Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Dự án xây dựng nhà máy gạch chịu nhiệt công suất 7000 tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
____________
BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
GẠCH CHỊU NHIỆT CÔNG SUẤT 7000 TẤN/NĂM
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thanh Trà
Nhóm FROZEN
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Họ và tên MSSV
Lê Minh Hải K114020115
Nông Thị Mai Hồng K114020121
Nguyễn Đình Phú K114020171
Nguyễn Hà Phương Thảo K114020190
Huỳnh Thị Quý Thuận K114020196
Ngô Hoàng Cẩm Vân K114020225
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
____________
Nhóm FROZEN
BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Lớp K11402A
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
GẠCH CHỊU NHIỆT CÔNG SUẤT 7000 TẤN/NĂM
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Thanh Trà
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Họ và tên MSSV Điểm đánh giá
Lê Minh Hải K114020115 10
Nông Thị Mai Hồng K114020121 10
Nguyễn Đình Phú K114020171 9
Nguyễn Hà Phương Thảo K114020190 10


Huỳnh Thị Quý Thuận K114020196 10
Ngô Hoàng Cẩm Vân K114020225 10
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Thành viên Nhiệm vụ
Lê Minh Hải
- Phân tích bối cảnh vĩ mô. Phân tích nhu cầu thị trường
- Phân tích các giả định kinh tế - cơ sở tính toán (Dự trù
doanh thu, chi phí)
- Phân tích hiệu quả xã hội
- Lập bảng trung gian
Nông Thị Mai Hồng
- Mô tả dự án. Phân tích nhân sự
- Phân tích nguồn vốn, xác định suất chiết khấu
- Phân tích các giả định kinh tế - cơ sở tính toán (Khấu
hao)
- Lập bảng trung gian
Nguyễn Đình Phú
- Phân tích bối cảnh vĩ mô. Phân tích kỹ thuật
- Cơ sở và nội dung tổng đầu tư
- Phân tích hiệu quả xã hội
- Lập bảng thông số
Nguyễn Hà Phương
Thảo
- Phân tích thị trường
- Đánh giá hiệu quả tài chính. Phân tích độ nhạy rủi ro
- Lập bảng BCTN, BCNL, các chỉ tiêu đánh giá
- Tổng hợp bài word
Huỳnh Thị Quý Thuận
- Phân tích bối cảnh vĩ mô. Phân tích kỹ thuật
- Phân tích độ nhạy rủi ro

- Viết kết luận
- Lập bảng thông số và bảng trung gian
Ngô Hoàng Cẩm Vân
- Lý do thực hiện dự án. Phân tích nhân sự
- Phân tích hiệu quả kinh tế
- Phân tích các giả định kinh tế - cơ sở tính toán (Dự trù
lợi nhuận)
- Viết tóm tắt
BẢNH ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Lê Minh Hải
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hồng 10 9 9 10
9.85
Phú 10 10 10 10
Thảo 10 10 10 10
Thuận 10 10 9 10
Vân 10 10 10 10
Trung bình 10 9.8 9.6 10
Nông Thị Mai Hồng
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hải 10 10 9 10
9.85
Phú 10 10 10 10
Thảo 10 10 10 10
Thuận 10 9 9 10
Vân 10 10 10 10
Trung bình 10 9.8 9.6 10
Nguyễn Đình Phú
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hải 9 9 9 9

9.075
Hồng 9 10 10 9
Thảo 8 8 9 9
Thuận 9 8 9 8
Vân 10 10 10 9.5
Trung bình 9 9 9.4 8.9
Nguyễn Hà Phương Thảo
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hải 10 10 10 10
10
Hồng 10 10 10 10
Phú 10 10 10 10
Thuận 10 10 10 10
Vân 10 10 10 10
Trung bình 10 10 10 10
Huỳnh Thị Quý Thuận
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hải 10 10 9 10
9.85
Hồng 10 9 9 10
Phú 10 10 10 10
Thảo 10 10 10 10
Vân 10 10 10 10
Trung bình 10 9.8 9.6 10
Ngô Hoàng Cẩm Vân
Người cho điểm RI QW C P Điểm
Hải 10 10 9 10
9.85Hồng 10 10 9 9
Phú 10 10 10 10
Thảo 10 10 10 10

Thuận 10 10 10 10
Trung bình 10 10 9.6 9.8
MỤC LỤC
TÓM TẮT
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch chịu nhiệt được lập ra với mục đích lên kế hoạch,
hoạch định những giai đoạn, quy trình, công việc cũng như cách thức, chi phí cho mục tiêu cuối
cùng của dự án. Về cơ bản, dự án được chia làm năm phần chính. Phần đầu tiên là tổng quan về
dự án. Phần này mô tả chung về dự án, chủ đầu tư, hình thức và nguồn vốn cũng như các điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế nhằm nêu rõ lý do thực hiện dự án. Phần tiếp theo là phân tích thị
trường, kĩ thuật, nhân sự, góp phần cung cấp những dữ liệu cơ bản để ước tính sản lượng, doanh
thu, sâu hơn là những thông tin kĩ thuật về sản phẩm gạch chịu nhiệt, đồng thời làm rõ vai trò
của yếu tố con người trong dự án. Phần thứ ba có thể được xem là một trong những phần quan
trọng nhất khi xây dựng dự án, chính là phân tích tài chính. Thông qua các tính toán, bảng phân
tích tài chính sẽ cho ta thấy được hiệu quả tài chính, lợi nhuận mà dự án có khả năng sẽ mang lại
cho nhà đầu tư. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu của các chủ nợ hay nhà đầu tư khi tiến hành
góp vốn vào dự án. Phần kế tiếp là phần phân tích rủi ro của dự án. Phần này sẽ tập trung vào
việc xác định những biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích ròng của dự án và lượng hóa mức
độ của chúng, cũng như dự đoán những tình huống xấu nhất có thể xảy đến. Cuối cùng, đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ cho thấy được những lợi ích dự án có thế mang lại một cách khái
quát nhất. Tài liệu tham khảo và các phụ lục được bổ sung ở cuối bài sẽ cung cấp thêm thông tin
cho người đọc.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1. Mô tả dự án
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên dự án: XÂY DỰNG NHÀ MÁY GẠCH CHỊU NHIỆT CÔNG SUẤT 7000 TẤN/NĂM
Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới
Công suất: 7000 tấn/năm
Địa điểm xây dựng: Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Vòng đời dự án: 8 năm (2015 – 2022) không tính năm xây dựng (2014).

