Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Logistics ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.87 KB, 67 trang )


Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
o0o
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
LOGISTICS Ở VIỆT NAM
GVDH : GS.TS Đặng Đình Đào
SVTH : Nguyễn Duy Long
Mã SV : CQ532326
Lớp : QTKD Thương mại 53A
HÀ NỘI, 2014
1
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Ý nghĩa thực tiên của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Tóm tắt nội dung đề tài 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS 3
1.1.2.1. S c n thi t c a Logisticsự ầ ế ủ 7
1.1.2.2.Phân lo iạ 8
1.1.2.3.Vai trò c a Logisticsủ 10
1.1.2.4. Nôi dung qu n tr Logisticsả ị 15
1.1.3.Đặc điểm ngành dịch vụ Logistics 18
2


Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Danh mục chữ viết tắt
STT
Chữ
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1
AFFA ASEAN Federation of
Forwarders Association
Hiêp hội giao nhận các nước
ASEAN
2
ASEA
N
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
3 CIF Cost, Insurance and Freight Giá tiền, bảo hiểm và cước.
4
CIP Carriage and Insurance Paid
to
Cước phí và bảo hiểm trả tới
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 EU European Union Liên minh châu âu
7 FCA Free Carrier Giao cho người vận tải
8 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
FOB Free On Board Miễn trách nhiệm trên boong tàu nơi

đi
10 GVC Global value chain Chuỗi giá trị toàn cầu
11
ITEC Internatinonal truck and
engine
Nhà cung cấp hàng đầu về động cơ
diesel tầm trung
12
MTO Multimodal transport
operator
Dịch vụ vận tải đa phương thức
13
WMS Ware house management
system
Hệ thống phần mềm WMS
14 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
15
VLA Viet Nam logistics service
business association
Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ
Logistics Việt Nam.
16 3PL Third party logistics Dịch vụ logistics thứ 3
17 3PLP Third party logistics provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ 3
3
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa thực tiên của đề tài
Nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp dịch vụ là yếu tố quyết định
sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường.Trong những năm gần

đây, ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh
chóng , từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập niên 90
đến nay đã có hơn 600 công ty được thành lập và hoạt động từ Bắc, trung,
Nam. Sự phát triển một cách ồ ạt của các công ty giao nhận , Logistics thời
gian qua trong khi nguồn nhân lực để phục vụ cho ngành dịch vụ này lại phát
triển một cách không tương xứng , bị thiếu hụt một cách trầm trọng.
Khi Việt Nam gia nhập WTO , bên cạnh những thuận lợi các doanh
nghiệp Logistics của Việt Nam cũng sẽ phải găp những khó khăn hết sức to
lớn bởi khi đó Việt Nam sẽ phải cam kết dỡ bỏ các rào cản đối với ngành dịch
vụ này, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Logistics nước ngoài với tiềm
lực tài chính hết sức to lớn của mình sẽ đổ xô vào Việt Nam và như vậy nguy
cơ các doanh nghiệp Logistics của Việt Nam sẽ gặp những bất lợi ngay trên
sân nhà đã hiển hiện trước mắt.Vì thế các doanh nghiệp của ta cần nhanh
chóng củng cố cả về tiềm năng tài chính củng như chất lượng nguồn nhân
lực.Vì thế cấn phải nghiên cứu để thấy rõ thực trạng nguồn nhân lực đang
phục vụ trong ngành dịch vụ Logistics từ đó đưa ra những giải pháp giúp phát
triển nguồn nhân lực chất lương cao để phục vụ một cách tốt nhất ngành dịch
vụ hàng triệu USD này.
Với những lý do nêu trên việc xem xét về “thực trạng và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực Logistics tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ đưa ra những biện pháp hợp lý để tăng cường nguồn nhân
lực cả về chất lượng và số lượng để thoả mãn nhu cầu của ngành dịch vụ này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề án là nghiên cứu thực trạng và đưa ra được
biện pháp nguồn nhân lực Logistics ở Việt Nam và từ đó đưa ra định hướng
để phát triển nguồn nhân lực ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam.
1
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề án là nguồn nhân lực Logistics tại Việt
Nam . Đề án đưa ra những giải pháp thiết thực giúp phát triển nguồn nhân
lực này để các doanh nghiệp Logistics Việt Nam có thể cạnh tranh với các
đối thủ lớn đến từ nước ngoài trong xu thế hội nhập của Việt Nam, đặc biệt
khi Việt Nam là thành viên của WTO.
4. Tóm tắt nội dung đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề án “ Giải
pháp phát triển nguồn nhân lực Logistics ở Việt Nam” được trình bày
gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về ngành dịch vụ Logistics và vấn đề phát triển
nguồn nhân lực Logistics
Phần 2: Thực trạng nguồn nhân lực Logistics ở Việt Nam
Phần 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Logistics ở nước ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ VẤN
ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS
1.1.Khái niệm và đặc điểm ngành dịch vụ Logistics
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản
phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các
lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày
càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng
tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật
liệu và bán thành phẩm, … trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, Logistics có cơ hội phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, Logistics chỉ

đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả
cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, Logistics đã được
chuyên môn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất
quan trọng quan trọng trong giao thương quốc tế. Theo thống kê của công ty
Armstrong & Associates (Hoa Kỳ), tổng dung lượng thị trường Logistics
Bên thứ 3 (Third Party Logistics)
1
của Hoa Kỳ tăng trưởng với tốc độ
18%/năm và đạt 77 tỷ USD trong năm 2003. Tuy nhiên, một điều khá thú vị
là Logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt
động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics được các quốc gia
ứng dụng rất rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng
quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực
lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt động Logistics, do đó là yếu tố có tác
động rất lớn tới thành bại trên chiến trường. Cuộc đổ bộ thành công của quân
đồng minh vào vùng Normandie tháng 6/1994 chính là nhờ vào sự nỗ lực của
1
3
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
khâu chuẩn bị hậu cần và quy mô của các phương tiện hậu cần được triển
khai. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia Logistics trong
quân đội đã áp dụng các kỹ năng Logistics của họ trong hoạt động tái thiết
kinh tế thời hậu chiến. Hoạt động Logistics trong thương mại lần đầu tiên
được ứng dụng và triển khai sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc.
Trong lịch sử Việt Nam, 2 người đầu tiên ứng dụng thành công Logistics
trong hoạt động quân sự chính là vua Quang Trung-Nguyễn Huệ trong cuộc
hành quân thần tốc ra miền Bắc đại phá quân Thanh (1789) và sau đó là Đại
tướng Võ Nguyên Giáp trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).Trải qua
dòng chảy lịch sử, Logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh

doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “Logistics” thường được hiểu là
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (supply chain management) hay quản lý
hệ thống phân phối vật chất (physical distribution management) của doanh
nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics trên thế giới và
được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu về dịch vụ
Logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau:
1. Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và
quản lý Logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt
động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản
xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
2. Ủy ban Quản lý Logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin
tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
3. Hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình liên
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu
chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên
4
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu
cầu của khách hàng
4. Trong lĩnh vực quân sự, Logistics được định nghĩa là khoa học của
việc lập kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, … các
mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại,
lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang
thiết bị.
5. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật

Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ Logistics được pháp
điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
Logistics có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại
2005 có nghĩa hẹp, coi Logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận
hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có
tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa”. Khái niệm Logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành
cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của
ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trường phái này,
bản chất của dịch vụ Logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình
vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
Logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ Logistics theo
khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận
tải đa phương thức (MTO)
5
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Nhóm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ Logistics có phạm vi rộng, có tác
động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu
dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ Logistics gắn liền cả
quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản
xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người
tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ Logistics góp phần

phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận
tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn
quản lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ
đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới
tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ Logistics
chuyên nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung
cấp dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc
mang tính chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ
Logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản
lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho
doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân
phối, các chương trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến
với người tiêu dùng.
Khái niệm Logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi
Logistics - khái niệm Logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện.
Chuỗi Logistics có thể được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau:

6
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Hình1.1 Lưu đồ miêu tả chuỗi Logistics.


