33-3
-Trường phổ thông dân tộc nội trú
Him Lam…
Hình 6:Mô hình tình hình sản xuất các sản phẩm qua các năm.
2.4.4 Chiến lược giá:
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 25

Khách hàng thường mong muốn chất lượng cao nhưng giá cả phù hợp, bảo hành
và dịch vụ tốt. Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu những mong muốn của họ để có những
biện pháp thích ứng. Phải nắm bắt được các đặc điểm về vị trí địa lý, dân tộc và xác
định các khách hàng tiềm ẩn trong tương lai.
2.4.5 Chiến lược chiêu thị
2.4.5.1 Quảng cáo:
Là sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt thông tin về sản phẩm
tới khách hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng bằng những lợi ích hấp dẫn của sản
phẩm tạo lòng tin lòng tham muốn mua hàng.
Các phương tiện được sử dụng để quảng cáo: Truyền thanh, truyền hình,báo chí,
tạp chí, pano, áp phích,…hình ảnh những khu chung cư, cầu, các công trình xây dựng
khác quảng cáo trên các báo chí hay bằng catolog.
2.4.5.2 Khuyến mãi:
Khuyến mãi là dùng vật chất để khích lệ ngắn hạn nhằm khuyến khích khách
hàng mua sản phẩm hay dịch vụ của Công ty.
Khuyến mãi trong một căn hộ thì có thể tặng một phần nhỏ đồ trang trí nội thất,
như hộp đèn, quạt, có thể bảo trì các vật dụng hay sửa chữa trang thiết bị cho căn hộ.
Khuyến mãi về thiết kế một dự án lớn có thể khuyến mãi một phần nhỏ mẫu
thiết như tư vấn cho chủ đầu tư miễn phí. Để động viên gia tăng lợi ích để thuyết phục
nhà đầu tư chọn sản phẩm của Công ty.
2.4.5.3 Bán hàng cá nhân:
Là hình thức sử dụng nhân viên bán thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà nhà
đầu tư sẽ có nhằm thuyết phục nhà đầu tư tiềm năng mua sản phẩm của Công ty hay
dịch vụ tư vấn của Công ty. Nhờ thông qua sự tiếp xúc này giúp cho nhân viên
marketing của Công ty biết được phản ứng của nhà đầu tư, thu thập thông tin về đối thủ
cạnh và thị trường để từ điều chỉnh chiến lược marketing phù hợp.
SVTH:Huỳnh Thị Thảo GVHD:Ths Trịnh Việt Dũng

×