1.1.2. Giới thiệu chủ đầu tư
Chủ dự án: Công ty THHH sản xuất và thương mại vật liệu chịu lửa Lê Vỹ.
• Người đứng đầu: Lê Đức Hùng
• Chức vị: Giám đốc
Địa chỉ: Số 25 đường An Phú Đông 11, khu phố 4, phường An Phú Đông, quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 5447 5447 Fax: (84-8) 5447 6898
Email: Website: www.vatlieuchiulua.com
Giấy phép kinh doanh số 4102048146 đăng ký thay đổi lần thứ 4: ngày 20 tháng 08 năm 2013.
Vốn điều lệ : 4,500,000,000 (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng).
1.1.3. Hình thức – Nguồn vốn thực hiện
Đầu tư xây dựng nhà máy mới công suất 7000 tấn/năm tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương với diện tích 1ha (10,000m
2
). Tổng mức đầu tư cho dự án ước tính là 12,038,000,000
VNĐ, được tài trợ từ vốn chủ sở hữu (60%) và vốn vay (40%).
1.2. Mục tiêu dự án
Xây dựng nhà máy bán tự động sản xuất gạch sa mốt và gạch cao nhôm. Đây là những loại
gạch chịu nhiệt trên 1600
0
C, nhiều kích cỡ để xây dựng lò luyện cán thép, luyện xi măng, luyện
thủy tinh.v.v…với công suất 7000 tấn/năm.
1.3. Bối cảnh vĩ mô
1.3.1. Điều kiện kinh tế
1.3.1.1 Tình hình kinh tế chung
Năm 2013, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 5.42% so với mức 5.25% năm 2012, quy
mô nền kinh tế đã đạt hơn 170 tỉ USD.
8
Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất (%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Như vậy, về cơ cấu ngành, mức tăng trưởng của GDP năm 2013 chủ yếu đến từ khu vực
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng trong xu hướng giảm, phục hồi mong manh, ngành nông
nghiệp suy yếu khiến cho tốc độ tăng trưởng còn yếu.
 Đầu tư
Trong cơ cấu vốn đầu tư, tỉ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước gia tăng liên tiếp
trong 3 năm (40.4% năm 2013, so với 37.8% năm 2012), mức cao tương đương năm 2009 và cao
nhất kể từ năm 2007; tuy nhiên đầu tư tư nhân lại suy giảm (từ 38.9% năm 2012 xuống 37.6%
năm 2013). Việc gia tăng nhanh chi tiêu công và đầu tư công đi kèm với việc nới lỏng hơn về tài
khóa càng làm cho nguồn vốn mà khu vực tư nhân có thể tiếp cận trở nên hạn hẹp hơn.
Đối với khu vực FDI, chiếm 22% tổng vốn đầu tư toàn xã hội nhưng tốc độ tăng trưởng của
khu vực này lại cao nhất (9.9% tăng rất nhanh so với mức 1.4% năm 2012) và dòng vốn cũng đã
tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất với quy mô lớn của những tập đoàn đa quốc gia. Điều
này khẳng định vai trò ngày càng lớn của khu vực FDI đến tăng trưởng sản lượng của nền kinh
tế. Tốc độ tăng vốn đầu tư của khu vực tư nhân giảm xuống còn 6.6% so với 8.1% năm 2012.
 Lạm phát
Lạm phát năm 2013 giảm sâu và ổn định ở mức 6.04%. Mức lạm phát thấp như trên chủ yếu
do giá lương thực có tốc độ tăng thấp trong bối cảnh giá cả thế giới giảm trong khi nguồn cung
vẫn đảm bảo và cầu tiêu dùng trong nước tăng yếu do thu nhập khả dụng người dân giảm sút.
9
Hình 1.2. Diễn biến lạm phát 2011 – 2013 (%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tại phiên họp thường kỳ tháng 8/2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu các bộ, ngành,
địa phương điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ tiền tệ, tài khóa, thị trường giá cả để kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương phải phối hợp chặt chẽ
với nhau trong kiểm soát, điều hành giá cả, tránh tác động tiêu cực do điều hành giá cả đến mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo thực hiện cho được mục tiêu kiềm chế
lạm phát.
 Lãi suất
Trong năm 2013, bên cạnh mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát, Chính phủ
cũng ưu tiên tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất – kinh doanh, theo đó, chính sách tiền