1.1.2. Bản chất kinh tế của Logistics
1.1.2.1. Sự cần thiết của Logistics
Trong thập niên 80 của thế kỷ 20, nhiều công ty đã khám phá ra các
công nghệ và mô hình quản lý sản xuất, cho phép họ giảm thiều chi phí và
nâng có khả năng cạnh trnah trên thương trường. Các mô hình quản lý như:
Just-in-time, Kanban, Lean manufacturing, TQM ( Total quality
management) …ngày càng được áp dụng rộng rãi và mang lại nhứng kết quả

rất khả quan. Tuy nhiên trong vài năm gân đây, các nhà quản trị phát hiện ra
rằng: việc áp dụng đơn lẻ các mô hình trên đã đến điểm giới hạn, không thể
mang lại lợi ích lớn hơn. Đã đến lúc phải áp dụng quản trị Logistics động bộ-
quản trị toàn bộ dây chuyền cung ứng một cách hiệu quả thì mới có thể tiếp
7
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Điểm
cung
cấp
ng/vật
liệu
(Raw
Material
Supply
Point)
Kho dự
trữ
nguyên
liệu
(Raw
Material
Storage)
Sản xuất
(Manufactu-
ring)
Kho dự
trữ sản
phẩm
(Finished
goods

storage)
Thị
trường
tiêu dùng
(Markets)
N
V
L
N
V
L
N
V
L
Kho
Kho
Kho
Nhà
máy
Nhà
máy
Nhà
máy
C
A
B
Kho
Kho
Kho
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào

tục gia tăng tỷ suất lợi nhuận, nâng cáo sức cạnh tranh của doanh nghiệp, mở
rộng thị phân
1.1.2.2. Phân loại
Thế kỷ 21, Logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và
phạm vi khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thường gặp:
Theo phạm vi và mức độ quan trọng:
- Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của quá trình
chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và
hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên
quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu
cầu của khách hàng
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các
phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực
lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt
động này.
- Logistics sự kiện (Event Logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương
tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình,
nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết
thúc tốt đẹp
- Dịch vụ Logistics (Service Logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập
chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và
vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động
kinh doanh doanh .
Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động Logistics
do người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để
đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp.
8
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào

- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động
Logistics do người cung cấp dịch vụ Logistics cho một hoạt động đơn lẻ
trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.
- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt chủ
hàng tổ chức thực hiện và quản lí các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận
chức năng.
Theo quá trình nghiệp vụ (Logisticsal operations) chia thành 3 nhóm
cơ bản
- Hoạt động mua ( Procurement) là các hoạt động liên quan đến đến việc tạo
ra các sản phẩm và nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài. Mục tiêu
chung của mua là hỗ trợ các nhà sản xuất hoặc thương mại thực hiện tốt các
hoạt động mua hàng với chi phí thấp
- Hoạt động hỗ trợ sản xuất ( Manufacturing support) tập trung vào hoạt
động quản trị dòng dư trữ một cách hiệu quả giữa các bước trong quá trình
sản xuất. Hỗ trợ sản xuất không trả lời câu hỏi phải là sản xuất như thế nào
mà là cái gì, khi nào và ở đâu sản phẩm sẽ được tạo ra
- Hoạt động phân phối ra thị trường (Market distribution) liên quan đến viêc
cung cấp các dịch vụ khách hàng. Mục tiêu cơ bản của phân phối là hỗ trợ
tạo ra doanh thu qua việc cung cấp mức độ dịch vụ khách hàng mong đợi có
tính chiến lược ở mức chi phí thấp nhất.
Theo hướng vận động vật chất
- Logistics đầu vào ( Inbound Logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng
nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistics đầu ra ( Outbound Logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng
sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistics ngược ( Logistics reverse) Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa
hư hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều
trong kênh Logistics.
Theo đối tượng hàng hóa
9

Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Các hoạt động Logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại
sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các
hoạt động Logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng
khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại
hóa hoạt động Logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy vào mức
độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động Logistics đặc thù với các
đối tượng hàng hóa khác nhau như:
- Logistics hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistics ngành ô tô
- Logistics ngành hóa chất
- Logistics hàng đi tử
- Logistics ngành dầu khí, v.v.
1.1.2.3.Vai trò của Logistics
Ngành Logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và
toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành Logistics tạo ra ngày càng lớn và tác
động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia
và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân
phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về
số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa
và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã
được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách
của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị
trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh
doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên
hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống Logistics hiện đại đã giúp
các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết

10
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác.
Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu.
Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu
thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia.
Tại Mỹ Logistics đóng góp xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi
khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho
chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền thông và quản lý
các quá trình Logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các cơ sở vận
tải và phân phối, không tính các nguồn công cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ
USD, cho thấy Logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng
quan trọng.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu
vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ
sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo
thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về
hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến đúng thời
điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì
khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hóa sẽ làm
mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là
các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ Logistics chuyên nghiệp, các
doanh nghiệp Logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho
các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao
không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian
và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí,
hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong

buôn bán và vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc
tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước.
11
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia
khi dựa trên một hệ thống Logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này
giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia
này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác,
chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, Logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các
khía cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ
chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất Logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm.
Một cách để chỉ ra vai trò của Logistics là so sánh phí tổn của nó với các
hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần
quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí
chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.
Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi Logistics như một bộ
phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi
Logistics là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt
động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do Logistics đảm
nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix
và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1
sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối
vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc
bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản
xuất coi Logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn
cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này
ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach

sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi
phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản
xuất công nghiệp hiện đại.
12
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Do chức năng Logistics không được phân định rạch ròi nên đã có
những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí
Logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan
điểm kinh doanh hiện đại ngày nay coi Logistics là một chức năng độc lập,
đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh
nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện giữa chúng có những hoạt
động chung
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản
trị Logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra
lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ
nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường.
- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá
trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm
marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách
hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các
nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics đóng
vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp
phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng,
trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm
được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility
and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ,
hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng
vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này

cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được
gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and
possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua
việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian
là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng
13
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt
động Logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian
và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần
thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị
trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý
thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do Logistics mang trở nên đặc biệt
cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu
quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà
còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc
phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với
yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án
tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ
tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với
chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của
mình
- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh
nghiệp: Một hệ thống Logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một
tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho
khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu
được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho

việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống Logistics hiệu quả
hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín.
Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài
sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sán vô hình giống như bản
quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu
14
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
1.1.2.4. Nôi dung quản trị Logistics
Một trong những vấn đề quan trọng đối với nhà sản xuất là làm thế nào
để bán hàng hóa, dịch vụ tới tay người tiêu dùng với giá thành thấp nhất
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Giá bán của hàng hóa đến tay
người tiêu dùng phải đảm bảo tối thiểu bù đắp các chi phí:
G ≥ C
1
+ C
2
+ C
3
+ C
4
+ C
5
(1)
Trong đó :
C
1
: giá thành sản xuất ra hàng hóa. Đây là cơ sở cho việc xác định giá
bán EXWORK
C

2
: chi phí hoạt động marketing
C
3
: chi phí vận tải
C
4
: chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ
C
5
: chi phí bảo quản hàng hóa.
Chúng ta nhận thấy, C
1
phụ thuộc vào công nghệ sản xuất. Vì vậy muốn
hạ giá thành xuất xưởng của sản phẩm, người ta tập trung vào việc cải tiến
công nghệ, bao gồm hợp lý hóa dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng
suất của máy móc, thiết bị, lao động, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, năng
lượng Đây là vấn đề quan trọng mà mọi nhà sản xuất phải tính đến.
Chi phí cho hoạt động marketing C
2
thường được nhà sản xuất ấn định
ở mức độ nhất định nào đó và có thể kiểm soát dễ dàng.
Chi phí vận tải C
3
chiếm một tỷ trọng khá lớn - một phần ba cho đến
hai phần ba chi phí lưu thông phân phối. Mặc dù ngành vận tải đã có những
cố gắng giảm chi phí vận tải bằng những giải pháp công nghệ như vận tải
hàng hóa bằng container, đóng mới các phương tiện, thiết bị có sức chở lớn,
tổ chức vận tải đa phương thức,… nhưng chi phí vận tải vẫn không ngừng
tăng lên do giá nhiên liệu ngày một leo thang. Điều này buộc các nhà sản