tệ tiếp tục được nới lỏng với kỳ vọng tăng cường tín dụng cho khu vực sản xuất thực của nền
kinh tế.
 Lực lượng lao động
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi. Lực lượng
bao gồm những người đang có việc làm và những người thất nghiệp. Tính đến năm 2011, Việt
Nam có 51,326 nghìn người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58.4% tổng dân
số, trong đó nữ 48.3% và nam chiếm 51.7%. Lực lượng lao động chủ yếu tập trung tập trung chủ
yếu ở 3 vùng là Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung và Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Như vậy, khu vực nông thôn và ba vùng kinh tế - xã hội này là những nơi cần
10
có các chương trình khai thác nguồn lực lao động, đào tạo nghề và tạo việc làm trong những năm
tới (Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông).
1.3.1.2 Tình hình kinh tế Bình Dương
 Tình hình lao động
Theo thống kê năm 2013, dân số trung bình của Bình Dương là 1,748,001 người. Dự báo
đến năm 2020, quy mô dân số 2,500,000 người, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 67%, trong
đó lao động có việc làm chiếm 95%, dự báo nguồn nhân lực qua đào tạo khoa học kỹ thuật ngày
một tăng cao, năm 2015 đạt 70%, năm 2020 đạt 80% (Nguồn: Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh
Bình Dương đến năm 2020).
Theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ
cấu kinh tế theo hướng giảm lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các
ngành có năng suất, hiệu quả cao hơn, cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động tỉnh Bình Dương đến năm 2020
Cơ cấu lao động 2010 2015 2020
Nông – lâm – ngư ngiệp 20% 14% 10%
Công nghiệp – xây dựng 45% 48% 45%
Dịch vụ 35% 38% 45%
 Định hướng phát triển
Theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020:
- Mục tiêu phát triển: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát
triển công nghiệp, dịch vụ. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân
đối, bền vững giai đoạn sau năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành công
nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP.
Bảng 1.2. Cơ cấu kinh tế Bình Dương định hướng đến 2020
Cơ cấu kinh tế 2010 2015 2020
Nông – lâm – ngư ngiệp 4,5% 3,4% 2,3%
Công nghiệp – xây dựng 65,5% 62,9% 55,5%
Dịch vụ 30% 33,7% 42,2%
 Kết cấu hạ tầng – kỹ thuật:
11
Giao thông: Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ thống quốc lộ hiện
đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khác.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành công nghiệp VLXD Bình Dương hiện nay rất mạnh, là
một trong số nhữnh tỉnh, thành phố trong cả nước có các cơ sở sản xuất VLXD với công nghệ
tiên tiến hiện đại, tương đương với một số nước trong khu vực và thế giới. Đây là cơ sở nền
móng cho việc đầu tư phát triển tiếp theo.
1.3.2. Điều kiện tự nhiên
 Vi trí địa lý
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Bình Phước, phía nam và tây
nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp Tây Ninh, phía đông giáp Đồng Nai.
Nhà máy sản xuất gạch được đặt tại thành phố Thủ Dầu Một, trực thuộc tỉnh Bình Dương,
cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km.
 Khí hậu
Khí hậu theo hai mùa mưa, khô; tương đối hiền hòa, ít thiên tai xảy ra, mang tính chất cận
xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm và ánh sáng dồi dào. Nhiệt độ trung bình là 26,5
o

C.
 Địa hình
Tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ
tầng và khu công nghiệp. Trong đó, diện tích đất công nghiệp chiếm khoảng 12,000ha (trên tổng
diện tích 269,000ha).
Là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - văn hóa của cả
nước, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ
14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á … cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng
biển chỉ từ 10 Km - 15 Km… thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội toàn diện.
1.3.3. Chính sách Nhà nước
Ngày nay, trong điều kiện đất nước ta tiến hành mạnh mẽ công nghiệp hoá- hiện đaị hoá đất
nước, vật liệu chịu lửa đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các ngành công nghiệp mà Việt
Nam có nhiều tiềm năng như xi măng, gốm sứ, thuỷ tinh. Chính phủ cũng đã có những ưu tiên và
chính sách để phát triển ngành công nghiệp này. Cụ thể là:
- Trong quyết định “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” số 9028 /QĐ-BCT của Bộ Công Thương đã nhấn mạnh vật liệu chịu
nhiệt nằm trong danh mục các dự án ưu tiên đầu tư.
12
- Quyết định 121/2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt
Nam đến năm 2020” ngày 29 tháng 08 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ quan điểm
“Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng”.
1.4. Lý do thực hiện dự án
Đất nước của chúng ta đã có sự thay đổi lớn lao khi bước sang nền kinh tế thị trường. Công
nghiệp thép, luyện kim, xi măng, năng lượng, vật liệu xây dựng, thủy tinh, cơ khí … đã và đang
phát triển rất mạnh trong 10 năm trở lại đây. Những ngành công nghiệp này đòi hỏi một lượng
khá lớn vật liệu chịu lửa chất lượng cao để đảm bảo cho dây chuyền sản xuất của mình. Nhu cầu
vật liệu chịu lửa nói chung, gạch chịu nhiệt nói riêng, ở Việt Nam đã lên đến hàng chục nghìn
tấn/năm và đang có xu hướng tăng nhanh. Trong điều kiện đó nhà nước ta cũng đã đẩy mạnh xây