15
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
xuất áp dụng nhiều biện pháp góp phần giảm chi phí vận tải. Một trong
những giải pháp đó là tăng khả năng sử dụng các trang thiết bị, công cụ và
phương tiện vận tải bằng cách thiết kế các sản phẩm, đóng gói bao bì hàng
hóa nhằm tăng tỷ trọng chất xếp của hàng hóa (cargo density).
Chi phí cơ hội vốn C
4
là suất sinh lời tối thiểu mà công ty kiếm được
khi vốn không đầu tư cho hàng tồn trữ mà cho một hoạt động khác. Để đơn
giản, ta giả thiết rằng mức sinh lời tối thiểu của vốn là mức lãi suất phải trả
khi vay vốn của một tổ chức tài chính, cho nên C4 được xác định như sau:
C
4
= (q
i
k
v
)
t
[(1+r)
t
-1] (2)
Trong đó:
- q
i
: số lượng sản phẩm cho một lần gửi hàng đi
- k
v

: định mức vốn cho một đơn vị sản phẩm. Mức vốn này phụ thuộc
vào công nghệ sản xuất
- t = 1 ÷ m: số đơn vị thời gian chịu lãi suất hàng năm của hàng tồn trữ
(tháng hoặc năm)
- r: mức lãi suất phải trả cho vốn vay.
Qua công thức (2) ta thấy C
4
phụ thuộc vào thị trường vốn (r), công
nghệ sản xuất (k
v
), và khối lượng vật tư, sản phẩm tồn trữ(q
i
). Nếu r cố định
và k
v
cố định thì C
4
tỷ lệ thuận với q
i,
tức là khi q
i
nhỏ bao nhiêu lần thì C
4
nhỏ bấy nhiêu lần và ngược lại.
Trước đây, khi thị trường tiêu thụ còn bị hạn chế, số lượng sản phẩm
sản xuất còn ít, mức lãi vay còn thấp, nên các nhà sản xuất ít quan tâm đến
chi phi này. Ngày nay, khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, số lượng sản
phẩm nhiều lên, mức lãi suất vay cao thì chi phí này chiếm một phần đáng kể
trong tổng chí phí liên quan đến hàng tồn trữ. Điều này buộc các nhà sản
xuất phải có giải pháp thích hợp để giảm chi phí này. Và giải pháp đó chính

là giảm khối lượng cho một lượt sản xuất và giao hàng (q
i
) xuống.
Chi phí bảo quản hàng hóa C
5
bao gồm chi phí thuê kho bãi, bảo quản
hàng hóa, đưa hàng hóa ra vào kho, hàng bị hư hỏng, bảo hiểm cho hàng hóa.
16
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
C
5
= q
i
.T
bq
.g
lk
+ q
i
.k.g + C
bh
(3)
Trong đó:
- T
bq
: thời gian bảo quản trong kho của lô hàng q
i

- g

lk
: chi phí trung bình cho một đơn vị hàng hóa lưu kho một ngày
- k: tỷ lệ tổn thất, hư hỏng hàng lưu kho
- g: giá trị của đơn vị hàng lưu kho
- C
bh
: chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho
Theo công thức (3) ta thấy chi phí C
5
có quan hệ với q
i
; nếu q
i
nhỏ, thời
gian tồn trữ t nhỏ, dẫn đến chi phí này nhỏ, và ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy để giảm giá thành hàng hóa cần phải tổ chức tốt
và kiểm soát chặt chẽ chi phí vận tải cũng như những chi phí liên quan đến
lượng hàng tồn trữ (chi phí cơ hội vốn của hàng tồn trữ và chi phí bảo quản).
Đây là những thành phần cơ bản của Logistics. Vậy ta có:
C
log
= C
3
+ C
4
+ C
5
(4)
Và công thức (1) có thể viết lại như sau:
G = C

1
+ C
2
+ C
log
(5)
Chúng ta thấy rằng, khi giảm q
i
thì n số lần lưu thông sẽ tăng lên vì khối
lượng lưu thông Q trong một khoảng thời gian T nào đó được tính:
Q = Σ q
i
(6)
Như vậy, thay vì lưu thông một lần với khối lượng Q, ta giao hàng làm
n lần. Ta có tổng chi phí Logistics khi lưu thông khối lượng hàng Q trong
thời gian T như sau:
Σ C
ilog
= Σ C
3
+ Σ C
4
+ Σ C
5
(7)
Như phân tích ở trên, bằng cách tăng n ta giảm được q
i
thì vẫn có Σ C
4
+Σ C