dựng một số nhà máy vật liệu chịu lửa tương đối hiện đại nhằm thỏa mãn yêu cầu mới. Mặt khác
các nhà máy cũng đang dần hoàn thiện công nghệ để theo kịp nhịp độ phát triển của đất nước và
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công nghiệp. Đặc biệt hơn, sau khi gia nhập WTO, việc phát
triển các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, khai thác than, nhiệt điện, công nghiệp hóa
chất, sản xuất xi măng,… ngày càng được Nhà nước ưu tiên phát triển một cách hợp lí.
Nhận thấy sự hỗ trợ và mong muốn phát triển các ngành công nghiệp như luyện kim, nhiệt
điện, công nghiệp hóa chất,… là rất lớn, cộng thêm với xu thế phát triển chung của các ngành
công nghiệp hỗ trợ, vật liệu xây dựng đi kèm,… việc xây dựng nhà máy gạch chịu nhiệt là hoàn
toàn có cơ sở.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG – KĨ THUẬT – NHÂN SỰ
2.1. Phân tích thị trường
2.1.1. Nhu cầu chung của thị trường đối với vật liệu chịu lửa
Trong những năm gần đây, nền công nghiệp Việt Nam có nhiều bước phát triển mạnh mẽ và
đột phá về cả số lượng lẫn chất lượng. Là loại vật liệu không thể thiếu được của các ngành công
nghiệp như xi măng, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng, năng lượng, nhu cầu về số lượng,
chất lượng, chủng loại của vật liệu chịu lửa ngày càng phong phú và đa dạng.
Tổng sản lượng vật liệu chịu lửa trên thế giới năm 2012 vào khoảng 41,5 triệu tấn, trị giá 25
tỷ USD, trong đó, công nghiệp sắt thép chiếm đến 70% tổng nhu cầu về vật liệu chịu lửa. Dự báo
13
nhu cầu sản xuất vật liệu chịu lửa trên thế giới sẽ tăng lên 46 triệu tấn vào năm 2017, với trị giá
là 29 tỷ USD.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030 đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt 12,5-13,0%/năm tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp, giai đoạn 2021-2030 đạt 11-12%/năm, trong đó 10 ngành được tập trung quy hoạch
đứng đầu là ngành cơ khí - luyện kim, hóa chất, điện tử và vật liệu xây dựng. Tại vùng đồng
bằng sông Hồng và khu vực Đông Nam Bộ, định hướng phát triển các ngành công nghiệp cơ khí,
luyện kim, dầu khí và các chế phẩm hóa dầu, hóa chất, công nghiệp điện tử, công nghiệp công
nghệ cao. Điều này sẽ làm tăng cao nhu cầu xây dựng và mở rộng quy mô nhà xưởng, lò luyện
công nghiệp, xí nghiệp công nghệ cao, cũng tức là gia tăng nhu cầu vật liệu chịu lửa nói chung
và gạch chịu nhiệt nói riêng tại Việt Nam, đặc biệt là hai vùng trọng điểm này.

2.1.2. Nhu cầu thị trường tại địa bàn tỉnh Bình Dương
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, đến năm 2020, Bình
Dương sẽ trở thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện, hoàn thành công
nghiệp hoá vào năm 2015, trở thành trung tâm công nghiệp lớn tầm cỡ quốc gia và khu vực
và trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2020. Như vậy, nhu cầu vật liệu xây
dựng từ đây đến năm 2020 của Bình Dương rất lớn, việc xây dựng và phát triển các lò nung,
lò xi măng, lò luyện kim… là tất yếu trong tiến trình phát triển đó, đòi hỏi một khối lượng
lớn tương ứng gạch xây dựng nói chung và các loại gạch chịu nhiệt nói riêng.
2.1.3. Sản lượng và doanh thu dự kiến
Với công suất 7000 tấn/năm, mỗi năm nhà máy cho ra đời 2 loại gạch là sa mốt A và cao
nhôm sản lượng bằng nhau, 3500 tấn mỗi loại. Năm đầu tiên do mới xây dựng nên công suất
hoạt động của nhà máy là 90%, các năm sau nhà máy đi vào ổn định, công suất đạt 100%. Năm
cuối (2020) nhà máy không sản xuất tiếp mà chỉ bán hàng tồn kho của năm trước. Dự án giả định
tồn kho hằng năm của công ty là 5% sản lượng sản xuất năm đó. Ta có bảng dự kiến doanh số
như sau:
Bảng 2.1. Dự kiến doanh số qua các năm
(Đvt: tấn)
Năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Cao nhôm
Tồn kho đầu kỳ 0 158 175 175 175 175 175 175
Sản lượng sản xuất 3,150 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 0
14
Tồn kho cuối kỳ 158 175 175 175 175 175 175 0
Sản lượng bán ra 2,992.5 3,482.5 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 175
Samốt A
Tồn kho đầu kỳ 0 158 175 175 175 175 175 175
Sản lượng sản xuất 3,150 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 0
Tồn kho cuối kỳ 158 175 175 175 175 175 175 0
Sản lượng bán ra 2,992.5 3,482.5 3,500 3,500 3,500 3,500 3,500 175

Doanh số bán gộp 5,985 6,965 7,000 7,000 7,000 7,000 7,000 350
Sản lượng hàng tồn kho là 5%, mà sản lượng bán ra max?
2.2. Phân tích kĩ thuật
2.2.1. Hình thức đầu tư
Đầu tư mới toàn bộ các công nghệ sản xuất để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu
chuẩn Việt Nam quy định.
Bảng 2.2. Nội dung đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị
(Đvt: VNĐ)
STT Nội dung Trị giá
1 Máy ép 400 tấn 1,300,000,000
2 Máy nghiền trục 420,000,000
3 Máy trộn + nghiền keo 76,000,000
4 Lò sấy + máy phun lò 184,000,000
5 Thiết bị điện 80,000,000
6 Máy vi tính 48,000,000
7 Công cụ khuôn + cân 242,000,000
8 Máy ép 1500 tấn mới (Korea) 2,420,000,000
9 Xe nâng 180,000,000
10 Xây dựng lò nung 25 tấn 1,900,000,000
11 Chi phí lắp đặt chuyển giao 140,000,000
12
Bình trung thế, hệ thống điện 3
pha và hệ thống chiếu sáng
448,000,000
13
Đầu tư nhà xưởng 4,600,000,000
Tzng cộng 12,038,000,000
Các quy trình công nghệ, thiết bị máy móc hiện đại được áp dụng mang tính ổn định và công
suất cao cùng với kinh nghiệm sœn có sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, làm cơ sở hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường gạch chịu nhiệt.

15
2.2.2. Công suất nhà máy
 Công suất nhà máy
Công suất dự kiến 7000 tấn/năm cho cả 2 loại gạch, trong đó sản lượng cao nhôm bằng sản
lượng sa mốt A, là 3500 tấn/năm.
Gạch chịu lửa cao nhôm và gạch sa mốt A có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu tăng
cường quá trình nhiệt trong các lò công nghiệp, đảm bảo độ bền, chịu tải trọng và chịu tác dụng
của môi trường khí ở nhiệt độ cao. Sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
như hóa chất, xi măng, luyện thép, thủy tinh,…
2.2.3. Quy cách và chất lượng sản phẩm
2.2.3.1 Cao nhôm 75%
Kích thước chuẩn: Gạch chữ nhật ( Standard Brick ) – 114mm x 230mm x 65mm
Bảng 2.3. Thông số kĩ thuật gạch cao nhôm 75%
Tiêu chuẩn
(Propertion)
ĐVT
(Unit)
Cao nhôm 75%
(High Aluminum
75%)
Thành phần h•a h‚c (Chemical composition)
Al
2
O
3
Min % 75
Tính chất cơ lý (Physical properties)
Khối lượng thể tích (Bulk densty) g/cm
3
2,5

Độ xốp Max (Apparent porosity Max) % 22
Cường độ nén nguội Max
(Cold crushing strength Max)
MPa 55
Nhiệt độ biến dạng dưới tải trọng 2KG/cm
3
Min
(Refractoriness under load Min)
o
C 1.520
Độ chịu lửa Min (Refractoriness Min)
o
C 1.790
Một số đặc trưng của gạch cao nhôm:
- Gạch chịu lửa cao nhôm có cường độ cơ học và độ chịu lửa cao, độ bền sỉ tốt, độ giãn nở nhiệt
thấp. Độ chịu nhiệt của các sản phẩm gạch cao nhôm phụ thuộc vào hàm lượng cao nhôm trong
từng sản phẩm.
- Đây là loại vật liệu chịu lửa phổ biến sau gạch sa mốt, được dùng rộng rãi trong tất cả các loại lò
công nghiệp ở những bộ phận đòi hỏi nhiệt độ cao mà gạch sa mốt hay gạch dinat không đáp ứng
được.
- Dùng xây vách lò, tường lò, nóc lò, buồng đốt của các loại lò sắt, thép, tuynel, gốm sứ, thủy tinh,
lò gang, lò đốt rác y tế, lò đốt chất thải rắn, lò điện các loại
16
2.2.3.2 Samốt A
Kích thước chuẩn: Gạch chữ nhật ( Standard Brick ) – 114mm x 230mm x 65mm
Bảng 2.4. Thông số kĩ thuật gạch sa mốt A
Tiêu chuẩn Thông số
Hàm lượng Al
2
0

3
(%) 39
Khối lượng thể tích (g/cm
3
) 2.15
Độ chịu lửa (
0
C) 1650
Độ xốp biểu kiến (%) 23-26
Nhiệt độ biến dạng dưới tải 0.2(Mpa) 1400
Cường độ chịu nén nguội (N/mm
2
) 54
Độ bền nhiệt (1100
o
C – Nước ) Lần 30
Một số đặc trưng trong công nghệ sản xuất gạch chịu nhiệt Samốt A :
- Độ chịu nhiệt cao từ 1650 độ C.
- Khả năng chịu mài mòn cao, cường độ chịu nén cao, độ giãn nở thấp giúp định dạng lò ổn định,
kéo dài tuổi thọ.
- Là loại vật liệu chịu lửa phổ biến nhất hiện nay, giá thành thấp nên rất thích hợp dùng xây các bộ
phận khác nhau của lò luyện thép, lò sắt, lò tuynel, lò nung gốm sứ, thủy tinh, lò gang và các loại
lò khác
2.2.4. Nhu cầu nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là vô cùng quan trọng, nếu không có các
yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu ) thì việc sản xuất không thể diễn ra. Với dự án nhà máy gạch
chịu nhiệt thuộc công ty TNHH Lê Vỹ, nguyên liệu chính để sản xuất 1 tấn thành phẩm gạch sa
mốt A và gạch cao nhôm 75% được khái quát trong bảng 2.5, nguồn nguyên liệu lấy từ Công ty
cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương.
Bảng 2.5. Nguyên liệu sản xuất 1 tấn gạch thành phẩm

Loại gạch Số lượng (Tấn ) Giá đơn vị
(VND/tấn)
Sa mốt A
Bột Samốt 0.845
528,000
Sét cao lanh 0.257
217,000
Cao nhôm 75%
Nguyên liệu alumin 0.807
5,170,000
Sét cao lanh 0.254
217,000
Nhiên liệu dầu FO chạy máy do công ty TNHH xăng dầu Bình Dương cung cấp.
Quản đốc
Bộ phận hành chính Bộ phận kỹ thuật Công nhân
17
2.3. Phân tích nhân sự
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà máy
Tổng số lao động: 33 người.
Trong đó:
Lao động nữ: 3 người
Lao động nam: 30 người
Lao động trình độ đại học: 8 người
Lao động trình độ cao đẳng, trung cấp, THPT: 25 người
Bảng 2.6. Chi phí sản xuất chi cho công – nhân viên
Bộ phận
Số lao động
(người)
Mức lương
(VND/người/tháng)