5
thấp hơn, nhưng lại phát sinh các vấn đề sau:
- Thời gian giao hàng ngắn hơn nên đòi hòi hỏi công tác tổ chức vận tải
sao cho đảm bảo, tức là dịch vụ vận tải đa phương thức phải nâng cao. Như
vậy có nghĩa là chi phí vận tải sẽ tăng lên.
17
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
- Vì giao hàng nhiều đợt nên vấn đề kiểm soát hàng hóa, vật tư trong
lưu thông phải chặt chẽ hơn, đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin nhanh
nhóng, chính xác. Chính vì vậy mà bất kỳ một hệ thống Logistics nào cũng
phải có một hệ thống thông tin song hành để kiểm soát kịp thời dòng dịch
chuyển của hàng hóa.
Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy mấu chốt ở đây là khối
lượng hàng cung ứng q
i
cần phải là bao nhiêu để làm giảm C
log
= C
3
+ C
4
+
C
5
. Đây chính là quan điểm xương sống của Logistics hay chính là bản chất
của Logistics.
1.1.3.Đặc điểm ngành dịch vụ Logistics
- Thứ nhất, Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên
tục từ điểm đầu tiên của dây chuyền sản xuất đến tay người tiêu dùng

- Thứ hai, Logistics không chỉ là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi
hoạt động liên tục từ hoạch định quản lý thực hiện, kiểm tra dòng chảy hàng
hóa, thông tin, vốn, trong suốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra sản phẩm.
Người ta không tập trung vào một công đoạn nhất định mà tiếp cận với cả
một quá trình, chấp nhận chi phí cao ở một công đoạn nhưng tổng chi phí có
khuynh hướng giảm
- Thứ ba, Logistics là quá trình hoạch định và kiểm soát dòng chu
chuyển và lưu kho của hàng hóa và dịch vụ từ điểm đầu tiên đến khách hàng
và thỏa mãn khách hàng. Logistics gồm cả chu chuyển đi ra, đi vào, bên
ngoài và bên trong của cả nguyên vật liệu thô và thành phẩm
- Thứ tư, Logistics không chỉ liên quan đến nguyên vật liệu mà còn liên
quan đến cả nguồn tài nguyên/ các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra nên sản
phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dung. Nguồn tài
nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao gồm cả dịch vụ
thông tin, bí quyết công nghệ,
- Thứ năm, Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức
18
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
- Thứ sáu, Logistics là quá trình tối ưu hóa luồng vận động vật chất và
thông tin về vị trí, thời gian, chi phí, yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối
ưu hóa lợi nhuận; quan điểm Logistics đồng nghĩa với quan điểm hiệu quả
quá trình, chuỗi cung ứng và đối lập với lợi ích cục bộ
1.2. Phát triển nguồn nhân lực Logistics
1.2.1.Nhân lực và nhân lực Logistics
1.2.1.1. Nhân lực
Nhân lực: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp)
tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng,
hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh

nghiệp.
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện
tham gia vào quá trình lao động – con người có sức lao động.
Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực:
hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v
Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển
sức tiềm tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công
ty bảo hiểm, một cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện Đại học,
liên đoàn lao động, nhà thờ, hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có
thể lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ
chức chính trị hay một tổ chức vận động tranh cử.
1.2.1.2. Nhân lực Logistics
Nhân lực Logistics là nhân lực đang làm việc quản lý, nhân viên hành
chính, nhân công lao động phổ thông ở các doanh nghiệp Logistics, những
lao động đang hoạt động trong các nhóm dịch vụ Logistics sau:
1. Các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu, bao gồm: Dịch vụ bốc xếp hàng hóa,
bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng
hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý
nguyên liệu, thiết bị; Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm
19
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; Dịch vụ bổ trợ khác, bao
gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận
chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt động xử lý
lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi
mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải, bao gồm: Dịch vụ vận