(đã tính BHYT)
Quản đốc 1 7,000,000
Bộ phận quản lí hành chính 3 7,000,000
Bộ phận quản lí kĩ thuật 4 7,000,000
Công nhân nhà máy 25 4,000,000
Tổng 33
Theo số liệu thống kê năm 2011, bình quân thu nhập của người lao động trực tiếp sản xuất
trong các loại hình doanh nghiệp đạt bình quân khoảng 3.2 triệu đồng/người/tháng. Trong cả giai
đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng lương bình quân hàng năm của Việt Nam là 20%, tuy nhiên từ
năm 2010 đến nay, lương tăng trong khoảng 10-15% và có xu hướng giảm so với thời kì trước
(theo Báo cáo về tiền lương toàn cầu, ILO). Đối với dự án này, tỉ lệ tăng lương dự kiến được giả
định là 10%.
Nhà máy được xây dựng tại địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thuộc vùng I
với mức lương tối thiểu quy định theo vùng là 2,700,000, mức lương trả cho người lao động đã
qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% mức lương tối thiểu. Tham khảo mức lương của một số xí
nghiệp tương đương trong vùng, cộng với chính sách của công ty, dự án quyết định chi trả cho
18
công nhân nhà máy với mức lương 4 triệu đồng/người/tháng; đối với lao động gián tiếp, công ty
chi trả mức lương 7 triệu đồng/người/tháng (đã bao gồm BHYT). Mức chi trả này là phù hợp với
tình hình chung của ngành và xu hướng phát triển của nền kinh tế.
19
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
3.1. Cơ sở xác định tzng mức đầu tư
3.1.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào thông tư số 04/ 2010/ TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 của Bộ Xây Dựng
Hướng dẫn việc lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ quyết định số 957/2009/QĐ-BXD ngày 29/09 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc ban hành định mức chi phí quản lí dự án đầu tư xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một

số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ.
3.1.2. Nội dung đầu tư
Tổng chi phí đầu tư dự án: 12,038,000,000 đồng, bao gồm chi phí xây lắp nhà xưởng và chi
phí máy móc thiết bị.
Nhà máy gạch chịu nhiệt được xây dựng trên khu đất 1 ha, chi phí thuê đất hằng năm là
73,500,000 đồng, tổng chi phí xây lắp nhà xưởng là 4,600,000,000 đồng.
Xây lắp nhà xưởng bao gồm:
- Nhà sản xuất chính: khu vực lò nung, lò sấy, sản xuất sản phẩm…
- Khu phụ trợ: Bãi phơi gạch, trạm biến áp, văn phòng trực, hệ thống điện nước, hệ thống xử lý
chất thải…
Chi phí máy móc thiết bị:
Căn cứ vào báo giá máy móc thiết bị theo dây chuyền của Nhật và dây chuyền công nghệ
tương đương của các dự án nhà máy gạch chịu nhiệt khác, danh mục đầu tư máy móc thiết bị
được liệt kê như sau:
Bảng 3.1. Đầu tư trang thiết bị dự án nhà máy gạch chịu nhiệt
(Đvt: VNĐ)
STT Tên thiết bị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy ép 400 tấn 2 650,000,000 1,300,000,000
2 Máy nghiền trục 2 210,000,000 420,000,000
3 Máy trộn + nghiền keo 2 38,000,000 76,000,000
4 Lò sấy + máy phun lò 2 92,000,000 184,000,000
5 Thiết bị điện 1 80,000,000 80,000,000
6 Máy vi tính 6 8,000,000 48,000,000
7 Công cụ khuôn + cân 2 121,000,000 242,000,000
8 Máy ép 1500 tấn mới 2 1,210,000,000 2,420,000,000
20
(Korea)

9 Xe nâng 2 90,000,000 180,000,000
10
Xây dựng lò nung 25
tấn
2 950,000,000 1,900,000,000
11
Chi phí lắp đặt chuyển
giao
140,000,000 140,000,000
12
Bình trung thế, hệ
thống điện 3 pha và hệ
thống chiếu sáng
1 448,000,000 448,000,000
Tzng cộng 7,438,000,000
Bảng 3.2. Tổng chi phí đầu tư
(Đvt: VNĐ)
STT Khoản mục Giá trị
1 Xây lắp nhà xưởng 4,600,000,000
2 Máy móc thiết bị 7,438,000,000
Tzng cộng 12,038,000,000
3.2. Nguồn vốn thực hiện dự án
3.2.1. Cân đối nguồn vốn sử dụng
 Vốn chủ sỡ hữu
Trị giá 7,222,800,000 VNĐ, được lấy từ vốn chủ sở hữu của chủ dự án.
 Vốn tín dụng thương mại
Vay vốn từ ngân hàng VietcomBank: 4,815,200,000, giải ngân một lần vào năm 2012, trả nợ
trong vòng 5 năm, lãi suất danh nghĩa 10.5%/năm.
 Cơ cấu nguồn đầu tư
Bảng 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư Tzng cộng
(VNĐ)
Tỷ tr‚ng
(%)
Vốn chủ sở hữu 7,222,800,000 60
Vốn vay 4,815,200,000 40
Tzng 12,038,000,000 100
21
3.2.2. Phương án trả nợ
Nguồn vốn hoàn trả vốn đầu tư từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được hàng
năm. Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án là trả vốn gốc đều trong vòng 5 năm
và lãi phát sinh hằng năm, số tiền phải trả mỗi kỳ bao gồm tiền trả gốc là 963,040,000 đồng và
lãi phát sinh trong kỳ dựa theo dư nợ đầu kỳ. Theo dự kiến thì đến năm 2017 nợ sẽ được trả xong
hoàn toàn.
(Chi tiết lịch trả nợ xem trong phụ lục)
3.2.3. Xác định suất chiết khấu của dự án
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (R
e
) được xác định bằng mô hình CAPM, với lãi suất phi rủi
ro là 8% (lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ han 10 năm), mức bù rủi ro trung bình ở thị trường
Việt Nam là 10%, hệ số beta ngành công nghiệp là 1.13. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 20%.

Chi phí sử dụng vốn vay là lãi suất vay dài hạn của ngân hàng VietcomBank, dự kiến
10.5%/năm.
Bảng 3.4. Hệ số chiết khấu của dự án
Nguồn vốn
đầu tư XD
Giá trị
(VNĐ)

Tỷ tr‚ng
(%)
Chi phí sử dụng
vốn (%/Năm)
Chi phí sử dụng vốn
(theo tzng vốn-%)
Vốn CSH 7,222,800,000 60 19.3 11.58
Vốn vay 4,815,200,000 40 10.5 3.36
Tzng 12,038,000,000 100 14.94
Xác định chi phí sử dụng vốn bình quân WACC
3.3. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án
3.3.1. Các giả định kinh tế - Cơ sở tính toán
3.3.1.1 Khấu hao
Dự án khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, thời gian khấu hao cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Thời gian khấu hao
Hạng mục Thời gian
Giá trị
(VNĐ)
Giá trị khấu hao từng năm
(VNĐ)
Công trình xây dựng 7
4,600,000,000 657,142,857
Máy móc thiết bị 5
7,438,000,000 1,487,600,000
(Bảng chi tiết lịch khấu hao tài sản cố định được trình bày ở phần phụ lục)
22
3.3.1.2 Dự trù doanh thu
Doanh thu từ hoạt động của dự án có được từ bán thành phẩm gạch chịu nhiệt. Các sản
phẩm của dự án bao gồm:
- Gạch cao nhôm 75% (230mm*114mm*65mm)

- Gạch samốt loại A (230mm*114mm*65mm)
Công suất nhà máy dự kiến đạt 7000 tấn/năm, trong đó gạch cao nhôm 3500 tấn/năm, samốt
A 3500 tấn/năm. Năm đầu tiên đi vào hoạt động sản lượng đạt 90% công suất, các năm sau đạt
100%.
Giá bán dự tính của sản phẩm được cân đối từ chi phí, tham khảo giá thị trường và chiến
lược của công ty. Trung bình giá gạch cao nhôm 75% dao động từ 10 – 11.5 triệu đồng/tấn và sa
mốt A dao động từ 3.8 – 4.8 triệu đồng/tấn. Công ty lấy mức giá 10,780,000 đồng cho sản phẩm
cao nhôm 75% và 4,180,000 đồng cho sản phẩm sa mốt A vào năm 2014. Giá bán tăng qua các
năm do ảnh hưởng của lạm phát (dự kiến 6%/năm).
Bảng 3.6. Giá gạch thành phẩm dự kiến
(Đvt: VNĐ/tấn)
Năm Cao nhôm 75% Samốt A
2014 10,780,000 4,180,000
2015 11,426,800 4,430,800
2016 12,112,408 4,696,648
2017 12,839,152 4,978,447
2018 13,609,502 5,277,154
2019 14,426,072 5,593,783
2020 15,291,636 5,929,410
2021 16,209,134 6,285,174
2022 17,181,682 6,662,285
Bảng 3.7. Doanh thu dự kiến qua các năm
(Đvt: VNĐ)
Năm
Doanh thu
Doanh thu bán gộp
Cao nhôm 75% Samốt A
2015 32,259,150,000 12,508,650,000 44,767,800,000
2016 39,793,831,000 15,430,261,000 55,224,092,000
2017 42,393,428,000 16,438,268,000 58,831,696,000

2018 44,937,033,680 17,424,564,080 62,361,597,760
2019 47,633,255,701 18,470,037,925 66,103,293,626
2020 50,491,251,043 19,578,240,200 70,069,491,243
2021 53,520,726,105 20,752,934,612 74,273,660,718
23
2022 2,836,598,484 1,099,905,534 3,936,504,018
3.3.1.3 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm các
yếu tố trực tiếp tạo thành sản phẩm như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, điện năng và nhiên
liệu chạy máy. Chi phí gián tiếp gồm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí thuê đất, chi
phí lao động và các chi phí khác. Trong đó chi phí bán hàng tính bằng 5% doanh thu gộp cùng
năm, chi phí quản lý và chi phi khác bằng 1% chi phí sản xuất trực tiếp.
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất qua các năm
(Đvt: VNĐ)
Chi phí trực tiếp 2015 2016 2017 2018
Samốt A
Bột Samốt
1,489,728,240 1,754,568,816 1,859,842,945 1,971,433,522
Sét cao lanh
186,212,691 219,317,169 232,476,200 246,424,772
Dầu FO
8,203,923,000 9,662,398,200
10,242,142,09
2
10,856,670,61
8
Điện
613,541,250 722,615,250 765,972,165 811,930,495
Cao nhôm 75%
Nguyên liệu alumin

13,930,942,41
0
16,407,554,39
4
17,392,007,65
8
18,435,528,11
7
Sét cao lanh
184,039,002 216,757,047 229,762,470 243,548,218
Dầu FO
8,203,923,000 9,662,398,200
10,242,142,09
2
10,856,670,61
8
Phụ gia
411,364,800 484,496,320 513,566,099 544,380,065
Điện
613,541,250 722,615,250 765,972,165 811,930,495
Lao động (tổng cộng)
1,320,000,000 1,452,000,000 1,597,200,000 1,756,920,000
Tzng chi phí trực tiếp
35,157,215,64
3
41,304,720,64
6
43,841,083,88
5
46,535,436,91

8
Chi phí gián tiếp 2015 2016 2017 2018
Lao động (tổng cộng) 739,200,000 813,120,000 894,432,000 983,875,200
Tiền thuê đất 73,500,000 73,500,000 73,500,000 73,500,000
Chi phí quản lý và chi
phí khác/chi phí trực
tiếp
351,572,156 413,047,206 438,410,839 465,354,369
Chi phí bán hàng/doanh
thu
2,238,390,000 2,761,204,600 2,941,584,800 3,118,079,888
Tzng chi phí gián tiếp 3,402,662,156 4,060,871,806 4,347,927,639 4,640,809,457
TỔNG CHI PHÍ
38,559,877,79
9
45,365,592,45
3
48,189,011,52
4
51,176,246,37
5
(tiếp theo)
24
Chi phí trực tiếp
2019 2020 2021 2022
Samốt A
Bột Samốt
2,089,719,53
3
2,215,102,70