tải hàng hải; Dịch vụ vận tải thủy nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch
vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đường bộ;Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và
phân tích kỹ thuật; Dịch vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch
vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom,
tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; Các dịch vụ hỗ trợ
vận tải khác.
(Dịch vụ lô-gi-stíc theo quy định tại Điều 233 Luật thương)
Theo cách phân loại trong nghị định 140/NĐ – CP/2007, ta thấy các
quy định của nhà nước ta rất gần với những quy định về dịch vụ Logistics
của WTO. Như vậy nhân lực Logistics là những người đang làm cho nhóm
các doanh nghiệp như: các công ty vận tải đường biển, bộ, sắt, hàng không;
các công ty xếp dỡ, cung ứng dịch vụ kho bãi; các công ty giao nhận; các
công ty thuê mua container; các công ty cung ứng dịch vụ kiểm tra phân loại
kỹ thuật; các công ty chuyển phát nhanh; cũng đội ngũ các tiểu thương, nhà
bán buôn, bán lẻ ở các chợ,…Có thể thấy đội ngũ nhân lực Logistics có mức
độ bao phủ rất rộng với số lượng lớn chứ không chỉ ở trong các báo cáo
thông kê trước đây của Việt Nam đã xuất bản
1.2.2.Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực Logistics
1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực
và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức
sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v Trí lực là
nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như
quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v
20
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A
Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở
hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn

lực. Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau
cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn
nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người.
Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực
là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời
điểm nhất định.
Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn
kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực
con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá
trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt
chất lượng mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn.Nó bao hàm cả những người
đang chuẩn bị tham gia vào thị trường lao động tức là yếu tố tương lai của
nhân lực hiện tại
Trước đây, nghiên cứu về nguồn lực con người thường nhấn mạnh đến
chất lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. Trong lý thuyết
về tăng trưởng kinh tế, con người được coi là một phương tiện hữu hiệu cho
việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững thậm chí con người được
coi là nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển – vốn nhân lực. Vốn nhân lực là
thuật ngữ dung để chỉ kiến thức và kỹ năng mà người công nhân thu được
thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy king nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm
những kỹ năng tích lũy được từ thời đi học trung học, phổ thông, Đại học và
các chương trình đào tạo nghề nghiệp dành cho lực lượng lao động.
Về phương diện này Liên Hợp Quốc cho rằng nguồn lực con người là tất cả
những kiến thức kỹ năng và năng lực con người có quan hệ tới sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Ngày nay, nguồn nhân lực còn bao hàm khía
cạnh về số lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà cả những người
21
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A

Đề án chuyên ngành GS.TS Đặng Đình Đào
ngoài độ tuổi lao động.( N.Greogory Mankiw_ Giáo sư kinh tế học Đại học
Harvard)
Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt
đầu công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình
nghiên cứu về nguồn nhân lực. Theo giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc, nguồn
lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con
người ( bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như vậy, nguồn
nhân lực không chỉ bao hàm nguồn nhân lực hiện tại mà còn bao hàm cả yếu
tố nhân lực đang được đào tạo để làm việc trong tương lai.
Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân
lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy
động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể
hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và
chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Theo từng giác độ, nguồn nhân lực có thể phân thành các loại sau:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư bao gồm toàn bộ những người nằm
trong độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đến trạng
thái có làm việc hay không làm việc. Bộ phận nguồn nhân lực này được gọi
là nguồn lao động hay dân số hoạt động. Như vậy có một số người được tính
vào nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động. Đó là những
người trong độ tuổi lao động khôn có việc làm nhưng không có nhu cầu làm
việc.
- Nguồn nhân lực tham gia làm việc trong thị trường lao động có giao kết
hợp đồng lao động. Bộ phận này của nguồn lao động được gọi là lực lượng
lao động, hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.
- Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những người trong độ tuổi lao động có nhu
cầu nhưng chưa tham gia làm việc, không có giao kết hợp đồng lao động. Đó
là những người làm nội trợ, thất nghiệp

Các cách định nghĩa trên khác nhau về việc xác định qui mô nguồn nhân lực,
nhưng đều có chung một ý nghĩa nói lên khả năng lao động của xã hội. Theo
22
Nguyễn Duy Long QTKD TM53A

×