5
2,348,008,86
7 0
Sét cao lanh
261,210,258 276,882,873 293,495,846 0
Dầu FO
11,508,070,8
55
12,198,555,1
06
12,930,468,4
12 0
Điện
860,646,325 912,285,104 967,022,210 0
Cao nhôm 75%
Nguyên liệu alumin
19,541,659,8
04
20,714,159,3
92
21,957,008,9
56 0
Sét cao lanh
258,161,111 273,650,778 290,069,824 0
Dầu FO
11,508,070,8
55
12,198,555,1
06
12,930,468,4

12 0
Phụ gia
577,042,869 611,665,441 648,365,368 0
Điện
860,646,325 912,285,104 967,022,210 0
Lao động (tổng
cộng)
1,932,612,00
0
2,125,873,20
0
2,338,460,52
0
Tzng chi phí trực
tiếp
49,397,839,9
33
52,439,014,8
09
55,670,390,6
26 0
Chi phí gián tiếp 2019 2020 2021 2022
Lao động (tổng
cộng)
739,200,000 813,120,000 894,432,000 983,875,200
Tiền thuê đất 73,500,000 73,500,000 73,500,000 73,500,000
Chi phí quản lý và
chi phí khác/chi phí
trực tiếp
351,572,156 413,047,206 438,410,839 465,354,369

Chi phí bán
hàng/doanh thu
2,238,390,00
0
2,761,204,60
0
2,941,584,80
0
3,118,079,88
8
Tzng chi phí gián
tiếp
3,402,662,15
6
4,060,871,80
6
4,347,927,63
9
4,640,809,45
7
TỔNG CHI PHÍ
38,559,877,7
99
45,365,592,4
53
48,189,011,5
24
51,176,246,3
75
3.3.1.4 Dự trù lợi nhuận

Tổng lợi nhuận trước thuế thu được: 17,772,069,115 VNĐ
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp: 3,769,590,614 VNĐ
Tổng lợi nhuận ròng của dự án: 14,002,478,501 VNĐ
Từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phổ thông là 22% và từ ngày
01/01/2016 là 20% (Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Bảng 3.9. Dự trù lợi nhuận của dự án qua các năm
(Đvt: VNĐ)
Năm 2015 2016 2017 2018
Doanh thu gộp 44,767,800,000 55,224,092,000 58,831,696,000 62,361,597,760
25
Trừ thuế VAT 4,476,780,000 5,522,409,200 5,883,169,600 6,236,159,776
Doanh thu ròng 40,291,020,000 49,701,682,800 52,948,526,400 56,125,437,984
Trừ chi phí sản xuất, chi
phí quản lý và chi phí
khác
38,559,877,799 45,365,592,453 48,189,011,524 51,176,246,375
Lợi nhuận trước khấu
hao, lãi vay và thuế
(EBITDA)
1,731,142,201 4,336,090,347 4,759,514,876 4,949,191,609
Trừ khấu hao 2,144,742,857 2,144,742,857 2,144,742,857 2,144,742,857
Lợi nhuận trước lãi vay
và thuế (EBIT)
-413,600,657 2,191,347,490 2,614,772,019 2,804,448,752
Trừ lãi vay 662,283,300 665,035,212 606,704,135 525,438,277
Lợi nhuận trước thuế
(EBT)
-1,075,883,957 1,526,312,278 2,008,067,884 2,279,010,475
Trừ thuế TNDN 0 305,262,456 401,613,577 455,802,095
Lợi nhuận ròng (EAT) -1,075,883,957 1,221,049,822 1,606,454,307 1,823,208,380

(tiếp theo)
Năm 2019 2020 2021 2022
Doanh thu gộp 66,103,293,626 70,069,491,243 74,273,660,718 3,936,504,018
Trừ thuế VAT 6,610,329,363 7,006,949,124 7,427,366,072 393,650,402
Doanh thu ròng 59,492,964,263 63,062,542,119 66,846,294,646 3,542,853,616
Trừ chi phí sản xuất, chi
phí quản lý và chi phí
khác
54,352,745,734 57,730,868,511 61,323,815,459 1,710,816,881
Lợi nhuận trước khấu hao,
lãi vay và thuế (EBITDA)
5,140,218,529 5,331,673,607 5,522,479,187 1,832,036,735
Trừ khấu hao 2,144,742,857 657,142,857 657,142,857 0
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế (EBIT)
2,995,475,672 4,674,530,750 4,865,336,330 1,832,036,735
Trừ lãi vay 443,263,854 362,181,395 383,371,148 144,000,655
Lợi nhuận trước thuế
(EBT)
2,552,211,819 4,312,349,355 4,481,965,182 1,688,036,080
Trừ thuế TNDN 510,442,364 862,469,871 896,393,036 337,607,216
Lợi nhuận ròng (EAT) 2,041,769,455 3,449,879,484 3,585,572,146 1,350,428,864
3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
3.3.2.1 Báo cáo ngân lưu
Trên quan điểm tổng đầu tư, hiệu quả dự án được phân tích trong vòng 8 năm với suất chiết
khấu WACC = 14.94%, tính bằng trị giá trung bình trọng số chi phí sử dụng các nguồn vốn.
Bảng 3.10. Báo cáo ngân lưu dự án qua các năm
(Đvt: VNĐ)
Báo cáo ngân lưu 2014 2015 2016 2017 2018

×